Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phân tích ảnh hưởng của lãi suất huy động tới hoạt động huy động vốn tại NHCT HK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.93 KB, 65 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

lời nói đầu

Hot động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn, một hoạt động cơ bản
của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn chính là nền tảng cho sự phát triển của
ngân hàng, đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
mỗi ngân hàng. Hoạt động này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vì thế, ngân hàng ln phải quan tâm đến nâng cao chất lượng hoạt động huy
động vốn của mình.
Lãi suất huy động có tác động rất nhiều đến hiệu quả của hoạt động huy
động vốn. Mặt khác lãi suất huy động có tính quyết định đối với việc mở rộng
nguồn vốn, hay huy động một nguồn vốn mới. Với một chính sách lãi suất huy
động hợp lý ngân hàng có thể mở rộng hoạt động huy động vốn với chi phí tiết
kiệm, để từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để làm rõ hơn tác động của lãi suất huy động tới hoạt động huy động vốn,
em xin trình bày bài viết : “ Phân tích ảnh hưởng của lãi suất huy động tới hoạt
động huy động vốn tại NHCT HK ’’ cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mong muốn thơng qua bài viết này học hỏi được thêm nhiều kiến thức và kinh
nghiệm trong q trình thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian hạn hẹp và kinh nghiệm
thực tế chưa có nhiều, nên chun đề này khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Em rất mong được sự hướng dẫn của thầy hướng dẫn cùng các anh, các chị ở
phòng Khách hàng số 2 thuộc NHCT HK bài viết này được hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Em xin chân thnh cm n !


CHNG I: lÃi suất huy động và hoạt động huy động
vốn của ngân hàng thơng mại
A. Lói suất huy động và các vấn đề liên quan
I . Lãi suất huy động
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa
Ngân hàng cung cấp dịch vụ với giá cả nhất định ,Với tư cách là trung gian tài
chính, Ngân hàng phải trả giá cho khách hàng về phần lớn nguồn tiền mà ngân
hàng huy động được.
Lãi suất: Là tỷ lệ (%) của số lãi trên gốc trong thời gian nhất định. Ví dụ, lãi
suất tiền gửi là 12%/ năm. Nếu khách hàng gửi vào ngân hàng 100 triệu, với thời
hạn 6 tháng, thì ngân hàng sẽ phải trả số tiền lãi cho khách khi đến hạn là:
100 triệu * 6 tháng *12%/12= 6 triệu
Lãi suất huy động: Là các loại lãi suất ngân hàng phải trả cho nguồn huy động
bao gồm lãi suất tiền gửi giao dịch, lãi suất tiết kiệm và lãi suất tài trợ như lãi suất
chiết khấu, lãi suất cho vay. Để đảm bảo thu nhập ròng, lãi suất huy động bình
quân phải nhỏ hơn lãi suất tài trợ bình quân.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2. Các loại lãi suất huy động
1.2.1. Lãi suầt huy động ngắn hạn và lãi suất huy động trung và dài hạn: Lãi suất
được phân biệt theo thời gian ( kì hạn ) của nguồn tiền gửi. Thời hạn càng dài rủi
ro càng lớn, do vậy lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn.
1.2.2. Lãi suất huy động cố định, thả nổi hoặc hỗn hợp
Lãi suất thả nổi: Là lãi suất thay đổi theo cung cầu trên thị trường ( lãi suất
thị trường ). Khi ngân hàng áp dụng lãi suất thả nổi, lãi sẽ tính theo lãi trên thị
trường tại thời điểm tính lãi. Lãi suất thả nổi có thể hạn rủi ro lãi suất cho ngân

hàng, tuy nhiên, lại gây khó khăn cho khách hàng trong việc lập kế hoạch đầu tư
và vì vậy có thể gây rủi ro khách hàng. Phần lớn doanh nghiệp và người gưỉ tiết
kiệm đều muốn chọn lãi suất cố định
Lãi suất cố nh: L lói đợc nh trc trong hp ng v không thay đổi
trong suốt thời gian tồn tại của hợp đồng. Lãi suất cố định giúp cho ngân hàng và
khách hàng biết trước số lãi, tuy nhiên, có thể tạo ra rủi ro lãi suất khi lãi suất thị
trường thay đổi lớn. Lãi suất thả nổi thường được áp dụng trong quan hệ giữa các
tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hµng.
Lãi suất hỗn hợp: Là sự kết hợp giữa lãi suất thả nổi và lãi suất cố định: cố
định trong một số lần trả và thay đổi sau một số lần trả lãi. Ví dụ Ngân hàng
ĐT&PTVN cho vay 5 năm, thu lãi 3 tháng một lần. Ngân hàng áp dụng lãi suất
hiện hành cho năm thứ nhất ( cố định trong 1 năm ) và sẽ thay đổi lãi suất trong
từng năm tiếp theo. Lãi suất hỗn hợp thường được áp dụng cho các khoản huy
động trung và dài hạn.
1.2.3. Lãi suất huy động trần và sàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lãi suất trần là mức lãi suất cao nhất. Lãi suất sàn là mức lãi suất thấp nhất.
Thứ nhất, lãi suất trần và sàn có thể do ngân hàng Nhà nước đặt ra và bắt ngân hàng
thương mại phải tuân thủ để hạn chế các ngân hàng cạnh tranh đẩy giá tiền gửi lên
quá cao có thể gây ra khủng hoảng thanh khoản ( hoặc độc quyền hạ giá tiền gửi
gây tổn hại cho người tiết kiệm ), Ngân hàng Nhà nước qui định lãi suất trần và
sàn phản ánh sự can thiệp trực tiếp của ngân hàng Nhà níc vào chính sách lãi suất
của ngân hàng thương mại. Thứ hai, lãi suất trần và sàn do ngân hàng thương mại
đặt ra. Nếu ngân hàng đang áp dụng lãi suất thả nổi mà nhà quản lí cho rằng lãi suất
có xu hướng tăng ngân hàng có thể bán hợp đồng trần tiền gửi, tức là lãi suất tiền
gửi cao nhất mà ngân hàng có thể trả; nếu lãi suất có xu hướng giảm, ngân hàng bán

hợp đồng sàn lãi suất cho vay tức là lãi suất cho vay cao nhất mà khách hàng có thể
trả. Hợp đồng lãi suất này nhằm hạn chế rủi ro lãi suất đối với ngân hàng thương
mại.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2.4. Lãi suất thông thường và lãi suất ưu đãi
Lãi suất thông thường được áp dụng cho đa số khách hàng của ngân hàng,
đảm bảo cho ngân hàng trang trải chi phí và có thu nhập rịng cần thiết. Lãi suất
ưu đãi có thể do Nhà nước quy định đối với những khách hàng, nghành, vùng đặc
biệt như nghành cần khuyến khích, các vùng có nhiều khó khăn … Khi có chính
sách ưu đãi, Nhà nước có thể có chính sách cấp bù lãi suất cho tổ chức tín dụng.
Lãi suất ưu đãi do ngân hàng thương mại quy định, áp dụng cho những khách
hàng lớn, có uy tín, lãi suất này thấp hơn lãi suất huy động thông thường song vẫn
đảm bảo thu nhập rịng cho ngân hàng ro khách hàng khơng có rủi ro hoặc mức
vay vốn lớn ..
1.2.5. Lãi suất nội tệ , ngoại tệ
Lãi suất áp dụng cho nội tệ và ngoại tệ do các loại tiền khác nhau thường có
cung cầu và mức độ rủi ro khác nhau. Tại nhiều nước, trong đó có Việt Nam,
ngoại tệ mạnh ( đô la Mỹ ) được sử dụng trong thanh toán trong nươc và quốc tế.
Do tâm lý của người tiết kiệm và do tính ổn định của ngoại tệ so với nội tệ, số tiền
gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có xu hướng gia tăng trong khi người vay lại e ngại vay
ngoại tệ. Vì vậy, nhiều ngân hàng áp dụng phân biệt lãi suất nội tệ và ngoại tệ theo
hướng lãi suất của ngoại tệ thấp hơn nội tệ.
2 . Cơ chế lãi suất
2.1. Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Cơ chế điÒu hành lãi suất của NHNN chi phối cơ chế quản lí lãi suất nói

chung và lãi suất huy động của các NHTM .
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Quyết định 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/05/2002 của Thống đốc NHNN
VN đã xoá bỏ cơ chế điêù hành lãi suất cơ bản, chuyển sang cơ chế lãi suất thoả
thuận, mà theo đó, việc kiểm sốt lãi suất thị trường bằng cơng cụ hành chính đã
chấm dứt, cơng cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ đóng vai trị quan trọng để tác
động và kiểm sốt lãi suất thị trường biến động theo chiều hướng phù hợp với mục
tiêu của chính sách tiền tệ.NHNN sử dụng các cơng cụ gián tiếp tác động và kiểm
sốt lãi suất thị trường như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi huy động, đưa ra
các mức lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất vay qua đêm,….
Mơ hình cơ chế điều hành lãi suất chủ đạo trong thời gian tới:
+ Lãi suất vay qua đêm > mức lãi suất khác nhằm điều tiết và chỉ đạo mặt
bằng lãi suất thị trường, buộc các NHTM huy động trên thị trường tiền tệ.
+ Lãi suất tiền gửi qua đêm thường thấp.
+ Lãi suất thị trường mở giao động giữa lãi suất cho vay qua đêm và lãi suất
tiền gửi qua đêm, điều này chi phối lãi suất đấu thầu.
+ Lãi suất thị trường liên ngân hàng xoay quanh lãi suất thị trường mở giúp
NHNN kiểm soát được lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, mà lãi suất trên thị
trường liên ngân hàng là cơ sở xuất phát cho các NHTM xác định lãi suất đầu vào
và đầu ra cho khách hàng.
Cơ chế điều hành hệ thống lãi suất chủ đạo là sự tác động gián tiếp của lãi suất
cho vay qua đêm đến lãi suất huy động, cho vay của NHTM thông qua lãi suất
trung gian và nghiệp vụ thị trường mở và thị trương liên ngân hàng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tự do hoá lãi suất tạo cơ hội cho ngân hàng chủ động trong việc đề ra các mức
lãi suất trong quá trình hoạt động cho phù hợp với từng trường hợp, tõng đối
tượng và từng giai đoạn, nâng cao khả năng huy động vốn. Thêm nữa, việc thực
hiện tự do hoá lãi suất tạo sự linh hoạt, phát huy đúng tầm quan trọng của cơng cụ
lãi suất trong quản lí kinh tế, thúc đẩy khả năng huy động vốn và sử dụng vốn, gia
tăng đầu tư phát triển sản xuất kinh tế xã hội.
2.2. Chính sách lãi suất huy động vốn của ngân hàng thương mại
2.2.1. Nội dung
Huy động tiền gửi của các chủ thể trong nền kinh tế là kênh mà các ngân hàng
luôn tập trung khai thác triệt để, bởi đây là nguồn lực dồi dào cho các NHTM nếu
biết tận dụng năng lực, uy tín cuả mình để thu hút. Bên nguồn vốn trong bảng cân
đối tài sản của các NHTM, khoản mục tiền gửi là khoản mục có số lượng chiếm tỷ
trọng lớn, là khoản được sử dụng để đầu tư chủ yếu cho hoạt kinh doanh và để mở
rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác sự biến động của khoản mục
này cũng chịu tác động rất lớn của chính sách lãi suất huy động vốn của ngân
hàng. Vì vậy, các ngân hàng thường tập trung chủ động nâng cao việc huy động
tiền gửi của các chủ thể trong nền kinh tế, và nghiên cứu chính sách lãi suất huy
động chủ yếu đưa ra bảng biểu lãi suất đối với huy động tiền gửi.
2.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chính sách lãi suất huy động vốn
Ngồi các nhân tố hình thành lãi suất huy động ( cung, cầu vốn ), việc đưa ra
chính sách lãi suất huy động của mỗi ngân hàng, tại mỗi thời điểm cịn phơ thuộc
vào một số nhân tố thuộc về tầm vi mô của ngân hàng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Thứ nhất, là tính chất của các nguồn tiền huy động được. Các nguồn vèn mà
ngân hàng huy động được có sự khác nhau về thời hạn đáo hạn, qui mô, đối tượng
gửi, mục đích gửi của khách hàng. Sự khác nhau về thời gian của các nguồn vốn
này làm cho lãi suất của mỗi nguồn cũng có sự khác nhau, hình thành lãi suất
ngắn hạn và lãi suất dài hạn, Lãi suất ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất dài hạn, vì
những khoản đầu tư ngắn hạn có lợi tức khơng ổn định, làm lãi suất này biến động
khá thường xuyên và với biên độ khá lớn. Ngân hàng muốn huy động được nguồn
vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh của mình thì phải chịu chi phí huy động
cao để đổi lại ngân hàng có cơ cấu vốn tốt đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư trung,
dài hạn hoặc chi trả cho các doanh nghiệp và dân chúng. Thời gian của nguồn huy
động khác nhau là nhân tố tạo sự khác biệt về lãi suất huy động của ngân hàng.
Ngoài ra lãi suất huy động của ngân hàng còn phân biệt theo loại tiền mà ngân
hàng huy động, mục đích gửi tiền của khách hàng, mục đích huy động của ngân
hàng, dịch vụ đi kèm ví dụ như tiết kiệm có thưởng …., theo qui mơ của lượng
tiền mà ngân hàng huy động được. Nhìn chung, tiện ích mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng gửi tiền và người cho vay càng cao thì lãi suất huy động càng thấp
và, qui mô của lượng tiền mà ngân hàng huy động được càng lớn thì lãi suất cho
khoản vốn này càng có xu híng cao hơn. Mục đích gửi tiền vào ngân hàng của
khách hàng không chỉ nhằm tiết kiệm mà còn nhằm hưởng các dịch vụ của ngân
hàng. Nếu với mục đích sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cung cấp là chủ yếu
thì lãi suất khơng phải là yếu tố thu hút khách hàng gửi tiền. Vì vậy lãi suất loại
tiền gửi này thường thấp.
Thứ hai, là uy tín của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động trên thị trường tài
chính phát triển có rất nhiều cơng cụ nợ khác nhau để có thể huy động vốn cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


mình, vì vậy sự cạnh tranh về lãi suất để huy động tiền gửi từ nền kinh tế khơng
cịn gay gắt nữa, mà chuyển sang cấc hình thức huy động khác để tiết kiệm chi phí
huy động của mình. Một nhân tố vơ cùng quan trọng quyết định chính sách lãi suất
huy động vốn của ngân hàng là uy tín của ngân hàng, độ an toàn của ngân hàng, vị
thế cạnh tranh của ngân hàng so với ngân hàng khác và các tổ chức kinh tế cũng
đang thu hút vốn từ nền kinh tế để đầu tư. Nếu ngân hàng có uy tín và khả năng
cạnh tranh tốt so với các đối thủ thì có thể trong tình huống mặt bằng lãi suất
chung đang có xu hướng gia tăng nhưng ngân hàng khơng cần phải gia tăng lãi
suất mà hoạt động huy động vốn vẫn khơng bị hạn chế. Nhờ uy tín và sự cạnh
tranh tốt của mình mà ngân hàng khơng cần có một chính sách cạnh tranh thu hút
vốn bằng cách đẩy lãi suất huy động vốn của ngân hàng mình lên cao hơn so với
mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường. Ví dụ, các ngân hàng ở New York,
London nhờ vào qui mô lớn và sức mạnh tài chính nên có thể thu hút tiền gửi ở
mức lãi suất bình qn thấp, trong khi lãi suất thơng báo của các ngân hàng khác
thường cao hơn.
Thứ ba là căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi cân
đối giữa chi phí huy động nguồn với lợi nhuận đạt được khi dùng nguồn huy động
được đó đầu tư, cỏ thể ngân hàng sẽ chấp nhận huy động với lãi suất cao để đạt
được mục tiêu về lợi nhuận của mình. Có thể lấy ví dụ minh hoạ như sau: trường
hợp A, ngân hàng huy động với lãi suất là 5% được 5000 đơn vị tiền tệ, 5000 này
được đầu tư với lãi suất 8%. Như vậy ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch
lãi suất đầu vào và đầu ra là: 150 đơn vị tiền tệ. Đối với trường hợp B, ngân hàng
huy động với lãi suất là 6% được 7000 đơn vị tiền tệ, 7000 này được đem để đầu
tư với lãi suất là: 8% , như vậy lợi nhuận ngân hàng thu được nhờ chênh lệch lãi
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

suất: 210 đơn vị tiền tệ. Tất nhiên là coi những yếu tố khác khơng đổi. Như vậy có

thể thấy, chấp nhận một mức lãi suất cao hơn nhưng khả năng sinh lời tốt của
ngân hàng có thể cịn mang lại cho ngân hàng một lợi nhuận cao hơn khi áp dụng
mức lãi suất thấp. Nhưng mặt ngược lại là ngân hàng cũng khơng thể đội lãi suất
của mình lên q cao bởi còn sự khống chế bởi lợi nhuận mà ngân hàng thu được
từ việc đầu tư, lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng, các khoản chi phí khác mà ngân
hàng cịn phải bù đắp. Vấn đề là ngân hàng phải tính tốn cái được và cái mất khi
áp dụng hình thức cạnh tranh bằng lãi suất này.
Về mặt vĩ mô, cơ chế quản lí lãi suất của Ngân hàng Nhà nước chi phối chính
sách lãi suất huy động của các NHTM bằng các cơng cụ tài chính.
3. Xác định lãi xuất huy động
Xác định lãi suất huy động lồ cơng viếc phức tạp, quyết định tới chất lượng
của nguồn huy động, từ đó tới chất lượng của tài sản, địi hái tính nhạy bén của
nhà quản lí ngân hàng. Ngân hàng cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
qui mô nguồn huy động để dễ dàng xác định lãi suất.
3.1. Theo nguyên lí chung các ngân hàng huy động với lãi suất thị trường,
phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ
Với mỗi mức giá cụ thể, ngân hàng có phương pháp riêng để tÝnh tốn.
Lãi st huy động = tỷ lệ lạm phát bình quân + tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của
Người gửi tiền
Tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của người gửi tiền phụ thuộc vào rủi ro của mỗi ngân
hàng, tỷ lệ sinh lời của hoạt động đầu tư khác và những tiện ích mà người gửi hy
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

vọng nhận được từ ngân hàng. Những loại tiền gửi mà tiện ích thu được từ ngân
hàng càng cao thì lãi suất ngân hàng trả cho nguồn tiền gửi đó càng thấp.
3.2. Trong q trình phát triển của thị trường tài chính nguồn cung ứng tiền
từ ngân hàng Trung ương, từ các tổ chức tài chính khác ngày càng có ý

nghĩa hơn đối với ngân hàng thương mại
Với môi trường này, ngân hàng thương mại xác định lãi suất huy động dựa
trên lãi suất gốc. Những lãi suất gốc quan trọng là lãi suất tái chiết khấu của ngân
hàng Trung ương ( Ngân hàng Nhà nước), lãi suất trên thị trường liên ngân hàng
hoặc lãi suất trái phiếu ngắn hạn của chính phủ. Những ngân hàng lớn, ở các trung
tâm tài chính, thường lấy lãi suất này làm điểm xuất phát khi xác định lãi suất huy
động.
Lãi suất nguồn = Lãi suất gốc ( lãi suất tái chiết khấu + Tỷ lệ thu nhập
( nhóm nguồn) hoặc lãi suất liên ngân hàng , lãi
lãi suất trái phiếu chính phủ )

kỳ vọng của
người gửi tiền

Ngân hàng sử dụng lãi suất gốc để xác định lãi suât trả cho các nguồn tiền gửi
ngắn hạn, Từ lãi suất gốc, ngân hàng đa dạng các tỷ lệ lãi suất khác nhau theo
nguyên tắc:
- Lãi suất bình quân thực dương, tương quan về an toàn và sinh lợi với các
hoạt động đầu tư khác như mua vàng, bất động sản, chứng khoán;
- Lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất cho vay cùng kì hạn;
- Lãi suất tỷ lệ thuận với kì hạn;
- Lãi suất tỷ lệ thuận với qui mô;
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Lãi suất tỷ lệ thuận với tính thanh khoản;
- Lãi suất tỷ lệ thuận với khả năng sử dụng của tiền gửi;
- Lãi suất tỷ lệ nghịch với độ an toàn của ngân hàng và các tiện ích của ngân

hàng cung cấp.
3.3. Trong điều kiện cạnh tranh để tìm kiếm nguồn tiền, nhiều ngân hàng nỗ
lực tiết kiệm chi phí khác ( như chi phí quản lí ) và chấp nhận tỷ lệ thu nhập
ròng thấp để gia tăng lãi suất huy động
Ngân hàng có thể xác định lãi suất huy động tối đa trong mối tương quan lãi
suất sinh lời của các tài sản.
Tỷ lệ sinh lời dự

Tỷ lệ chi phí

tỷ lệ thuế thu nhập

Lãi suất nguồn = tính từ tài sản được - khác ròng phân - và thu nhập rịng
Tài trợ bằng nguồn

bổ cho nguồn

( nhóm nguồn )

( nhóm nguồn)

tính trên nguồn
( nhóm nguồn )

Ví dụ: Một ngân hàng có số liệu như sau: ( dư – tỷ đồng , lãi suất - %)

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nguồn vốn

Dư bình Lãi

1 Tiền gửi thanh toán

quân
100

2 Tiền gửi tiết kiệm

suất Tài sản

bình quân

Dư bình Lãi

suất

1 Tiền gửi và tiền mặt

quân
50

bình quân
0

400


2 Chứng khoán

150

1

200

3 Cho vay ngắn

250

2

100

4 Cho vay trung và 300

ngắn hạn
3 Tiền gửi tiết kiệm
trung
4 Tiền gửi tiết kiệm dài

2,5

dài đối với DN
5 Vay ngắn hạn
6 Nguồn khác
7 Vốn và quỹ


100

5 Liên doanh

50

0

6 Cho vay tiêu dùng

150

100

7 Tài sản khác

50

3
0

Thu khác: 1,5
Thuế suất thu nhập: 25%
Yêu cầu: Đặt giá cho các khoản tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn.
Tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn 400 có thể được dùng tài trợ cho các tài sản sau:
Chứng khoán: 100
Cho vay ngắn hạn: 250
Cho vay trung: 50
( giả sử tiền gửi thanh toán tài trợ cho ngân quỹ và chứng khoán ngắn hạn )
Lãi suất liên doanh ước tính đạt: 1

Nguồn ( nhóm nguồn) ngân hàng phải đặt giá: Tiền gửi thanh toán, tiết kiệm
ngắn, vay ngắn, tiết kiệm trung và tiết kiệm dài hạn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nếu chi phí quản lí: 2, chi phí dự phịng rủi ro: 1
Lãi suất sinh lời bình qn tính cho nguồn tiền gửi ngắn hạn là:
(100 * 1% + 250 * 2,5% + 50% * 3%) * 100
= 2,1875%
400

Chi phí rịng phân bổ cho các khoản vay liên doanh là:
1,5 * 100
= 0,2%
750

Thu nhap truoc thue
=
Du no va lien doanh

Thu nhập ròng và thuế thu nhập phân bổ
Cho các khoản vay và liên doanh

=

4 *100
= 0,53333%
750


( giả sử rằng chứng khốn khơng phải chịu phân bố chi phí , thuế và thu nhập
rịng dự tính ).
Lãi suất có thể áp dụng cho tiết kiệm ngắn hạn là:
2,1785% - 0,2% - 0,5333% = 1,4542%
Từ lãi suất bình qn, ngân hàng có thể phân biệt thành các lãi suất ngắn hạn
khác nhau như lãi suất tiết kiệm 12 tháng, 6 tháng, 3 tháng …
Ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với môi trường cạnh tranh và
chiến lược huy động vốn, trong mối tương quan với các lãi suất khác trong ngân
hàng.
3.4. Một số ngân hàng nhỏ đặt giá trên cơ sở l·i suất của ngân hàng lớn
(ngân hàng trung tâm )
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tuỳ trường hợp cụ thể mà lãi suất này có thể cộng thêm phần bù rủi ro của
ngân hàng nhỏ. Trong điều kiện thị trường xa cách, người gửi khó tiếp cận với
ngân hàng lớn, ngân hàng nhỏ đặt lãi suất huy động tương quan với lãi suất sinh
lời.
II. Một số vấn đề chung về lãi suất huy động
1. Quản lí lãi suất chi trả
Quản lí lãi suất của các khoản nợ là xác định và cơ cấu lãi suất trả cho các
nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo duy trì qui mơ và kết cấu nguồn phù hợp với
yêu cầu sinh lợi của ngân hàng.
Quản lí lãi suất của các khoản nợ là một bộ phận trong quản lí chi phí của ngân
hàng. Lãi suất chi trả càng cao có thể huy động và vay mượn càng lớn, từ đó mà
mở rộng cho vay và đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất, lãi suất cao làm gia tăng chi phí
của ngân hàng và nếu doanh thu khơng tăng kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng

sẽ giảm tương ứng. Vì vậy, quản lí lãi suất của nguồn vốn có liên quan chặt chẽ
với quản lí lãi suất cho vay và đầu tư của ngân hàng.
Nội dung quản lí lãi suất:
-

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hướng tới lãi suất huy động vốn;

- Đa dạng hoá lãi suất;
Lãi suất huy động gắn liền với mỗi loại sản phẩm của ngân hàng và mỗi
ngân hàng. Lãi suất huy động thay đổi thường xuyên dưới ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như:
- Khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm quốc gia;
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp , Nhà nước hộ gia đình;
- Tỷ lệ lạm phát;
- Tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác;
- Trình độ phát triển của thị trường tài chính;
- Khả năng sinh lời của ngân hàng;
- Độ an toàn của ngân hàng ….
Trên cơ sở tác động của hàng loạt các yếu tố, hình thành nên lãi suất huy động
của ngân hàng thương mại. Lãi suất huy động tại mỗi ngân hàng được phân biệt
theo nhiều hình thức khác nhau:
- Lãi suất phân biệt theo thời gian: Thời gian huy động càng dài thì lãi suất
càng cao;
- Lãi suất phân biệt theo loại tiền;
- Lãi suất phân biệt theo mục đích gửi, theo mục đích huy động;

- Lãi suất phân biệt theo rủi ro của ngân hàng: Các ngân hàng nhỏ, hoặc
ngân hàng tư nhân lãi suất cao hơn các ngân hàng lớn, hoặc ngân hàng của
Nhà nước;
- Lãi suất phân biệt theo các dịch vụ đi kèm như tiết kiệm có thưởng, tiết
kiệm bảo hiểm lãi suất thấp hơn tiết kiệm khác;
- Lãi suất phân biệt theo qui mô …

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhìn chung, tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho người gửi tiền và người cho
vay càng cao thì lãi suất càng thấp. Một số nguồn tiền lãi suất ngân hàng trả
bằng không và người gửi phải trả phí để được hưởng tiện ích của ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất Ngân hàng có nhiều
mức lãi suất danh nghĩa khác nhau tuỳ theo tính chất của từng khoản nợ, đó là các
mức lãi suất cá biệt.
Ví dụ: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm VNĐ loại thời hạn 6 tháng là 0.55%; loại tiết
kiệm 12 tháng USD là 3% / năm … Trong quá trình cạnh tranh để mở rộng nguồn
tiền, các ngân hàng đều cố gắng tạo ra các ưu thế của riêng mình trong đó có ưu
thế về lãi suất cạnh tranh. Một ngân hàng có thể đưa ra lãi suất danh nghĩa cao hơn
ngân hàng khác, tức là đã tạo ra lãi suất cạnh tranh nhằm thu hút thêm nguồn tiền
mới. Tuy nhiên ngân hàng này cũng có thể tạo ra lãi suất cạnh tranh bắng các
phương pháp khác như trả lãi làm nhiều lần trong kì hoặc trả lãi trước. Khi trả lãi
nhiều lần trong kì, lãi suất tương đương (A) sẽ lớn hơn lãi suất danh nghĩa mà
ngân hàng cam kết trả.
A ( cịn được kí hiệu NEC) = (1+i/n)n –1
Trong đó:
i: Lãi suất danh nghĩa trong kì.

n: Số lần trả lãi trong kì.
Khi trả lãi trước, lãi suất tương đương với lãi trả sau (B) cũng lớn hơn lãi suất
danh nghĩa trả trước.
B ( cịn được kí hiệu NEC) = i/(1-I)
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong đó I: Lãi suất trả trước.
Các ngân hàng thường sử dụng phương pháp trên trong điều kiện bị khống chế
về lãi suất tối đa, hoặc để thay đổi tạm thời qui mô của khoản mục chi phí trả lãi
trong.
Để phục vụ cho việc quản lí chi trả lãi suất và hoạch định các mức lãi suất cạnh
tranh ( gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay ), các ngân hàng thường tính tốn
lãi suất bình qn:
(1) Lãi suất bình qn của một nguồn hay một nhóm nguồn trong kì;
(2) Lãi suất bình quân của các nguồn phải trả lãi tại một thời điểm hoặc trong
kì.
Lãi suất bình quân cho ta thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức độ
thay đổi lãi suất mỗi nguồn, sự kết hợp giữa lãi suất cá biệt và tỷ trọng mỗi nguồn;
nó cũng cho thấy những nguồn đắt tương đối ( lãi suất cá biệt > lãi suất bình quân )
và nguồn rẻ tương đối ( lãi suất cá biệt < lãi suất bình qn ). Điều này rất có ý
nghĩa đối với hoạch định chiến lược nguồn vốn.
Ví dụ: Một ngân hàng có các số liệu về nguồn vốn như sau:

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Số dư

Lãi



d Lãi



1/1

Nguồn

suất

1/2

suất

1/3

1/1

d Lãi suất
1/3

1/2


Nguồn duới 12 tháng

100

10

120

11

140

10,5

Nguồn trung hạn

60

12

70

13

75

12,5

Nguồn dài hạn


40

13

50

14

55

13,8

( Giả sử số dư và lãi suất không thay đổi trong tháng, lãi suất trả hàng tháng)
Với các lãi suất danh nghĩa trên, ta có thể tính lãi suất bình qn cho từng
nguồn trong 3 tháng, lãi suất bình quân của các nguồn tại một thời điểm hoặc
trong 3 tháng.
Lãi suất bình quân của các nguồn vào ngày 1/1:
LSBQ=

(100 * 10%) + (60 * 12%) + (40 * 13%)
= 0,112
200

tức là 11,2%

Lãi suất bình quân của nguồn ngắn hạn trong 3 tháng:
(100 * 10%) + (120 * 11%) + (140 * 10,5%)
= 0,10527
LSBQ=
360


tức là 10,527%

Lãi suất bình qn đóng vai trị quan trọng trong việc xác định chênh lệch lãi
suất.
2. Rủi ro lãi suất
2.1. Khái niệm
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Để huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài
trợ, ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hóa khác, lãi suất của các khoản cho
vay, tiền gửi, chứng khốn thường xun biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận
cho ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là khả năng
xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến gắn với thay đổi lãi suất và nhiều nhân tố
khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, qui mô và kỳ hạn các hợp đồng
kỳ hạn ..
2.2. Nguyên nhân rủi ro lãi suất
(1) Sự không phù hợp về kỳ hạn của các nguồn vµ chÕ ®é l·i suÊt cố định
trong các hợp đồng.
(2) Sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngân hàng .
2.2.1. Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản và chế độ lãi suất cố định
Sự không phù hợp về kỳ hạn nguồn và tài sản được đo bằng khe hở lãi suất
Khe hở lãi suất = Tài sản nhạy cảm lãi suất – Nguồn nhạy cảm lãi suất
Các tài sản và nguồn nhạy cảm thường là các loại mà số dư nhanh chóng
chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất đổi, ví dụ như khoản tiền gửi ngắn hạn, các
khoản cho và đi vay trên thị trường liên ngân hàng, chứng khoán ngắn hạn của
chính phủ, các khoản cho vay ngắn hạn. Các loại ít nhạy cảm thuộc về tài sản và

nguồn trung và dài hạn với lãi suất cố định. Ví dụ, một khoản tiền göi tiết kiệm 3
tháng (100 tỷ) với lãi suất 10% /năm. Khi lãi suất thị trường thay đổi ( tăng hoặc
giảm ), thì khoản tiền này (100 tỷ) sẽ nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới.
Ngược lại, với khoản tiết kiệm 3 năm, khi lãi suất thị trường thay đổi, chỉ một phần
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhỏ sắp đến hạn, hoặc mới gửi có khả năng chuyển sang lãi suất mới. Do ngân
hàng sử dụng lãi suất cố định đã tạo ra các tài sản và nguồn kém nhạy cảm với lãi
suất.
Ngân hàng có khe hở dương nếu tài sản tài sản nhạy cảm lớn hơn nguồn
nhạy cảm ( kỳ hạn huy động daì hơn sử dụng ) và có khe hở âm nếu tài sản nhạy
cảm nhỏ hơn nguồn nhạy cảm ( kỳ hạn huy động nhỏ hơn sử dụng ).

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.2.2. Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến
Lãi suất thị trường thường xuyên thay đổi. Ngân hàng luôn nghiên cứu và
dự báo lãi suất. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp ngân hàng khơng thể dự báo
chính xác mức độ thay đổi của lãi suất .
Nếu ngân hàng duy trì Khe hở lãi suất dương:
+ Khi lãi suất thị trường tăng, chênh lệch lãi suất tăng.
+ Khi lãi suất thị trường giảm, chênh lệch lãi suất giảm.
Nếu ngân hàng duy trì Khe hở lãi suất âm:
+ Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất giảm.

+ Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất tăng.
2.3. Các nhân tố phản ánh rủi ro lãi suất
2.3.1. Khe hở lãi suất ( interest rate gap)
Các nhà quản lí ngân hàng đã dùng khe hở lãi suất như là chỉ tiêu đo khả năng
thu nhập giảm khi lãi suất thay đổi.
Khe hở lãi suất hình thành do chênh lệch tài sản và nguồn nhạy cảm, có nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến qui mô của nguồn và tài sản nhạy cảm:
- Nhu cầu về kỳ hạn của người sử dụng
- Khả năng về kỳ hạn của người gửi và người cho vay;
- Chuyển hoán kỳ hạn của nguồn.
Sự khác biệt về kỳ hạn của nguồn và tài sản là yếu tố tất yếu. Kỳ hạn để phân
loại tài sản và nguồn nhạy cảm không phải là kỳ hạn danh nghĩa mà là kỳ hạn tài
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

sản và nguồn được xác định lại lãi suất. Ví dụ, một nguồn tiền huy động hai năm,
với lãi suất 10% / năm, song đã duy trì được 1 năm 10 tháng. Vậy vào thời điểm
tính tốn, nguồn này chỉ cịn 2 tháng là đến hạn. Nếu lãi suất thị trường thay đổi,
nguồn này sẽ được đặt lại giá ( xác định lại lãi suất ).
Ngân hàng khó và khơng cần thiết duy trì sự phù hợp tuyệt đối giữa các nguồn
và các loại tài sản khác nhau trong mọi thời kỳ. Trước hết, kỳ hạn trên thường lµ
do khách hàng quyết định. Thứ hai, sự thay đổi của các loại lãi suất rất khác nhau
và mức độ nhạy cảm của nguồn và tài sản đối với lãi suất cũng khác nhau. Thứ ba,
sự khác biệt về nguồn và tài sản nhạy cảm có thể tạo thu nhập cao hơn cho ngân
hàng. Khi duy trì khe hở nhạy cảm khác khơng, nếu lãi suất thay đổi theo hướng
phù hợp, thu nhập của ngân hàng sẽ tăng lên.
Giả sử lãi suất thay đổi với mức độ nào đó khơng có lợi cho ngân hàng, mức
độ giảm thu nhập từ lãi của ngân hàng sẽ tỷ lệ thuận với qui mô khe hở lãi suất.

2.3.2. Sự thay đổi của lãi suất thị trường
- Trong trường hợp ngân hàng đang duy trì khe hở lãi suất dương, tức là
ngân hàng dự đoán lãi suất sẽ tăng. Nếu lãi suất tài sản và nguồn nhạy cảm cùng
tăng như nhau, ngân hàng sẽ có lợi; nếu chúng giảm xuống với cùng mức độ,
chênh lệch lãi suất của ngân hàng sẽ giảm, làm giảm thu nhập từ lãi suất.
- Trong trường hợp ngân hàng đang duy trì khe hở lãi suất âm tức là ngân
hàng dự đoán lãi suất sẽ giảm. Nếu lãi suất tài sản và nguồn nhạy cảm cùng tăng
với một mức độ, chênh lệch lãi suất của ngân hàng sẽ giảm, làm giảm thu nhập từ
lãi suất. Như vậy, trạng thái tài sản và nguồn không phải là yếu tố duy nhất gây
nên rủi ro lãi suất. Trạng thái trên được kết hợp với thay đổi lãi suất ngoài mong
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

muốn của nhà quản lí ngân hàng sẽ gây nên rủi ro lãi suất. Do khả năng dự đoán
thay đổi lãi suất là có hạn trước thay đổi của mơi trường kinh doanh, khe hở lãi
suất trở thành yếu tố đo rủi ro lãi suất tiềm năng. Nếu khe hở lãi suất càng lớn thì
rủi ro càng lớn.
Ví dụ: Một ngân hàng đang có trạng thái nhạy cảm với lãi suất như sau ( số dư
bình quân trong kì, đơn vị tỷ đồng, lãi suất bình quân %/ kì):

Tài sản

Số dư

Lãi suất Nguồn

-Tài sản nhạy cảm


80

5

-Tài sản kém nhạy

120

7

cảm

Số dư

Lãi suất

- Nguồn nhạy cảm

120

4

- Nguồn kém nhạy

80

5

cảm


Chênh lệch lãi suất của ngân hàng trong kì là:
(80 * 5% + 120 * 7% − 120 * 4% − 80 * 6%) *100
= 1,4%
200

( số tuyệt đối là 2,8)
Nếu lãi suất thị trương tăng thêm 1%, chênh lệch lãi suất của ngân hàng:
(80 * 6% + 120 * 7% − 120 * 5% − 80 * 6%) * 100
= 1,2%
200

( số tuyệt đối là 2,4)
Khe hở nhạy cảm 80-120 =40
Vậy từ khe hở nhạy cảm ta có thể dự đốn tổn thất khi lãi suất thay đổi:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thu nhập từ lãi giảm (-) = Khe hở
Hoặc tăng (+)

nhạy cảm

*

Mức gia tăng
của lãi suất

Từ ví dụ trên ta có: Thu nhập từ lãi giảm (-) =40 *1% = -0,4( đơn vị )

Chªnh lƯch l·i st

=

khe ho nhay cam * muc gia tan g cua lai suat
Tong tai san sinh loi

Gi¶m (-) ,tăng cộng (+)

=

0,4 * 100
= 0,2%
200

2.4 . Cỏc din biến của rủi ro lãi suất
2.4.1. Lãi suất thay đổi không cùng một mức độ .
Để thấy ảnh hưởng của trạng thái tài sản và nguồn nhạy cảm đối với rủi ro
suất theo các mức độ khác nhau cũng gây ra rủi ro lãi suất cho dù độ lớn và dấu
của khe hở lãi suất như thế nào. Lãi suất, chúng ta giả định lãi suất nguồn và tài
sản nhạy cảm thay đổi cùng một mức độ. Song trên thực tế, các mức lãi suất
thay đổi khác nhau. Sự thay đổi lãi.
Ví dụ: Về một ngân hàng với số dư bình quân kỳ, lãi suất bình quân:
Tài sản

Số

Lãi



Tài sản nhạy cảm trong 80

suất

Số

Lãi


120

suất

Nguồn nhạy cảm

đó:

Nguồn

- Tiền gửi thanh tốn

30

3

- Tiềngửi có kỳ hạn ngắn

30

4


- Tiết kiệm ngắn

60

5

- Nguồn kém nhạy cảm

80

6

Trong đó:

- Chứng khốn ngắn hạn

20

4

- Tiền gửi tại các NH

10

2

- Cho vay ngắn hạn

50


6

- Tài sản kém nhạy cảm

150

7

Website: Email : Tel : 0918.775.368


×