Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.67 KB, 25 trang )

Nhận yêu cầu từ khách hàng
Tiếp nhận và Kiểm tra bộ chứng từ
Làm thủ tục nhận hàng
Truyền mạng hải quan
Làm thủ tục thông quan Lấy lệnh giao hàng(D/O)
Chở hàng và giao khách hàng
Dự trù chi phí và tạm ứng
Quyết toán và bàn giao hồ sơ
Trang 1
Chương 2: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU LCL ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TIẾP VẬN NGÔI SAO MỚI
2.1. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu LCL đường biển tại công ty
Tiếp Vận Ngôi Sao Mới
2.1.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa chất LCL nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH Tiếp Vận Ngôi Sao Mới
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng vải chính LCL nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH Tiếp Vận Ngôi Sao Mới
Trang 2
2.1.2 Quy trình thực hiện giao nhận hàng vải LCL nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH Tiếp Vận Ngôi Sao Mới
2.1.2.1 Nhận yêu cầu từ khách hàng
Nhân viên kinh doanh tiếp nhận yêu cầu của khách hàng,với
nhiệm vụ là thay mặt khách hàng (ở đây là người nhận hàng) làm thủ tục
thông quan nhập khẩu,nhận hàng tại cảng biển, tổ chức vận chuyển hàng
hóa an toàn và giao hàng cho khách hàng đến địa điểm mà khách hàng
đã chỉ rõ trong hợp đồng.Sau đó, tiến hành xem xét và báo giá, hai bên
thỏa thuận và kí hợp đồng giao nhận.Tuy nhiên,đối với khách hàng quen
thuộc,đã hợp tác nhiều lần như công ty TNHH Sản xuất –Thương mại
Công Tô thì sau khi thỏa thuận, công ty sẽ tiến hành việc giao nhận lô
hàng hóa chất nhập khẩu trên tinh thần tin cậy lẫn nhau mà không cần
phải kí kết bất kì hợp đồng giao nhận nào.


2.1.2.2 Tiếp nhận và Kiểm tra bộ chứng từ
Sau đó,khách hàng (ở đây là công ty Công Tô) sẽ cung cấp cho công ty Ngôi Sao
Mới một bộ hồ sơ gồm các chứng từ như : Sales contract, Commercial Invoice,
Packing List, Bill of Lading. Đối với thông báo hàng đến (Arrival Notice) thì nhận từ
hãng tàu KMG(Công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh )qua mail.
Thông thường,những BCT gửi đến Công ty Ngôi Sao Mới đều đã được công ty
khách hàng kiểm tra tính hợp lệ, hay đã được tu chỉnh khi xảy ra bất kỳ sai sót
nào.Tuy nhiên, để thể hiện tính chuyên nghiệp,cẩn trọng trong quá trình làm việc,cũng
như để việc giao nhận về sau được tiến hành một cách nhanh chóng và thuận lợi,nhân
viên giao nhận phụ trách lô hàng này sẽ kiểm tra lại những nội dung quan trọng của
BCT.
Nếu trong quá trình kiểm tra nhân viên giao nhận thấy có sự sai sót, nhầm lẫn,
không thống nhất giữa các BCT thì phải báo ngay cho phía khách hàng để có thể kịp
thời chỉnh sửa.Vì nếu sai sót trong bộ chứng từ, có thể khiến việc khai báo hải quan dễ
rơi vào luồng vàng hoặc luồng đỏ.
2.1.2.2.1 Hợp đồng thương mại (Sales Contract)
Thể hiện đầy đủ các điều khoản và điều kiện ràng buộc quyền và nghĩa vụ của 2
bên tham gia. Các nội dung : tên người bán,tên người mua,tên hàng hóa, số lượng hàng
hóa (số kiện,số kí ), xuất xứ, tổng giá trị của lô hàng, cảng bốc, cảng dỡ, phương thức
thanh toán đều là cơ sở để kiểm tra tính thống nhất về nội dung của BCT.
2.1.2.2.2 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Vì là nhập kinh doanh tiêu dùng nên hàng hóa nhập khẩu phải nộp thuế, do đó
hóa đơn thương mại là cơ sở để xác định tiền thuế nộp vào ngân sách nhà nước. Do
đó,nhân viên giao nhận cần kiểm tra các nội dung trong hóa đơn thương mại gồm:
Trang 3
• Tên người xuất khẩu, người nhập khẩu.
• Số, thời gian lập hóa đơn thương mại.
• Cảng bốc, cảng dở.
• Tên con tàu chuyên chở, số hiệu, số chuyến.
• Tên hàng, trọng lượng, số lượng, số kiện hàng

• Đơn vị tính tiền, đồng tiền thanh toán.
2.1.2.2.3 Phiếu đóng gói (Packing List)
Phiếu đóng gói là bảng liệt kê hàng hóa. Nhân viên cần kiểm tra các nội dung
như: Tên hàng, trọng lượng, số kiện hàng…
Đối với lô hàng hóa chất này thì chỉ có một loại mặt hàng duy nhất là Fabric
100% Polyester với số lượng là 286 cuộn (Roll) gồm nhiều màu khác nhau, do vậy việc
kiểm tra cần chú ý số lượng cuộn (Roll) của từng màu để tránh sự sai sót.
2.1.2.2.4 Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Phía đối tác(công ty Công Tô) sau khi nhận được vận đơn từ hãng tàu sẽ fax hoặc
gửi email đến công ty, nhân viên kiểm tra các nội dung như sau:
o Tên người xuất khẩu, người nhập khẩu: người khai kiểm tra nội dung và lỗi chính tả.
o Nơi đến, nơi giao hàng, tên con tàu, số hiệu, số chuyến. Mỗi một con tàu sẽ có một
số hiệu riêng, cần kiểm tra tên và số hiệu con tàu để đảm bảo hàng hóa được chuyên
chở đúng tàu, đồng thời vận đơn đường biển là chứng từ cần thiết để người giao
nhận lấy D/O (Delivery Order/ Lệnh giao hàng) và làm thủ tục hải quan.
o Số container, số seal, tổng số tiền, tên hàng cũng như số lượng và khối lượng hàng:
là những chi tiết quan trọng, việc sai sót trong nhìn sai số cont ví dụ như:
ZCSU847907 với ZUSU847907 sẽ khiến việc nhận hàng không được Hải quan chấp
nhận. Đồng thời cần chú ý đến trọng lượng, số lượng hàng hóa được ghi trong vận
đơn để đảm bảo tính thống nhất giữa các chứng từ với nhau.
2.1.2.2.5 Thông báo hàng đến (Arrival Notice)
Nhân viên cần kiểm tra các nội dung sau: số B/L,tên và số hiệu tàu,số chuyến, số
lượng hàng hóa (số kiện, số kí), tên hàng hóa, cảng đến, người gửi hàng, người nhận
hàng và thời gian dự tính tàu tới (ETA),kiểm tra ngay lúc nhận được e-mail từ hãng
tàu, và gọi lên hãng tàu điều chỉnh ngay nếu có sai sót hoặc có vấn đề vướng mắc.
Ngoài ra,cần chú ý đến các chứng từ cần thiết để xuất trình cũng như các loại phí
cần phải thanh toán khi khi lấy D/O từ hãng tàu.
2.1.2.2 Truyền mạng hải quan điện tử
Căn cứ vào những chứng từ của đối tác cung cấp, nhân viên giao nhận Công Ty
TNHH Ngôi Sao Mới sẽ tiến hành lên tờ khai hải quan điện tử như sau:

Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm khai Hải quan điện tử
Trang 4
Các doanh nghiệp có thể tải phần mềm ECUS5-VNACCS để cài đặt và thực
hiện khai báo hải quan bằng địa chỉ
/>Hình2.2 Giao diện đăng nhập hệ thống khai điện tử ECUS5-VNACCS
Bước 2: Sau khi đăng nhập,từ giao diện chính của chương trình vào menu chọn: “Tờ
khai xuất nhập khẩu” và chọn mục “đăng ký mới tờ khai nhập khẩu(IDA)”. Khi
đó,màn hình tờ khai nhập khẩu hiện ra như sau :
Trang 5
Hình 2.3: Giao diện tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu.
Bước 3 : Nhập thông tin trên chứng từ vào các ô trống màu trắng tương ứng ( không
bắt buộc phải điền đầy đủ tất cả các tiêu chí )
Lưu ý :Các tiêu chí có dấu “ * ” màu đỏ là những tiêu chí bắt buộc phải nhập.Các ô
màu xám là chỉ tiêu thong tin do hệ thống tự động trả về,người khai không cần nhập
các chỉ tiêu này.
 Ở mục thông tin chung:
 Nhóm loại hình : Do đây là lô hang nhập gia công nên click vào mục loại hình Gia
công
 Mã loại hình : Do mục đích của lô hàng này là nhập nguyên phụ liệu để sản xuất
xuất khẩu nên chọn mã E31
 Cơ quan hải quan : Loại hình gia công nên ta sẽ chọn Mã Hải Quan là 02PJ-Chi cục
HQ Quản lý hàng gia công thành phố Hồ Chí Minh.
 Ngày khai báo dự kiến : Là ngày truyền mạng hải quan,ghi rõ ngày tháng năm.
 Phân loại cá nhân/tổ chức : Theo tính chất giao dịch nên chọn mã “4”- Hàng hóa từ
tổ chức đến tổ chức.
 Đơn vị xuất nhập khẩu :
Người nhập khẩu: Lấy thông tin từ hợp đồng mà đối tác đã gửi cho Công ty Ngôi Sao
Mới ta xác định được thông tin của người nhập khẩu bao gồm: Mã số thuế, tên công ty,
mã bưu chính, địa chỉ, điện thoại của người nhập khẩu.Nhưng các thông tin này đều
được thiết lập đi kèm với nhau nên khi lên tờ khai điện tử cần chuyển đổi khai báo cho

doanh nghiệp này, ta vào menu “Hệ thống” chọn mục 2-“Doanh nghiệp xuất nhập
khẩu” để cập nhật lại thông tin khai báo của đơn vị xuất khẩu. Cụ thể :
Trang 6
Hình 2.4 : Thiết lập thông tin doanh nghiệp khai báo
 Người ủy thác nhập khẩu : Lô hàng này không có người ủy thác nhập khẩu nên ở ô
này không điền.
Hình 2.5 Chi tiết nội dung tờ khai hàng nhập
 Người xuất khẩu : Các thông tin người xuất khẩu ta có thể lấy từ Hợp đồng mà đối
tác gửi cho công ty. Bao gồm:
 Tên công ty xuất khẩu : WUJIANG SUDA IMP. AND EXP.CO.,LTD
Trang 7
 Địa chỉ : WUJIANG SUDA IMP. AND EXP.CO.,LTD EAST MARKET
SHENGEZE TOWN,WUJIANG, JIANGSU,CHINA
 Mã nước : CN
 Người ủy thác xuất khẩu : Lô hàng này không có người ủy thác xuất khẩu nên ở ô
này không điền.
 Mã đại lý hải quan: Doanh nghiệp tự khai hải quan mà không thông qua Đại lý làm
thủ tục Hải quan nên ô này bỏ trống.
 Vận đơn : Từ B/L mà đối tác đã gửi cho Ngôi Sao Mới ta có các thông tin điền
vào như sau:
 Số vận đơn : GXSAG15044152
 Số lượng kiện : 286 ROLL
 Tổng trọng lượng hàng(Gross) : 8.000,00 KGM
 Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến : 02RCIRCI- CCHQCK
CANG SG KV I (do hàng hóa về cảng Cát Lái ).
 Ký hiệu và số hiệu bao bì: CONGTO
 Phương tiện vận chuyển : Do thông tin cơ bản của tàu chưa được đăng kí vào hệ
thống nên nhập “9999”.Tên và số hiệu tàu : OLYMPIA V.735S
 Ngày hàng đến: Lấy thông tin từ “Thông báo hàng đến” -19/04/2015
 Địa điểm dỡ hàng: Trong B/L ghi cảng dỡ là HCM,VIETNAM nên ta khai: VNCLI-

CANG CAT LAI (HCM).
 Địa điểm xếp hàng : Trong B/L ghi cảng bốc là SHANGHAI nên ta khai : CNSHA-
SHANGHA.
 Số lượng container : Do hàng LCL nên không cần khai.
Trang 8
Hình 2.6 :Chi tiết nội dung vận đơn
 Thông tin chung 2:
 Mã văn bản pháp quy khác và giấy phép nhập khẩu : Do đây là lô hàng vải chính-
gia công sản xuất xuất khẩu nên không cần khai.
 Hóa đơn thương mại:Dựa vào các thông tin từ “Hóa đơn thương mại” mà ta khai
như sau:
 Phân loại hình thức hóa đơn : A-Hóa đơn
 Số hóa đơn : RH15-0328
 Ngày phát hành: 10/04/2015
 Mã phân loại hóa đơn :A-Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền
 Tổng trị giá hóa đơn :15.716,25
 Phương thức thanh toán :TTR
 Điều kiện giá hóa đơn : CIF (dựa vào “Hợp đồng thương mại ” )
 Mã đồng tiền của hóa đơn : USD
 -Thông tin Hợp Đồng : Dựa vào hợp đồng mà đối tác đã gửi ta khai như sau :
 Số hợp đồng: JX15-0328
 Ngày hợp đồng : 15/03/2015
o Tiếp theo ta qua mục “Danh sách hàng”
o Ta lần lượt nhập thông tin theo thứ tự từ trái qua phải:
 Cột STT: 1 (Do chỉ có một mặt hàng là vải Fabric 100% Polyester )
 Cột mã hàng: NPL.
Trang 9
 Cột Tên hàng: Vải chính Fabric 100% Polyester.( Dựa vào Packing
list mà đối tác đã gửi cho công ty)
 Cột Mã HS: Căn cứ vào biểu thuế xuất nhập khẩu 2014 ta khai có mã

HS là 60012100. Đây là ô quan trọng nhất. Khi lập tờ khai phải kiểm
tra kĩ lưỡng và tìm chính xác mã số hàng hóa vì khi làm tờ khai hải
quan chú ý nhất vào mục này, nếu có sai sót sẽ gây khó khăn trong
quá trình làm thủ tục hải quan.Cũng như ưu đãi thuế quan đối với lô
hàng.
Dựa vào Packing List,các thông tin được khai như sau :
 Cột Xuất sứ: CHINA (Dựa vào Packing List )
 Cột Lượng hàng: 286
 Đơn vị tính: ROL (cuộn)
 Đơn giá hóa đơn : 54.95192 (Trong Packing list không có nên sẽ tự động hiển thị
khi nhập tổng giá trị hóa đơn)
 Trị giá hóa đơn :15.716,25
 Mã biểu thuế nhập khẩu : chọn B01 (ưu đãi thuế nhập khẩu )
 Mã biểu thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB) chọn T
 Mã biểu thuế môi trường : M
 Mã biểu thuế VAT : V
Sau khi đã nhập xong thông tin cho tờ khai, bạn ghi lại và chọn nghiệp vụ “2. Khai
trước thông tin tờ khai (IDA)” để gửi thông tin.Chương trình sẽ yêu cầu bạn xác
nhận chữ ký số khi khai báo, chọn chữ ký số từ danh sách:

Hình :2.7 Danh sách chữ ký số
Và nhập vào mã PIN của Chữ ký số:

Trang 10
Hình 2.8 :Nhập mã chữ ký số
Thành công hệ thống sẽ trả về số tờ khai và bản copy tờ khai bao gồm các thông tin
còn thiếu va quan trọng nhất là thông tin về thuế được hệ thống tự động tính và trả về
cho doanh nghiệp.
Màn hình bản copy trả về bao gồm các thông tin đã khai báo của tờ khai, phần tổng
hợp tính thuế trả về thể hiện ngay góc trái màn hình.

Tiếp đó,nên kiểm tra thông tin trên tờ khai đã phù hợp chưa,để có nếu sai sót thì phải
kịp thời sửa chữa.
Sau đó,tiếp tục nghiệp vụ 3.Khai chính thức tờ khai ( IDC ).Sau khi thực hiện xong
bước này thì tờ khai sẽ được khai chính thức và được hệ thống hải quan đưa vào xử lý.
Tiếp tục nghiệp vụ 4. Lấy kết quả phân luồng, thông quan 4,để nhận được kết quả
phân luồng, lệ phí hải quan, thông báo tiền thuế và chấp nhận thông quan của tờ khai.
Hình 2.9 :Lấy thông thông tin phản hồi từ Hải quan
Trong trường hợp này, tờ khai được trả lại có mã phân loại kiểm tra là (luồng
vàng): Nhân viên giao nhận in ra 2 bản tờ khai điện tử, ký tên, đóng dấu doanh nghiệp,
kèm với toàn bộ chứng từ XNK cần thiết đem ra cơ quan Hải Quan làm thủ tục.
2.1.2.4 Dự trù chi phí và tạm ứng
Nhân viên giao nhận sẽ phải dự trù chi phí để đi lấy lệnh giao hàng (D/O), tiền gia
hạn lệnh (nếu hết hạn lệnh), tiền thuế, phí làm thủ tục hải quan, phí làm hàng tại cảng,
Trang 11
phí vận chuyển hàng hóa giao cho khách hàng do lô hàng này khối lượng lớn nên công
ty thuê xe ngoài.
Sau đó đánh máy, in ra một bản tạm ứng chi phí có ký tên nhân viên giao nhận.
Nhân viên giao nhận cầm bản tạm ứng này gửi cho phòng kế toán để xin tạm ứng,
sau khi làm hàng xong sẽ quyết toán tạm ứng.
2.1.2.5 Lấy lệnh giao hàng(D/O)
Sau khi nhận được “Giấy báo hàng đến” (Arrival Notice) của hãng tàu qua e-
mail, nhân viên giao nhận kiểm tra số vận đơn, số container, số seal, xem đây có phải
là lô hàng nhập mà cần phải tiến hành làm thủ tục thông quan hay không.
Có được “Giấy báo hàng đến” nhân viên giao nhận đến đại lý hãng tàu để lấy
D/O.Khi nhân viên giao nhận đi lấy lệnh giao hàng thì phải mang theo các chứng từ
sau:
• Giấy giới thiệu của công ty, giấy ủy quyền(nếu có).
• Giấy thông báo hàng đến.
• Vận đơn đường biển gốc (nếu có)
Cùng với tiền đóng các loại phí được ghi trong Giấy báo hàng đến là đã có thể đi lấy

D/O ở đại lý hãng tàu.
Nhân viên hãng tàu sẽ tiếp nhận và sẽ đưa ra mức phí phải đóng. Tùy theo
phương hướng kinh doanh của mỗi hãng tàu mà các khoản phí đóng sẽ khác nhau.
Nhân viên giao nhận đóng phí theo yêu cầu, ký tên vào biên lai thu tiền, hóa đơn giá trị
gia tăng và ký tên ghi lại số điện thoại vào D/O giống D/O gốc để xác nhận đã nhận đủ
D/O. Nhân viên giao nhận sẽ nhận được 4 bản D/O từ hãng tàu, và hóa đơn giá trị gia
tăng.
Khi nhận hóa đơn cần kiểm tra có đúng tên doanh nghiệp,địa chỉ và mã số thuế để
xuất hóa đơn hay không. Nếu sai sót,nhầm lẫn thì phải đề nghị hãng tàu chỉnh sửa
ngay, vì làm giao nhận chứng từ, nên chi phí thể hiện trên hóa đơn cần phải chính xác.
Khi nhận D/O, nhân viên giao nhận phải chú ý đến việc kiểm tra thật kỹ các chi
tiết về hàng hóa,số cont, số seal ghi trên lệnh giao hàng xem nó có thống nhất với nội
dung trên vận đơn hay không. Trên thực tế đối với hàng được gửi bằng đường biển, các
chứng từ thường được gửi sớm hơn ngày hàng đến cảng.
Đặc biệt nhân viên giao nhận phải chú ý thời hạn hiệu lực của D/O trong vấn đề
lưu kho, lưu bãi, lưu container (hãng tàu miễn phí trong một số ngày nhất định và hãng
tàu tính phí sau khi D/O hết hiệu lực) để mà sắp xếp thời gian hợp lý, tiến hành làm thủ
tục nhận hàng tránh tình trạng phát sinh thêm các chi phí này, do D/O quá hiệu lực lấy
hàng.
2.1.2.6 Làm thủ tục thông quan.
Trả tờ
khai
Nộp
BCT
Xem danh sách
phân công
Đóng
thuế
Chuẩn bị
BCT

Trang 12
Hình 2.10 Sơ đồ làm thủ tục Hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý
hàng gia công TPHCM
Bước 1: Chuẩn bị BCT
Nhân viên giao nhận chuẩn bị bộ chứng từ khai hàng nhập đến Chi cục Hải quan quản
lý hàng gia công TPHCM để làm thủ tục thông quan. Bộ chứng từ bao gồm:
• 2 Tờ khai Hải quan điện tử (bản chính).
• 1 Giấy giới thiệu của người nhập khẩu.
• 1 Hợp đồng thương mại
• 1 Hóa đơn thương mại (Invoice)
• 1 Phiếu đóng gói (Packing list).
• 1 Bill of loading.
Bước 2 :Đóng thuế
Đối với lô hàng vải chính có hàm lượng 100% Polyester này thì sau khi khai điện tử thì
cho kết quả là doanh nghiệp chịu thuế nhập khẩu với thuế suất 10% (40.689.371VND).
Nhân viên giao nhận sẽ đóng thuế tại kho bạc thành phố.
Sau khi đóng thuế xong ngân hàng sẽ đưa lại cho nhân viên giao nhận 1 giấy xác nhận
nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Tiếp đó,nhân viên giao nhận đem BCT đã chuẩn bị và giấy xác nhận nộp tiền này đến
Chi Cục Hải Quan Quản Lý Hàng Gia Công thành phố(địa chỉ: số 02 đường Hàm
Nghi, quận 1, TP. Hồ Chí Minh) để tiếp tục làm các bước tiếp theo.
Bước 3: Xem danh sách phân công của Hải quan.
Trước khi chuyển bộ chứng từ cho Hải quan, nhân viên giao nhận sẽ xem danh
sách phân công của Hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công Thành phố
Hồ Chí Minh. Xem danh sách phân công của Hải quan để biết hôm nay cán bộ Hải
quan nào sẽ tiếp nhận hồ sơ của Công ty Công Tô để chuyển BCT cho cán bộ Hải quan
đó.
Bước 4: Nộp bộ chứng từ.
In phiếu xuất Kho Thanh lý hải quan Nhận hàng ở kho CFS Thanh lý hải quan cổng
Trang 13

Nhân viên giao nhận sẽ lại bàn của cán bộ Hải quan phụ trách tiếp nhận hồ sơ của
công ty Công Tô để nộp hồ sơ cho cán bộ Hải quan đó. Cán bộ Hải quan sẽ tiếp nhận
tờ khai ở Chi cục.
Luồng vàng: hàng hóa phải kiểm tra chi tiết chứng từ, miễn kiểm tra thực tế hàng
hóa. Trên tờ khai sẽ ghi là “thông báo kết quả phân luồng”
Nhân viên giao nhận trình bộ hồ sơ khai cho cán bộ Hải quan, nộp lệ phí và đợi
để lấy tờ khai. Nhân viên Hải quan sẽ kiểm tra và đóng dấu thông quan của “Chi Cục
HQ QL Hàng Gia Công(02PJ)”trên tờ khai nhập khẩu đã thông quan, kí tên và ngày
tháng của công chức hải quan.
Bước 5: Trả tờ khai
Nhân viên giao nhận nhận lại một tờ khai chính đã đóng dấu thông quan và giữ lại
BCT.
Sau đó,xuống cảng làm thủ tục nhận hàng.
2.1.2.7 Làm thủ tục nhận hàng và chở hàng giao cho khách hàng
2.1.2.7.1 Làm thủ tục nhận hàng
Hình 2.11 Sơ đồ làm thủ tục nhận hàng
Bước 1: In phiếu xuất kho
Đến phòng Thương vụ ở cổng C cảng Tân Cảng – Cát Lái
 Bốc số thứ tự, chờ đến số.
 Trình cho nhân viên Thương vụ 1 D/O, Nhân viên Thương vụ dựa vào D/O đề in
phiếu xuất kho.
 Nhân viên Thương vụ kho in phiếu xuất kho(phiếu xuất kho gồm 4 liên)và đóng dấu
trên liên 3 và 4 .Sau đó trả lại cả 4 liên phiếu xuất kho cho nhân viên giao nhận và
giữ lại D/O.
Bước 2: Thanh lý hải quan
Trang 14
• Sau khi có phiếu xuất kho, nhân viên giao nhận cầm một tờ khai chính, một tờ khai
photo, một lệnh giao hàng đến hải quan kho để thanh lý hải quan kho.
• Sau đó hải quan sẽ giữ lại 1 tờ khai photo và 1 D/O
• Hải quan đóng dấu lên tờ khai, xác nhận của hải quan giám sát và trả lại cho nhân

viên giao nhận 1 tờ khai chính và phiếu xuất kho đã đóng dấu thanh lý hải quan
kho.
Bước 3 : Nhận hàng ở kho CFS
- Sau khi đã thanh lý hải quan kho,nhân viên giao nhận liên hệ với tài xế để điều phối
vào cảng.Để thuận tiện,nhân viên giao nhận nên đợi và đưa phiếu xuất kho cho tài
xế,để tài xế có thể đưa phương tiện vận tải vào cổng lấy hàng.
- Lúc qua cổng, Giám sát cổng sẽ in cho tài xế 1 phiếu tải trọng xe,tài xế cho xe chạy
đến kho và cửa ghi trên phiếu xuất kho để dễ dàng nhận hàng.
- Nhân viên giao nhận nên điền biển số xe,khối lượng hàng hóa lên phiếu tải trọng
- Gửi cho thủ kho tại cửa kho phiếu xuất kho, trên đó ghi số xe phương tiện vận tải,
thủ kho sẽ điều nhân viên đi lấy hàng trong kho và kéo hàng ra, sau khi kéo hàng ra,
thủ kho kiểm tra và đưa nhân viên giao nhận ký xác nhận đã nhận đủ,thủ kho đóng
dấu và sẽ giữ lại 1 liên trắng, giao cho nhân viên giao nhận 3 liên còn lại để đi thanh
lý cổng.
Lưu ý: Nhân viên giao nhận nên kiểm tra kĩ hàng hóa của mình như số kiện,tình
trạng hàng hóa và chụp hình lại trước khi kí đã nhận đủ hàng.
Bươc 4:Thanh lý hải quan cổng
Sau khi nhận hàng xong,nhân viên giao nhận sẽ cầm 3 liên phiếu xuất kho, một tờ
khai chính,một tờ khai photo đi ra cổng C để thanh lý hải quan cổng.
Lúc này hải quan cổng sẽ đóng dấu và giữ lại tờ khai photo.Đồng thời trả 1 tờ
khai chính và 3 liên phiếu xuất kho lại cho nhân viên giao nhận.
Nhân viên giao nhận đưa cho tài xế liên 2 và liên 4 phiếu xuất kho để qua đưa
hàng hóa qua cổng giám sát.Nhân viên giao nhận sẽ giữ lại liên 3 và tờ khai chính về
bàn giao lại cho công ty.
2.1.2.7.2 Chở và giao hàng cho khách hàng
Nhân viên giao nhận sẽ viết biên bản bàn giao hàng hóa gồm 2 tờ.
- Tờ đầu tiên là xác nhận việc bàn giao hàng hóa giữa nhân viên giao nhận và tài
xế xe nhận chở hàng.Trên có ghi rõ tên hàng, số B/L, số kiện, số lượng , số hiệu
xe,…và có chữ ký của 2 bên
- Tờ thứ hai là xác nhận việc bàn giao hàng hóa nhân viên giao nhận và người

nhận hàng hóa(do công ty Công Tô chỉ định).Trên cũng có tất cả nội dung như
Trang 15
tờ đầu tiên và cũng có chữ ký của 2 bên Tờ này tài xế sẽ giao lại cho người
nhận hàng để giao lại cho công ty Công Tô.
Sau đó,tài xế sẽ chở hàng hóa đến địa điểm(740/21B ,Quốc Lộ 13,P.Hiệp Bình Phước ,
Q.Thủ Đức,Tp.HCM) mà công ty Công Tô yêu cầu trước đó đối với công ty Ngôi Sao
Mới.
2.1.2.8 Quyết toán và bàn giao hồ sơ
Khi quá trình làm hàng kết thúc thì nhân viên giao nhận sẽ đem biên lai kèm theo
bộ chứng từ về công ty để thực hiện việc quyết toán tạm ứng. Nhân viên cầm bản tạm
ứng đã làm trước đó, và một bản quyết toán tạm ứng, trong đó có kê khai các chi phí
dùng cho việc giao nhận hàng.Nếu số tiền làm hàng nhiều hơn mức tạm ứng, thì nhân
viên sẽ được kế toán hoàn lại tiền, nếu số tiền làm hàng ít hơn mức tạm ứng, thì nhân
viên giao nhận sẽ hoàn trả số tiền còn dư cho kế toán.
Nhân viên giao nhân photo lại bộ chứng từ để lưu văn thư để đề phòng việc khiếu
nại (nếu có), còn bộ chứng từ gốc thì nộp lại cho phòng kế toán, để phòng kế toán
quyết toán dịch vụ với đối tác Công ty Công Tô
2.2 Phần mở rộng
2.2.1 Các trường hợp đối với việc nhận D/O
2.2.1.1 B/L Surrender
Nếu trong trường hợp xác nhận B/L giao hàng bằng điện (B/L surrender) thì
không cần có B/L gốc,nhưng quá trình lấy D/O thì vẫn thực hiện giống như lấy D/O và
B/L gốc, giống như lô hàng thực tế trên.
2.2.1.2 D/O hết hạn
Khi đã nhận được D/O từ hang tàu thì nhân viên giao nhận cần phải chú ý thời
hạn hiệu lực của D/O ( hãng tàu miễn phí trong một số ngày nhất định và hãng tàu tính
phí sau khi D/O hết hiệu lực ).Khi D/O đã quá hiệu lực để lấy hàng,thì nhân viên phải
tôn thêm chi phí để gia hạn D/O.
Tùy theo hang tàu khác nhau mà sẽ có những mức phí gia hạn D/O khác nhau.
Nhân viên phải sắp xếp và tính toán chính xác gia hạn để tránh việc gia hạn D/O

lại thiếu thời hạn cũng như kéo quá dài thời hạn D/O sẽ gây tốn nhiều chi phí.
Trang 16
Sau khi nhận được D/O đã gia hạn thì cần kiểm tra lại thời hạn D/O để tránh sai
sót và nhận hóa đơn VAT để về bàn giao lại cho bộ phận kế toán công ty.
Khi mà D/O hết hạn thì cũng phát sinh vấn đề hàng hóa đã quá hạn lưu kho
(thông thường chủ hàng được miễn phí từ 5 đến 7 ngày kể từ ngày hàng nhập kho).Do
đó,khi nhân viên giao nhận đi in “Phiếu xuất kho” ở phòng thương vụ cổng C thì phải
thanh toán thêm một khoản phí phạt lưu kho (tùy theo khối lượng và tính chất của hàng
hóa mà sẽ có mức phí phạt khác nhau ).Và khi xuất trình D/O nên ghi mã số thuế của
công ty Công Tô lên trên D/O để nhân viên Thương vụ xuất hóa đơn cho Công ty.
2.2.1.3 Có “Giấy báo hàng đến” nhưng chưa có D/O
Trường hợp “Giấy báo hàng đến” đã được hãng tàu gữi mail đến Công ty nhưng
khi nhân viên giao nhận đến hãng tàu để nhận D/O thì nhân viên hãng tàu kiểm tra là
chưa có D/O.
Trong trường hợp này,hàng hóa được vận chuyển trên tàu có mớn nước lớn nên
chỉ không vào cảng để “khai thác”được.Do đó,phải sử dụng sà lan để đưa hàng vào
cảng nên trong khoảng thời gian mà nhân viên giao nhận đi lấy D/O thì hàng chưa có ở
cảng nên không thể xuất D/O được.Hãng tàu chỉ cấp D/O khi hàng có mặt tại cảng.
2.2.2 Các trường hợp khác khi làm thủ tục thông quan
Trên thực tế ngoài kết quả luống vàng ra còn có luồng xanh và luồng đỏ. Tùy
theo kết quả phân luồng của Hải quan mà nhân viên giao nhận sẽ thực hiện thủ tục
thông quan khác nhau cho từng phân luồng.
2.2.2.1 Làm thủ tục Hải quan đối với luồng xanh
Đối với lô hàng luồng xanh thì chỉ khác với luồng vàng ở điểm là hàng hóa được
miễn kiểm tra chi tiết chứng từ cũng như miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Các bước làm thủ tục thông quan cũng tương tự như lô hàng thực tế ở trên nhưng
quá trình hải quan kiểm tra BCT của lô hàng sẽ dễ dàng hơn không kiểm tra chi tiết
như luồng vàng.
2.2.2.2 Làm thủ tục Hải quan đối với luồng đỏ.
Đối với lô hàng luồng đỏ thì hàng hóa phải kiểm tra chi tiết BCT và kiểm tra

thực tế hàng hóa.Tùy theo hàng hóa mà sẽ có mức kiểm tra hàng khác nhau. Đối với
Trang 17
hàng đồng bộ thì kiểm tra thực tế hàng hóa 5%, đối với hàng không đồng bộ thì kiểm
tra thực tế hàng hóa 10%, nhưng đối với một số hàng nguy hiểm, hàng bị nghi ngờ
hoặc loại hình phi mậu dịch thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa ở mức độ cao nhất
100%.
Các bước thực hiện đối với lô hàng luông đỏ như sau:
Bước 1 :Mở tờ khai
Tùy theo loại hình kinh doanh mà nhân viên giao nhận sẽ lên chi cục hải quan
nào để mở tờ khai. Đối với hàng Đầu tư thì mở tờ khai ở Chi Cục Hải Quan Đầu Tư
Tp.Hồ Chí Minh,đối với hàng gia công thì mở ở Chi Cục Hải Quan Quản Lý Hàng Gia
Công Tp.Hồ Chí Minh, Chi Cục Hải Quan Cửa Khẩu Cảng Sài Gòn.
Bước 2: Xem phân công kiểm hóa.
Sau khi nộp BCT vào cho Hải quan,nhân viên giao nhận chờ để được phân Hải
quan kiểm hóa.
Sau khi có kết quả phân kiểm rồi,nhân viên giao nhận có thể xem bằng cách nhập
số tờ khai của lô hàng vào máy tính được đặt ở trước “khu thủ tục hàng nhập” để lấy
thông tin được phân kiểm bao gồm :Công chức hải quan nào được phân công kiểm hóa
lô hàng(thường thì có 2 hải quan) và số điện thoại để liên lạc
Bước 3 :Kiểm hóa
Sau đó, nhân viên giao nhận cầm theo lệnh giao hàng, qua văn phòng kho để in
phiếu hạ kiểm. Nhân viên giao nhận nên in “phiếu xuất kho” trước để dễ xác định vị trí
lô hàng trong kho CFS ở cửa nào,kho nào.
Đem phiếu hạ kiểm đến kho,cửa trên phiếu xuất kho và nộp vào thủ kho, thủ kho
sẽ điều nhân viên điều khiển xe nâng trong kho đi lấy hàng và đem đến khu vực kiểm
hóa.
Tiếp đó, nhân viên liên hệ với hải quan đã được phân công để kiểm hóa lô hàng
(thường là chỉ liên hệ với 1 trong 2 hải quan để kiểm hóa)
Hải quan kiểm hóa sẽ tiến hành kiểm tra lô hàng (5%,10% tùy vào mức độ mà
Hải quan yêu cầu kiểm hóa) dựa trên BCT, phương pháp kiểm tra đối chiếu ký mã

hiệu, xuất xứ, kiểm tra về tính chất, tình trạng hàng hóa, hàng có đúng với khai báo hay
không.
Bước 4 :Trả tờ khai.
Trang 18
Sau khi đã kiểm hóa và hàng được chấp nhận, thì hải quan kiểm hóa (2 công chức
hải quan) sẽ đóng dấu xác nhận thông quan trên tờ khai và trả lại ở văn phòng khu
kiểm hóa tập trung.
Nhân viên sẽ làm tiếp các thủ tục tiếp theo giống như lô hàng thực tế đã trình bày.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY TNHH TIẾP VẬN NGÔI SAO MỚI
3.1 Nhận xét
Trong quá trình thực tập tại công ty, thấy được sự một số sai khác giữa thực tế và
lý thuyết được học trên giảng đường như
 Quy trình xuất nhập khẩu thực tế thường ngắn gọn hơn so với những lý thuyết
được giảng dạy,nhưng vẫn dựa trên cơ sở lý thuyết đã học.
 Quy trình lý thuyết được học thường bao quát cho nhiều mặt hàng nên không
được chi tiết như quy trình của một mặt hàng thực tế.
Nhìn chung,giao nhận hàng hóa là hoạt động kinh doanh dịch vụ chính của công ty bao
gồm cả giao nhận bằng đường biển và đường hàng không.Trong đó, đường biển chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng giá trị hàng hóa giao nhận của công ty và có xu hướng gia tăng.
Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu và
cũng là hoạt động chính yếu mạng lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Hoạt động
giao nhận xuất khẩu tuy không chiếm tỷ lệ cao,nhưng vân được công ty trú trọng phát
triển .
3.1.1 Thuận lợi
Nhờ dịch vụ của công ty đạt chất lượng cao nên tạo được nhiều uy tín với khách
hàng, Lợi nhuận công ty ngày càng tăng.Vì tâm lý khách hàng trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu khá nhạy cảm, uy tín luôn được đặt lên hàng đầu, và vì đây là sự
hợp tác lâu dài, dựa trên nguyên tắc bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.

Môi trường làm việc khá thân thiện, tinh thần và ý thức làm việc của nhân viên
khá cao, khả năng quản lý của ban lãnh đạo giúp phát huy được hết năng lực làm việc
của nhân viên. Lãnh đạo công ty luôn quan tâm tới việc tạo không khí làm việc thoải
mái, dù công việc nhiều nhưng vẫn cố gắng không gây áp lực cho nhân viên.Có thể
Trang 19
xem đây là thuận lợi lớn của công ty vì nhân viên luôn làm việc với tinh thần tự
nguyện cống hiến và có trách nhiệm với công việc.
Công ty cũng có nhiều chính sách đãi ngộ đối với nhân viên, luôn tạo nhiều điều
kiện để nhân viên tích lũy kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức
giúp cho nhân viên ngày càng nhạy bén hơn trong giải quyết công việc.
Nhân viên được đào tạo chính quy đặc biệt là đội ngũ nhân viên giao nhận rất
năng động, nhiệt tình, tận tâm trong công việc, giúp công ty giải quyết được nhiều vấn
đề và khó khăn vấp phải, mục tiêu giao hàng đến cho khách hàng một cách an toàn,
nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Công ty rất chú trọng công tác nhân sự, các cán bộ trẻ, có trình độ, nhiệt tình và
có năng lực đều được công ty quan tâm tạo điều kiện nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ, nhận thức chính trị và công tác quản lý.
Công ty áp dụng hình thức khai báo điện tử hải quan, ưu điểm của hình thức này
là nhanh gọn, tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí.Trong thời gian qua, nhờ áp dụng
hình thức này mà nhân viên giao nhận của công ty không phải tiêu tốn quá nhiều thời
gian, chi phí,…khi làm thủ tục hải quan.
3.1.2.Khó khăn
Công ty có trang thiết bị hiện đại, đầy đủ tiện nghi song về phương tiện vẩn
chuyển của công ty thì còn hạn chế. Công ty chỉ có xe vận tải nhỏ vì vậy chỉ có thể vận
chuyển hàng lẽ, hàng rút ruột. Trong khi đó đối với hàng nguyên Container thì công ty
vẩn chưa đáp ứng được, Công ty phải thuê xe ở ngoài vừa tốn chi phí, lại không an
toàn cho hàng hóa, giảm tính chủ động của Công ty.
Bộ phận giao nhận và phòng kế toán có phối hợp nhưng chưa có sự nhịp nhàng
trong khâu bàn giao chứng từ, quyết toán làm hàng. Sau mỗi lô hàng, nhân viên giao
nhận phải bàn giao đầy đủ các chứng từ như tờ khai hải quan, hóa đơn, biên lai thu lệ

phí hải quan, phiếu quyết toán làm hàng,…cho bộ phận kế toán làm bảng liệt kê chi phí
làm hàng cho khách hàng. Nhiều trương hợp nhân viên giao nhận chứng từ nhận hóa
đơn chậm từ hãng tàu, các đại lý vì lý do khách quan hoặc mất hóa đơn,…gây nên sự
trì trệ trong việc yêu cầu khách hàng thanh toán tiền làm hàng.
Đôi lúc nhân viên phải đảm trách khối lượng công việc quá lớn dẫn đến áp lực
công việc cao, chính điều này làm cho công việc đôi khi đạt kết quả không như mong
muốn.
Một trong những khó khăn trong quá trình làm việc của nhân viên giao nhận là
ở khâu Khai Hải Quan. Vì các văn bản Luật, các Nghị Định hướng dẩn không rõ ràng,
chồng chéo nhau, làm cho các nhân viên khó mà tiếp cận được do đó khi có xảy ra
những vấn đề phát sinh làm cho các nhân viên khó mà ứng phó kịp. Sự nhũng nhiễu,
không rõ ràng trong công việc của một số các bộ Hải quan một phần nào đó đã làm
Trang 20
cho việc giao nhận hàng hóa bị trì trệ, ách tắc. Hơn nửa, ngoài các chi phí liên quan
đến quá trình giao nhận, Công ty còn phải mất một khoản chi phí khác để “bồi dưỡng”
cho các Cán bộ Hải quan.
3.2 Giải pháp
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối mặt với
những khó khăn, thách thức. Để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải tự
mình đưa ra các giải pháp để khắc phục khó khăn tồn tại. Với Ngôi Sao Mới cũng vậy,
để dịch vụ giao nhận đường biển phát triển, công ty cần có các giải pháp sau :
+Cần sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ hơn giữa phòng kế toán và bộ phận làm
hàng trong viêc nhập số liệu, quyết toán bàn giao chứng từ, hóa đơn, tạm ứng, để có
thể nhanh chóng thu tiền làm hàng từ khách hàng.
+Tăng cường đội xe để đẩy nhanh tốc độ giao hàng, tránh trường hợp bị động về
phương tiện vận chuyển đồng thời tiết kiệm được nhiều chi phí khi phải thuê ngoài
vừa có thể kiểm soát tốt khâu cuối cùng trong công tác giao nhận.
+Công ty cũng nên xây dựng, chú trọng thêm vào chiến lược marketing, nghiên
cứu thu thập thông tin về thị trường đối tác, khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh
để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh với các đối

thủ.
+Cần phát triển website của công ty để giới thiệu hình ảnh công ty về các lĩnh
vực kinh doanh, tạo điều kiện cho đối tác dễ dàng tham khảo.
+Công ty nên cập nhật thường xuyên giá cước tàu cũng như dịch vụ phù hợp hơn
trong môi trường cạnh tranh gay gắt về loại hình dịch vụ như hiện nay.Tuy vậy, cũng
không thể vì cạnh tranh mà công ty giảm giá dịch vụ, làm ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ, vì thế việc giảm các chi phí phụ nhưng vẫn giữ được chất lượng dịch vụ là
mọt vấn đề cần quan tâm.
+Khâu tuyển dụng, lựa chọn đầu vào của công ty, nên tuyển thêm các nhân viên
có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có kiến thức chuyên ngành để nâng cao tính chuyên
nghiệp của hoạt động giao nhận.
Trang 21
+ Nâng cao trình độ cho mỗi nhân viên hơn nữa bằng các khóa nghiệp vụ ngắn
hạn đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên có môi trường làm việc tốt hơn, có ý thức
chia sẻ và gắn bó lâu dài với công ty hơn.
+Bên cạnh đó, các nhân viên cần tích cực học hỏi hơn nữa để nâng cao nghiệp vụ,
ngoài yếu tố cẩn thận, chính xác trong việc lập, lưu các chứng từ, các nhân viên phải
luôn cập nhật các kiến thức, thông tin mới về giao nhận, chính sách thuế,…để phục vụ
tốt hơn cho công việc. Mà trình độ nhân viên nâng cao thì hiệu quả công việc được
nâng cao, dẫn đến lợi nhuận tăng, thì việc tặng thưởng sẽ khích lệ về mặt tinh thần
cũng như giữ chân được những nhân viên có chuyên môn cao
+Xây dựng chế độ khen thưởng rõ ràng, cụ thể, lập bảng thành tích đồng thời có
khen thưởng cụ thể trong từng tháng để các bộ phận hoạt động có hiệu quả, khuyến
khích tinh thần làm việc tích cực của nhân viên.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với công ty
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty nên xem xét những vấn đề sau:
3.3.1.1 Tăng thêm nguồn vốn của công ty
Do những khách hàng thường trả phí dịch vụ sau khi hoàn thành các khâu giao
nhận hàng hóa, gây ra sự thiếu hụt và quay vòng vốn chậm, không kịp cho những

chuyến hàng sau, vì thế công ty nên bổ sung nguồn vốn kinh doanh bằng nhiều cách
như lên kế hoạch tích lũy vốn, lập quỹ dự phòng, tìm kiếm các khoản vay dài hạn với
lãi suất ở mức có thể chấp nhận.
3.3.1.2 Tăng cường chiến lược Marketing xây dựng hình ảnh công ty
Thường xuyên nâng cấp Website công ty vì đây là phương tiện để khách hàng
tiếp cận với công ty nhanh nhất, tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp với khách hàng. Hiện
nay, Website công ty mới chỉ có một ngôn ngữ là Tiếng Anh. Điều này một mặt tạo ra
sự chuyên nghiệp trong phong cách làm việc của công ty, nhưng mặt khác tiếng Anh
đôi khi cũng là rào cản ngôn ngữ cho khách hàng. Vì thế, cách tốt nhất là Website công
ty nên dùng cả hai ngôn ngữ Anh và Việt để dễ dàng tiếp cận cho cả khách hàng trong
và ngoài nước.
Hơn nữa, hiện nay Công ty chưa có bộ phận marketing nên việc marketing cho
Công ty do Bộ phận kinh doanh đảm nhận, vì vậy việc marketing quảng bá hình ảnh
Trang 22
của Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Mặt khác, để việc sales dễ dàng hơn thì
hình ảnh công ty cần phải xuất hiện và có uy tín trên thị trường. Chính vì thế, công ty
cần phải có kế hoạch và chiến lược marketing cụ thể trong từng tháng và từng năm.
Công ty cũng nên có nhiều chiến lược quảng cáo tên tuổi của công ty đến với
các doanh nghiệp như: tổ chức một số buổi hội thảo, tham dự các hội chợ giới
thiệu việc làm…
3.3.1.3 Thành lập một đội xe riêng cho công ty
Hiện tai,trang thiết bị văn phòng tại công ty đều đã được trang bị tốt,nhưng về
phương tiện chuyên chở thì công ty vẫn còn rất hạn chế.Vì phương diện này công ty
còn phụ thuộc bên ngoài rất nhiều,gây ra những khó khăn như đã nhắc ở bên trên.Do
đó,việc thành lập một đội xe riêng là một giải pháp hiệu quả,tạo ra sự thuận tiện cũng
như thể hiện tính chuyên nghiệp của công ty. Cụ thể hơn là công ty nên cần tăng cường
các đầu xe kéo, xe tải, bổ sung cho lượng xe hiện có.
3.3.1.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua chất lượng dịch vụ
 Giảm thời gian chờ đợi đối với bộ phận chứng từ và giao nhận đồng thời mở
kênh tiếp thị cũng như chăm sóc khách hàng.

 Thường xuyên tạo lập mối quan hệ thân thiết và lâu bền với khách hàng. Hỗ trợ
khách hàng bằng cách tư vấn cho khách hàng hiểu rõ và chủ động hơn trong
việc xây dựng chiến lược kinh doanh và quảng bá.
 Thường xuyên cung cấp những dịch vụ phụ trợ cho khách hàng, có những chính
sách ưu đãi về giá cả đối với khách hàng thường xuyên của công ty. Cần chú
trọng đến khâu giải quyết khiếu nại của khách khi có sự cố xảy ra, phải đề xuất
những cách giải quyết có lợi nhất cho khách, không làm mất lòng tin nơi khách
hàng.
 Mở rộng thêm quy mô cũng như tăng số lượng nhân viên để phát triển thị trường
trong và ngoài nước.
 Với các đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu và xác định những điểm mạnh, điểm yếu,
mục tiêu, chính sách của họ. Từ đó, học hỏi ở họ những cái hay có thể ứng dụng
cho mình và tránh những điểm yếu họ gặp phải.
3.3.1.5 Mở rộng thị trường kinh doanh.
Để tạo tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của mình, tránh các biến động
của thị trường thì song song với việc giữ vững thị trường hiện có, công ty phải tìm biện
pháp thích hợp để mở rộng hoạt động của dịch vụ giao nhận đường biển hơn nữa ra thị
trường nước ngoài.
Trang 23
Công ty nên nghiên cứu và mở rộng thị trường sẵn có (Singapore, Hồng Kông,
Trung Quốc, Mỹ…) và thị trường tiềm năng hơn qua việc theo dõi, cập nhật thông tin
liên tục nhằm nâng lượng khách hàng trong nước và ngoài nước.
 Có hai hình thức mở rộng thị trường, đó là mở rộng thị trường của công ty theo
chiều rộng và theo chiều sâu. Trong đó :
• Mở rộng thị trường theo chiều rộng chính là mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý.
Cho đến nay Ngôi Sao Mới đã vươn ra khá nhiều thị trường trên hầu hết các châu
lục trên thế giới. Tuy nhiên vẫn còn một số thị trường rất giàu tiềm năng mà Công ty
chưa có đủ khả năng khai thác như Mexico, Nam Mỹ, Trung Đông.
• Mở rộng thị trường theo chiều sâu là đa dạng hoá phạm vi dịch vụ của công ty để
thu hút được nhiều khách hàng đạt doanh thu hoạt động cao hơn nhằm khai thác triệt

để và giữ vững thị trường hiện có của Công ty.
 Để tiếp cận và mở rộng được thị trường, Công ty cần phải tiến hành nghiên cứu thị
trường. Vì nghiên cứu thị trường, nắm bắt những thông tin về thị trường sẽ giúp cho
các cán bộ quản lý, các nhà hoạch định chính sách của Công ty vạch ra những chiến
lược cụ thể trong việc giữ vững, mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Để làm
được điều đó Công ty cần phải :
• Trước hết, Công ty cần liên doanh liên kết với các Công ty nước ngoài đã quen
thuộc với thị trường mà công ty chưa khai thác được để chen chân vào thị trường đó.
• Công ty cần cử các cán bộ đi tham quan, trao đổi kinh nghiệm ở các công ty nước
ngoài, tận dụng tối đa các cơ hội để nắm bắt các thông tin cần thiết .
• Công ty cần tiến tới mở thêm một số các văn phòng đại diện ở nước ngoài, những
nước mà công ty đã có nhiều khách hàng thường xuyên.
• Tiếp tục mở rộng mối quan hệ với các đại lý ở nước ngoài thông qua các mối quan
hệ hiện có.
3.3.2 Kiến nghị đối với nhà nước
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới, Nhà nước nên chú ý những vấn đề
sau:
 Nâng cấp mạng thông tin kết nối giữa các chi cục thuế, kho bạc với chi cục hải quan
nhằm tránh trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế nhưng do việc truyền thông tin
chậm gây trở ngại cho nhân viên làm thủ tục giao nhận.
 Nhà nước nên có chính sách điều tiết hợp lý và kịp thời về biến động tỉ giá, đảm bảo
cho đồng tiền Việt Nam không bị rớt giá nhằm tạo an tâm cho các doanh nghiệp
Trang 24
xuất nhập khẩu, đồng thời cần có giải pháp hợp lý để ngăn chặn tình trạng lạm phát
như hiện nay.
 Cung cấp kịp thời các thông tin về tình hình kinh tế trong và ngoài nước, quan hệ
đối ngoại với các quốc gia khác, mức tăng trưởng dự báo, những định hướng chính
sách của Nhà nước lien quan đến doanh nghiệp, vì hiện nay tình hình kinh tế, chính
trị thế giới luôn có biến động (chiến tranh, xung đột,…) ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh tế nói chung và ngoại thương nói riêng.

 Nâng cấp cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống,… để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
vận chuyển hàng hóa. Các công ty luôn lo ngại khi đem hàng về khu vực cảng trong
thành phố: vì xe chở container khôn được lưu thông trong hành phố vào giờ cao
điểm, nên hầu hết các công ty để có xu hướng mang hàng về các khu vực cảng như
Cát Lái, ICD Phước Long,…gây ra tình trạng quá tải hàng.
 Mạng hải quan điện tử đã có nhưng chưa thật sự có hiệu quả, hệ thống thông quan
điện tử mới Vinass ra đời giúp làm nhanh quá trình thông quan, nhưng vẫn cần cải
thiện tốc độ mạng, về cơ sở hạ tầng hệ thống mạng cần được nâng cấp.
Tăng cường chính sách hợp tác quốc tế về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội: Việt
Nam gia nhập ASEAN, AFTA, APEC, WTO…đã nâng tầm vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế, tạo điều kiện cho kinh tế Việt Nam phát triển. Nhưng số nước có quan
hệ kinh tế với Việt Nam không nhiều, chúng ta cần thiết lập mối quan hệ tin tưởng, hai
bên cùng có lợi với các quốc gia khác đặc biệt là trong hoạt động đầu tư nước ngoài.
Từ đó, gián tiếp thúc đẩy việc xuất nhập khẩu hàng hóa, tạo điều kiện cho ngành giao
nhận phát triển. Hơn nữa, việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tạo động
lực cho doanh nghiệp nỗ lực phấn đấu và trưởng thành hơn.
3.3.3 Đối với Hải quan
Cần nâng cao hiệu quả hoạt động của hải quan cảng:
• Có biện pháp xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm nhằm hạn chế phát sinh
tiêu cực làm cản trở cho các doanh nghiệp. Kiên quyết chống hành vi tham ô, nhũng
nhiễu trong đội ngũ hải quan.
• Công chức hải quan cần hướng dẫn cụ thể, chỉ ra cái sai cho doanh nghiệp. Tùy từng
trường hợp mà xử lý từ cảnh báo tới phạt hành chính để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật. Khi được phân bổ nhiệm vụ, công chức
hải quan cần nhanh chóng làm việc để đảm bảo tiến độ công việc giúp doanh nghiệp
nhận hàng, tránh tình trạng lưu kho lưu bãi.
Trang 25
• Các khâu làm thủ tục hải quan mất nhiều thời gian làm ảnh hưởng tới tiến trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, giải pháp bức thiết là đơn giản hóa thủ tục hải
quan theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa giúp việc thông quan hàng hóa

nhanh chóng, tránh những phiền toái không cần thiết
• Thống nhất phương thức làm việc giữa các chi cục hải quan để tránh gây khó khăn
cho doanh nghiệp khi làm thủ tục giao nhận, đồng thời có chính sách giảm bớt quy
trình, các khâu không cần thiết khi làm thủ tục hải quan, đặc biệt là đối với hàng
luồng xanh, trên thực tế hiện nay vẫn còn kiểm tra bộ chứng từ như luồng vàng. Nếu
là luồng xanh rồi thì nên miễn kiểm tra chi tiết bộ chứng từ để tiết kiệm thời gian
cho doanh nghiệp làm thủ tục thông quan.

×