Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giáo án ngữ văn ôn thi vào lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.44 KB, 90 trang )

kế hoạch phụ đạo
ngữ văn 9 học kì II
Năm học 2013-2014
Buổi Nội dung kiến thức Kiểm tra
Buổi 1
Ôn tập văn bản: Bàn về đọc sách.
Ôn tập Tiếng Việt:Khởi ngữ
Buổi 2
Ôn tập Phép phân tích và tổng hợp. Quy nạp và diễn
dịch
Buổi 3
Ôn tập văn bản: Tiếng nói của văn nghệ
Ôn tập Tiếng Việt: Các thành phền biệt lập
Kiểm tra 15
Buổi 4
Ôn tập văn bản : chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Ôn tập Tập làm văn: Nghị luận về vấn đề t tởng đạo lí
Buổi 5
Ôn tập văn bản Mùa xuân nho nhỏ Con cò
Buổi 6
ôn tập văn bản Viếng lăng Bác
ôn tập liên kết câu và liên kết đoạn văn
Buổi 7
ôn tập văn bản : Sang thu
Luyện tập về cách làm tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
Kiểm tra 45
Buổi 8
Ôn tập văn bản : Nói với con
Ôn tập Tiếng Việt : Nghĩa tờng minh và hàm ý
Buổi 9


ôn tập văn bản : Mây và sóng
Luyện tập nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Buổi 10
Ôn tập văn bản : Bến quê
Ôn tập TLV : VB hành chính công vụ
Kiểm tra 15
Buổi 11
Ôn tập văn bản : Bến quê
Buổi 12
Ôn tập về thơ
Buổi13
ôn tập văn học nớc ngoài
Buổi14
Tổng kết phần tập làm văn
Kiểm tra 45
Buổi15
Tổng kết phần văn học
Buổi 1
Ôn tập văn bản: Bàn về đọc sách.
Chu Quang Tiềm
ễN TP TING VIT

A. mục tiêu cần đạt
- Rèn luyện kỹ năng lập luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh
động, giàu tính thuyết phục của tác giả.
B.Chuẩn bị
* Thầy: Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khảo.
* Trò : Soạn bài.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
1. ổn định tổ chức

2. KT bài cũ( KT trong quá trình dạy)
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
?Những hiểu biết của em về Chu
Quang Tiềm ?
I/ Tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả: (1897 1986).
- Ông là nhà Mĩ học và lí luận văn học nổi
tiếng của Trung Quốc.
(Ông đã có nhiều bài viết bàn về đọc sách.
Bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ
1
? Em hiểu gì về tác phẩm ?
kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời
tâm huyết của ngời đi trớc truyền cho thế hệ
đi sau.)
2. Tác phẩm.
- Đây là một bài văn tiêu biểu, giàu sức
thuyết phục, một bài văn nghị luận sâu sắc
kiểu văn bản nghị luận.
.
II. Kiến thức cơ bản
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc
sách.
?Trình bày tầm quan trọng của việc
đọc sách ?
*HS thảo luận, nêu ý nghĩa của
việc đọc sách.
a. Tầm quan trọng của sách.
- Sách đã ghi chép, cô đúc và lu truyền mọi tri

thức, mọi thành tựu mà loài ngời tìm tòi, tích
luỹ đợc.
- Sách đợc xem là những cột mốc trên con đ-
ờng phát triển của học thuật.
- Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản
tinh thần mà loài ngời thu lợm, suy ngẫm.
b. ý nghĩa của việc đọc sách.
- Đọc sách là con đờng tốt nhất đề tích luỹ,
nâng cao vốn kiến thức, vơn lên văn hoá học
thuật.
- Đọc sách là để kế thừa tri thức nhân loại.
* Tóm lại, sách có tầm quan trọng vô cùng lớn
lao trên con đờng phát triển của nhân loại nên
cần phải đọc sách.
.2. Cách lựa chọn sách khi đọc.
?Muốn tích luỹ học vấn, đọc sách
có hiệu quả, tại sao trớc tiên cần
biết cách chọn lựa sách mà đọc?
?Nhận xét gì về cách lập luận trong
đoạn này?
?Theo tác giả nên chọn sách để đọc
nh thế nào?
?Tác giả đã đa ra những dẫn chứng
nào để thuyết phục ngời đọc? Cách
lập luận?
?Theo em cách chọn lựa chọn sách
nh vậy có đúng không?
?Vậy cách lực chọn sách của tác giả
nh thế nào?
* Nguy hại:

- Sách ngiều khiến ngời ta không chuyên sâu dễ
xa vào lối ăn t ơi nuốt sống chứ không biết
nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến ngời đọc khó lựa chọn, lãng
phí thời gian và sức lực với những cuốn sách vô
tội => Lập luận = những cách liệt kê và so
sánh.
* Cách chọn sách:
- Phải chọn cho tinh đọc kĩ những quỷên thực
sự có giá trị, có lợi.
- Đọc kĩ các cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên
môn, chuyên sâu cảu mình.
- Cũng phải thờng xuyên đọc sách thởng thức
và sách ở lĩnh vực gẫn gũi, kế cận với chuyên
môn của mình =>Lập luận = cách đa chứng và
so sánh.
(Ví dụ chính trị học thì phải liên quan đến lịch
sử, kinh tế, pháp luật, triết học, tâm lí, ngoịa
giao, quân sự, không biết rộng thì không thể
chuyên, không thông thái thì không thể nắm
gọn)
(HS bày tỏ).
=> Chứng tỏ ông là ngòi từng trải , giàu kinh
nghiệm, giàu sức sống.
.3. Ph ơng pháp đọc sách.
?Tác giả đã đa ra lời bàn về phơng
phấp đọc sách nh thế nào ?
- Đọc không cần nhiều, quan trọng là đọc cho
kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm tích luỹ tởng tợng.
- Khẳng định: Không nên đọc tràn lan, theo

kiểu hứng thú cá nhân mà cần đọc có kế hoạch
2
và có hệ thống.
(Đọc sách còn là chuyện rèn kuyện tính cách,
chuyện học làm ngời.)
4. Tính thuyết phục và sức hấp dẫn của văn
bản.
Bài viết có sức thuyết phục cao.Theo
em đi ều ấy đợc tạo nên từ những
yếu tố nào?
- Về bố cục: Chặt chẽ hợp lí, cách dẫn dắt nhẹ
nhàng, tự nhiên và sinh động.
- Về nội dung: vừa thấu lí vừa đạt tình, ác ý
kiến nhận xét da ra thật xác đáng, Trình bày bằng
ơng pháp cụ thể, giọng trò chuuyện tâm tình, chân
thành để sẻ chia kinh nghiệm một cách nhẹ nhàng
thấm thía.
- Về cách viết: sử dụng từ ngữ hóm hỉnh, giàu
hình ảnh, giàu chất thơ.
(VD: Đọc sách là để trả món nợ đv thành quả
nhân loại trong quá khứ, để làm cuộc trờng
chinh vạn dặm trên con đờng học vấnĐọc
nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu nh cỡi ngựa
qua chợ tuy châu bàu phơi đầy chỉ ttỏ làm cho
mắt hoa ý loan, tay không mà về)
III.Luyện đề : "Bàn về đọc sách"
Phần 1 : Trắc nghiệm :
Hãy đọc đoạn văn sau:
Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhng đóc sách vẫn là một con đờng
quan trọng của học vấn. Bởi vì học không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn

nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của nhân loại
nhờ biết phấn công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ
không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lu truyền lại.
(ChuQuang
Tiềm
1.Đoạn văn trên chủ yếu sử dung thao tác nghị luận nào ?
A. Giải thích B. Chứng minh C. Phân tích D. Tổng
hợp
2.Nội dung chính của đoạn văn trến là gì ?
A. Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách
B. Bàn về ý nghĩa to lớn của sách vở
C. Bàn về những thành tuj khoa học của nhân loại
D. Bàn về con đờng học vấn
3.Câu văn nào sau đây nếu ý chính của đoạn văn ?
A. Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhng đọc sách vẫn là một con đ-
ờng quan trọng của học vấn.
B. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.
C. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lu
truyền lại.
D. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của nhân loại
nhờ biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có.
4.Theo em, học vấn là gì ?
A. Những kiến thức về văn học
B. Những kiến thức về khoa học kĩ thuật
C. Tài năng bẩm sinh của con ngời
D. Những kiến thức tích luỹ đợc qua học tập
5.Câu danh ngôn nào sau đây có nội dung gần nhất với đoạn văn trên ?
A. Sách là ánh trăng soi đờng cho văn minh. ( Ru - dơ- ven )
B. Có học rồi mới biết mình cha đủ. ( Lễ Kí )
C. Đọc nhiều cũng nh ăn nhiều, hoàn toàn vô bổ nếu không tiêu hoá

( Thác - cơ - rây )
3
D. Một vài cuốn sách có thể nếm qua, một vài cuốn phải nhai kĩ và tiêu hoá
( Bê - cơn )
Phần 2 : Tự luận
Câu 1 : Vấn đề trọng tậm mà tác giả đặt ra trong bài viết là gì ? Để làm nổi bật
vấn đề chính, tác giả đã xây dựng bố cục bài viết nhu thế nào ?
Câu 2 : Việc đọc sách có tầm quan trọng nh thế nào ? Nêu ý nghĩa to lớn của việc
đọc sách.
Câu 3 : Tại sao tác giả lại khuyên cần phải lựa chọn sách khi đọc ? Nh vậy có làm
hạn chế sự phong phú về kiến thức hay không ?
Câu 4 : Em có suy nghĩ gì về phơng pháp đọc sách mà tác giả nêu ra ra trong bài
viết này ?
* Gợi ý :
Câu 1 : Vấn đề cơ bản nhất đặt ra trong bài viết này là tầm quan trọng của viện đọc
sách và phơng pháp đọc sao cho hiệu quả nhất. Để kàm nổi bật vấn đề này , tác giả
đã xâu dựng bố cục 3 phần :
- Phần 1 (từ đầu đến "nhằm phát hiện thế giới mới") : Tầm quan trọng của
việc đọc sách và ý nghĩa của nó.
- Phần 2 (tiếp theo đến "tiêu hao lực lợng") : Những khó khăn, nguy hại th-
ờng gặp khi đọc sách.
- Phần 3 (còn lại) : Bàn về phơng pháp đọc sách.
Bố cục nh trên là chặt chẽ và hợp lí.
Câu 2 :
Tầm quan trọng của việc đọc sách : Sách lu giữ tinh hoa văn hoá của nhân
loại từ trớc đến nay, mỗi quyển sách có giá trị là một cột mốc trên con đờng phát
triển của loài ngời. Chính vì thế, đọc sách giúp con ngời mở rộng tầm hiểu biết.
ý nghĩa của việc đọc sách : Đọc sách là con đờng quan trọng để nâng cao
tầm hiểu biết, là sự chuẩn bị hanhg trang để bớc vào tơng lai một cách vững chắc.
Không thể tiến xa nếu không thể tiến xa nếu không nắm đợc những thành tựu văn

hoá cảu nhân loại, không tiếp thu những thành tựu khoa học mà loài ngời đã rày
công nghiên cứu và đúc rút thành kinh nghiệm từ bao đời nay.
Câu 3 : Đọc sách phải chon lọc vì nếu không chọn lọc thì sẽ rơi vào các nguy cơ :
- Đọc sách theo kiểu ăn tơi nuốt sống, không tiêu hoá đợc.
- Khi sách nhiều, nếu không chọn lọc thì lãng phí thời gian, hao phí tiền bạc
và sức lực.
Việc lựa chọn sách để đọc không hạn chế kiến thức vì tác giả đã lu ý "không
biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn".
Bởi vậy, đọc chuyên sâu phải kết hợp với đọc mở rộng.
Câu 4 : Phơng pháp đọc mà tác giả đã đa ra là :
- Không nên đọc lớt mà phải suy nghĩ.
- Không nên đọc tràn lan, gặp gì đọc nấy theo sở thích, hứng thú cá nhân mà
phải đọc có kế hoạch, có hệ thống.
- Đọc gắn liền với sự kiên trì nhẫn nại nhằm hiểu biết thông tỏ mọi điều
trong sách.
Phơng pháp đọc do Chu Quang Tiềm nêu lên hết sức hợp lí. Nó chứng tỏ
kinh nghiệm của một học giả giàu kinh nghiệm, sâu sắc.
H:Thế nào là khởi ngữ ? Cho ví dụ.
H:Phân biệt sự khác nhau giữa chủ
ngữ và khởi ngữ?
Ôn tập Khởi ngữ
I/ Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ
trong câu.(Đề ngữ, khởi ngữ)
1. Khái niệm
2. Ví dụ:
a. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
b. Giàu, tôi cũng giàu rồi.
c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ,
chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ thiếu
giàu và đẹp.

- Đứng trớc chủ ngữ.
- Không có quan hệ chủ vị với vị ngữ.
- Nêu lên đề tài đợc nói đến trong câu.
4
-> Đó là khởi ngữ.
(HS phát biểu).
VD 1: Xác định khởi ngữ.
- Tôi thì tôi xin chịu.
- Thịt này hấp thì ngon.
- Miệng ông, ông nói, đình làng, ông ngồi.
- Về học thì nó là nhất.
VD 2: Câu văn nào sau đây có khởi ngữ.
A: Về thông minh thì nó là nhất.
B: Nó thông minh nhng hơi cẩu thả.
C: Nó là một học sinh thông minh.
D: Ngời thông minh nhất lớp là nó.
- Trớc khởi ngữ thờng có thêm các quan hệ
từ: về, đối với, còn.
- Trong câu thờng có các trợ từ thì.
II.Bài tập.
Câu 1 : Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau :
a) Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
b) Kiến thức phổ thông, không chỉ những công dân thế giới hiện đại tại cần
mà cả những nhà học giả chuyên môm cũng không thể thiếu nó đợc.
c) Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhng có những quy tắc
ngầm phải tuân theo,. đó là văn hoá xã hội. Đi đám cới không thể lôi thôi
lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không đợc mặc
áo quần loè loẹt, nói cời oang oang.
( Băng Sơn, Trang phục)
Câu 2 : Thêm những từ cần thiết để nhận diện khởi ngữ cho các khởi ngữ đã tìm ở

bài tập 1.
Câu 3 : Chuyển các câu sau thành các câu có cha thành phần chủ ngữ.
a) Ngời ta sợ cái uy nghi quyền thế của quan. Ngời ta sợ cái uy đồng tiền
của Nghị Lại.
b) Ông giáo ấy không hút thuốc, không uống rợi.
c) Tôi cử ở nhà tôi, làm việc của tôi.
Câu 4 : Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng câu có khởi ngữ.Gạch dới thành phần
khởi nhữ trong đoạn văn đó.
* Gợi ý :
Câu 1 : Thành phần khởi ngữ trong các câu đã cho nh sau :
a) Đọc sách.
b) Kiến thức phổ thông.
c) Trang phục, Đi đám cới, Đi dự đám tang.
Câu 2 : Có thể thêm những từ nhận diện khởi ngữ nh sau :
a) Về (việc) đọc sách thì phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
b) Đối với kiến thức phổ thông thì không chỉ những công dân thế giới hiện
đại tại cần mà cả những nhà học giả chuyên môm cũng không thể thiếu nó
đợc.
c) Về trang phục thì không có pháp luật nào can thiệp, nhng có những quy
tắc ngầm phải tuân theo,. đó là văn hoá xã hội. Đối với (việc) đi đám cới thì
không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đối với
(việc) đi dự đám tang thì không đợc mặc áo quần loè loẹt, nói cời oang
oang.
Câu 3 : Có thể chuyển nh sau :
a) Quan, ngời ta sợ cái uy nghi quyền thế. Nghị Lại, ngời ta sợ cái uy đồng
tiền của.
b) Thuốc, ông giáo ấy không hút, rợi, ông giáo ấy không uống.
c) Nhà tôi tôi cứ ở, việc tôi, tôi cứ làm.
A.Phần trắc nghiệm.(3 điểm)
Câu 1,Hãy điền tên các thuật ngữ vào trớc các khái niệm sau:

A, Khi giao tiếp cần chú ý ngắn gọn,rành mạch,
tránh nói mơ hồ. B, Khi giao tiếp cần nói
đúng vào đề tài giao tiếp,tránh nói lạc đề.
5
C, Khi giao tiếp cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm
tốn,tôn trọng ngời khác.
D, Khi giao tiếp cần nói có nội dung,nội dung của lời
nói đúng nh yêu cầù giao tiếp, không thừa, không thiếu .
E, Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình tin là
không đúng hay không có bằng chứng xác thực
Câu 2,Trau dồi vốn từ để:
A, Nắm bắt đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ trong quá trình
giao
tiếp của mỗi cá nhân .
B,Biết thêm những từ mà mình cha biết, làm tăng vốn từ về số lợng
C, Cả Avà B đều đúng.
D,Ađúng, Bvà C sai
Câu 3,Xét tình huống sau và trả lời các câu hỏi:
Có một chiến sĩ không may bị rơi vào tay địch.Bọn địch bắt anh phải khai
thật tấtcả những gì mà mình biết về đồng đội ,đơn vị và những bí mật trong cuộc
tấn công của quân đội ta lần này . nhng ngời chiếnsĩ đã nói những điều sai sự thật
khiến cho kẻ thù đã nguy khốn lại càng nguy khốn.
1,,Theo em,về mặt hình thức, những lời nói của ngời chiến sĩ đã không tuân thủ
phơng châm hội thoại nào?
A, Phơng châm `về lợng B, Phơng châm về chất.
D,Phơng châm lịch sự C.Phơng châm cách thức.
2, Theo em nguyên nhân nào khiến ngời chiến sĩ không tuân thủ phơng châm
hội thoại?
A, Do vụng về ,thiếu văn hoá giao tiếp .
B .phải u tiên cho một phơng châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan

trọng hơn .
C,Ngời nói muốn gây một sự chú ý đẻ ngời nghe hiểu câu nói theo một hàm ý
nào đó .
Câu 4 Trong các trờng hợp sau,trờng hợp nào sử dụng đúng, trờng hợp nào sử dụng
sai.?
Nội dung đúng sai
a,Tấm lòng chung thuỷ
b,Bộ lòng của quân xâm lợc
c,lòng dạ của kẻ thù .
d,.Tấm lòng độc ác.
Câu 5, Câu : R ợu lạt uống lắm cũng say
Ngời khôn nói lắm ,dẫu hay cũng nhàm . Khuyên chúng ta?
A,Nói ngắn gọn ,rành mạch.
B,Khi nói năng biết tôn trọng ngời khác.
C,Trong giao tiếp ,nói vừa đủ nghe, đừng gây sự nhàm chán đối với ngời
khác.
B, Phần tự luận .( 7 điểm )
Hãy dựng một đoạn hội thoại trong đó ngời nói không tuân thủ một hoặc hai
phơng châm hội thoạị (gạch chân và chỉ rõ các lợt lời không đợc tuân thủ .
VD:Ph ơng châm về l ợng )
PCVL
Ph ơng châm về chất, ph ơng châm cách thức.)
PCVC PCCT
4. Củng cố:
? Tn là KN? Lấy vd?
5H ớng dẫn về nhà:
-Làm bài tập cha làm ở lớp

6
Buổi 2


Ôn tập Phép phân tích và tổng hợp, Quy nạp và diễn dịch
A. mục tiêu cần đạt
- Vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
- Rèn kĩ năng nghị luận.
B.Chuẩn bị. * Thầy: SGK, SGV.
* Trò : Đọc sgk.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
1. ổn định tổ chức
2. KT bài cũ( KT trong quá trình dạy
3. Bài mới
Hoạt động của thầy- trò Yêu cầu cần đạt
? Thế nào là phép phân tích?
? Thế nào là phép tổng hợp?
GV đa ra bài tập cho hs làm,
HS khác chữa lại và GV nhận xét
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu
hỏi ở bên dới
I. Phép phân tích
Phân tích là phép lập luận trình bày ừng
bộ phận của một vấn đề , nhằm chỉ ra nội
dung của sự vật , hiện tợng. Để phân tích
nội dung của sự vật hiện tợng , ngời ta có
thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so
sánh , đối chiếu
II, Phép tổng hợp
Là rút ra cái chung từ những điều đã
phân tích , không có phân tích thì không có
tổng hợp . Lập luận tổng hợp thờng đặt ở
cuối đoạn , hay cuối bài , ở phần kết luận

của một phần hoặc toàn bộ văn bản .
*. Giá trị và ý nghĩa
Quá trình phân tích là một quá trình
tổng hợp đợc nâng dần lên ngày một sâu
hơn , cao hơn , từ chi tiết, bộ phận đợc trừu
tợng hoá, khái quát hoá. Khi bbắt đầu phân
tích , chủ thể nhận thức đã có quan niêm
chung về sự vật , tức là có sự tổng hợp ít
nhiều rồi , và sau khi tìm hiểu đợc một bộ
phận của chỉnh thể , chủ thể nhận thức đã
tiến hành khái quát hoá , tức là đã tiến hành
tổng hợp những tài liệu phân tích đầu tiên .
Cứ nh cậy phân tích và tổng hợp xen kẽ
nhau, bổ xung cho nhau cho đến khi nhận
thức đợc toàn bộ sự vật nh một chỉnh thể .
III. Thực hành phân tích- tổng
hợp một vấn đề, một văn bản
Bài tập
Trả lời:
Tác giả đã vận dụng thao tác phân tích-
tổng hợp một cách chặt chẽ, tạo lên tính
hùng biện , khúc chiết, đầy sức thuyết
7
. Ngời mẹ sinh con mang nặng
đẻ đau. Ngời mẹ nuôi con bằng
dòng sữa của chính mình, bằng toàn
bộ tinh lực của mình. Ngoài nghĩa cả
đối với Tổ quốc , đối với cách mạng
có tình cảm nào thiêng liêng hơn tình
cảm mẹ con ? Có sự hi sinh tận tuỵ

nào bằng sự hi sinh tận tuỵ của ngời
mẹ đối với ngời con ?
Dạy con từ thủa còn thơ đứa
trẻ tiếp thu văn hoá loài ngời, đầu
tiên chính qua ngời mẹ, từng dây,
từng phút, ngời mẹ truyền cho con
những tình cảm, những ý nghĩ của
mình, những điều mình từng trải
trong cuộc sống. Mỗi lời nói, mỗi nụ
cời, mỗi nét mặt buồn hay vui của
ngời mẹ đều in sâu vào tâm hồn đứa
trẻ những ấn tợng mà đứa trẻ giữ mãi
trong suốt cả cuộc đời. Dạy con biết
nói, biết cời, ru con bằng điệu hát
đầy ý nghĩa, khuyên bảo con những
lẽ phải, điều hay Chính bằng cách
đó, ngời mẹ đã góp phần và lu truyền
văn hoá dân tộc từ đời này sang đời
khác .
Không có sự đánh giá nào chính
xác hơn, đầy đủ hơn sự đánh giá sau
đây của Hồ Chủ Tịch đối với công
lao của ngời mẹ: Nhân dân ta rất
biết ơn các bà mẹ cả hai miền Nam
bắc đã sinh đẻ và nuôi dạy những
thế hệ anh hùng của nớc ta, Tổ quốc
Việt Nam có những ngời anh hùng là
nhờ công sinh thành của những ngời
mẹ anh hùng bất khuất, trung hậu
,đảm đang Chính những ngời mẹ

Việt Nam từ bao thế kỉ nay, đã
truyền lại cho chúng ta khí phách
của Bà Trng, Bà Triệu, đức tính cần
cù lao động, lòng thơng nớc, thơng
nhà. Chúng ta có quyền tự hoà chính
đáng về nhngx bà mẹ Việt Nam .
(
Lê Duẩn- Cách mạng xã hội chủ
Nghĩa ở Việt Nam)
Hỏi,: Phần trích trên đây có mấy
đoạn văn?. Tác giả vận dụng thao tác
Phân tích tổng hợp nh thế nào?
Câu 1
Đọc các đoạn văn sau và cho biết tác
giả đã vận dụng phép phân tích và
tổng hợp nh thể nào ?
a) Từng giọt nớc nhỏ thấm vào
lòng đất, chảy về một hớng mới
thành suối, thành sông, rồi thành
biển. Một pho tợng hay một lâu đài
cùng phải có cái nền mới đứng vững
phục . Đoạn văn nào cũng có phép phân
tích- tổng hợp ; càng về sau thì mức độ
phân tích càng ở mức độ sâu sắc hơn, rộng
lớn hơn , khái quát hơn
-Đoạn 1, Phân tích công lao của mẹ
đối với con, rồi khẳng định tình mẹ vô cùng
thiêng liêng, sự hi sinh tận tuỵ của mẹ rất to
lớn
- Đoạn 2. Phân tích công lao ngời mẹ

dạy bảo con, từ đó tổng hợp, khái quát
thành: Đứa trẻ tiếp thu văn hoá loài ng-
ời, đầu tiên chính là qua ngời mẹ và
Ngời mẹ đã góp phần gìn giữ và lu truyền
văn hoá dân tộc từ đời này sang đời
khác
- Đoạn 3. Phân tích công lao to lớn
của bà mẹ ở hai miền Nam Bắc đã sinh đẻ
và nuôi dạy những thế hệ anh hùng. Tác giả
khái quát, tổng hợp: Có những con ngời
anh hùng là nhờ có những ngời mẹ anh
hùng.Phụ nữ Việt Nam anh hùng, chúng
ta tự hào về những bà mẹ Việt Nam.
3.Thực hành viết các đoạn văn phân tích-
tổng hợp
Câu 1:
- Hãy nêu phần phân tích, phần tổng
hợp ỏ mỗi văn bản.
- Phần phân tích có những ý kiến cụ
thể nào, mối quan hệ giữa chúng ra
sao ?
- Từ sự phân tích, văn bản rút ra ý
khái quát nào ?
- Vnă bản đã dùng những biện pháp
8
đợc. Nhng ngời ta thờng dễ nhìn thấy
pho tơng và lâu đài, mà không chú ý
đến cái nền. Nh thế là chỉ thấy cái
ngọn mà quên mất cái gốc ! Nếu cứ
ngồi kể lại những gơng ngời tốt, việc

tốt thì kể mãi cũng không hết đợc.
Bác chỉ muốn nhắc các chú một điều
: chớ bỏ qua các việc mà các chú t-
ởng là tầm thờng. Cháu bé nhặt đợc
của rơi đem nộp chú công an; hai cô
gái đi đờng thấy cái hố nhỏ ở vỉa hè,
rủ nhau láy đất lấp lại cho đồng bào
khỏi vấp ngã; một ngời dân đi dới
trời ma, thấy xe gạo của Nhà nớc
không có gì che phủ, đã cởi tấm áo
ni lông của mình đậy gạo cho Nhà n-
ớc; chú bộ đội đi công tác gặp ngời
đàn bà giở dạ đẻ ỏ giữa đờng, đã đỡ
đẻ cho dân, đợc mẹ tròn con vuông,
lại đa cả mẹ con về tận gia đình; cụ
già Việt kiều trở về Tổ quốc với lòng
tha thiết cùng đồng bào chia sẻ khó
khăn, gánh vác công việc đánh giặc
giữ nớc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội Tất cả những việc là nh vậy đều
nói lên tinh thần yêu nớc, đạo đức
trong sáng, thuần phong mĩ tục của
nhân dân ta. Chúng ta đánh giặc và
xây dựng xã hội mới bằng những
việc làm muôn hình muôn vẻ của
hàng chục triệu con ngời nh thế, chứ
không phải chỉ bằng thành tích nổi
bật của một số cá nhân anh hùng.
(Phan Hiền, Hồ Chủ tịch với việc
bồi dỡng nêu gơng những ngời tốt,

việc tốt)
b) Nhng nếu Kiều là một ngời yếu
đuối thì Từ Hải là kẻ hùng mạnh,
Kiều là một ngời tủi nhục thì Từ là
kẻ vinh quang. Ơ trong cuộc sống
mỗi bớc chân Kiều đều vấp phải
mọtt bất trắc thì trên quãng đờng
ngang dọc Từ không hề gặp khó
khăn. Suốt cuộc đời Kiều sống chịu
đựng, Từ sống bất bình, Kiều quen
tiếng khóc, Từ quen tiếng cời. Kiều
đội trên đầu nào trung nào hiếu thì
trên đầu Từ chỉ có một khoảng trống
không "nào biết trên đâu có ai" . Nếu
Kiều lê bớc trên mặt đất liền đầy
những éo le trói buộc thì Từ vùng
vẫy trên cao phóng túng tự do. Kiều
là hiện thân của mặc cảm tự ti, còn
Từ là nguyên hình tự tôn.
(The
o Vũ Hạnh, Bài tập rèn kĩ năng dựng
đoạn)
Câu 2 Trình bày phép phân tích và
tổng hợp của văn bản Chuẩn bị
hành trang vào thể kỉ mởi của Vũ
nào để trình bày (giả thiết, chứng
minh, so sánh đối chiếu, giải thích, )
? Tác dụng của những biện pháp đó.
Ví dụ : đoạn (a) :
* Bố cục :

- Phân tích :
+ Giọt nớc và biển cả, nền và pho t-
ợng, lâu đài.
+ Chớ bỏ qua những việc tầm thờng
(với 5 luận cứ).
- Tổng hợp :
+ Đó là yêu nớc, là đạo đức trong
sáng.
+Đánh giặc và xây dựng đất nớc cần
có số đông đó.
Mối quan hệ: Ví dụ : Từ những hình
ảnh giọt nớc và biển cả, dẫn đến ý
chở coi thờng những việc bình thơng,
là một sự liên tởng hợp lí.
Câu2:
- Hệ thống luận điểm Chuẩn bị
hành trang vào thé kỉ mới :
9
Khoan (SGK, tr.26).
Câu 3: Viết một đoạn văn phân tích
câu tục ngữ Con hơn cha là nhà có
phúc , để rút ra kết luận về mối
quan hệ giữa thế hệ sau với thế hệ tr-
ớc.
Câu4: Dựa vào hệ thống luận điểm
trong văn bản Tiếng nói của văn
nghệ của Nguyễn Đình thi (SGK,
tr.12), em hãy viết một tác phẩm văn
học để chứng minh cho những luận
điểm đó.

* Nêu vấn đề : Lớp trẻ Việt Nam cần nhận
ra những cái mạnh, cái yểu của con ngời
Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi b-
ớc vào nều kinh tế mới.
* Phân tích vấn đề thành ba luận điểm:
(1) Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ
mới quan trọng nhất là chuẩn bị bản
thân con ngời.
(2) Bối cành cùa thế giới hiện nay
và những mục tiêu, nhiệm vụ nặg nề
của đất nớc.
(3) Những cái mạnh, cái yếu của con
ngời Việt Nam cần đợc nhận rõ khi
bớc vào nền kinh tế mới.
* Tổng hợp : Cần phát huy những điểm
mạnh, khắc phục những điểm yếu, rèn cho
mình những thói quen ngay từ những việc
nhỏ để đa đất nớc đi vào công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
- Hãy tiếp tục chia nhỏ từng luận
điểm, trình bày mối quan hệ giữa
chúng.
- Hãy nêu lên các biện pháp tác giả
sử dụng khi phân tích từng khía cạnh
của mỗi luận điểm.
Câu 3: Có thể dựa vào những lí lẽ sau để
phát triển thành đoạn văn :
- Con và cha ở đây là mối quan hệ
ruột thịt, đồng thời là quan hệ giũa
thế hệ sau vá trớc trong xã hội.

- Con hơn cha là kết quả cao của sự
dạy dỗ; sẽ dẫn đến hiệu quả cao của
lao động, gia đình phát triển hơn trớc.
- Thế hệ sau hơn thế hệ trớc là phù
hợp với quy luật phát triển của xã hội
loài ngời (dẫn chứng).
- Nếu ngợc lại thì sao ?
- Rút ra kết luận.
Câu 4:
- Các luận điểm trong văn bản Tiếng nói
của văn nghệ :
+ Nội dung của văn nghệ là thực tại
khách quan và nhận thức mới mẻ.
+ Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết
đối với con ngời.
+ Văn nghệ có sức mạnh lôi cuốn,
cẳm hoá kì diệu.
Chọn một tác phẩm, nên là thơ cho
gọn. Trình bày ý kiến theo các luận
điểm trên (phép phân tích). Từ sự
phân tích một tác phẩm cụ thể mà rút
ra kết luận về tác dụng của tác phẩm
văn học đối với bạn đọc (phép tổng
hợp).
IV. Quy Nạp và diễn dịch
I. Cách lập luận nh thế nào
gọi là quy nạp?
Quy nạp là phơng pháp nhận thức trong
đó quá trình suy lí đi từ cái riêng đến cái
10

Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tớc
khí giới của quân đội Pháp, bọn thực
dân Pháp hoặc bỏ chạy, hoặc đầu
hàng. Thế là chẳng những chúng
không bảo hộ , trái lại trong 5
năm, chúng bán nớc ta hai lần cho
Nhật.
Sự thật là từ mùa thu năm 1940,
nớc ta đa thành thuộc địa của Nhật
chứ không phải thuộc địa của Pháp
nữa. Khi Nhật hàng đồng minh thì
nhân dân cả nớcta nổi dậy giành
chính quyền lập lên nớc Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà.
Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại
nớc Việt Nam từ tay Nhật chứ
không phải từ tay Pháp

( trích Tuyên ngôn độc lập -Hồ Chí
Minh)
Nhận xét:Từ những sự kiện lịch
sử nh: Từ 1940- 1945, trong 5
nămPháp bán nớc ta hai lần cho
Nhật; từ mùa thu năm 1940, Việt
Nam đã thành thuộc địa của Nhật;
Nhật đầu hàng đồng minh;nhân
dân ta đã giành chính quyền lập
lên nớc Việt Nam dân chủ Cộng
hoà- Tác giả đi đến kết luận ( quy
nạp): Sự thật là nhân dân ta đã

lấy lại nớc Việt Nam từ tay Nhật
chứ không phải từ tay Pháp, đó là
một chân lí lịch sử hùng hồn mà kẻ
thù của dân tộc ta không thể nào
chối cãi đợc.
*.Đoạn văn quy nạp nói về vai
trò và tác dụng của sách giáo khoa.
Sách là nơi hội tụ, tích luỹ những
tri thức của nhân loại xa nay, sách
chứa đựng biết bao nhiêu cái hay, cái
đẹp về thiên nhiên, tạo vật, về cuộc
sống của con ngời trên hành trình v-
ơn tới văn minh, tơi sang. Sách mở ra
trớc mắt chúng ta những chân trời.
Có áng thơ bồi đắp tâm hồn ta bao
cảm xúc đẹp về tình yêu và lẽ sống.
Có áng văn dẫn chúng ta đi cùng
những nhân vật phiêu lu, ru hồn ta
lạc vào bao mộng tởngkì diệu. Sách
giáo khoa chẳng khác nào cơm ăn,
áo mặc, nớc uống, khí trời để thở
đối với học sinh chúng ta. Cuộc đời
ssẽ vô vị bao nhiêu nếu thiếu hoa
thơm và thiếu sách. Nhng sách phải
hay, phải đẹp, phải tốt thì mới có giá
trịvà bổ ích. Thật vậy, mọi quyển
sách tốt đều là ngời bạn hiền.
chung, từ những sự vật cá biệt tới nguyên lí
phổ biến. Nội dung của nó là trên cơ sở
quan sát đợc, ngời ta phát hiện thấy có sự

lặp đi lạp lại đó đợc ghi lại trong chuỗi phán
đoán đơn nhất. Nếu không phát hiện thấy
những trờng hợp ngợc lại thì chuỗi phán
đoán đó làcăn cớ hình thức cho kết luận
chung: Cái đúng cho trờng hợp quan sát đợc
cũng đúng cho trờng hợp theo hay cho tất
cả các trờng hợp tơng tự vói chúng. Khi số
trờng hợp tơng tự trùng với số trờng hợp
quan sát đợc thì gọi là quy nạp đầy đủ. Còn
khi số trờng hợp còn lại là hữu hạn nhng
không quan sát hết đợc hay là vô hạn thì
quy nạp đợc gọi là quy nạp không đầy đủ.
Trong thực tiễn cuộc sống cũng nh làm
văn( Một bài văn cụ thể) thì quy nạp đầy
đủ đợc ứng dụng rất hạn chế, còn quy nạp
không đầy đủ lại đợc sử dụng rất rộng rãi,
nhng cần biết rằng kết luận đợc rút ra chỉ
mang tính tơng đối và cũng vì vậy, thao tác
quy nạp cần đợc bổ sung bằng thao tác
diễn dịch.
2.Viết các đoạn văn quy nạp
*.Đoạn văn quy nạp nói về vai trò và
tác dụng của sách giáo khoa.
11
*Đoạn văn chủ đề về học tập.
Niềm vui sớng của tuổi thơ là đợc
cắp sách đến trờng học tập. Bị mù
chữ hoặc thất học là một bất hạnh.
Biển học rộng bao la; trớc mắt tuổi
trẻ thời cắp sách là chân trời tơi sáng.

Học văn hoá, học ngoại ngữ, học
khoa học kĩ thuật, học nghề. Học đạo
lí làm ngời để hiểu vì sao Tiên
học lễ, hậu học văn . Học ở trờng,
hcọ thầy, học bạn. Học trong sách
vở, học trong cuộc đời, Đi một
ngày đàng, học một sàng khôn
Học đi đôi với hành. Biết học còn
phải biết hỏi. Tóm lại chúng ta phải
chăm chỉ, sáng tạo học tập, học tập
một cách thông minh và có mục tiêu
học tập đúng đắn
? Tn là diễn dịch?
1Ví dụ Về chính trị, chúng
tuyệt đối không cho nhân dân ta một
chút tự do dân chủ nào. Chúng thi
hành những luật pháp dã man. Chúng
lập ba chế độ khác nhaủ ở Trung,
Nam, Bắc để ngăn cản việc thống
nhất nớc nhà của ta, để ngăn cản
dân tộc ta. Chúng lập ra nhà tù nhiề
hơn trờng học. Chúng thẳng tay
chém giết những ngời yêu nớc thơng
nòi của ta. Chúng tắn những cuộc
khởi nghĩa của ta trong những bể
máu.
Chúng ràng buộc d luận, thi hành
chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rợu cồn
để làm cho nòi giống chúng ta suy

nhợc

( Trích Tuyên ngôn độc lập)
Nhận xét:Hồ Chí Minh đã sử
dụng thao tác diễn dịch để căm giận
lên án 5 tội ác vô cùng dã manvề mặt
chính trị của thực dân Pháp đối với
nhân dân ta trong suốt 80 năm ròng.
*Đoạn văn chủ đề về học tập.
II.Diễn dịch là nh thế nào?
Diễn dịch không chỉ là phơng pháp
trong đó quá trình suy lí đi từ cái chungđến
cái riêng, mà còn là phơng pháp rút ra các
chân límới từ các chân lí đã biết nhờ các
quy luật và các quy tắc của lô gích học.
Quy nạp đợc bổ sung bằng diễn dịch
cũng nh diễn dịch đợc bổ trợ bằng quy
nạp. Quy nạp và diễn dịch gắn bó chặt chẽ
với nhau nh phân tích và tổng hợp. Chúng
liên hệ với nhau, bổ sung lẫn nhau.Trong
một luận đề cụ thể, một bài văn cụ thể ,
nhất là kiểu bài văn chứng minh, phân tích
văn học, chúng ta phải biến thao tác quy
nạp- diễn dịch thành kĩ năng thành thục,
biến hoá.
1Ví dụ
12
Câu văn ngắn, diễn đạt trùng điệp,
đanh thép, hùng biện.
2.Viết đoạn văn diễn dịch.

*Em rất kính yêu và biết ơn
mẹ. Có lẽ vì em là con út trong gia
đìnhnên đợc mẹ dành cho nhiều
tình yêu thơng nhất. Mẹ tần tảo lo
toan việc nhà từ bữa cơm, bát canh
đến tám áo cho chồng, con. Mùa
hè cho đến mùa đông, mẹ đềuthức
khuya dậy sớm, nét mặt đôn hậu,
cử chỉ mẹ dịu dàng. Mẹ hi sinh, mẹ
chăm chút việc học hành cho đàn
em thơ. Mẹ luôn nhắc nhở mấy chị
em phải chăm chỉ, học hành, nay
mai thi vào đại học, học nghề, có
công ăn việc làm chắc chắn. Mỗi
lần đợc điểm 10 về khoe mẹ, mẹ
rất vui. Mẹ vui sớng, hãnh diện khi
thấy đàn con ngày một khôn lớn.
Tóc mẹ ngày một bạc thêm các
con cha đỡ đần mẹ đợc bao nhiêu.
Em chỉ cầu mong mẹ đợc vui, đợc
khoẻ mãi mãi.
*Hồ Chí Minh là hình ảnh
sống về đạo đức cách mạng. ở Hồ
Chí Minh thể hiện toàn vẹn đức
tính chí công vô t, cần, kiệm, liêm,
chính, nhân, nghĩa, chí, dũng, với
nội dung mới, mà Ngời đã đề ra
cho toàn Đảng, toàn dân. Nét đặc
biệt của Hồ Chí Minh là khiêm
tốn, giản dị, sự khiêm tốn. giản dị

chân thành và hồn nhiêncủa ngời
bao giờ cũng là chính mình, và chỉ
cần là chính mình. Địa vị càng cao,
uy tín càng lớn, Hồ Chí Minh càng
khiêm tốn và giản dị. Trớc tất cả và
hơn hết mọi ngời trong mỗi ngày,
mỗi việc. Hồ Chí Minh đã làm
đúng điều mà ngời nhắc nhở mọi
ngời cán bộ cách mạng; là chân
thành ,tận tuỵ và làm đầy tớ của
nhân dân. ở cơng vị đứng đầu
Đảng và Nhà nớc, đợc tín nhêm rất
cao, Hồ Chí Minh vẫn sống nh một
ngời Đảng viênvà một ngời lao
động bình thờng, tôn trọng quần
chúng và phục tùng tập thể , lắng
nghe ý kiến của những ngời hcọ trò
và mọi ngời sống quanh mình, khi
chuẩn bị một chủ trơng quan
trọngcũng nh khi viết một bài
báo.Cuộc sống và làm việc hàng
ngày của Bác thể hiện thật đẹp đẽ
và sâu sắc ý thức tổ chức và ý thức
tập thể, từ việc nhỏ đến việc lớn.
Và trong mọi việc, Bác đòi hỏi
2.Viết đoạn văn diễn dịch.
13
phải có ý thức sâu rộng của cả tập
thể, từ đó mới có thể động viên đợc
sức mạnhvô tận của khối đại đoàn

kết toàn dân và đây là nhân tố
quyết định. Một điều đáng tự hào
của Đảng cộng sản và dân tộc Việt
Nam là ở đát nớc mà ngời lãnh tụ
đợc cả dân tộc yêu mến và tin tởng
đến lạ lùng, lại không bao giờ nảy
ra sùng bái cá nhân với những tệ
nạn của nó. Đó là phẩm chất Hồ
Chí Minh và bản lĩnh của dân tộc
Việt Nam. Con ngời Hồ Chí Minh
trớc sau nh một, vợt qua thử thách
của vinh quang, của quyền lực, của
tuổi tác, của thời gian làm sáng lên
sự cao cả của ngời.
( Phạm Văn Đồng)
4. Củng cố: Cách viết các đoạn văn?
5.HDVN: - Nắm ND đã học
- Viết các đoạn văn với chủ đề tự chọn
Buỏi 3
Cảm thụ văn bản : Tiếng nói của văn nghệ
Nguyễn Đình Thi
A. mục tiêu cần đạt
- Hiểu đợc nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời
sống con ngời.
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt
chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
- Rèn kĩ năng lập luận phân tích, tổng hợp.
- c im ca thnh phn tỡnh thỏi v cm thỏn
- Cụng dng ca cỏc thnh phn trờn
- t cõu cú thnh phn tỡnh thỏi cm thỏn

B.Chuẩn bị
* Thầy:Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khảo, ảnh chân dung tác giả.
* Trò : Đọc sgk.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hđ 1. ổn định tổ chức
Hđ 2. Kiểm tra bài cũ
Kim tra v ca hs
HĐ 3 . bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
? Nêu các tác phẩm chính?
? Nêu xuất xứ của văn bản?
I. Tác giả, tác phẩm .
1. Tác giả.
- Nguyễn Đình Thi ( 1924 2003).
- Quê: Hà Nội.
- Ông đã hoạt động văn nghệ ở nhiều
lĩnh vực: Thơ, văn, nhạc, kịch, lí luận
phê bình
- Từng giữ những trọng trách cao trong
Hội văn nghệ Cứu quốc.
- Các tác phẩm chính: ( SGK).
2. Tác phẩm:
- Tiểu luận: Tiếng nói viết năm
1948, in trong cuốn: Mấy vấn đề văn
14
? Nêu hệ thống luận điểm của văn bản?
? Văn nghệ phản ánh, thể hiện nội dung
gì?
? Tại sao con ngời cần tiếng nói của văn

nghệ?
? Nội dung đó đợc thể hiện qua câu văn
nào?
? Nếu không có văn nghệ thì cuộc sống
của con ngời sẽ nh thế nào?
? Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn
từ đâu?
? Con đờng mà nó đến với ngời đọc, ngời
nghe là con đờng nào?
? Vậy văn nghệ có những khả năng kì diệu
gì?
? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật?
học.
II. Kiến thức cơ bản
:. 1. Nội dung phản ánh, thể hiện của
văn nghệ.
- Văn nghệ lấy chất liệu từ đời sống thực
tại nhng không sao chép nguyên bản
giản đơn mà gửi gắm vào đó một cái
nhìn, một lời nhắn nhủ.
- Văn nghệ không là những lời thuyết
giảng khô khan mà chứa đựng những vui
buồn, hờn giận, yêu ghét => mang đến
cho ngời đọc những rung động, ngỡ
ngàng.
- Nội dung của văn nghệ còn là rung
cảm và nhận thức của từng ngời tiếp
nhận. Nó đợc mở rộng, phát huy qua
nhiều thế hệ bạn đọc.


. 2. Sự cần thiết của văn nghệ đối với
con ng ời .
- Văn nghệ giúp chúng ta đợc sống đầy
đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và
chính mình:
Mỗi tác phẩm lớn nh rọi vào óc ta
nghĩ.
- Tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc
chặt con ngời với cuộc đời bên ngoài,
với sự sống, với vui buồn gần gũi.
- Văn nghệ góp phần làm tơi mát sinh
hoạt khắc khổ hằng ngày, giúp con ngời
vui lên, biết rung động và ớc mơ. ( nếu
không có văn nghệ đời sống con ngời sẽ
khô khan, tẻ nhạt, buồn chán, vô vị).
.3. Con đ ờng văn nghệ đến với con ng -
ời và khả năng kì diệu của nó .
- Bắt nguồn từ nội dung của nó.
-Qua con đờng tình cảm.
- Đem lại niềm khao khát sống, khao
khát tự do của con ngời ( Vì tiếng nói
của văn nghệ là tiếng nói của tình cảm,
tiếng nói của tâm hồn). Đến với tác
phẩm văn nghệ, chúng ta đợc sống, đợc
yêu, đợc ghét, vui buồn, chờ đợi của
nhân vật.
- Văn nghệ giúp con ngời tự nhận thức
mình, tự xây dựng mình.
( Văn nghệ giúp con ngời tự nhận thức
mình, tự xây dựng mình).

.4. Những nét đặc sắc của nghệ thuật.
- Về bố cục: Chặt chẽ, lí lẽ và lập luận
sáng tỏ, cách dẫn dắt tự nhiên, tài hoa.
- Về cách viết: Giàu hình ảnh, sinh động,
sử dụng nhiều dẫn chứng ( thơ, văn và
trong đời sống thực tế) tạo sức thuyết
phục và hấp dẫn.
- Về giọng văn: Toát lên lòng chân
thành, sự nhiệt tâm, niềm say mê đặc
biệt.
15
Luyện đề :Tiếng nói của văn nghệ" Câu hỏi và bài tập
Câu 1 : Tiểu luận tiếng nói của nghệ nêu lên và phân tích những nội dung quan
trọng? Cảm nhận của em về nhan đề của bài viết?
Câu 2 : Trong phần nội dung của văn nghệ, tác giả đã trình bày và phân tích những
nội dung nào?
Câu 3 : Vì sao con ngời cần đến tiếng nói của văn nghệ?
Câu 4 : Văn nghệ đã đi vào tâm hồn con nguời bằng con đuờng nào và sức mạnh
kỳ diệu cảu nó?
Câu 5 : Em học tập đợc gì qua cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi
*Gợi ý :
Câu 1 : Bài tiểu luận nêu lên và phân tích hai nội dung quan trọng : nội dung của
văn nghệ và sức tác động kì diệu của văn nghệ đối với con ngời. Nhan đề của bài
viết cho thấy mầu sắc khái quát của lí luận vừa giàu tính biểu cảm. Đây cũng là
cách viết thờng thấy của Nguyễn Đình Thi : sắc sảo về lí lẽ, tinh tế trong phân tích,
tài hoa trong cách thức diễn đạt.
Câu 2 : Nội dung của văn nghệ :
- Văn nghệ phản ánh thực tại nhng ngời nghệ sĩ không sao chép cái đã có mà muốn
nói một điều gì mới mẻ .
- Tác phẩm văn nghệ là một thông điệp nghệ thuật chứa trong đó tâm t tình cảm và

khát vọng của nhà văn, truyền đến cho ngời đọc cách sống của tâm hồn.
- Văn nghệ không những giúp ta hiểu đợc thế giới xung quanh mà hiểu cả chính
bản thân mình, làm cho đời sống tâm hồn con ngời thêm phong phú.
Rõ ràng là tiếng nói của tình cảm văn nghệ hoàn toàn khác với khoa học. Văn nghệ
cũng nh các bộ phận khoa học đều hớng tới khám phá chân lí đời sống, nhng các
bộ phận khoa học chur yếu khái quát các hiện tợng đời sống thông các phạm trù,
các số liệu, còn văn nghệ lại tập trung khám phá chiều sâu bí ẩn của tâm hồn, các
quan hệ tình cảm phong phú của con ngời.
Câu 3 : Con ngời cần đến tiếng nói của văn nghệ vì :
- Văn nghệ giúp cho đời sống tâm hồn phong phú, giúp chúng ta nhận thấy xung
quanh và nhận thấy chính bản thân mình.
- Khi con ngời bị cách ngăn với cuộc sống, văn nghệ là sợi dây nối họ với thế giới
bên ngoài.
- Văn nghệ giúp con ngời biết vợt qua mọi khó khăn, thử thách để giữ cho đời cứ
tơi.
Câu 4 : Con đờng của văn nghệ đến với mọi ngời là con đờng của tình cảm.Văn
nghệ là tiếng nói từ trái tim đến với trái tim, nó đốt lửa trong lòn chúng ta. Nó có
khả năng giúp con ngời tự nhân đôi mình trên con đờng hoàn thiện nhân cách.
16
Kiểm tra 15
Đề: Em học tập đợc gì qua cách viết văn nghị luận của NĐT?

H/s tự trả lời câu hỏi này theo cảm nhận riêng của mình. Nhng cần chú ý
- Kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm, giữa khả năng khát quát và khả năng phân
tích tinh tế.
- Tăng cờng tính lí luận nhng đó phải là thứ lí luận không đợc khô khan, xa rời thựe
tiễn.
- Lựa chọn giọng điệu và cách thức diễn đạt sao cho phù hợp.
Hot ng .4. Củng cố
? Smnh ca vn ngh l gỡ?

?T/d ca thnh phn bit lp trong cõu?
Hot ng 5. HDVN
- Học bài làm bài tập.
- Chuẩn bị cho chơng trình địa phơng.
Buổi 4
Ôn tập văn bản : chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
(Vũ Khoan)
ôn tập Tập làm văn
A. mục tiêu bài dạy:
17
- Nhận thức đợc những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con ngời VN, yêu
cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nớc đi
vào công nghiệp hoá hiện đại hoá trong thế kỉ mới.
- Nắm đợc trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.
- Luyện tập làm 1 số đề về hiện tợng đời sống
B.Chuẩn bị
- Thày: Giáo án, t liệu, máy chiếu, chân dung tác giả
- Trò: Đọc và soạn bài
C. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định:
2. Kiểm tra: ?Nêu sức mạnh kì diệu của văn nghệ với con ngời?
? Con đờng VN đến với ngời đọc, ngời nghe, ngời tiếp nhận có nét riêng ntn?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
?Em hãy nêu vài nét cơ bản về tác giả?
?Em hãy nêu xuất xứ của bài viết?
?Gv hớng dẫn đọc. Gọi h/s đọc
Sửa lỗi sai cho h/s. Gv đọc
?Gv nhấn mạnh các từ: động lực, kinh tế tri
thức, thế giới mạng.

?Theo em Vb này đợc viết theo kiểu NL gì?
?Văn bản có thể chia làm mấy phần?
Nội dung chính của từng phần?
?Luận điểm chính đợc nêu trong lời văn nào?
?Qua luận điểm, em thấy đối tợng tác động
đến là ai?
?Nội dung tác động?
?Mục đích tác động?
?Theo em trọng tâm của luận điểm là gì?
?Theo em vấn đề quan tâm của tác giả có cần
thiết không? Vì sao?
?Em hiểu gì về tác giả từ mối quan tâm này
của ông?
Yêu cầu cần đạt
A. văn bản
I. Tg, tp
1. Tác giả: Vũ Khoan
- Nhà HĐ chính trị, giữ nhiều trọng trách
Thứ trởng Bộ ngoại giao, Bộ trởng Bộ thơng mại,
hiện là Phó thủ tớng chính phủ.
2. Tác phẩm:
- Đăng tạp chí "Tia sáng" (2001) in trong tập : Một
góc nhìn của tri thức
*. Kiểu loại VB:
- Nghị luận về 1 vấn đề XH-GD; NL giải thích
*. Bố cục: 3 phần (dàn ý bài văn NL)
A. MB: Câu văn mở đầu VB
B. TB: "Tết năm nay đố kị nhau"
C. KB: Còn lại
- Lấp đầy hành trang bằng điểm mạnh, vứt bỏ điểm

yếu
II. Phân tích
a. Phần MB
- Lớp trẻ VN cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu
của con ngời Vn để rèn những thói quen tốt khi bớc
vào nền kinh tế mới
- Đối tợng tác động là lớp trẻ VN
- Nhận ra cái mạnh, cái yếu của ngời VN
- Rèn những thói quen tốt để bớc vào nền kinh tế
mới
* Trọng tâm: nhận ra cái mạnh, cái yếu của con ngời
VN
- Vấn đề quan tâm của tác giả rất cần thiết.
Vì đây là vấn đề thời sự cấp bách để chúng ta hội
nhập với nền kinh tế thế giới, đa nền kinh tế nớc ta
tiến lên hiện đại và bền vững.
- Tác giả là ngời có tầm nhìn xa trông rộng lo lắng
cho tiền đồ của đất nớc
b. Phần TB
b1: Những đòi hỏi của thế kỉ mới
- Viết vào thời điểm tết cổ truyền DT
(năm tân tị 2001)
- Nớc ta và cả TG bớc vào thế kỉ mới ( TK 21) Thiên
niên kỉ mới (thứ 3)
- MX là thời điểm đầy niềm tin và hi vọng về sự
nghiệp và hp của mỗi ngời và DT.
- Thế kỉ mới và thiên niên kỉ mới vừa hứa hẹn vừa
thử thách đối với con ngời trên hành tinh của chúng
ta để tạo nên nhiều kì tích mới
18

?H/s theo dõi phần 2
?Bài văn NL đợc viết vào thời điểm nào của
DT và lịch sử?
?Vì sao tác giả tin rằng: trong thời khắc nh
vậy, ai ai cũng nói tới sự chuẩn bị hành trang
bớc vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới?
?Tác giả đã nêu những yêu cầu khách quan
và chủ quan cho sự phát triển kinh tế của nớc
ta:
T?heo em đâu là yêu cầu khách quan? ?Vì
sao nói đó là yêu cầu khách quan?
?Đâu là yêu cầu chủ quan? Vì sao nói đó là
yêu cầu chủ quan?
?Em hiểu ntn về các k/n: nền ktế tri thức,
giao thoa và hội nhập giữa các nền ktế?
?Vì sao tác giả lại cho rằng: trong những
hành trang ấy , có lẽ sự chuẩn bị bản thân con
ngời là quan trọng nhất?
?Tác giả đã sử dụng những đoạn văn ngắn với
nhiều thuật ngữ ktế, chính trị
Theo em vì sao tác giả dùng cách lập luận
này?
Tác dụng của cách lập luận này?
?Từ đó việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ
mới đợc kết luận ntn?
?H/s theo dõi b2?
?Em hãy tóm tắt những điểm mạnh của con
ngời VN theo nhận xét của tác giả?
?Những điểm mạnh đó có ý nghĩa gì trong
hành trang của ngời VN khi bớc vào thế kỉ

mới?
?Em hãy lấy VD (sách báo. thực tế) để minh
hoạ vẻ đẹp của ngời VN?
?Theo dõi VD và tóm tắt những điểm yếu của
con ngời VN theo cách nhìn nhận của tác
giả?
* Yêu cầu khách quan: Sự phát triển của KH và công
nghệ, sự giao thoa và hội nhập giữa các nền kinh tế
-> Là yêu cầu khách quan vì đó là sự phát triển tất
yếu của đời sống kinh tế thế giới.
* Yêu cầu chủ quan:
- Nớc ta cùng 1 lúc giải quyết 3 nhiệm vụ:
1. Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của kinh
tế nông nghiệp
2. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3. Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức
-> Là y/c chủ quan vì nảy sinh từ nội bộ nền kinh tế
nớc ta trớc những đòi hỏi mới của thời đại
(SGK phần chú thích 4, 6, 7)
- Vì lao động của con ngời luôn là động lực của mọi
nền kinh tế. Muốn có nền kinh tế phát triển cao và
bền vững cần trớc hết đến yếu tố con ngời
- Vì vấn đề nghị luận của tác giả mang nội dung
kinh tế chính trị của thời hiện đại, liên quan đến
nhiều ngời
- Diễn đạt đợc những thông tin kinh tế mới
Thông tin nhanh gọn, dễ hiểu
- Bớc vào thế kỉ mới, mỗi ngời trong chúng ta cũng
nh toàn nhân loại cần khẩn trơng chuẩn bị hành
trang trớc yêu cầu phát triển cao của nền kinh tế

b2. Những điểm mạnh và điểm yếu của con ngời VN
* Những điểm mạnh:
- Thông minh, nhạy bén với cái mới
- Cần cù sáng tạo
- Đoàn kết trong k/c
- Thích ứng nhanh
-> ý nghĩa: Đáp ứng y/c sáng tạo của XH hiện đại
- Hữu ích trong 1 nền kinh tế đòi hỏi tinh thần kỉ luật
cao
- Thích ứng với hoàn cảnh chiến tranh bảo vệ ĐN
- Tận dụng đợc cơ hội đổi mới
(h/s tự bộc lộ)
* Những điểm yếu:
- Yếu về kthức cơ bản và khả năng thực hành
- Thiếu đức tính tỉ mỉ và kỉ luật lao động, thiếu coi
trọng qui trình công nghệ
- Đố kị trong làm kinh tế
- Kì thị với kinh doanh, sùng ngại hoặc bại ngoại,
thiếu coi trọng chữ tín
* Hạn chế:
- Khó phát huy trí thông minh, không thích ứng với
nền kinh tế tri thức.
- Không tơng tác với nền kinh tế công nghiệp hoá
- Không phù hợp với sản xuất lớn
- Gây khó khăn trong quá trình kinh doanh và hội
nhập.
* Cách lập luận:
19
?Những điểm yếu này đã gây cản trở gì cho
chúng ta khi bớc vào thế kỉ mới?

?Em hãy lấy ví dụ trong đời sống thực tế để
CM cho những hạn chế trên?
?Theo em, ở luận điểm này cách lập luận của
tác giả có gì đặc biệt?
?Tác dụng của cách lập luận này?
?Qua theo dõi và phân tích em thấy tác giả
nghiêng về điểm mạnh hay điểm yếu của con
ngời VN?
?Điều đó cho thấy dụng ý gì của tác giả?
?H/s theo dõi phần kết VB
?Tác giả đã nêu những y/c nào đối với hành
trang của con ngời VN khi bớc vào thế kỉ
mới?
?Hành trang là những thứ cần mang theo
trong cuộc hành trình nhng tại sao chúng ta
lại có những cái cần vứt bỏ?
?Điều này cho thấy thái độ nào của tác giả
đối với con ngời và dân tộc mình trớc những
y/c của thời đại?
Gv: Tác giả cho rằng: khâu đầu tiên, có ý
nghĩa ý quyết định là hãy làm cho lớp trẻ
nhận ra điều đó, quen dần với những thói
quen, tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.
?Vậy theo em, những điều lớp trẻ cần nhận ra
là gì?
?Em hiểu: những thói quen tốt đẹp ngay từ
những việc nhỏ nhất là gì?
?Tác giả đã đặt lòng tin trớc hết vào lớp trẻ.
Điều này cho thấy tình cảm của tác giả đối
với thế hệ trẻ nớc ta ntn?

Qua tìm hiểu Vb em nhận thức rõ hơn về
điểm nào trong tính cách của con ngời VN tr-
ớc y/c mới của thời đại?
?Em học tập đợc gì về cách viết NL của tác
giả qua VB?
- Luận cứ nêu sông song ( mạnh // yếu)
- Sử dụng thành ngữ, tục ngữ
* Tác dụng: nêu bật cả cái mạnh và cái yếu của con
ngời VN. Dễ hiểu với nhiều đối tợng ngời đọc
- Tác giả nghiêng về: chỉ ra điểm yếu của ngời VN
- Muốn mọi ngời Vn không chỉ biết tự hào về những
giá trị truyền thống tốt đẹp mà còn biết băn khoăn lo
lắng về những yếu kém rất cần đợc khắc phục của
mình
c. Kết bài:
* Yêu cầu với hành trang của ngời VN
- Lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh
- Vứt bỏ những điểm yếu
- Vì hành trang vào thế kỉ mới phải là những giá trị
hiện đại. Do đó cần loại bỏ những cái yếu kém lỗi
thời mà ngời VN mắc phải
- Tác giả: trân trọng những giá trị tốt đẹp của truyền
thống đồng thời không né tránh phê phán những biểu
hiện yếu kém cần khắc phục của con ngời VN
- Đó là thái độ yêu nớc tích cực của ngời quan tâm lo
lắng đến tơng lai của ĐN mình, DT mình.
* Lớp trẻ cần nhận ra những u điểm nhợc điểm trong
tính cách của ngời VN chúng ta để khắc phục và v-
ơn tới
- Những thói quen của nếp sống công nghiệp từ giờ

giấc học tập, làm việc, nghỉ ngơi đến định hớng nghề
nghiệp trong tơng lai
- Tác giả lo lắng, tin yêu và hi vọng vào thế hệ trẻ
VN sẽ chuẩn bị tốt hành trang vào thế kỉ mới
* Tổng kết
- Trớc nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nớc theo yêu
cầu thời đại, con ngời VN phải phát huy truyền
thống tốt đẹp vốn có đồng thời loại bỏ những yếu
kém lạc hậu, làm nh vậy là gia tăng những giá trị
mới trong hành trang thế kỉ của mình
- Cách viết:
Bố cục mạch lạc, quan điểm rõ ràng,lập luận ngắn
gọn, sử dụng thành ngữ, tục ngữ.

20
?Em tự thấy bản thân có những u, nhợc điểm
gì trong những điều tác giả đã nêu và cả
những điều tác giả cha nói tới?
Em khắc phục điểm yếu ntn?
?H/s đọc ghi nhớ sgk?
? Thế nào là nghị luận về sự việc hiện tợng
đời sống?
VD?
? Thế nào là nghị luận về 1 vấn đề t tởng đạo
lí? VD?
B. tập làm văn
4. Củng cố- Luyện tập:
A. VB
Bài tập 1:
Phơng thức biểu đạt chính của VB: chuẩn bị hành trang là gì?

A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Biểu cảm
Bài tập 2:
ý nào sau đây nói đúng mục đích chính mà bài viết muốn gửi tới ngời đọc?
A. Để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con ngời
B. Những mặt mạnh, mặt yếu của con ngời VN cần nhận rõ khi bớc vào nền ktế mới trong thế kỉ
mới.
C. Bối cảnh thế giới hiện nay đang đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho đất nớc.
D. Lớp trẻ VN cần nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của con ngời VN để rèn luyện những thói
quen tốt khi bớc vào nền ktế mới
Bài tập 3:
- Tìm 1 số thành ngữ,tục ngữ nói về điểm mạnh, điểm yếu của ngời VN
- Tìm 1 số VD về những điểm yếu, thói quen xấu của h/s VN, nêu nguyên nhân và cách khắc
phục.
B. TLV ( Chủ yếu là GV HD HS làm - đọc 1 trong các bài mẫu cho hs nghe)
1 :
SUY NGH V TINH THN T HC .
P N :
Cuc sng luụn vn ng v phỏt trin khụng ngng . Nú ũi hi mi ngi
phi vn ng theo kp s phỏt trin ca xó hi . Chớnh vỡ vy m tinh thn t
hc cú vai trũ vụ cựng quan trng .
Trc ht ta phi hiu t hc l nh th no?Nu hc l quỏ trỡnh tỡm hiu ,
thu nhn kin thc v hỡnh thnh k nng ca bn thõn thỡ t hc l s ch ng ,
tớch cc , c lp tỡm hiu , lnh hi tri thc v hỡnh thnh k nng cho mỡnh .Quỏ
trỡnh t hc cng cú phm vi khỏ rng :khi nghe ging ,c sỏch hay lm bi tp ,
cn tớch cc suy ngh , ghi chộp , sỏng to nhm rỳt ra nhng iu cn thit, hu
ớch cho bn thõn . T hc cng cú nhiu hỡnh thc: cú khi l t my mũ tỡm hiu
hoc cú s ch bo , hng dn ca thy cụ giỏo Dự hỡnh thc no thỡ s ch
ng tip nhn tri thc ca ngi hc vn l quan trng nht .
Phi t hc mi thy ht nhng ý ngha ln lao ca cụng vic ny .T hc
giỳp ta nh lõu v vn dng nhng kin thc ó hc mt cỏch hu ớch hn trong

cucsng . Khụng nhng th t hc cũn giỳp con ngi tr nờn nng ng , sỏng
to , khụng li, khụng ph thuc vo ngi khỏc . T ú bit t b sung nhng
khim khuyt ca mỡnh t hon thin bn thõn .
T hc l mt cụng vic gian kh , ũi hi lũng quyt tõm v s kiờn trỡ .Cng
c gng t hc con ngi cng trau di c nhõn cỏch v tri thc ca mỡnh
.Chớnh vỡ vy t hc l mt vic lm c lp gian kh m khụng ai cú th hc h ,
hc giỳp . Bự li , phn thng ca t hc tht xng ỏng : ú l nim vui , nim
21
hạnh phúc khi ta chiếm lĩnh được tri thức .Biết bao những con người nhờ tự học
mà tên tuổi của họ được tạc vào lịch sử .Hồ Chí Minh với đôi bàn tay trắng ra đi
từ bến cảng nhà Rồng , nhờ tự học Người biết nhiều ngoại ngữ và đã tìm được
đường đi cho cả dân tộc Việt Nam đến bến bờ hạnh phúc . Macxim Gorki với cả
một thời thơ ấu gian khổ ,không được đi học , bằng tinh thần tự học ông đã trở
thành đại văn hào Nga .Và còn rất nhiều những tấm gương khác nữa : Lê Quí
Đôn ,Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hiền …Nhờ tự học đã trở thành bậc hiền tài , làm
rạng danh cho gia đình quê hương xứ sở .
Việc tự học có ý nghĩa to lớn như vậy nên bản thân mỗi chúng ta phải xây dựng
cho mình tinh thần tự học trên nền tảng của sự say mê , ham học, ham hiểu biết ,
giàu khát vọng và kiên trì trên con đường chinh phục tri thức .Từ đó bản thân mỗi
con người cần chủ động , tích cực, sáng tạo , độc lập trong học tập . Có như vậy
mới chiếm lĩnh được tri thức để vươn tới những ước mơ, hoài bão của mình .
Càng hiểu vai trò và ý nghĩa của việc tự học,em càng cố gắng và quyết tâm
học tập hơn .Bởi tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản
thân và biến ước mơ thành hiện thực . Có lẽ bởi vậy mà Lê-nin đã từng đặt ra một
phương châm : “Học , học nữa , học mãi”
Đề 2:
HÚT THUỐC LÁ CÓ HẠI .
ĐÁP ÁN
Xã hội ngày càng phát triển , con người ngày càng được quan tâm song vẫn
có không ít những tác nhân làm nguy hại đến sức khoẻ của con người .Một trong

số đó là thuốc lá !
Trên mỗi vỏ bao thuốc lá đều có dòng chữ “Thuốc lá có hại cho sức khoẻ”
vậy mà bất chấp điều cảnh báo ấy,người ta vẫn hút thuốc.Hút đến vàng răng,vàng
cả ngón tay cầm thuốc,hơi thở hôi đến khó chịu với những người xung quanh…Có
một thời, thuốc lá trở thành vật không thể thiếu trên bàn tiếp khách. Người lớn hút
, trẻ nhỏ cũng hút.Nguyên nhân nào dẫn đến thói quen tai hại ấy? Do thói quan
giao tiếp cũng có,do sự học đòi bắt chước thích tỏ ra mình là người “sành điệu”
cũng có.
Hầu hết những người hút thuốc lá đều biết tác hại của nó . Trong thuốc lá
có chứa Nicôtin là một chất gây nghiện . Hút thuốc lá nhiều có thể bị hỏng hệ hô
hấp, dẫn đến ho , khó thở , tức ngực , thậm chí có thể gây rỗ phổi hoặc ung thư
phổi. Như vậy , thuốc lá làm cho sức khoẻ và tuổi thọ bị suy giảm nghiêm
trọng.Không những thế thuốc lá còn làm tiêu hao túi tiền của người sử dụng.Có
thể số tiền dành cho thuốc lá không nhiều ,nhưng nếu không hút thuốc lá, ta có thể
dùng số tiền đó vào những việc khác hữu ích hơn. Đối với trẻ nhỏ việc học đòi, bắt
chước hút thuốc lá vừa làm nguy hại đến sức khoẻ vừa làm cho tâm tính bị thay
đổi dẫn đến dối trá, trộm cắp vặt để có tiền hút thuốc…
Thuốc lá không chỉ có hại đối với người trực tiếp sử dụng nó mà còn ảnh
hưởng đến những người xung quanh vì khói thuốc lan trong không khí khiến họ
cũng phải chịu ảnh hưởng nặng nề. Hiện nay, khi đến các nơi công cộng như bến
xe, thậm chí cả trường học, trụ sở nhà nước, chúng ta vẫn bắt gặp nhiều người hút
thuốc lá mà không hề quan tâm đến sức khoẻ của mình và cảm giác của những
22
người xung quanh. Như vậy họ đã gián tiếp làm nguy hại đến sức khoẻ cộng đồng
và vô tình làm cho môi trường bị suy thoái . Theo điều tra mới nhất của tổ chức y
tế thế giới WHO , cứ theo đà hút thuốc hiện nay thì đến năm 2020 số người chết vì
thuốc lá sẽ là 8 triệu người một năm . Tức là cao hơn số người chết vì HIV/AIDS,
bệnh lao và tai nạn giao thông cộng lại. Dự báo ấy liệu có làm cho những con
nghiện thuốc lá lưu tâm ?
Thuốc lá có hại như vậy . Làm thế nào để ngăn chặn việc hút thuốc lá ?Có

lẽ cần tuyện truyền nhiều hơn về tác hại của nó trên các phương tiện thông tin đại
chúng . Coi việc hút thuốc lá là hành vi không đẹp bởi nó là biểu hiện của nghiện
ngập và của những con người dễ bị chi phối .Và yếu tố quan trọng nhất là tự bản
thân phải ý thức cao , chủ động không tiếp cận với thuốc lá để giữ gìn,bảo vệ sức
khoẻ của chính mình và những người thân trong gia đình mình .
Thuốc lá có hại .Thuốc lá nguy hiểm cho sức khoẻ .Bởi vậy thế hệ trẻ chúng
ta hãy cùng nhau nói không với thuốc lá !
Đề 3: vấn đề rác thải với môi trường …

TIẾNG KÊU CỨU CỦA MÔI TRƯỜNG .
Thành ngữ Việt Nam có câu :“Nhà sạch thì mát , bát sạch ngon cơm”.Vậy mà“
ngôi nhà chung” của chúng ta đang tràn ngập rác.Việc vứt rác bừa bãi đã trở
thành mối quan tâm lo lắng cho những người biết trân trọng và yêu quí môi
trường .
Ở một số nước tiên tiến trên thế giới ,vệ sinh công cộng rất được quan tâm
.Tuy nhiên ở nước ta đây dường như mới là vấn đề của các ngành chức năng.Bởi
vậy rác có mặt ở khắp nơi:trên đường phố,trong nhà xe,bệnh viện,trường học,di
tích thắng cảnh…Đến đâu cũng thấy rác,thậm chí ngồi bên hồ,dù là hồ đẹp nổi
tiếng người ta cũng tiện tay vứt rác xuống…Rác gồm đủ loại với đủ các chất liệu
khác nhau:từ vỏ hoa quả đến vỏ đồ hộp,bao bì ni lông,vỏ chai thuỷ tinh,sỉ
than,gỗ,giấy…
Rác thải phong phú bao nhiêu thì tác hại mà nó gây ra lớn theo nhường
ấy.Rác thải làm mất mỹ quan nơi công cộng ,biến những thắng cảnh thành bãi
rác. Ai đã từng du ngoạn Hương Sơn chắc không thể quên hình ảnh khắp các lối
đi,các sườn núi rác tràn ngập và dày đặc .Chốn “Thiên Nam đệ nhật động ”bớt
hấp dẫn du khách hơn có lẽ cũng vì như vậy.Không chỉ có thế, rác thải bừa bãi
còn gây ô nhiễm môi trường ,không khí không trong lành ,sông hồ ô nhiễm ,sinh
vật ở sông hồ bị chết …Tất cả những điều đó đều có thể làm nguy hại đến sức
khoẻ của con người.Đôi khi ,rác thải bừa bãi còn gây nguy hiểm trực tiếp cho con
người như trượt ngã vì dẫm phải vỏ hoa quả ,đồ hộp , trẻ nhỏ bị cháy máu,nhiễm

trùng vì dẫm phải mảnh chai…
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng trên . Song về cơ bản có thể
nhận thấy nạn vứt rác bừa bãi là do sự thiếu ý thức của một số người ,do chưa có
nhiều thùng rác ở những nơi công cộng và chưa thực sự có những biện pháp xử lý
nghiêm khắc đối với những người vi phạm .
Trong khi chúng ta còn đang lúng túng tìm giải pháp khắc phục thì hàng
ngày , hàng giờ hành tinh xanh của chúng ta đang oằn mình vì rác . Bởi vậy ngoài
việc đặt thùng rác ở những nơi công cộng , treo biển cấm đổ rác ở một số nơi và
xử phạt nghiêm khắc với người vi phạm , chúng ta cần phải giáo dục ý thức về vấn
23
đề này ,và phải nhanh chóng khắc phục hậu quả ở những nơi đã bị vứt rác bừa bãi
, nhằm ngăn chặn hành vi tiếp tục xả rác của những người vô ý thức .Bên cạnh đó
cần nhân rộng những phong trào giàu ý nghĩa như “chủ nhật xanh ”,“xanh sạch
đẹp thành phố”…Để ngôi nhà chung của chúng ta luôn sạch sẽ , an lành.
Thành ngữ Việt Nam từng nói: “góp gió thành bão ”. Mỗi học sinh chúng ta
cần ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng để trái đất này mãi mãi là hành tinh xanh
đáng yêu
Đề 4: CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM …
Đáp án
Chiến tranh đã lùi xa nhưng di hoạ mà nó để lại vẫn hàng ngày hàng giờ
làm bao người Việt Nam đau đớn .Trước tình hình ấy , cả nước đã lập quỹ giúp đỡ
các nạn nhân chất độc màu da cam nhằm phần nào cải thiện cuộc sống và xoa
dịu nỗi đau của họ .
Chất độc màu da cam mà Đế quốc Mỹ đã rải xuống các cánh rừng Miền
Nam thời chiến tranh đã tạo nên nỗi kinh hoàng cho thế hệ sau của những người
đã từng sống ở những khu vực đó.Những đứa trẻ vô tôi, tật nguyền,dị dạng,vừa
chào đời đã phải lìa đời hoặc nếu sống được thì sức khoẻ,trí tuệ thậm chí cả hình
hài đều không bình thường…Những sinh linh quái dị và vô tội ấy trở thành nỗi ám
ảnh,đau đớn đến tê tái của người thân, gia đình và của toàn xã hội .
Nguyên nhân nào dẫn đến thảm hoạ ấy ?Chính là do sự vô nhân đạo của

giới cầm quyền ở một đất nước đã từng tuyên bố về quyền con người trước toàn
thế giới.Để thực hiện âm mưu xâm lược của mình,đế quốc Mỹ đã không từ một thủ
đoạn nào kể cả việc vi phạm quyền làm người của những trẻ thơ vô tội .Những bọc
nước,cục thịt ,quái thai hoặc những sinh thể điên dại,vô tri vô giác do chất độc
màu da cam không chỉ khiến cho gia đình đau đớn về tinh thần,khốn khổ về vật
chất mà còn là gánh nặng cho toàn xã hội…Những vết thương không mảnh đạn
mà đeo bám dai dẳng mãi mãi không lành.Đó chính là tội ác tày trời mà chiến
tranh đã gây ra .
Trước tình hình đó nhiều chương trình ủng hộ những nạn nhân chất độc
màu da cam đã được tổ chức.Biết bao người đã khóc thương cho những số phận
bất hạnh,biết bao chữ ký đã được thu thập để ủng hộ cuộc đấu tranh đòi bồi
thường cho các nạn nhân chiến tranh.Ngày đầu tiên Mỹ rải chất độc chết người
này xuống Việt Nam: 10-8-1961 đã trở thành ngày “Vì nạn nhân chất độc màu da
cam”.Cả nước Việt Nam đã lập quĩ giúp đỡ các nạn nhân khốn khổ.Đó là việc làm
cần thiết để giúp đỡ họ phần nào cải thiện cuộc sống và xoa dịu nỗi đau.Nhiều em
bé tật nguyền,côi cút đã được chăm sóc,nhiều tổ chức chính quyền,doanh
nghiệp,cá nhân đã xây dựng nhà tình nghĩa,tặng xe lăn,tiền, quà ,thăm hỏi và giúp
đỡ các nạn nhân.Nhiều nhóm tình nguyện viên được thành lập để làm việc tại các
trung tâm bảo trợ nạn nhân chất độc màu da cam…Dẫu biết rằng tất cả những
giúp đỡ đó không thể bù đắp được những mất mát đau đớn của họ song đó thực sự
là hành động đền ơn đáp nghĩa, phù hợp với truyền thống“tương thân tương
ái”,“uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam ta .
Việt Nam đã cố gắng để xoa dịu nỗi đau chiến tranh,song“ơn phải trả,oán
phải đền”.Chính phủ Mỹ và 37 công ty hoá chất đã cung cấp chất độc này cho
quân đội Mỹ cũng phải chịu trách nhiệm về sự vô nhân đạo của mình .
24
Nỗi đau của những nạn nhân da cam là một nỗi ám ảnh dai dẳng ,việc giúp đỡ
họ cần phải làm thường xuyên và liên tục .Bởi vậy mỗi chúng ta cần nhận thức sâu
sắc về vấn đề này , tích cực học tập , phấn đấu xây dựng xã hội tốt đẹp mà ở đó
mọi người đều được đảm bảo quyền sống và quyền hạnh phúc .

ĐỀ 5: TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ .
ĐÁP ÁN
Trò chơi điện tử vốn là một trò giải trí lành mạnh song hiện tượng đam mê
trò chơi này mà sao nhãng học hành và gây nhiều hậu quả tại hại đã trở thành
một vấn đề bức xúc ở lứa tuổi học sinh .
Có thể thấy ở khắp các phố phường và các nẻo đường thôn ngõ xóm những
quán Intenet. Học sinh đến đó không phải để truy cập thông tin phục vụ cho việc
học mà để chơi điện tử . Nhiều bạn ngồi hàng giờ , hàng ngày trước màn hình vi
tính, mê mẩn với những trò chơi trên máy ,quên thời gian thậm chí bỏ học để
chơi ,trong đầu lúc nào cũng chỉ nghĩ đến các trò chơi và ham muốn chinh phục
khám phá nó khiến gương mặt ngơ ngẩn như mất hồn…
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó .Do bố mẹ không quan tâm ,
do buồn , do bạn bè rủ rê , do không tự chủ được bản thân …Song dù lý do nào đi
nữa , ham mê trò chơi điện tử cũng là một điều tai hại . Trước hết ngồi quá gần
màn hình vi tính trong một thời gian dài có thể làm cho mắt bị cận thị , người mệt
mỏi, sức khoẻ bị tổn hại . Không chỉ có thế , ham mê trò chơi điện tử còn dẫn đến
sao nhãng nhiệm vụ chính của người học sinh là học tập . Mải chơi , bỏ tiết, trốn
học, không hiểu bài , không làm bài tập , học tập sút kém dẫn đến chán học . Như
vậy vô tình sự ham chơi nhất thời có thể tự huỷ hoại tương lai của chính bản thân
mình .Trò chơi điện tử còn khiến tâm hồn bị đầu độc bởi bạo lực , chém giết , bắn
phá , cuốn con người vào một thế giới ảo đầy những mưu mô , thủ đoạn . Hơn nữa
ham chơi điện tử còn tiêu tốn tiền bạc một cách vô ích , có khi còn làm thay đổi
nhân cách con người . Để có tiền chơi điện tử nhiều thói hư tật xấu bắt đầu nảy
sinh như dối trá , thủ đoạn , trộm cắp tiền bạc, tài sản của gia đình , bạn bè …Và
không ai có thể lường trước được những hậu quả tai hại khác nếu niềm đam mê
kia vẫn còn tiếp diễn .
Trò chơi điện tử tai hại như vậy , làm thế nào để ngăn chặn nó ?Đây thực
sự là một việc khó song không phải là không làm được.Quan trọng nhất là bản
thân phải xác định nhiệm vụ chính của mình là học tập ,rèn luyện ,tu dưỡng,không
lãng phí thời gian,sức lực, tiền bạc vào những việc vô bổ ,thậm chí là có hại .Chỉ

coi trò chơi điện tử như một trò giải trí ,tiếp xúc với nó có chừng mực , biết chế
ngự và làm chủ bản thân, không để bản thân bị tác động bởi những trò chơi và sự
rủ rê của những người bạn xấu. Bên cạnh đó cũng cần có sự quan tâm thường
xuyên và sự quản lý chặt chẽ của gia đình nhằm giúp con em mình tránh xa những
đam mê tai hại .Nhà trường và xã hội cũng cần có sự phối hợp giáo dục thế hệ trẻ,
tạo ra những hoạt động bổ ích ,những sân chơi vui tươi lành mạnh để mọi học
sinh đều được tham gia .Có như vậy vấn nạn học sinh say mê trò chơi điện tử mới
được giải quyết triệt để.
25

×