Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thuyết minh Kiến trúc Trung tâm Văn hóa Tây Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KIẾN TRÚC
KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂY ĐÔ
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO
LỚP: KT04VL
MSSV: K041938
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂYĐÔ
KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
MỤC LỤC:
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
● LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
● GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI
Phần II: ĐÁNH GIÁ VỀ KHU ĐẤT XÂY DỰNG
● VẤN ĐỀ HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
● ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KHÍ HẬU, ĐỊA CHẤT, THỦY VĂN
● ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA KHU ĐẤT
● ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT VỀ VĂN HÓA, BẢO TỒN
Phần III: SỐ LIỆU TIÊU CHUẨN LÀM CƠ SỞ XÁC
ĐỊNH NỘI DUNG, QUY MÔ CÔNG TRÌNH
Phần IV: THỐNG KÊ HẠNG MỤC VÀ DIỆN TÍCH SỬ
DỤNG TRONG CÔNG TRÌNH
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
2
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂYĐÔ
KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
● LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Ðồng Bằng Sông Cửu Long được tạo thành bởi sự bồi đắp phù sa của chín nhánh sông –
dòng sông Mêkong huyền thoại, là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam. Ðồng Bằng Sông Cửu


Long gồm 13 tỉnh và thành phố Cần Thơ là thủ phủ của miền Tây nên còn có tên gọi là
Tây Ðô, từ xa xưa Cần Thơ đã là nơi đô hội nhất của vùng châu thổ đồng bằng. Giữa biển
cây xanh tươi, mênh mông đó nổi lên Thành Phố Cần Thơ nằm bên cạnh dòng sông Hậu
hiền hòa với con người chân chất, đôn hậu và thiên nhiên trù phú. Nổi bật lên trên hết
chính là những giá trị văn hóa, truyền thống, những giá trị đặc trưng của vùng sông
nước Nam Bộ cần được lưu giữ, bảo tồn và phát huy trong thời đại hội nhập ngày nay
của đất nước ta.
- TP Cần Thơ là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế và văn hóa của đồng bằng nổi
tiếng với tên gọi Tây Đô- thủ phủ của miền Tây Nam Bộ , thế nhưng ở ĐBSCL nói
chung và Cần Thơ nói riêng chưa có một trung tâm sinh hoạt và giao lưu văn hóa đặc
trưng vùng sông nước Nam Bộ, để đáp ứng nhu cầu giáo dục truyền thống, tổ chức lễ
hội, vui chơi giải trí và giữ gìn bản sắc văn hóa cho cả vùng ĐBSCL.
- Cùng với sự phát triển của đất nước, nền kiến trúc Việt Nam cũng trên đà phát triển thì
loại hình kiến trúc mang tính cộng đồng, xã hội, mang tính mở, giao lưu sinh hoạt
cho con người đang được đề cao và xem trọng.
- Định hướng phát triển du lịch của thành phố, du lịch vườn, du lịch trên sông kết hợp
giữa những giá trị văn hóa truyền thống sinh hoạt lâu đời, đờn ca tài tử, ẩm thưc Nam Bộ,
các làng nghề truyền thống đang được sự quan tâm và thu hút khách du lịch trong nước
và trên thế giới. Ngoài đặc trưng về địa lý là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh
trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, TP. Cần Thơ được ví như "đô thị miền sông
nước". Hệ thống sông ngòi chằng chịt, vườn cây ăn trái bạt ngàn, đồng ruộng mênh
mông. Các cù lao như: Tân Lộc, cồn Sơn, cồn Khương, cồn Ấu bồng bềnh trên sông
Hậu hết sức độc đáo để phát triển loại hình du lịch sông nước. Chợ nổi Cái Răng - chợ
mua bán trên sông một nét sinh hoạt đặc trưng văn hóa Nam bộ. Cần thơ đang nỗ lực hết
sức mình trong thời gian không xa, nơi đây sẽ là một đô thị hiện đại miền sông nước, vừa
hòa nhịp với bước tiến chung của cả nước, vừa thấm đậm bản sắc văn hóa phương Nam,
với những con người năng động, nhân ái và hào hiệp, làm lưu luyến du khách gần xa,
để, một khi đã đến với Cần thơ ắt sẽ lòng không muốn về!
Với những lí do đó, Trung tâm văn hóa Tây Đô sẽ là nơi gìn giữ, bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa miền sông nước Nam Bộ đặc trưng, góp phần bảo tồn

những làng ngề truyền thống,, những giá trị văn hóa đặc trưng đang bị đánh mất,
đồng thời là điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của Thành phố Cần Thơ, khẳng định
vai trò đầu tàu trung tâm văn hóa của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
3
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
● GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ ĐỀ TÀI:
Đề tài trung tâm văn hóa có lẽ đã quá quen thuộc đối với mọi người, nhất là trong
giới kiến trúc. Qua tham khảo các đồ án và các công trình nhà văn hóa những năm
gần đây cho thấy đề tài Văn Hóa đã, đang và sẽ còn tạo thêm nhiều cảm hứng sáng
tác cho các kiến trúc sư. Bởi lẽ, dù vào thời kỳ nào, ở đâu thì nhu cầu thụ hưởng văn
hóa cũng là một trong những nhu cầu thiết yếu nhất của con người .
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống công nghiệp hoá ngày càng ăn sâu vào
đại bộ phận dân cư trong xã hội thì nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân càng
gia tăng. Bởi lẽ khi con người làm việc ngày càng nhiều, tạo ra ngày càng nhiều của
cải vật chất cho xã hội thì cũng đồng nghóa với nhu cầu hưởng thụ của họ ngày càng
gia tăng, và một trong những nhu cầu thiết yếu đó chính là yếu tố tinh thần, yếu tố
văn hóa.
1. Những khái niệm về “Văn Hoá”
Điểm qua một vài quan niệm về “Văn Hóa”:
“Văn hóa là những giá trò vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lòch
sử . Văn hóa bao gồm đời sống tinh thần, những tri thức khoa học và những mối quan
hệ, ứng xử của con người.” (trích theo “Từ điển Tiếng Việt” – NXB Thống Kê –
2004).
Như vậy, có thể hiểu Văn Hóa là những giá trò vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và kế thừa trong suốt quá trình lòch sử. Văn hóa là những tri thức khoa
học, nghệ thuật, những quan hệ ứng xử giữa người với người và với tự nhiên. Văn hóa
cũng chính la con người, chuẩn mực văn hóa do con người tạo nên.

2. Thể loại kiến trúc Trung tam v ăn hóa
Nhà văn hóa hay Trung tâm văn hóa là sản phẩm kiến trúc của thế kỷ XX. Cùng
với quá trình công nghiệp hóa, những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm tăng năng suất
và giảm thời gian lao động cho con người, dẫn đến chất lượng cuộc sống của con
người thời hiện đại được nâng cao. Vì vậy, cùng với nhu cầu thụ hưởng vật chất, con
người đòi hỏi phải được đáp ứng các nhu cầu về đời sống tinh thần ngày càng phong
phú và đa dạng. Từ đó, những hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao … ngày
càng được quan tâm và trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con
người .
Các công trình văn hóa như bảo tàng, nhà hát, rạp chiếu phim, … đua nhau phát
triển, đóng góp những thành tựu to lớn vào kho tàng kiến trúc của nhân loại. Ví dụ:
nhà hát Opera Sydney, trung tâm văn hóa Pompidou, bảo tàng nghệ thuật
Guggenheim … Trong đó, trung tâm văn hóa hay nhà văn hóa là một thể loại công
trình văn hóa đa năng, đáp ứng rất nhiều các hoạt động văn hóa như: nghệ thuật,
thể thao, triễn lãm, thông tin, giao lưu, học tập …
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
4
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
Về hình thức kiến trúc trung tâm văn hóa thường cố gắng thể hiện bản sắc văn
hóa của vùng đất, đòa phương mà nó được xây dựng, hàm chứa tinh thần văn hóa
và ngôn ngữ nghệ thuật của thời đại. Ví dụ : Trung tâm văn hóa Jean-Marie
Tjibanou ở Tân Calêđôni mô phỏng nhà lều của thổ dân Kanak ở Numea, chất hiện
đại lồng trong hồn bản đòa.
3.Khái qt một số giá trị của Thành phố Cần Thơ, phụ vụ cho đề tài:
Cầu Cần Thơ hồn thành sẽ thúc đẩy
Cần Thơ phát triển
Cần Thơ được biết đến như là "Tây Đơ" (thủ đơ của miền Tây) của một thời rất xa. Sau
hơn 120 năm phát triển, thành phố đang là trung tâm quan trọng nhất của vùng đồng
bằng sơng Cửu Long về kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật.

* Du lịch:
Các tour du lịch tại Cần Thơ chủ yếu là du lịch trên sơng nước và các vườn cây ăn
trái. Với tiềm năng sẵn có, trong những năm qua, ngành du lịch thành phố Cần Thơ ln
nỗ lực để níu chân khách tham quan, khơng xa thành phố Cần Thơ sẽ là trung tâm du
lịch. Cầu Cần Thơ - cây cầu giăng dây dài nhất Đơng Nam Á đã khởi cơng xây dựng, Sân
bay quốc tế Trà Nóc - lớn nhất đồng bằng, rồi cảng Cái Cui sắp đưa vào hoạt động để du
lịch Cần Thơ vươn xa hơn.
Đến với Cần thơ, du khách sẽ cảm nhận được sức sống mạnh mẽ của thành phố
này với hàng loạt các cơng trình đang được xây dựng. Dọc theo sơng Hậu là các khu du
lịch Cồn Ấu, Cồn Khương, Cồn Cái Khế, đang xúc tiến đầu tư chắc chắn sẽ làm phong
phú thêm cho du lịch sinh thái của Cần Thơ. Sắp tới, Cần Thơ sẽ xây dựng Khu văn hóa
miền Tây rộng khoảng 100ha tại khu Nam sơng Hậu. Nơi đây sẽ xây dựng nhà hàng,
khách sạn, khu vui chơi tầm cỡ Đồng thời, đẩy mạnh loại hình du lịch hấp dẫn để mỗi
lần du khách đến đây đúng như câu ca mà người dân Cần Thơ tự hào:
“Cần Thơ gạo trắng nước trong
Ai đi đến đó long khơng muốn về”
* Thương mại dịch vụ kinh tế:
Phần đơng dân chúng cư ngụ trong tỉnh là người Kinh, ngồi ra còn có người Việt
gốc Khmer và gốc Hoa. Dân ta theo các đạo Phật, Hòa Hảo, Cao Đài, Thiên Chúa.
Cần Thơ được ví như kinh đơ của miền Tây, có nền thương mại phát triển. Cần Thơ là
trung tâm lúa gạo. Vùng đất dọc theo sơng Hậu Giang là những vồng đất cao nối tiếp
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
5
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂYĐÔ
KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
nhau, trồng nhiều hoa màu phụ và cây ăn trái như cam quýt, chuối, mía, măng cụt, xoài,
sầu riêng, dừa, phía dưới các vồng đất này là vùng trồng lúa rất tốt. Đất các quận Phong
Phú, Phụng Hiệp, Châu Thành phù sa màu mỡ được chuyên canh trồng lúa. Ngoài ra
nghề trồng trầu, cau mang lại lợi tức lớn cho tỉnh.
Vì tỉnh có nhiều sông rạch nên đồng bào ta cũng theo nghề nuôi cá nước ngọt, biến chế

một số hải sản khô và làm nước mắm. Ngoài ra dân chúng còn làm một số nghề thủ công
lâu đời như tương, chao, muối, đồ gốm, dệt chiếu, nón dệt vải
Dịch vụ rất đa dạng: Du lịch sinh thái là đặc sản của Cần Thơ, có nhiều món ăn ngon
* Văn hóa- xã hội:
"Cần Thơ ai dệt nên thơ". Câu ca cho thấy nét trữ tình của vùng đất này đã khiến
nhiều nhà thơ, nhạc sĩ sáng tác những bài thơ, ca khúc hay về Cần Thơ được nhiều người
biết tới: Qua bến Ninh Kiều, Chiếc áo bà ba, Đàn sáo Hậu Giang,
Các địa danh xưa thường nghe đến nói đến Cần Thơ: Chợ Tham Tướng, cầu
Tham Tướng, cầu Đầu Sấu, nhà cổ, vườn lan, vườn cò, các đình chùa và . Cần Thơ tự
hào là nơi đã sinh ra những người con ưu tú : Thủ Khoa Bùi Hữu Nghĩa, Châu Văn
Liêm, Lưu Hữu Phước những con người gắn liền với các giai thoại về kẻ sĩ phương
Nam : yêu nước, thương dân, không khuất phục vì cường quyền, sẵn sàng dấn thân vì dân
tộc.




4. Các hoạt động chính của Trung tâm văn hóa Tây Đô:
* Lễ hội Mekong-Cần Thơ:
Mê Công - Cần Thơ 2008 là lễ hội có quy mô mang tầm vóc quốc gia, thời gian cả năm
2008, với các tua, tuyến du lịch liên hoàn giữa các lễ hội của 13 tỉnh, thành phố tại khu
vực đồng bằng sông Cửu Long, kể cả hợp tác và phát triển du lịch với các nước thuộc
tiểu vùng sông Mê Công
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
6
Bến Ninh Kiều
Chợ nổi Cái Răng
Nón lá-áo bà ba
Du lịch miệt vườn
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂYĐÔ

KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
* Lễ hội ẩm thực Nam Bộ
Ẩm thực đã vượt qua khỏi tầm vật chất mà trở thành
yếu tố văn hóa, mang đậm nét tính cách của người
Nam bộ. Nhiều du khách đã bị “níu chân” tại liên
hoan lần này bởi không chỉ có món ăn ngon đậm chất
Nam bộ, mà còn là cung cách phục vụ ân cần, giống
như
gia đình truyền thống của người Việt: chân tình, hiếu
khách. Du khách được thưởng thức các món ăn mang
đậm nét đặc trưng của mỗi vùng: gà đồng nướng
muối ớt, cá lóc nướng mắm bần, cháo cua đồng Đặc
biệt, cơm lam, món ăn đặc trưng của dân tộc miền núi, được chế biến bằng gạo nếp thơm
nấu trong ống lồ ô, hương vị thơm lừng.
* Lễ hội văn hóa Khmer Nam Bộ
Lễ hội diễn ra với các hoạt động như: Liên hoan nghệ thuật quần chúng, trình diễn trang
phục dân tộc Khmer Nam Bộ, tái dựng những lễ hội dân gian truyền thống, triển lãm
những đặc trưng văn hóa dân tộc Khmer Nam Bộ. Song song đó là giới thiệu văn hóa ẩm
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
7
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂYĐÔ
KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
thực, biểu diễn tay nghề truyền thống của dân tộc Khmer Ngoài ra còn có những trò
chơi dân gian, thể thao quần chúng.
* Lễ hội trái ngon đồng bằng sông Cửu Long
* Liên hoan văn hóa văn nghệ các dân tộc khu vực ĐBSCL
Là dịp để các nghệ sĩ, nghệ nhân, diễn viên các dân tộc: Kinh, Khmer, Hoa, Chăm gặp
gỡ, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về văn hóa - văn nghệ, làm phong phú thêm đời sống
tinh thần của nhân dân trong vùng
Đờn ca tài tử Nam Bộ Cải lương Các điệu múa dân tộc

* Văn hóa ẩm thực Nam Bộ:
Một văn hóa ẩm thực rất riêng và đậm chất miệt vườn sông nước.
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
8
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂYĐÔ
KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
* Gìn giữ, bảo tồn những làng nghề truyền thống:
* Những hình ảnh đặc trưng gắn liền với con người Tây Đô:
Những hình ảnh đó đã đi vào lòng người, đi vào thơ ca, sử sách, là nét đẹp văn hóa
đặc trưng cần giữ gìn, bảo tồn, là niềm tự hào của vùng đất hiền hòa nơi đây.
- Chiếc áo bà ba trên dòng sông Hậu
- Hình ảnh ghe xuồng tấp nập trên sông
- Những câu hò, những bài ca cổ thắm đượm tình người
“Cần Thơ có Bến Ninh Kiều
Có dòng sông đẹp, có nhiều giai nhân”
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
9
Làng đan lợp Thới LongNghề đan chiếu Nghề làm bánh đa ở Nam Bộ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂYĐÔ
KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
QUAN NIỆM VỀ ĐỀ TÀI
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
10
VĂN HÓA TÂY ĐÔ
LÀ NÔNG NGHIỆP
TRÙ PHÚ
LÀ CON NGƯỜI
LÀ VĂN HÓA ẨM
THỰC NAM BỘ
LÀ HOẠT ĐỘNG, SINH

HOẠT GIAO LƯU VĂN
HÓA TRONG KHU VỰC
ĐBSCL
LÀ VĂN HÓA
THƯƠNG HỒ
TRÊN SÔNG
LÀ HÌNH ẢNH ÁO
BÀ BA, NÓN LÁ
TRÊN SÔNG HẬU
LÀ THIÊN NHIÊN
HIỀN HÒA
LÀ NHỮNG LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂYĐÔ
KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
Phần II: ĐÁNH GIÁ VỀ KHU ĐẤT XÂY DỰNG
1. HỌA ĐỒ VỊ TRÍ, BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH:
Công trình “Trung tâm văn hóa Tây Đô” được xây dựng trên khu đất thuộc khu
Trung tâm văn hóa Tây Nam Bộ, Thành phố Cần Thơ theo quy hoạch diều chỉnh của
Thành phố doThủ tướng Chính phủ vừa có công văn đồng ý xây dựng Trung tâm Văn
hóa Tây Đô tại TP Cần Thơ để đáp ứng nhu cầu giáo dục truyền thống, tổ chức lễ hội, vui
chơi giải trí và giữ gìn bản sắc văn hóa cho cả vùng ĐBSCL.
Vị trí địa lí:
Sông Cần Thơ nằm ở hướng Tây Bắc, quốc lộ 1a nằm ở phía Đông Nam, Đông
Bắc là công viên xanh van hóa Tây Đô. Tóm lại, khách bộ hành về 7 tỉnh, thành phố phía
Tây sông Hậu hoặc ngược lại đều đi qua Trung tâm Văn hóa Tây Đô. Thật là vị trí đắc
địa!
Cách trung tâm TP Cần Thơ 1km, nối liền quận cái Răng với trung tâm TP là
Quận Ninh Kiều qua cầu Quang Trung, là vị trí mở đầu cho khu đô thị mới Nam sông

Cần Thơ, và là cửa ngõ quan trọng có cầu Cần Thơ ngang qua.
Là điểm kết nối giữa các khu vực và còn là nơi giao thoa giữa đô thị trung tâm và
độ thị mới, dô thị của tương lai TP Cần Thơ.
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
11
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂYĐÔ
KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
Hình chụp vệ tinh khu đất
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
12
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂYĐÔ
KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
Hiện trạng sử dụng đất:
Khu dân cư dọc sông, Hiện tại khu đất là đất nông nghiệp và đất vườn trồng cây
ăn trái, hoa màu
Hiện trạng địa hình:
Tương đối bằng phẳng, hơi thấp dần phía lưu vực ven sông Cần Thơ
Hiện trạng thảm thực vật:
Nhiều cây xanh, thảm thực vật ven sông phong phú: dừa, bần, lục bình,…
Các khu vườn cây, cây bụi và chủ yếu là vườn hoa màu
Hiện trạng hạ tầng kĩ thuật:Giao thông tiếp cận: giao thông đường bộ và
đường sông .hiện tại chỉ có 1 đường tiếp cận chính là con đường nhỏ ven sông. Quốc lộ
1A đang trong tiến độ mở rộng san lấp.
Hệ thống điện, cấp thoát nước, thông tin lien lạc đầy đủ do nằm trong khu vưc
quy hoạch có quy mô tần cỡ của thành phố.
Hiện trạng kiến trúc:
Đa số là nhà ở dân cư, nhà cấp 4, nhà ven sông nhưng thưa thớt, tập trung chủ yếu
ven sông Cần Thơ và không có công trình kiến trúc nào quan trọng hay công trình kiên
cố, có 1 nhà máy xây lúa nhỏ ven sông.
Điều kiện khí hậu:

Nằm trong khu vực khí hậu TP Cần Thơ
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của Cần Thơ tương đối ôn hoà.
Có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và
mùa nắng
Nhiệt độ trung bình khoảng 26 - 27
0
C và không chênh lệch nhiều giữa các tháng
trong năm, cao nhất không vượt quá 28
0
C, thấp nhất không dưới 17
0
C
Mỗi năm có khoảng 2.500 giờ nắng với số giờ nắng bình quân 7h/ngày
Độ ẩm trung bình 82% và dao động theo mùa.
Gió: gió chủ đạo là gió Đông Nam và gió Tây Nam, ngoài ra do có sông Cần Thơ
bao quanh nên có gió sông mát vào khu đất.
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
13
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
A/ MỰC NƯỚC SƠNG HẬU TẠI CẦN THƠ QUA CÁC NĂM
a/ Mực nước lớn nhất:
SƠNG HẬU
MỰC NƯỚC LỚN NHẤT THÁNG (Hệ cao độ: nhà nước)
Đơn vị: cm
Năm / tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1995 140 138 122 104 130 108 128 137 164 167 153 141
1996 128 131 105 121 107 110 134 159 173 172 159 158
1997 149 134 125 111 102 94 141 155 167 179 184 145
1998 137 125 130 113 100 95 117 135 141 167 155 148

1999 133 122 115 112 130 126 123 149 175 179 175 164
2000 147 129 113 112 108 134 153 156 179 173 173 157
2001 141 147 139 120 107 117 146 168 186 190 182 156
( Nguồn: trạm khí tượng thủy văn tỉnh Cần Thơ)
Biểu đồ thể hiện mực nước lớn nhất qua các năm
MỰC NƯỚC LỚN NHẤT (Hệ cao độ: Nhà nước)
179
179
190
0
50
100
150
200
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Cao độ (đơn vò: cm)
1999
2000
2001
b/ Mực nước nhỏ nhất:
TRẠM: CẦN THƠ
SƠNG: HẬU
MỰC NƯỚC NHỎ NHẤT THÁNG (Hệ cao độ:nhà nước)
Đơn vị: cm
Năm / Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1995 -83 -115 -124 -125 -142 -137 -122 -78 -45 -27 -34 -60
1996 -101 -117 -125 -116 -135 -124 -111 -66 -38 -25 4 -50
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
14

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
1997 -74 -92 -115 -117 -135 -129 -103 -54 -19 10 -42 -76
1998 -99 -114 -117 -126 -130 -133 -110 -92 -74 -45 -63 -76
1999 -100 -110 -119 -136 -116 -104 -88 -52 -33 9 6 -44
2000 -74 -89 -105 -122 -115 -101 -48 -37 -13 -1 -9 -55
2001 -91 -96 -98 113 -131 -111 -83 -68 -26 19 -6 -62
( Nguồn: trạm khí tượng thủy văn tỉnh Cần Thơ)
Biểu đồ biểu hiện mực nước nhỏ nhất qua các năm
MỰC NƯỚC NHỎ NHẤT THÁNG
(Hệ cao độ: Nhà nước)
-150
-100
-50
0
50
Tháng
Cao độ (đơn vò:
cm)
1999
2000
2001
B/ NHIỆT ĐỘ:
a/ Tổng số giờ nắng trong tháng:
TRẠM:CẦN THƠ
TỔNG SỐ GIỜ NẮNG TRONG THÁNG( phần mười giờ )
Năm/tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1995 2595 2557 2568 2886 220 1806 1989 1704 876 1759 1337 1900
1996 1828 2093 3118 2436 1856 1592 1420 1849 1404 1195 1644 1468
1997 2644 1750 2862 2411 2225 2152 1271 1679 1570 1951 2235 2705

1998 3030 2512 3155 2588 2436 1854 2111 1844 1331 1263 1405 1621
1999 1882 2120 2433 1605 1740 1386 1610 1777 2073 1532 1553 1548
2000 2199 2044 2323 2245 1790 1650 1800 1449 1850 1162 1848 1788
2001 1927 1944 2059 2403 2133 1447 2013 1253 1935 1459 1534 2026
( Nguồn: trạm khí tượng thủy văn tỉnh Cần Thơ)
Biểu đồ biểu hiện tổng số giờ nắng trong tháng
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
15
1 2 3 4 5 6 7 8 9
10 11 121
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH THÁNG (%)
90
90
91
70
75
80
85
90
95
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Độ ẩm trung bình (%)
1999
2000
2001
b/ Độ ẩm khơng khí trung bình:
TRẠM: CẦN THƠ

ĐỘ ẨM KHƠNG KHÍ TRUNG BÌNH THÁNG(%)
Năm / tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1995 82 82 81 80 84 88 88 89 91 90 88 82
1996 85 81 80 84 88 90 90 90 90 91 88 85
1997 83 84 81 82 85 85 91 90 89 87 85 80
1998 79 82 79 80 82 88 87 88 91 89 87 88
1999 83 81 84 88 89 90 90 88 87 89 87 80
2000 83 82 81 84 88 88 88 88 89 91 84 86
2001 83 82 81 82 88 88 88 89 88 90 84 82
(Nguồn : Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Cần Thơ)
Biểu đồ biểu hiện độ ẩm khơng khí trung bình
ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH THÁNG (%)
90
90
91
74
76
78
80
82
84
86
88
90
92
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Độ ẩm trung bình (%)
1999
2000

2001
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
16
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
c/ Nhiệt độ khơng khí cao nhất tháng:
TRẠM: CẦN THƠ
NHIỆT ĐỘ KHƠNG KHÍ CAO NHẤT THÁNG (
o
C)
(Phần mười
o
C)
Năm / tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1995 318 318 344 343 345 340 332 332 316 330 320 310
1996 305 316 345 345 341 340 337 334 327 327 320 315
1997 307 319 338 345 347 344 333 330 335 330 327 326
1998 335 340 354 360 359 348 345 338 338 326 324 325
1999 322 330 343 343 340 325 330 325 332 335 325 315
2000 322 334 334 345 340 333 326 336 334 327 325 320
2001 325 340 338 355 345 330 333 331 338 329 329 325
(Nguồn : Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Cần Thơ)
Biểu đồ biểu hiện nhiệt đọ khơng khí cao nhất tháng
NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ CAO NHẤT THÁNG (
o
C)
343
345
355
290

300
310
320
330
340
350
360
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Nhiệt độ
(phần mười
o
C)
1999
2000
2001
d/ Nhiệt độ khơng khí thấp nhất tháng:
Biểu đồ biểu hiện nhiệt độ khơng khí cao nhất tháng
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
17
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
NHIỆT ĐỘ KHƠNG KHÍ CAO NHẤT THÁNG (
o
C)
(Phần mười
o
C)
Năm / tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1995 186 200 217 234 233 236 229 231 229 227 222 189

1996 197 210 196 231 231 232 225 224 228 215 222 195
1997 210 200 210 234 231 233 219 223 231 223 232 221
1998 225 229 227 244 225 232 224 229 229 234 223 187
1999 190 205 230 229 234 219 225 217 232 224 233 174
2000 215 201 230 234 220 224 214 230 225 212 221 209
2001 214 202 220 239 224 225 216 226 236 226 206 196
(Nguồn : Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Cần Thơ)
Biểu đồ biểu hiện nhiệt đọ khơng khí cao nhất tháng
NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ THẤP NHẤT
THÁNG (
o
C)
201
0
100
200
300
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Nhiệt độ
(phần mười
o
C)
1999
2000
2001
e/ Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng:
NHIỆT ĐỘ KHƠNG KHÍ CAO NHẤT THÁNG (
o
C)

(Phần mười
o
C)
Năm / tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
18
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
1995 257 255 271 288 285 276 271 270 265 271 268 251
1996 248 255 271 284 276 272 267 271 268 265 266 253
1997 247 263 268 280 279 276 263 267 271 273 271 269
1998 269 271 283 290 296 280 277 272 265 268 265 253
1999 259 261 277 273 272 264 263 266 270 266 265 247
2000 261 262 274 278 274 267 268 268 269 264 268 262
2001 261 262 275 287 278 268 273 266 274 269 260 260
(Nguồn : Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Cần Thơ)
Biểu đồ biểu hiện nhiệt đọ khơng khí trung bình tháng
NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH
THÁNG (
o
C)
220
240
260
280
300
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Nhiêt độ trung bình
(Phần mười

o
C)
1999
2000
2001
C/ LƯNG MƯA
TRẠM : CẦN THƠ
LƯỢNG MƯA THÁNG TRONG NĂM ( phần mười mm)
Năm/ Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1995 0 0 30 0 1858 2889 1925 2494 3430 2706 865 846
1996 25 1 0 851 2199 2131 3594 1000 4367 4638 2158 382
1997 4 218 0 442 1729 1227 3445 3062 2172 2079 2410 217
1998 58 0 0 64 1133 2387 1937 3005 4392 3512 1502 1530
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
19
THUYT MINH N TT NGHIP TRUNG TM VN HểA TYễ
KHểA 2004 NGNH KIN TRC
1999 566 48 379 1601 1698 2202 2259 1913 951 4141 2694 501
2000 21 2 178 1002 2601 2395 2916 1837 2144 3603 988 1423
2001 0 0 1131 545 1725 2869 2019 2232 1438 3829 490 17
(Ngun : Trm khớ tng thy vn tnh Cn Th)
Biu biu hin lng ma thỏng trong nm
LệễẽNG MệA THANG TRONG NAấM (Phan mửụứi mm)
4141
0
1000
2000
3000
4000
5000

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thaựng
1999
2000
2001
D/ TC GIể:
TRM : CN TH
TC GIể TRONG NM ( phn mi mm)
Nm / thỏng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1995
Tc 9 10 10 8 18 10 12 14 12 8 10 8
Hng N N TN T T T TB B, B B
1996
Tc 8 12 14 10 12 10 18 10 12 10 8 9
Hng B TN T T TN T T B B
1997
Tc 7 8 10 10 20 10 17 18 10 10 17 6
Hng N T T T T TN B B B
1998
Tc 9 10 8 11 18 8 12 12 15 9 10 10
Hng N N N T T TN TN T TB B
1999
Tc 8 8 10 8 6 12 13 16 10 10 7 7
Hng B N N T,TN T,TB TN T,TN TN T B B
2000
Tc 8 10 10 9 13 16 10 12 12 12 10 8
Hng TN TN T T,TN T T T B B
2001
Tc 8 6 10 15 8 13 12 12 10 7 10 10
Hng B B,N ,TN T T T TN T,TN ,N B

SVTH: NG PHNG THO MSSV: K041938
20
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HÓA TÂYĐÔ
KHÓA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
(Nguồn : Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Cần Thơ)
Cảnh quan:
Nhìn qua bên kia bờ sông Cần Thơ là trung tâm thành phố Cần Thơ với nhà phố
và công trình nhấp nhô, đông đúc, tấp nập, xa xa hướng Đông Bắc là Bến Ninh Kiều tươi
đẹp, hướng Tây Nam là chợ nổi sông Cần Thơ -> Khu đất có nhiều hướng nhìn và cảnh
quan đặc trưng
Phía nam khu đất là khu đô thị mới Nam sông Cần Thơ đã đươc quy hoạch và
đang từng ngày xây dựng, hình thành, nhưng hiện tại chất “tĩnh” còn nhiều và chưa xích
lại gần trung tâm thành phố, cảnh quan vẫn còn giữ được không gian xanh tươi.
Đánh giá:
Ưu điểm:
Khu đất nằm ở vị trí đẹp, hưởng được những tầm nhìn tốt và khí hậu, cảnh quan mát mẻ
bên sông, là vị trí thuận lợi thúc đẩy trao đổi, sinh hoạt giao lưu văn hóa với các khu vực
lân cận. Cần tận dụng lợi thế mảng xanh sẵn có. Gần trung tâm thành phố và mở đầu của
khu đôthị mới, khả năng phục vụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của dân cư.
Khuyết điểm:
Giao thông chính tiếp cận khó khăn, là con đường nhỏ ven sông, tốn chi phí làm đường,
mở rộng đường, chưa giải tỏa dân cư và san lấp mặt bằng.
Khía cạnh kinh tế:
Có khía cạnh sinh lời về khía cạnh du lịch (gần chợ nổi và bến Ninh Kiều)
Kinh tế hiện tại là trồng hoa màu, nông nghiệp không đạt hiệu quả kinh tế cao.
II. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA KHU ĐẤT
Theo quy hoạch, khu đất xây dựng nằm trong khu vực có tầm quan trọng của
Thành phố Cần Thơ. Sau khi cầu Cần Thơ được xây dựng xong, khu đất này là đầu mối
nối kết các tỉnh thành trong cả nước, cả về đường bộ và đường thủy, vì thế công trình
Trung tâm văn hóa Tây Đô đặt tại đây không những là hình ảnh, biểu tượng của Thành

phố Cần Thơ mà còn là nơi giao hòa giữa các vùng đất thích hợp nhất.
Về giá trị du lịch, góp phần làm phong phú hành trình du lịch lữ hành trên sông,
kết nối chợ nổi Cần Thơ và Bến Ninh Kiều qua dòng sông cần Thơ uốn khúc.
Trung tâm Văn hóa Tây Đô tại TP Cần Thơ để đáp ứng nhu cầu giáo dục truyền
thống, tổ chức lễ hội, vui chơi giải trí và giữ gìn bản sắc văn hóa cho cả vùng ĐBSCL.
Trung tâm Văn hóa Tây Đô sẽ góp phần thúc đẩy mối quan hệ giữa các địa phương trong
vùng, giữa ĐBSCL với cả nước, tạo thêm môi trường phát triển đầu tư. Tầm nhìn của
ĐBSCL qua đó cũng sẽ rộng hơn.
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
21
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
Phần III: SỐ LIỆU TIÊU CHUẨN LÀM CƠ SỞ
XÁC ĐỊNH NỘI DUNG, QUY MƠ CƠNG TRÌNH
I.CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
1. Cơ sở đònh hướng thiết kế
- Những hiểu biết về đề tài (đã trình bày ở phần I : Giới thiệu đề tài )
- Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về viêc xây dựng, quy hoạch Trung tâm
văn hóa Tây Đơ
+ Cuộc thi thiết kế Trung tâm văn hóa Tây Đơ
2. Cơ sở tính toán thiết kế
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam tập I, IV – 1997.
- Nguyên lý thiết kế kiến trúc ( KTS Tạ Trường Xuân NXB Xây Dựng – 1999 )
- Tổ chức không gian kiến trúc các loại nhà công cộng ( TS. KTS Vũ Duy Cừ –
NXB Xây Dựng – 2003 ).
- Dữ liệu KTS – Neufert.
- Các tài liệu, số liệu tham khảo khác (xem phần phụ lục ).
CƠ SỞ XÁC ĐỊNH QUY MƠ CƠNG TRÌNH:
Trung tâm văn hóa Tây Đơ có quy mơ được xác định dựa trên:
- Là cơng trình văn hóa của Thành phố Cần Thơ và khu vực Đồng Bằng Sơng

Cửu Long.
- Dựa vào định hướng quy hoạch TP Cần Thơ đến năm 2015 thành đơthị loại I.
- Cơng trình thuộc cấp thành phố. Xác định quy mơ bằng cách dựa trên quy mơ
dân số TP Cần Thơ và phục vụ xung quanh
- Đối tượng phục vụ là dân cư TP Cần Thơ, người dân khu vực Đồng Bằng
Sơng Cửu Long và khách du lịch ( tìm hiểu văn hóa, giao lưu, trao đổi, tham
quan)
- Dân số TP Cần Thơ đến năm 2015 là 1.300.000 người
Dân cư nội thị: 630.000 người
Dân cư ngoại thị: 670.000 người
- Theo tiêu chuẩn quy hoạch đối với cơng trình văn hóa thì cứ 1000 người thì
có 10-12 người đến, trung tâm văn hóa Tây Đơ phục vụ khoảng 13.000-
15.600 lượt người.
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
22
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
2. Phân khu chức năng .
Từ đònh hướng về công năng đã trình bày ở phần trên, có thể xác đònh các hạng
mục chính của công trình bao gồm :
- Khối biểu diễn đa năng
- Khối trưng bày
- Khối học tập, nghiên cứu, thư viện
- Khối sinh hoạt câu lạc bộ
- Khối khơng gian phát triển trang phục Nam Bộ
- Khối hành chính – quản lí
- Khu văn hóa ẩm thực Nam Bộ
- Sân lễ hội, giao lưu, sinh hoạt, trưng bày ngồi trời
- Cây xanh, cảnh quan
- Khối phụ trợ

SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
23
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
MBTT TRUNG TAM VĂN HĨA TÂY ĐƠ
II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ THIẾT KẾ.
1. Các chỉ tiêu Kiến trúc – Quy hoạch.
- Diện tích sàn xây dựng : 2,1 ha
- Diện tích khu đất : 7,2 ha
Mật độ xây dựng : 35% Hệ số sử dụng đất : 3.7.
- Khoảng lùi xây dựng : lộ giới cố đònh.
2. Các khối hạng mục cơng trình
A. Khối biểu diễn đa năng: Khối khán phòng lớn:1000 chổ
* Khu khan giả:
- Phòng khán giả (sử dụng đa năng) ( 1-1,2m2/ chỗ ): 1440m2
- Sảnh đón, giải lao ( 45%-50% diện tích hội trường) : 700m2
- Vệ sinh khan giả chia nam nữ
* Khu sân khấu và các phòng phụ trợ:
Sân khấu: 250m2
Phòng kỹ thuật: 60m2/ 2 phong
Kho quần áo: 35m2
Phòng hóa trang nữ: 70 m2
Phòng đạo diễn: 40 m2
Phòng biên tập & điều hành: 40 m2
Phòng hóa trang nam: 70 m2
Kỹ thuật ánh sáng+âm thanh: 50 m2
Khu tập dợt + chờ diễn: 200 m2
WC diễn viên: 70 m2
Phòng kỹ thuật + kho: 200 m2
Kho dụng cụ âm thanh: 140 m2

Kho đạo cụ: 150 m2
Kho dụng cụ ánh sáng: 140 m2
Kho ghế: 130 m2
Phòng quản lý: 46 m2
Kho thiết bò: 110 m2
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
24
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM VĂN HĨA TÂYĐƠ
KHĨA 2004 – NGÀNH KIẾN TRÚC
Phòng máy chiếu: 60 m2
Phòng kỹ thuật: 45 m2
Phòng kỹ thuật sân khấu: 320 m2
Kho: 200 m2
Phòng đệm: 56 m2
B. Khối trưng bày
Sảnh khối trưng bày: 500m2
Trưng bày theo các chủ đề: 3000m2
Lịch sử hình thành vùng đất Tây Đơ
Con người Tây Đơ và thiên nhiên
Nét văn hóa đặc trưng từng vùng miền ĐBSCL
Nơng cụ, như cụ, các dụng cụ, sản phẩm của các làng nghề thủ cơng truyền thống
Khơng gian sơng nước và cây ăn trái trong nhà
Hội trường 200 chỗ
Khu vệ sinh nam-nữ 40m2
C. Khối học tập, nghiên cứu, thư viện
Khối học tập: (1,2-1,5m2/ người)
P. học đờn ca tài tử: 65m2
P. học múa truyền thống: 65m2
P. học văn hóa dân gian: 45m2
P. học nấu ăn: 65m2

P. học làm đồ mĩ nghệ: 60m2
P. học đan may thêu thùa: 45m2
P. học nghề truyền thống: 45m2
Wc nam-nữ nam:15 m2 / nu :15m2
P. phụ trợ -kho: 2 phòng: 24m2
Khối nghiên cứu: (4,5m2/ người) 320m2
Nghiên cứu văn hóa tín ngưỡng dân gian Nam Bộ 70m2
Nghiên cứu âm nhạc dân ca Nam Bộ 55m2
Phòng phụ trợ-kho
Thư viện: 700m2
Thư viện nhỏ 150 chỗ (3m2/chỗ): 450m2
Khu tra cứu cd room, internet: 90m2
Thủ thư, mượn sách: 24m2
Kho sách : 90m2
Sảnh-gửi đồ: 12m2
Wc nam nữ: 24m2
SVTH: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO – MSSV: K041938
25

×