Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực trạng công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của SGDI-NHCT VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.28 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Đối với hầu hết chúng ta, ngân hàng là loại hình tổ chức kinh doanh có
vai trò vô cùng quan trọng. Với sự hiện diện của ngân hàng, chúng ta có thể
nhận đợc các khoản vay để thanh toán cho việc mua ô tô mới hoặc để trang
trải chi phí cho việc học tập, kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng là
một địa chỉ hữu ích nếu chúng ta mong muốn nhận đợc những lời khuyên về
việc đầu t các khoản tiết kiệm hay lu trữ và bảo quản các giấy tờ có giá. Hệ
thống ngân hàng với hàng ngàn chi nhánh hoạt động trên toàn thế giới có thể
tác động đến sự phát triển của tất cả mọi lĩnh vực và của toàn bộ nền kinh tế
nói chung.
Vậy ngân hàng là gì? Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và
cho vay tiền. Thuật ngữ các ngân hàng (banks) bao gồm những hãng nh
các NHTM, các công ty tiết kiệm và cho vay tiền, các Ngân hàng tiết kiệm
tơng trợ và các liên hiệp tín dụng (tr. 32, Tiền tệ, ngân hàng & thị trờng tài
chính- Frederic S.Mishkin ). Công nghiệp ngân hàng gân đây mới đợc nói
nhiều trên báo chí. Những vụ vỡ nợ của các NHTM vẫn đang ở tỉ lệ cao nhất
từ khi có cuộc Đại suy thoái và công nghiệp tiết kiệm và cho vay đã đòi hỏi
một sự bảo lãnh to lớn. Mặc dù, các ngân hàng đã đợc tự chủ tài chính, chủ
động huy động vốn và cho vay theo khuôn khổ pháp luật nhng vấn đề trọng
yếu là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế, đáp ứng một
cách nhanh chóng kịp thời tình trạng thừa thiếu vốn trong nền kinh tế với chi
phí hợp lý. Nh vậy, có một câu hỏi đặt ra là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
và khách hàng (đặc biệt là các doanh nghiệp) hiện nay ra sao? Chắc chắn mối
quan hệ đó sẽ ngày càng phải gắn bó, tơng tác lẫn nhau. Vì DN không trả đ-
ợc nợ đến hạn, doanh thu ngân hàng sẽ giảm, ảnh hởng đến việc cho DN
khác vay vốn, ảnh hởng đến sự tồn tại và pháp triển của ngân hàng. Để tránh
đợc rủi ro tín dụng này, trong quá trình thẩm định cho vay, ngân hàng cần
đặc biệt chú trọng khâu phân tích tài chính đối với DN vay vốn tại ngân
hàng. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài: Thực trạng công tác phân
Website: Email : Tel : 0918.775.368


tích tài chính các doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của
SGDI-NHCT VN, nơi em thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề chia làm ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng và phân
tích tài chính các doanh nghiệp phục vụ công tác tín dụng.
Chơng 2: Thực trạng công tác PTTC các doanh nghiệp phục vụ
cho hoạt động tín dụng của SGDI- NHCT VN.
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng phân tích
tài chính DN phục cụ cho hoạt động tín dụng tại SGDI- NHCT VN.
Với kiến thức còn hạn chế về nội dung, nên chuyên đề không tránh khỏi
những khiếm khuyết, em mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy cô
để chuyên đề đợc bổ sung, hoàn chỉnh.
Hà nội, năm 2006.
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng
Ngân hàng và phân tích tài chính phục vụ
công tác tín dụng
1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng và đặc trng của quan hệ tín dụng
Trớc hết, để hiểu đợc tín dụng Ngân hàng ta cần phải nắm rõ khái
niệm tín dụng. Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Tín dụng là
quan hệ vay mợn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tởng số vốn đó sẽ đợc hoàn lại
vào một ngày xác định trong tơng lai. Có thể định nghĩa quan hệ tín dụng
một cách đầy đủ nh sau: Tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một l-
ợng giá trị ( dới hình thức tiền tệ hay hiện vật) từ ngời sở hữu sang ngời sử
dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn l-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợng giá trị ban đầu ( tr. 15,giáo trình Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng,NXB
Thống kê, chủ biên Tô Kim Ngọc ). Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất
phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện t-
ợng thừa, thiếu vốn diễn ra thờng xuyên giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội.

Các quan hệ tín dụng đợc tổ chức thành hệ thống và có mối quan hệ hỗ trợ
nhau nhằm đảm bảo hiệu quả của sự dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Do đó, một quan hệ tín dụng phải thỏa mãn những đặc trng sau:
Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm thời. Và thực
chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhợng quyền sử dụng lợng giá
trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự
thay đổi quyền sở hữu đối với lợng giá trị đó.
Thứ hai, là tính hoàn trả. Nói cách khác, nó là giá trả cho sự hy sinh
quyền sử dụng vốn hiện tại của ngời sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để ngời
sở hữu sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời đi vay
và ngời cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ
tín dụng. Ngời cho vay tin tởng rằng vốn dễ đợc hoàn trả đầy đủ khi đến hạn.
Ngời đi vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ
này sẽ là điều kiện hình thành nên quan hệ tín dụng.
Nh vậy, tín dụng Ngân hàng có thể hiểu là việc ngân hàng tin tởng nh-
ờng quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định
và kết thúc thời gian đó ngân hàng sẽ thu về cả vốn lẫn lãi. Chính nhờ hoạt
động này mà ngân hàng trang trải đợc mọi chi phí phát sinh và là nguồn thu
chủ yếu của ngân hàng. Tuy nhiên, vì lợi nhuận tỉ lệ thuận với rủi ro nên nó
cũng đồng nghĩa với mức lợi nhuận thu đợc càng lớn thì rủi ro ngân hàng gặp
phải sẽ càng cao. Và để hạn chế rủi ro tín dụng này thì trớc khi đặt vấn đề
cho vay, ngân hàng cần phải tiến hành công tác phân tích tài chính các doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng. Làm tốt khâu này sẽ đảm bảo sự an toàn, ổn định
và phát triển quy mô của hoạt động cho vay của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. ý nghĩa của công tác phân tích tài chính các DN đối với hoạt động
tín dụng của Ngân hàng
Có thể thấy tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng tới
tình hình tài chính của DN. Ngợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác

động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó,
trớc khi lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp, nhất thiết cần phải nghiên cứu
báo cáo tài chính của kỳ thực hiện. Các báo cáo tài chính đợc soạn thảo theo
định kỳ phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn
vốn, kết quả kinh doanh... bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thông tin
về kết quả và tình hình tài chính của DN cho ngời lãnh đạo và bộ phận tài
chính DN thấy đợc thực trạng tài chính của đơn vị mình, chuẩn bị căn cứ lập
kế hoạch cho kỳ tơng lai.Nhng tất cả các số liệu của kỳ thực hiện là những tài
liệu có tính chất lịch sử và cha thể hiện hết những nội dung mà những ngời
quan tâm đòi hỏi. Vì vậy ngời ta phải dùng kỹ thuật phân tích để thuyết minh
các mối quan hệ chủ yếu, giúp cho các nhà kế hoạch dự báo và đa ra các
quyết định tài chính cho tơng lai, bằng cách so sánh, đánh giá xem xét xu h-
ớng dựa trên các thông tin có tính chất lịch sử đó.
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều
ngời khác nhau nh các chủ Ngân hàng, các nhà quản trị doanh nghiệp, các
nhà đầu t, các nhà cung cấp vật t, hàng hóa, dịch vụ... Vì thế, họ có thể tập
trung vào việc xem xét những khía cạnh khác nhau của tình hình tài chính
doanh nghiệp.Đặc biệt đối với các chủ Ngân hàng và các nhà tín dụng: mối
quan tâm của họ hớng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì
vậy, một mặt họ chú ý đến số lợng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi
nhanh thành tiền để so sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Mặt khác, các họ còn chú ý khả năng sinh lời từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo hoàn trả các khoản cho vay dài hạn,
chú ý đến việc đảm bảo cơ cấu tài chính an toàn trong doanh nghiệp để đề
phòng rủi ro. ở đây ta thấy có một quan hệ đối ứng, thông qua phân tích tài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính doanh nghiệp, Ngân hàng còn có thể t vấn kịp thời cho các doanh
nghiệp về quyết định tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát triển
doanh nghiệp; và đến lợt nó; phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp trong
Ngân hàng góp phần kiểm tra lại tính trung thực của kiểm tra tài chính nội

bộ. Nh vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp có thể đánh giá đợc rủi ro của
doanh nghiệp, đặc biệt là rủi ro về khả năng thanh toán ở hiện tại và tơng lai,
và quyết định: có nên cho doanh nghiệp vay vốn không? mức độ rủi ro nếu
Ngân hàng gánh chịu khi chấp nhận cho doanh nghiệp vay? Và lý giải đợc
mục đích vay vốn của doanh nghiệp liệu có thực sự trung thực không? Phân
tích tài chính không những giúp Ngân hàng đa ra các quyết định đúng đắn
khi tiến hành xét duyệt các khoản cho vay mà còn trong cả quá trình cho vay.
Bởi, trong thời hạn cho vay, doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ cung cấp cho
Ngân hàng các báo cáo tài chính, các thông tin về tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó, Ngân hàng có thể phát hiện những dấu hiệu xấu về
tình hình tài chính của doanh nghiệp đó và thu hồi các khoản vay trớc hạn.
Hơn nữa, công tác phân tích tài chính các doanh nghiệp còn giúp Ngân hàng
xây dựng kế hoạch cho vay, trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh
doanh và tài chính mỗi doanh nghiệp, Ngân hàng có thể đánh giá nhu cầu
vốn ngắn hạn, trung và dài hạn. Từ đó, Ngân hàng sẽ có chiến lợc huy động
vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao. Đồng thời, Ngân hàng có thể
biết đợc xu hớng phát triển của từng giai đoạn, từng lĩnh vực kinh tế, lập kế
hoạch cung cấp tín dụng hớng vào lĩnh vực có tiềm năng phát triển mạnh
trong tơng lai. Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp sẽ giúp Ngân hàng nâng
cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao cũng nh góp phần thực hiện
chính sách phát triển kinh tế của Nhà nớc.
Nh vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Và đối với cán bộ
tín dụng thì phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu không thể thiếu
trong quy trình thẩm định cho vay của Ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Nội dung công tác phân tích tài chính đối với
doanh nghiệp vay vốn
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc

tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh
doanh.Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ (tr.139, giáo trình Phân tích
hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê Hà nội 2005, chủ biên NGƯT,TS . Lê
Thị Xuân ). Thông qua phân tích tình hình tài chính, ngời sử dụng thông tin
có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh những rủi ro hay
triển vọng của doanh nghiệp.
1.2.2. Tài liệu phân tích tình hình tài chính DN.
a) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của DN tại một thời
điểm nhất định.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN,
bao gồm: tài sản lu động và đầu t ngắn hạn (loại A) và tài sản cố định, đầu t
dài hạn (loại B). Mỗi loại đó lại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau đợc sắp
xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý trong từng
giai đoạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh số tài sản
hiện có của DN ở thời điểm lập báo cáo; còn xét về mặt pháp lý, nó phản ánh
vốn thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài của DN.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản,
bao gồm: Nợ phải trả (loại A) và nguồn vốn chủ sở hữu (loại B). Mỗi loại A
và B lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau và cũng đợc sắp xếp theo một trình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tự thích hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu
thuộc phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên tài sản có của DN;
còn xét về phơng diện pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý
của DN đối với các đối tợng đầu t vốn(nhà nớc, ngân hàng, cổ đông), cũng
nh với khách hàng thông qua công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm nh sau:

+) Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán đợc phản ánh dới hình thái giá
trị. Cho nên, ta có thể tổng hợp đợc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các
chỉ tiêu.
+) Bảng cân đối kế toán có kết cấu 2 phần, thực chất là phản ánh 2 mặt của
một lợng tài sản, cho nên tổng tài sản luôn luôn bằng nguồn vốn, tức là:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Hoặc: Vốn chủ sở hữu = Tài sản Nợ phải trả
Nh vậy, thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết đợc toàn bộ tài
sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn
vốn và cơ cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan
trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh
doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo phản ánh toàn bộ
kết quả hoạt động kinh doanh của trong một thời kỳ nhất định và những
nghĩa vụ mà DN phải thực hiện với Nhà nớc. Số liệu trên báo cáo này cung
cấp những thông tin tổng hợp về phơng thức kinh doanh, về việc sử dụng các
tiềm năng vốn, lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp, và
chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trạng lỗ vốn. Đây là một bản báo cáo tài chính đợc những nhà lập kế hoạch
rất quan tâm, vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh
nghiệp đang thực hiện trong kỳ. Nó còn đợc coi nh một bản hớng dẫn để dự
báo xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tơng lai.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo
từng thời kỳ tùy theo yêu cầu quản lý, nhng phải phản ánh đợc bốn nội dung
cơ bản sau đây: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận và đợc xác định qua đẳng thức sau đây:
LN hoạt
động KD
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý DN
c) Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Lu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kì báo cáo của DN.
- Mục đích của báo cáo lu chuyển tiền tệ: báo cáo các khoản thu, chi
tiền đợc phân loại theo các hoạt động.
- ý nghĩa của báo cáo lu chuyển tiền tệ:
+) Xác định lợng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kì và dự
đoán các dòng tiền trong tơng lai.
+) Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng
tiền.
+) Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của DN.
+) Là công cụ lập kế hoạch.
- Cấu trúc của báo cáo lu chuyển tiền tệ: Theo chế độ kế toán Việt
Nam qui định một báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc chia làm 3 phần:
+) Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh toàn bộ dòng tiền thu

vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN.
+) Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu t của DN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+) Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính.
d)Thuyết minh báo cáo tài chính
- Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của DN, đợc lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của DN trong kì báo cáo
mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
- Nội dung của báo cáo:
+) Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của DN.
+) Nội dung một số chế độ kế toán đợc DN lựa chọn để áp dụng
+) Tình hình và lí do biến động của một số đối tợng tài sản và nguồn vốn
đối tợng quan trọng.
+) Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của DN.
1.2.3. Các phơng pháp đợc sử dụng trong phân tích tài chính
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồn dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính DN. Về
lý thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chính DN nhng trên thực tế, ngời
ta sử dụng chủ yếu hai phơng pháp là lập báo cáo dạng so sánh và phân tích
tỷ số tài chính
Phơng pháp lập báo cáo tài chính dạng so sánh: có 3 dạng nh sau:
+) Lập báo cáo khuynh hớng (so sánh ngang)
+) Lập báo cáo so sánh dọc
+) Lập báo cáo thay đổi hàng năm
Việc sử dụng phơng pháp này nhằm mục đích:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+) Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà DN đặt ra bằng
các so sánh giữa trị số của các chỉ tiêu tài chính kỳ thực tế với kỳ kế hoạch.
+) Đánh giá tốc độ, xu hớng pháp triển của hiện tợng và kết quả kinh tế
thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kỳ trớc.
+) Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh
giữa kết quả của bộ phận hay của đơn vị thành viên với hệ số trung bình của
ngành hoặc so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác
có cùng qui mô hoạt động, trong cùng lĩnh vực hoạt động.
Phơng pháp phân tích tỷ số tài chính:
- Tỷ số phản ánh mối quan hệ tỉ lệ giữa chỉ tiêu này và chỉ tiêu khác.
- Tỷ số tài chính phản ánh mối quan hệ tỉ lệ giữa các chỉ tiêu tài chính với
nhau.
- Các tỷ số tài chính có ý nghĩa quan trọng là khái quát một cách chung
nhất tình hình tài chính trên tất cả các mặt trong một thời kỳ nhất định.
- Lu ý: Mặc dù mỗi một tỷ số đều có ý nghĩa nhất định tuy nhiên những
kết quả thu cần đợc tổng kết,phân tích, nhìn nhận trên nhiều phơng diện,
trong mối quan hệ với nhau mới cho đợc những nhận xét chính xác.
1.2.4. Nội dung và các chỉ tiêu:
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các cân bằng tài
chính trên bảng CĐKT
(1) Các cân bằng tài chính trên bảng CĐKT
a) Vốn lu động thờng xuyên
Vốn lu động thờng xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn
với TSCĐ và đầu t dài hạn. Nói cách khác, nó là một phần nguồn vốn ổn định
dùng vào việc tài trợ cho tài sản lu động.
Có thể chia bảng cân đối thành các nhóm:
Tài sản lu động và Nguồn vốn ngắn hạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu t ngắn hạn Nguồn vốn dài hạn

Tài sản cố định và đầu
t dài hạn
Vốn lu động thờng xuyên có thể xác định theo 2 cách sau:
Cách 1: Vốn LĐTX= Nguồn vốn dài hạn TSCĐ và ĐTDH
Cách 2:
Vốn LĐTX =
Tài sản lu động và đầu
t ngắn hạn
- Nguồn vốn ngắn hạn
Vốn lu động thờng xuyên lớn hơn 0 chứng tỏ DN có một phần nguồn
vốn dài hạn đầu t cho TSLĐ. Điều này đem lại cho DN một nguồn vốn tài trợ
ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất định. Nếu nguồn vốn
dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định và đầu t dài hạn, lúc này vốn lu động thờng
xuyên nhỏ hơn 0, chứng tỏ TSCĐ và đầu t dài hạn đợc tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn, DN kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
b) Nhu cầu vốn lu động
Nhu cầu vốn lu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của DN nhng cha đợc tài trợ bởi ngời thứ ba trong quá trình kinh
doanh đó.
Để xác định nhu cầu vốn lu động có thể chia bảng cân đối kế toán
thành các nhóm sau:
Ngân quỹ có:
- Tiền
- Đầu t tài chính NH
Ngân quỹ nợ:
- Vay ngắn hạn
- Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ KD và ngoài KD:
- Phải trả ngời bán
- Ngời mua ứng trớc

Tài sản KD và ngoài kinh doanh:
- Phải thu
- Hàng tồn kho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- TSLĐ khác...
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Nhu cầu VLĐ = (Tài sản KD & ngoài KD) - (Nợ KD & ngoài KD)
- Khi tài sản KD và ngoài KD lớn hơn nợ KD và ngoài KD, thể
hiện nhu cầu vốn lu động dơng, DN có một phần tài sản lu động cần nguồn
tài trợ. Điều này cũng có nghĩa, trong DN có một phần TSLĐ cha đợc tài trợ
bởi bên thứ ba.
- Khi tài sản KD và ngoài KD nhỏ hơn nợ KD và ngoài KD, thể
hiện phần vốn chiếm dụng đợc từ bên thứ ba của DN nhiều hơn toàn bộ nhu
cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh của DN.
c) Vốn bằng tiền (Ngân quỹ ròng)
Để xác định vốn bằng tiền, có thể sử dụng một trong 2 cách xác định
sau:
- Cách 1: Vốn bằng tiền = (Ngân quỹ có)- (Ngân quỹ nợ)
+) Nếu ngân quỹ có > ngân quỹ nợ tức vốn bằng tiền dơng, chứng tỏ
DN chủ động về vốn bằng tiền
+) Nếu ngân quỹ có < ngân quỹ nợ tức vốn bằng tiền âm, chứng tỏ DN
bị động về vốn bằng tiền
- Cách 2: Vốn bằng tiền = (Vốn LĐTX) (Nhu cầu VLĐ)
Phơng trình trên cho phép giải thích:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+) Vốn bằng tiền > 0 (nếu nhu cầu vốn lu động dơng) chứng tỏ vốn lu
động thờng xuyên thỏa mãn nhu cầu vốn lu động. Ngợc lại, DN quá nhiều
tiền do chiếm dụng đợc vốn của bên thứ ba (nếu nhu cầu vốn lu động âm)
+) Vốn bằng tiền < 0 chứng tỏ vốn lu động thờng xuyên chỉ tài trợ đợc
một phần nhu cầu vốn lu động, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn Ngân

hàng, phần này càng nhiều chứng tỏ DN càng phụ thuộc vào Ngân hàng.
(2) Phân tích mối quan hệ cân đối giữa vốn lu động thờng xuyên và
nhu cầu vốn
Trong hoạt động kinh doanh của các DN, việc phát sinh nhu cầu vốn lu
động là tất yếu. Để tài trợ nhu cầu vốn, một cơ cấu vốn an toàn là DN thờng
xuyên có một phần nguồn vốn dài hạn để bù đắp, phần còn lại sử dụng vốn
tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, cơ cấu tham gia của vốn dài hạn và vốn tín
dụng ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động nhiều hay ít sẽ quyết định
mức độ an toàn hay rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các DN. Nếu DN
sử dụng quá nhiều vốn dài hạn cho nhu cầu vốn lu động, có thể sẽ làm giảm
hiệu quả kinh doanh trong kỳ. Ngợc lại, nếu DN vay quá nhiều (khi chi phí
trả lãi tiền vay ngốn hết toàn bộ lợi nhuận tạo ra có nghĩa là chủ Ngân hàng
phải chuẩn bị để tài trợ cho các khoản lỗ), lúc này cũng có nghĩa là Ngân
hàng đã trở thành ngời cung cấp vốn để đảm bảo rủi ro cho DN thay thế các
cổ đông. Do vậy cần phải phân tích cụ thể để có giới hạn hợp lý. Mối quan hệ
giữa vốn lu động thờng xuyên và nhu cầu vốn lu động có thể xảy ra theo các
trờng hợp sau đây:
Cơ cấu vốn khá an toàn: DN có d thừa ngân quỹ
Vốn bằng tiền > 0
Vốn lu động thờng xuyên > 0
Nhu cầu vốn lu động > 0
Cơ cầu vốn vẫn đảm bảo an toàn; nhu cầu vốn lu động đợc tài trợ một
phần bằng nguồn vốn dài hạn, một phần bằng vốn tín dụng ngắn hạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhu cầu vốn lu động > 0 Vốn bằng tiền < 0
Vốn lu động thờng xuyên > 0
Cơ cầu vốn vẫn đảm bảo an toàn; nhu cầu vốn lu động đợc tài trợ hoàn
toàn bằng nguồn vốn dài hạn
Nhu cầu vốn lu động > 0 Vốn lu động thờng xuyên > 0
DN có nguồn vốn dồi dào do hởng trả chậm, giải phóng hàng nhanh;

đảm bảo cơ cấu vốn an toàn
Vốn bằng tiền > 0
Nhu cầu vốn lu động < 0
Vốn lu động thờng xuyên > 0
DN dùng vốn ngắn hạn đầu t dài hạn; tiền dự trữ nhiều do chiếm dụng
nhiều; nợ kinh doanh và ngoài kinh doanh lớn hơn tài sản kinh doanh
và ngoài kinh doanh
Vốn bằng tiền > 0
Nhu cầu vốn lu động < 0
Vốn lu động thờng xuyên < 0
DN dùng nợ ngắn hạn đầu t dài hạn; dự trữ tiền trên các tài khoản tiền
đúng bằng khoản tiền DN vay ngắn hạn; nợ kinh doanh và ngoài kinh
doanh lớn hơn tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh.
Vốn lu động thờng xuyên < 0 Nhu cầu vốn lu động < 0
DN dùng nợ ngắn hạn đầu t dài hạn; nợ kinh doanh và ngoài kinh
doanh lớn hơn tài sản kinh daonh và ngoài kinh doanh
Vốn lu động thờng xuyên < 0
Nhu cầu vốn lu động < 0
Vốn bằng tiền < 0
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DN dùng nợ ngắn hạn đầu t dài hạn; mức độ vay nợ nhiều
Nhu cầu vốn lu động > 0
Vốn bằng tiền < 0
Vốn lu động thờng xuyên < 0
(3) Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu
a) Phân tích vốn lu động thờng xuyên
- So sánh vốn lu động thờng xuyên của DN giữa các kỳ để thấy đợc sự biến
động của VLĐ thờng xuyên
- Phân tích các nhân tố, các nguyên nhân gây nên tình trạng biến động của
các chỉ tiêu

Vốn lu động thờng xuyên tăng, giảm do ảnh hởng của 2 nhân tố:
nguồn vốn dài hạn; TSCĐ và đầu t dài hạn. Việc tăng hoặc giảm các nhân tố
trên đều cần phải tìm lý do giải thích. Song, nhìn chung, các trờng hợp nguồn
vốn dài hạn giảm, tài sản cố định giảm hoặc TSCĐ tăng nhng gây mất cân
đối tình hình tài chính của DN là những vấn đề cần đợc quan tâm xem xét
hơn cả.
b) Phân tích nhu cầu vốn lu động
Để phân tích nhu cầu vốn lu động có thể thực hiện phép so sánh nhu
cầu vốn lu động giữa các kỳ kinh doanh. Nhìn chung, nhu cầu vốn lu động
tăng sẽ gây khó khăn cho ngân quỹ của DN. Tuy nhiên, khi phân tích cần
làm rõ việc nhu cầu vốn tăng, giảm có hợp lý hay không qua xem xét những
yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu vốn lu động. Các yếu tố chủ yếu, thờng ảnh h-
ởng là:
- Sự tăng, giảm của hàng tồn kho
- Sự tăng, giảm của các khoản phải thu
- Sự tăng, giảm của các khoản nợ phải trả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự thay đổi của các yếu tố trên có thể do các nguyên nhân: việc thay đổi
qui mô hoạt động, sự biến động của giá cả vật t hàng hóa trên thị trờng...
Phân tích nhu cầu vốn lu động ngoài việc so sánh ở chỉ tiêu tuyệt đối có
thể xem xét mức biến động tơng đối của nhu cầu vốn lu động so với mức
hoạt động của DN theo chỉ số sau:
Nhu cầu VLĐ
x 100
Doanh thu thuần
Hoặc phân tích sự biến động của các chỉ tiêu hoạt động nh vòng quay
của hàng tồn kho, của các khoản phải thu...
1.2.4.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của doanh nghiệp
Các số liệu báo cáo tài chính cha lột tả đợc hết thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải

thích thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có
các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm
khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Do đó ngời ta coi
các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trng nhất về tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Tình hình tài chính đợc đánh giá là lành mạnh trớc hết phải đợc thể hiện ở
khả năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu đi từ việc phân tích khả năng thanh
toán.
(1)Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn
Đây là những hệ số đợc rất nhiều ngời quan tâm nh: các nhà ngân hàng,
nhà đầu t, ngời cung cấp... Trong mọi quan hệ với doanh nghiệp, họ luôn đặt
ra câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn
không? Để trả lời câu hỏi trên, các chỉ tiêu sau đây thờng đợc sử dụng:
a)Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số khả năng thanh = TSLĐ và ĐT ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lờng khả năng mà các tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số
này cao, có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của
TSLĐ. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải tham
gia thanh toán. Tuy nhiên, một DN có hệ số KNTT nợ ngắn hạn quá cao
cũng có thể DN đó đã đầu t quá mức vào tài sản hiện hành, một sự đầu t
không mang lại hiệu quả. Mặt khác, trong toàn bộ tài sản lu động của doanh
nghiệp, khả năng chuyển hóa thành tiền của các bộ phận là khác nhau. Khả
năng chuyển hóa thành tiền của bộ phận hàng tồn kho thờng đợc coi là kém
nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn, có thể
sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
b)Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lờng khả năng thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản lu động,
không kể hàng tồn kho. Hệ số này đợc tính nh sau:
Hệ số khả năng
=
Tiền + ĐTTC ngắn hạn + Phải thu
Nợ ngắn hạn
- Nhiều trờng hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhng vẫn không có khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản
phải thu cha thu hồi đợc hàng tồn kho cha chuyển hóa đợc thành tiền. Bởi
vậy, muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm
xem xét, nhà phân tích còn có thể sử dụng chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng
=
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
- Nhiều chủ nợ cho rằng nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn nên ở mức bằng 2, hệ số khả năng thanh toán nhanh nên ở mức bằng 1 và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hệ số khả năng thanh toán ngay nên ở mức 0,5 là hợp lí. Tuy nhiên, trong
thực tế, các hệ số này đợc chấp nhận là cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc
điểm, tính chất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh của mỗi ngành kinh doanh,
cơ cấu, chất lợng của tài sản lu động, hệ số quay vòng của tài sản lu động
trong mỗi loại hình doanh nghiệp... Do vậy, cách xem xét tốt nhất là so sánh
các hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp với hệ số khả năng thanh
toán trung bình của ngành để có thể đa ra nhận xét đúng đắn về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Phơng pháp phân tích chủ yếu là so sánh hệ số khả năng thanh toán của
doanh nghiệp giữa các kỳ khác nhau, hệ số khả năng thanh toán của doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động hoặc

với hệ số trung bình của ngành. Tuy nhiên, để có kết luận đúng về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp cần phải có cách nhìn toàn diện, phải thấy đợc
sự tác động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm các chỉ tiêu.
(2)Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu t
a) Hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ
Hệ số nợ: đợc đo bằng tỷ số giữa tổng nợ phải trả với tổng tài sản
hay tổng nguồn vốn của DN:
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng NV của DN
Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ
bên ngoài ( từ các chủ nợ ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện
có của doanh nghiệp, có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
Tỷ suất tự tài trợ: Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ để đo lờng sự góp vốn
của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đợc tính
nh sau:
Nguồn vốn CSH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ suất tự tài trợ = = 1- Hệ số nợ
Tổng NV
Nếu hệ số nợ càng thấp ( hay tỷ suất tự tài trợ càng cao) thì sự phụ thuộc
của doanh nghiệp vào ngời cho vay càng ít, món nợ của ngời cho vay càng đ-
ợc đảm bảo và do vậy việc cho vay càng an toàn và ngợc lại sẽ kém an toàn.
Tuy nhiên, nếu hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp rất có lợi.
b)Hệ số nợ dài hạn
Nợ dài dạn trên nguồn
vốn CSH
=
Nợ dài hạn
Nguồn vốn CSH

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của DN đối với chủ nợ. Chỉ tiêu
này càng cao thì rủi ro của DN càng tăng. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng tùy
theo từng ngành hoạt động. Chẳng hạn: ngành có tài sản cố định chiếm tỷ
trọng lớn thờng có hệ số này cao hơn. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm ở một số
nớc, để hạn chế rủi ro tài chính, thờng ngời cho vay chỉ chấp nhận chỉ tiêu
này ở mức nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn không vợt quá nguồn vốn chủ sở hữu.
Khi chỉ tiêu này càng gần 1, doanh nghiệp càng ít có khả năng đợc vay thêm
các khoản vay dài hạn.
c)Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản cố định và đầu t dài hạn
bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ
=
Nguồn vốn CSH
TSCĐ và ĐT dài hạn
Tỷ suất này lớn hơn 1, thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Ngợc lại,
nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là có một phần tài sản cố định đợc tài trợ bằng nguồn
vốn vay. Nếu nguồn vốn đó ngắn hạn thể hiện doanh nghiệp đang kinh doanh
trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
d)Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
Hệ số khả năng thanh
toán lãi tiền vay
=
LN trớc thuế + Lãi tiền vay phải trả
Lãi tiền vay phải trả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số này nói lên trong kỳ DN đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu lần lãi
phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi
tiền vay càng thấp và ngợc lại. Thông thờng hệ số này đợc các chủ nợ chấp

nhận ở mức hợp lý khi nó lớn hơn hoặc bằng 2.
e)Tỷ suất đầu t
Tỷ suất đầu t TSCĐ =
TSCĐ
x 100
Tổng tài sản
Thực chất của chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của tài sản cố định của doanh
nghiệp trong tổng tài sản nói chung. Chỉ tiêu này càng lớn và xu hớng ngày
một tăng thể hiện tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
tăng lên, điều này tạo năng lực sản xuất và xu hớng phát triển kinh doanh lâu
dài, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
Để phân tích các chỉ tiêu kể trên, phơng pháp phân tích chủ yếu là so sánh
các chỉ tiêu cuối kỳ với đầu năm hoặc so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp
với các chỉ tiêu bình quân của ngành.
(3)Các chỉ tiêu phân tích năng lực hoạt động của tài sản
a)Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các =
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu BQ
Kỳ tiền trung bình
Kỳ thu tiền =
( Các khoản phải thu BQ) x (Số ngày trong kỳ PT)
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó: số ngày trong kỳ phân tích đợc xác định thờng là 30, 90, 360
ngày nếu kỳ phân tích là 1 tháng, 1 quý, 1 năm.
Thông qua sự biến động của hệ số quay vòng các khoản phải thu hay
kỳ thu tiền trung bình, nhà phân tích có thể đánh giá tốc độ thu hồi các khoản
nợ của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

So với kỳ trớc, hệ số quay vòng các khoản phải thu giảm hoặc thời gian
bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của
doanh nghiệp chậm hơn, từ đó là tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán,
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
b) Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho BQ
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng =
Hàng tồn kho BQ x Số ngày trong kỳ PT
Giá vốn hàng bán
So với kỳ trớc, vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một vòng
hàng tồn kho sẽ tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng
nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng ( trong điều kiện quy
mô sản xuất không đổi). Cần đi sâu tìm hiểu lý do cụ thể để có biện pháp tác
động.
c) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng =
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài sản cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói lên cứ một đồng tài sản cố định đa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. So với kỳ trớc, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của TSCĐ giảm.
d) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=

Tổng DT và thu nhập khác của DN trong kỳ
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. So với
kỳ trớc, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm.
Phơng pháp phân tích bao gồm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp giữa các kỳ, so sánh với các chỉ
tiêu tơng ứng của doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt
động hoặc với hệ số trung bình của ngành.
- Phân tích các nhân tố, các nguyên nhân làm tăng, giảm các chỉ tiêu để
làm rõ tình hình tài chính của DN và đề ra các biện pháp cần thiết
nhằm nâng cao năng lực hoạt động của tài sản trong DN.
(4) Các chỉ tiêu sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời luôn luôn đợc các nhà quản trị tài chính quan tâm.
Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh
doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đa ra các
quyết định tài chính trong tơng lai.
a)Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thể hiện trong một trăm đồng doanh thu mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đ-
ợc xác định nh sau:
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu
=
Lợi nhuận
x 100
Doanh thu
Lợi nhuận đợc xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần từ

hoạt động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trớc thuế hay lợi nhuận sau
thuế.
Tơng ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu đợc xác định trong công thức
trên có thể là doanh thu hoạt động kinh doanh hoặc cũng có thể là tổng thu
nhập của doanh nghiệp trong kỳ.
So với kỳ trớc, tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng cao chứng tỏ khả năng
sinh lợi của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
b)Tỷ suất sinh lời của tài sản
Tỷ suất sinh lời
tổng tài sản
=
Tổng lợi nhận trớc thuế
x 100
Tổng tài sản bình quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản đa
vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện
bình thờng, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng
tốt.
Tùy theo mục đích của nhà phân tích, lợi nhuận trớc thuế có thể chỉ là
phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, cũng có thể là tổng lợi nhuận trớc thuế
mà tài sản tạo ra trong một kỳ kinh doanh ( bao gồm cả phần lợi nhuận tạo ra
cho ngời cho vay).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản còn có thể đợc xác định nh sau:
Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng TS
=
Tổng LN trớc thuế
x
DT & thu nhập khác

D T & thu nhập khác Tổng TS bình quân
Công thức này đợc công ty DuPont đề xuất và đợc gọi là phơng trình hoàn
vốn, hay phơng trình phân tích DuPont. Ngời ta có thể dùng công thức này để
xác định các nhân tố ảnh hởng đến tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản.
c)Tỷ suất sinh lợi nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất LN sau thuế
trên nguồn vốn CSH
=
Tổng lợi nhuận sau thuế
x100
Nguồn vốn chủ sở hữu BQ
Chỉ tiêu này nói lên với một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu t mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Để xác định ảnh hởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu, có thể sử dụng công thức sau đây:
Tỷ suất LN
sau thuế
trên VCSH
=
LN sau thuế
DT&TNkhác
x
DT&TN khác
Tổng tài sản BQ
x
Tổng tài sản BQ
Vốn CSHBQ
Bằng phơng pháp thay thế liên hoàn hay phơng pháp số chênh lệch, có thể
xác định đợc mức độ ảnh hởng của từng nhân tố trên đến tỷ suất lợi nhuận
nguồn vốn chủ sở hữu.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2: Thực trạng công tác Pttc các dn phục vụ
cho hoạt động tín dụng của sở giao dịch I
Ngân hàng công thơng việt nam
2.1.giới thiệu chung về sở giao dịch i - nhctvn
2.1.1.Khái quát quá trình hình thành, xây dựng và phát triển
Thực hiện Nghị định 53 HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trởng
về việc cung cấp hoạt động Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình
thành hệ thống Ngân hàng thành hai cấp, ngày 1/7/1988, Ngân hàng công th-
ơng Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở Vụ tín dụng công nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và tín dụng thơng nghiệp của Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, cùng các phòng
tín dụng công nghiệp và thơng nghiệp của 17 chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc
địa phơng.Cùng với sự phát triển và đổi mới của đất nớc và ngành Ngân
hàng, NHCT VN ngày càng phát triển vững chắc và là một trong năm Ngân
hàng thơng mại nhà nớc của Việt Nam. Trong quá trình xây dựng và phát
triển, NHCT VN đã góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của
đất nớc, thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
Chi nhánh NHCT thành phố Hà nội đợc thành lập theo quyết định số
198 NHTCCP tháng 7/1988 của Tổng giám đốc NHNN. Ngày 24/3/1993
tổng giám đốc NHCTVN ra quyết định số 93 TCCP NHCT, chuyển các hoạt
động tại Hội sở chi nhánh NHCT thành phố Hà nội thành Hội sở chính
NHCT VN. Tháng 5/1995, Hội sở chính NHCT VN đổi tên thành Sở GIAO
DịCH I NHCT VN . Ngày 30/12/1998, SGDI NHCTVN tách khỏi Hội sở
chính NHCT VN theo quyết định 134 của Hội đồng quản trị NHCT hoạt
động nh một thành viên của hệ thống NHCT VN. Ngày 20/10/2003 mô hình
tổ chức của SGDI đợc đổi mới theo dự án hiện đại hóa Ngân hàng đợc thế
giới tài trợ.
Về nghĩa vụ: SGDI NHCT VN có các nghĩa vụ sau:
- Sử dụng vốn có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn.

- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả
phục vụ phát triển kinh tế và xã hội.
- Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của
NHCT VN
Về quyền: SGDI NHCTVN chủ yếu có những quyền:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và
dân c trong và ngoài nớc.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi , kỳ phiếu và các hình thức huy
động vốn khác phục vụ hoạt động kinh doanh.

×