Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thuyết minh Kiến trúc Bệnh viện đa khoa Quận 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 32 trang )

Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
Mục Lục
PHẦN 1 : NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ THỂ LOẠI VÀ ĐỀ TÀI Trang 1
A . CÔNG TRÌNH BỆNH VIỆN 1
B . BỆNH VIỆN ĐA KHOA 2
PHẦN 2 : LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CHÍNH 5
A . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 5
B . HƯỚNG NGHIÊN CỨU CHÍNH 7
PHẦN 3 : TÀI LIỆU , SỐ LIỆU LÀM CƠ SỞ XÁC ĐỊNH NỘI DUNG CÔNG TRÌNH 7
PHẦN 4 : NHIỆM VỤ THIẾT KẾ 8
A . PHÂN KHU CHỨC NĂNG 8
B . PHÂN BỐ PHÒNG ỐC VÀ DIỆN TÍCH SỬ DỤNG 8
1 . Khối phòng khám và điều trò ngoại trú 8
2 . Khối kỹ thuật nghiệp vụ (khối cận lâm sàn) 10
3 . Khối điều trò bệnh nhân nội trú 16
4 . Khối hành chánh – phục vụ 17
C . CHIỀU CAO THÔNG THUỶ 19
D . QUY MÔ XÂY DỰNG 19
PHẦN 5 : BẢN ĐỒ VÀ NHỮNG TÀI LIỆU LIÊN QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
(KHÍ HẬU , ĐỊA CHẤT , THUỶ VĂN ,…) QUY HOẠCH , HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ
THUẬT 20
PHẦN 6 : TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN 23
PHẦN 7 : GIỚI THIỆU TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 1/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
PHẦN 1: NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ THỂ LOẠI VÀ ĐỀ TÀI
A . CÔNG TRÌNH BỆNH VIỆN :
1 . Lòch sử phát triển
Về lòch sử phát triển của bệnh viện, nhiều người cho rằng tiền thân của nó là các nhà


chữa bệnh bố thí được tổ chức bởi các tu viện. Thường các bệnh xá thô sơ này được bố
trí gần cổng hàng rào ngoài của tu viện, nơi người nghèo có thể đến cầu xin.
Vào thời kỳ cổ đại đã có những thầy thuốc lớn nhưng chưa có bệnh viện mà người ta hành nghề
y học trong nhà ở .
Đến thời kỳ trung thế kỷ ,nhà thờ đã tham gia vào việc chữa bệnh và các công trình y tế đầu
tiên đã hình thành với hình thức sơ khởi của nó là những tu viện gắn bó với nhà thờ . Các bệnh
viện trong tu viện là nơi cứu rỗi linh hồn cho bệnh nhân bớt đau đớn về tinh thần hơn là chữa trò
bằng các phương pháp khoa học .
Thời phục hưng, y học phát triển đột biến nhờ các phát kiến khoa học của Paracellus(ký sinh
trùng) ,Aureolus (dùng hoá chất trò bệnh ) ,Vesarlius (giải phẩu học) nhưng chỉ khi đến Louis
Pasteur tìm ra vi trùng thì người ta mới biết chia bệnh viện ra các trại bệnh nhân cách ly nhau
theo kiều các ngôi nhà độc lập hay nối lại theo kiểu xương cá .
Đầu thế kỉ XIX, bệnh viện có vẻ là một “Nhà hấp hối” để làm dòu nỗi đau của những kẻ không
qua khỏi bệnh tật, những người không được chấp nhận sống trong cộng đồng vì mắc các bệnh
truyền nhiễm. Các hoạt động điều trò khác phần lớn diễn ra tại tư gia.Song song cũng đã có
những bệnh viện quy mô tương đối lớn nhưng hình thức kiến trúc phân tán do một số quan niệm
y học còn chưa phát triển lắm.
Đến thế kỷ XX, bước đột phá xảy ra đó là sự xuất hiện của các bệnh viện giảng dạy trong đó
điều trò cả hai loại bệnh nhân : Nội trú và Ngoại trú. Bệnh viện đã trở thành những trung tâm y
tế hữu hiệu với các loại hình khác nhau ,bao gồm các loại bệnh viện kiểu tập trung,kiểu phân
tán mới hoặc kiểu hỗn hợp ,bệnh viện thực sự trở thành một trung tâm y tế mang tính nhân văn
và tính khoa học rất cao.
Dần dần những tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong Y học khiến cho hoạt động của các bệnh
viện thay đổi, các chuyên khoa sâu phát triển , đầu tiên là gây mê, ngoại khoa, sản khoa… rồi
xét nghiệm y học. Dòch vụ khám chữa bệnh phát triển , hình thành bảo hiểm y tế tư nhân và nhà
nước. Sự tiến bộ của khả năng điều trò từ xa đã làm xuất hiện hình thức bệnh viện bán trú điều
trò ban ngày ( day care ), hình thức mà những năm 70 của thế kỷ XX người ta còn phải cân nhắc.
Ở các nước phát triển ,một trong những đối tượng được chú ý là nay mạnh việc xây dụng bệnh
viện hiện đại .Còn ở những nước đang phát triển ,quá trình hiện đại hoá ít hay nhiều cũng đang
được dặt ra .Tiến đến những kiến trúc hiện đại như ngày nay ,con người đã phải bỏ ra hàng

ngàn năm kể từ khi xuất hiện những loại công trình y tế đầu tiên.
Trong những thập kỷ gần đây chính quyền các nước đã có nỗ lực lớn trong việc xây dựng các hệ
thống hay mạng lưới y tế. Việc phân cấp các cơ quan y tế theo cấp vùng đã tỏ ra hiệu lực trong
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 2/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
việc hình thành một mạng lưới bố trí rộng rãi các cơ sở y tế cũng như các chuyên gia y tế có thể
phục vụ tới đại đa số công chúng.
Một bệnh viện cực lớn tập trung nhiều chuyên gia hàng đầu và máy móc tiên tiến xem ra có vẻ
tạo ra một năng lực điều trò rất cao. Nhưng đáng tiếc trong thực tế mô hình này đã thất bại ở
nhiều nơi. Một trung tâm y tế quá lớn sẽ vượt ra ngoài khả năng quản lý của con người đồng
thời gây tâm lý nặng nề, nhất là cảm giác ngợp, cảm giác phi nhân tính cho bệnh nhân.
Vì vậy việc tổ chức một hệ thống y tế gồm những bệnh viện đa khoa các cấp có qui mô phù hợp
với vùng nó phụ trách song song với các bệnh viện chuyên khoa tập trung nhiều chuyên gia
hàng đầu, máy móc của từng chuyên khoa xem ra là hiệu quả nhất .
Một mạng lưới cơ quan y tế hợp lý sẽ tạo điều kiện cho bệnh nhân có thể được chuyển viện dễ
dàng khi cần thiết qua các cấp bệnh viện cũng như chuyển qua các bệnh viện chuyên khoa .Ở
Việt Nam, bệnh viện đa khoa được phân cấp để phục vụ các cấp vùng dân cư. Các bệnh viện đa
khoa do Trung ương (Bộ y tế) trực tiếp quản lý có thể có quy mô lên tới 1000 giường( bệnh viện
Chợ Rẫy -TP.HCM) , nhiều bệnh viện cũng có thể được xây dựng cạnh nhau hỗ trợ nhau ,hình
thành một trung tâm y tế cực lớn (khu bệnh viện Bạch Mai-Hà Nội)
Được ra đời khá sớm và phát triển qua nhiều thời kỳ ,kiến trúc bệnh viện ngày nay đã thay đổi
rất nhiều và khác hoàn toàn với thời kỳ đầu tiên .Có lẽ đây là thể loại công trình chòu nhiếu
biến đổi nhất trong lòch sử kiến trúc .Bởi lẽ sự phát triển khoa học kỹ thuật mà đặt biệt là kỹ
thuật y khoa đã kéo theo sự biến đổi và phát triển không ngừng của thể loại kiến trúc này.
2 . Đònh nghóa về công trình bệnh viện
Hiểu theo nghóa đơn giản : Bệnh viện là nơi thực hiện việc khám, chẩn đoán, điều trò, chữa
bệnh cũng như nghiên cứu, giảng dạy phương pháp chữa bệnh cho con người.
Hiểu theo nghóa rộng hơn tổ chức y tế thế giới đònh nghóa : Bệnh viện là một bộ phận không thể
tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là săn sóc sức khoẻ toàn diện cho nhân dân,

cả phòng bệnh và chữa bệnh, dòch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới gia đình và môi
trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học .
3 . Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện
Cấp cứu, khám bệnh, chăm sóc điều dưỡng và phục hồi chức năng.
Đào tạo, huấn luyện cán bộ y tế, giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và gia đình họ.
Nghiên cứu khoa học về y tế.
Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật bằng cách giúp đỡ tại chỗ, cố vấn chuyên gia, công
nghệ, nâng cao tay nghề và chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Hợp tác quốc tế và mở rộng quan hệ với các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài để trao đổi kinh
nghiệm nhằm từng bước xây dựng bệnh viện hiện đại.
Quản lý kinh tế trong y tế theo đònh hướng hạch toán, có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao các
nguồn kinh phí, ngân sách nhà nước cấp, bảo hiểm y tế, viện phí, viện trợ.
Các hình thức cùng với chức năng của bệnh viện không những biến động theo hoàn cảnh xã hội
mà còn tuỳ thuộc trình độ y học và khoa học công nghệ nói chung cùng với khả năng quản lý
của con người.
4 . Phân loại bệnh viên
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 3/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
Thông tư 13/BYT – TT ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Bộ Y tế hướng dẫn việc phân dạng
bệnh viện, viện có giường bệnh căn cứ vào :
Vò trí, chức năng, nhiệm vụ.
Chất lượng chẩn đoán điều trò và chăm sóc.
Quy mô và công suất sử dụng giường bệnh.
Trình độ chuyên môn của công chức, viên chức.
hông tư cũng đã thể chế hoá các tiêu chuẩn trên bằng bảng điểm gồm 100 điểm.
Bộ Y tế đang sửa đổi để phân loại bệnh viện thành 3 hạng :
Bệnh viện hạng I : Là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế, một số bệnh
viện tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có đội ngũ cán bộ y tế có trình độ kỹ thuật cao, trình
độ quản lý tốt được trang bò kỹ thuật hiện đại, có các chuyên khoa sâu và hạ tầng cơ sở phù

hợp.
Bệnh viện hạng II : Là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, một số bệnh viện ngành có đội ngũ cán bộ chuyên khoa cơ bản, có trang thiết bò thích
hợp, đủ khả năng hỗ trợ cho bệnh viện hạng III.
Bệnh viện hạng III : Là một bộ phận cấu thành của trung tâm y tế huyện, thò, một số bệnh
viện ngành làm nhiệm vụ cấp cứu khám chữa bệnh thông thường, gắn với y tế xã phường, công
nông lâm trường, xí nghiệp, trường học để làm nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
B . BỆNH VIỆN ĐA KHOA:
Là loại hình bệnh viện có chức năng điều trò nhiều khoa bệnh khác nhau. Trong đó tối thiểu
phải có các khoa : nội , ngoại, sản, nhi, lây, và khu cận lâm sàng.
Riêng đối với phạm vi đồ án. Các khoa được xây dựng dựa trên những hoạt động của trung tâm
y tế quận 7 cũ với các họat động chăm sóc và điều trò như sau:
1 . Điều trò
Tai mũi họng.
Ngoại khoa tổng quát – tiêu hóa – tim mạch – thần kinh – tiết niệu
Mắt – Nội tiết – Hô hấp – Nha khoa tổng quát và thẩm mỹ
Lao – tâm thần – da liễu
Sản khoa – kế hoạch hóa gia đình và các bệnh phụ nữ
2 . Chủng ngừa các loại:
Uốn ván
Dại
Viêm gan siêu vi
Viêm não
3 . Thực hiện các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng bằng các thiết bò hiện đại kỹ
thuật cao :
Máy nội soi tiêu hóa
X Quang máy đời mới, hiện đại, trả kết quả kiểm tra nhanh
Siêu âm điện toán: tổng quát, sản khoa, tuyến giáp, vú, tim mạch
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 4/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN

7
Xét nghiệm sinh hóa – huyết học – ký sinh trùng – vi trùng – phân – nước tiểu – đàm – HIV –
viêm gan siêu vi bằng phương pháp tân tiến, máy tự động.
4 . Điều trò nội trú và phẫu thuật .
5 . Nhận khám sức khỏe cho các cơ quan, xí nghiệp.
6 . Tư vấn về quản lý và chăm sóc sức khỏe.
7 . Khám sức khỏe ngoài giờ
PHẦN 2 : LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CHÍNH
A . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1 . Sơ lược về quận 7 :
Quận 7 được hình thành từ 05 xã phía Bắc và một phần Thò trấn huyện Nhà Bè cũ với tổng diện
tích tự nhiên là 3576 ha nằm về phía Đông nam Thành phố.
Phía Bắc giáp quận 4 và quận 2; ranh giới là kênh Tẻ và sông Sài Gòn.
Phía Nam giáp huyện Nhà Bè; ranh giới là rạch Đóa, sông Phú Xuân.
Phía Đông giáp quận 2, Đồng Nai; ranh giới là sông Sài Gòn và sông Nhà Bè.
Phía Tây giáp quận 8 và huyện Bình Chánh; ranh giới là rạch Ông Lớn.
Quận 7 có vò trí đòa lý khá quan trọng với vò trí chiến lược khai thác giao thông thuỷ và bộ, là
cửa ngõ phía Nam của Thành phố, là cầu nối mở hướng phát triển của Thành phố với biển Đông
và thế giới. Các trục giao thông lớn đia quan quận như xa lộ Bắc Nam, đường cao tốc Nguyễn
Văn Linh. Sông Sài Gòn bao bọc phía Đông với hệ thống cảng chuyên dụng, trung chuyển hàng
hoá đi nước ngoài và ngược lại, rất thuận lợi cho việc phát triển thương mại và vận tải hàng hoá
cũng như hành khách đi các vùng lân cận.
2 . Quy mô dân số :
Đặc điểm tình hình dân cư : Kể từ khi được thành lập (4/1997) với dân số là 90.920 nhân khẩu,
nhưng chỉ sau gần 1 năm (12/1997) theo thống kê của quận, dân số đã tăng lên 97.806 người,
tăng 7,57% và tính đến nay dân số của quận đã lên đến 187.330 người. Xét cơ cấu dân số theo
độ tuổi, tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15-34 tuổi chiếm 42,3% tổng dân số của quận. Tình trạng
dân cư đang xáo trộn rất mạnh và phân bố không đều, mật độ dân số bình quân là 3.220
ngưới/km2. Tỷ lệ dân số có hộ khẩu tại quận chiếm 72% số hộ và 74% số nhân khẩu. Tỷ lệ số
dân ở diện KT2, KT3, KT4 chiếm 34% số hộ và 33% số nhân khẩu.

Trung tâm y tế quận 7 được thành lập trên cơ sở chia tách từ trung tâm y tế Huyện Nhà Bè (theo
thông báo chia tách của Ban tổ chức chính quyền TP số 677/TCCQ ngày 21/08/1997 ). Là một
trung tâm có bệnh viện quy mô 100 giường , 10 trạm y tế phường ,01 đội y tế dự phòng và 01 tổ
phòng chống bệnh xã hội ,bên cạnh đó còn có các khoa.Trung tâm y tế quận 7 có chức năng
,nhiệm vụ khám và điều trò tất cả các chuyên khoa cho nhân dân trên đòa bàn quận 7 và các
vùng lân cận.
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 5/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
Với tình trạng đa số là dân nhập cư từ các tỉnh đổ về làm công nhân tại các khu chế xuất, cộng
với những điều kiện về thu nhập , ăn ở trung bình của người dân lao động như ở nước ta, thì điều
kiện cuộc sống và môi trường ở quận 7 là rất đáng quan tâm. Riêng về mặt y tế thì ngòai 10
trạm y tế của các phường, thì các cơ sở khám, chữa bệnh còn lại là trung tâm y tế quận 7 với
quy mô 200 giường, bệnh viện tư nhân Pháp-Việt ( với chi phí rất cao, với mức thu nhập trung
bình của các công nhân ở quận 7 rất khó đáp ứng ), bệnh viện chuyên khoa tim mạch Tâm Đức
( bệnh viện tư ). Những thực trạng trên cho thấy công tác khám chữa bệnh ở quận 7 rất khó đáp
ứng những nhu cầu của người dân và nhất là đối với những người nhập cư từ các tỉnh về làm
việc tại đây.
Chính các lý do trên cho thấy việc cải tạo nâng cấp trung tâm y tế quận 7 từ quy mô 200 giường
lên 500 giường là điều cần thiết. Đó cũng là lý do mà đồ án được hình thành. Với mục đích
điều trò cho người dân ở quận 7 và rất nhiều dân nhập cư . Bệnh viện được thiết kế nhẹ nhàng,
đơn giản và các không gian phòng bệnh nội trú mang tính chất gia đình, tạo tâm lý an tâm thỏai
mái cho bệnh nhân.
3 . Một số hình ảnh về hiện trạng trung tâm y tế quận 7

Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 6/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
B - HƯỚNG NGHIÊN CỨU CHÍNH :
Hướng nghiên cứu chính của đồ án là tìm và xây

dựng nên một mô hình y tế thích hợp, kết hợp với
việc khám và điều trò ,tạo một môi trường thích hợp
trong việc điều trò .
Cố gắng cập nhật những phương pháp điều trò mới,
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành , phù
hợp với điều kiện kinh tế, xã hội cũng như điều kiện
tự nhiên trong khu vực để có được một phương án
thiết kế hợp lý, tính khả thi cao.
Cây xanh, tiểu cảnh, sân vườn là những mảng kiến trúc không thể thiếu trong công trình . Các
dòch vụ giải trí khác cũng cần thiết trong việc xoa dòu nỗi đau, tạo niềm vui, hưng phấn cho
bệnh nhân, nhằm tăng hiệu quả điều trò.
Chú trọng khả năng điều trò từ xa, chú trọng phát triển các chương trình điều trò và kiểm soát
bệnh nhân ngoại trú, để có thể vừa giảm bớt qui mô của bệnh viện vừa tiện lợi cho bệnh nhân
cũng như người nhà đi chăm sóc bệnh .
Bệnh nhân đến với bệnh viện để khám bệnh ,chăm sóc sức khoẻ. Ngoài ra, bệnh viện ngày nay
phần lớn làm dòch vụ chăm sóc sức khoẻ cho mọi tầng lớp nhân dân . Do vậy, kiến trúc bệnh
viện cần tạo cho người bệnh cảm giác gần gũi ấm cúng, hình thức cần khoẻ mạnh vui tươi để
xoá đi những suy nghó không hay về bản thân ở mỗi bệnh nhân. Đồng thời cùng phải chú ý
nghiên cứu và áp dụng các tiêu chuẩn về kiến trúc cho người tàn tật để tạo sự tiện nghi trong
sinh hoạt của bệnh nhân.
Phải dự tính khả năng phát triển bệnh viện trong tương lai .
Thiết kế đồ án đáp ứng quy mô phục vụ và phù hợp cảnh quan xung quanh khu đất
Ứng dụng kết quả của bài nghiên cứu Đồ án chuyên đề về “Xu hướng mới trong thiết kế kiến
trúc bệnh viện”, cũng như các nguyên tắc về bố cục tạo hình, nguyên lý thiết kế, dây chuyền
bệnh viện…Để từ đó rút ra được một quy tắc, một kết quả sau cùng vào việc thiết kế nên một
BỆNH VIỆN ĐA KHOA
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 7/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
PHẦN 3: NHỮNG TÀI LIỆU,SỐ LIỆU LÀM CƠ SỞ XÁC ĐỊNH NỘI DUNG

CÔNG TRÌNH.
1 . Vò trí xây dựng: Trung tâm y tế quận 7 ,101 đường Nguyễn Thò Thập, phường Tân Phú.
Nằm tại khu vực có cảnh quan đẹp, yên tónh, gần bờ sông, quanh năm khí hậu trong lành, là
điều kiện tốt giúp bệnh nhân điều trò và phục hồi sức khoẻ nhanh nhất.
2 . Diện tích xây dựng : 8 ha
3 . Qui mô công trình :
Số giường bệnh : 500 gường
Tổng số lượt khám : 500 lượt/ ngày
Qui mô nhân viên : 1,4 nv/bệnh nhân × 500 giường = 700 nv
Mật độ xây dựng : 20%
4 . Mật độ cây xanh : 50 %
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 8/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
PHẦN 4 : NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
A/ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
Bệnh viện Đa Khoa 500 giường có 4 khối chức năng gồm:
Khối phòng khám đa khoa : có chức năng là khám bệnh và điều trò cho bệnh nhân ngoại trú
.Vì vậy khối này bao gồm cả bộ phận cấp cứu .
Khối kỹ thuật nghiệp vu ï(khối cận lâm sàn) : gồm các bộ phận chuyên mônhoạt động sát cánh
và hỗ trơ ïcho khối lâm sàn như khối xét nghiệm , chẩn đoán chức năng ,mổ,dược,vật lý trò liệu

Khối điều trò bệnh nhân nội trú (khối lâm sàn) :là khối lớn nhất của bệnh viện ,thường chia
thành các đơn nguyên theo từng chuyên khoa bệnh để điều trò bệnh nhân nội trú .
Khối hành chính -phục vụ : gồm bộ phận văn phòng lãnh đạo ,quản lý và bộ phận phục vụ như
nấu ăn, giặt giũ ,bảo đảm điện nước ,xe cộ ,…
B/ PHÂN BỐ PHÒNG ỐC VÀ DIỆN TÍCH SỬ DỤNG
1 . Khối phòng khám và điều trò ngoại trú:
Chức năng của phòng khám đa khoa là để khám ,chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân ngoại trú .
Được bố trí ở vò trí dễ tiếp cận, gần trục đường, nhất là bộ phận cấp cứu. Tuỳ vào mỗi bộ phận

mà chúng ta bố trí hợp lý cho mỗi vò trí. Sảnh chính rộng đủ chứa lượng bệnh nhân chờ khám
cũng như thân nhân đi cùng.
Liên hệ chặt chẽ và thuận tiện với khu hành chính ( bộ phận thủ tục xuất nhập viện ) ,khối kỹ
thuật nghiệp vụ: Điển hình nhất là dây chuyền đưa bệnh nhân từ khu cấp cứu đi chụp X quang,
làm các xét nghiệm cần thiết, và đến khu mổ nếu cần thiết…
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 9/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
ST
T
Tên phòng Diện tích
(m
2
)
Số
phòng
Ghi chú
1 Sảnh chính + đợi 400 1 Tiện nghi,kiến trúc có
sức hấp dẫn
2 Tiếp nhận toa + tính tiền 16 1
3 Kho thuốc 16 1
4 Pha chế thuốc theo toa 16 1
5 Quầy giao dòch phát hồ sơ, lưu hồ sơ 24 1
6 Khám ngoại
Căn vô khuẩn
Căn hữu khuẩn
Chỗ hấp rửa dụng cụ
Điều trò ngoại
20
20

20
20
20
2
1
1
1
1
7 Khám nội
Điều trò nội
20
24
3
1
Nội A1: Tim mạch
Nội A2: Tiêu hóa
Nội A3: Phổi thận
8 Khám nhi 20 2 Có không gian cách ly cho
nhi lây
9 Khám phụ khoa (có giường khám
riêng)
20 1 Có chỗ đợi + WC riêng
10 Khám thần kinh 16 1
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 10/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
11 Khám da liễu
Điều trò da liễu
20
20

1
1
12 Khám bệnh nghề nghiệp 20 1
13 Khám mắt (sáng, tối)
Điều trò mắt
16
20
2
1
14 Khám tai, mũi, họng 20 1
15 Khám răng hàm mặt
Phòng chỉnh hình
Phòng tiểu phẫu
Xưởng răng giả + pha chế thuốc
20
16
16
32
2
1
1
1
Nên có nơi ngồi nghỉ cho
bệnh nhân sau khi nhổ
răng
16 BỘ PHẬN HÀNH CHÁNH:
Phòng nghỉ nhân viên
Phòng họp giao ban
Trực đa khoa
Bác só trưởng khoa

Phòng dụng cụ
Phòng bác só
Vệ sinh
Thay đồ y bác só
16
30
16
20
16
16
16
12
1
1
1
1
1
1
4
2
17 Vệ sinh phòng khám bệnh nhân 24 2
KHOA CẤP CỨU (LÀM VIỆC 24/24)
Khoa cấp cứu là một bộ phận tiếp xúc trực tiếp với cổng cấp cứu, tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác cấp cứu bệnh nhân.
Khoa cấp cứu thường bố trí gắn liền với khu phòng khám đa khoa và dễ dàng liên hệ với các
phòng thuốc khối cận lâm sàn nhất là với khu mổ.
Khoa cấp cứu phải thường xuyên thay đổi ca kíp để luôn luôn hoạt động thông suốt. Tại
đây, bệnh nhân sẽ được làm các thủ thuật cần thiết ( nếu có chỉ đònh) như: súc dạ dày do
ngộ độc, hay những tiểu phẩu nhỏ mà không cần lên trung tâm phẩu thuật.
Tại khu cấp cứu cũng bố trí một phòng chụp X quang

STT Tên phòng Diện tích
(m
2
)
Số
phòng
Ghi chú
1 Sảnh cấp cứu 80 1
2 Phòng trực Y tá 12 1
3 Phòng sơ cứu 80 1
4 Lưu cấp cứu đa khoa 64 1 Bố trí giường sao cho y
tá trực dễ quan sát
5 Tiểu phẫu 32 1
6 Súc rửa ruột 24 1
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 11/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
7 Bó bột 24 1
8 Y tá 16 1
9 Bác só trưởng 16 1
10 Phòng hội chẩn 24 1
11 Kho sạch 16 1
12 Kho bẩn 16 1
13 Vệ sinh tắm rửa cho bệnh nhân 12 2 Chỗ tắm được tiếp cận
từ 3 phía
14 Vệ sinh thay đồ Y Bác só 36 2
2 . Khối kỹ thuật nghiệp vụ(khối cận lâm sàn) :
Khu chẩn đoán hình ảnh
Khu chẩn đoán chức năng
Khu vật lý trò liệu và phục hồi chức năng

Khoa xét nghiệm + Ngân hàng máu
Khu mổ
Khoa sản
Khoa dược
Khu giải phẫu bệnh lý
2.1.KHU CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Được tách ra làm hai khu:
Khu nhiễm xạ
Khu không nhiễm xạ
Khu nhiễm xạ được bố trí khu vực an toàn để tránh bức xạ cho khu vực lân cận.
Hành lang phòng X quang không có luồng bệnh nhân nào đi qua.
Cấu tạo tường – sàn – trần đều xử lý triệt để ngăn chặn tia X lọt ra bên ngoài: Pha chì
hoặc bột Baryt, hoặc chắn lá chì
STT
Tên phòng Diện tích (m
2
) Số
phòng
1 * Khu vực chụp X-Quang:
Đăng ký + đợi + trả kết quả
Phòng chiếu chụp X-Quang
Phòng chụp nhũ ảnh
Điều khiển máy
Phòng tối
Phòng thụt tháo
64
30
24
8
16

16
1
3
1
2
2
2
2 Phòng máy MRI từ trường thấp
Phòng máy MRI từ trường cao
30
30
1
1
3 Phòng máy CT 30 1
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 12/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
4 Phòng chụp mạch máu (DSA) 24 1
5 Phòng kỹ thuật viên 16 1
6 Phòng Bác só 20 2
7 Bác só trưởng 24 1
8 Phòng sinh hoạt 24 1
9 Phòng hội chẩn 24 1
10 Phòng y tá 16 2
11 Vệ sinh thay đồ nhân viên 24 2
2.2. KHU CHẨN ĐOÁN CHỨC NĂNG
ST
T
Tên phòng Diện tích (m
2

) Số phòng
1 Phòng thăm dò chức năng tiêu hóa 24 1
2 Phòng thăm dò chức năng tiết niệu 24 1
3 Phòng thăm dò chức năng hô hấp, đo chuyển
hóa cơ bản và cân đo
24 1
4 Phòng điện tim 24 1
5 Phòng điện não đồ điện toán 24 1
6 Phòng siêu âm 24 2
7 Phòng nội soi 24 2
8 Phòng thụt tháo 16 1
9 Phòng trưởng khoa 20 1
10 Phòng bác só 16 1
11 Phòng sinh hoạt 32 1
2.3.KHU VẬT LÝ TRỊ LIỆU VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Khu này trực thuộc khoa Đông y, bắt buộc phải đặt tại tầng trệt
Phòng luyện tập thoáng đãng, sạch sẽ và nhiều cây xanh.
Phục vụ ngoại trú cho tất cả các khoa liên quan.
ST
T
Tên phòng Diện tích (m
2
) Số phòng
1 Phòng khám 16 1
2 Các phòng điều trò điện quang, gồm:
Chỗ làm việc của y tá
Chỗ điều trò hồng ngoại
Chỗ điều trò tử ngoại
Chỗ điều trò bằng sóng ngắn
48 1

3 Các phòng điều trò bằng nhiệt, gồm: 48 1
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 13/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
Chỗ làm việc của y tá
Nhiệt trò liệu
Bó parepin
Xông hơi
4 Phòng thể dục trò liệu 64 1
5 Phòng nghỉ nhân viên 16 1
6 WC thay đồ nhân viên 12 2
7 Phòng trưởng khoa 24 1
8 WC bệnh nhân 16 2
2.4. KHOA XÉT NGHIỆM
Thường ở các tầng thấp hoặc trệt để bệnh nhân ngoại trú có thể tiếp cận dễ dàng.
Đây là một khoa gần như sử dụng hệ thống thông khí nhân tạo; Cách ly tối ưu
không gian để bảo đảm sự chính xác trong khi xét nghiệm.
Vò trí có mối liên hệ mật thiết với các khoa cấp cứu, phòng mổ,…
ST
T
Tên phòng Diện tích (m
2
) Số phòng
1 Chỗ đợi, đăng ký, giao bệnh phẩm, trả kết quả 40 1
2 Chỗ lấy bệnh phẩm 40 1
3 Phòng xét nghiệm sinh hóa:
Phòng xét nghiệm (có chỗ để tủ hút)
Phòng đặt máy
Chỗ rửa hấp, chuẩn bò đồ dùng
48 1

4 Xét nghiệm huyết học, với các bộ phận:
Tế bào huyết học
Sinh hóa huyết học
Miễn dòch huyết học
Chỗ rửa hấp và chuẩn bò đồ dùng
48 1
5 Xét nghiệm vi sinh vật:
Phòng xét nghiệm
Căn nuôi cấy vô khuẩn và phòng đệm
Chỗ rửa hấp và chuẩn bò đồ dùng
48 1
6 Ngân hàng máu
Đợi
Phòng dăng ký
Khám và xét nghiệm huyết học
Phòng lấy máu + phòng đệm
Chỗ hấp rửa, khử trùng đồ dùng
Phòng nghỉ của người cho máu
Phòng ngủ, trực phòng trữ máu
24
9
24
48
16
16
12
1
1
1
1

1
1
1
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 14/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
Phòng trữ và phát máu
Sản xuất dung dòch chống đông
12
12
1
1
7 Phòng sinh hoạt 24 1
8 Phòng trưởng khoa 24 1
9 Phòng bác só 20 1
10 Phòng y tá 20 1
11 Phòng nghỉ nhân viên 16 1
12 Phòng họp 24 1
13 WC – thay quần áo Y Bác só 12 2
2.5. KHU MỔ
Đây là khu vực có mức độ vô trùng được đề cao nhất trong bệnh viện. Dây chuyền một
chiều được tôn trọng và thiết kế dây chuyền phải thật hợp lý. Liên hệ thuận tiện với khu
cấp cứu, xquang, khu cận lâm sàng, khu hậu phẩu…
Trong phòng mổ phải được thông khí nhân tạo, độ ẩm vừa phải (65%). Số lần trao đổi khí 8
lần một giờ, nhiệt độ 22-26
o
C, áp suất luôn dương hơn bên ngoài để bảo đảm hạn chế sự
tràn ngược không khí
STT Tên phòng Diện tích (m
2

)
Số
phòng
1 Khu vực vô khuẩn:
* Khu mổ hữu trùng:
Phòng mổ cấp cứu
Phòng mổ hữu trùng
Phòng bó bột
* Khu mổ vô trùng:
Phòng mổ vô trùng
Phòng mổ đặc biệt
48
36
30
36
64
1
2
1
5
2
2 Khu vực sạch
Phòng thay đồ phẫu thuật viên
Phòng khử trùng dụng cụ
Kho dụng cụ
Phòng máy phục vụ mổ
16
24
16
24

2
1
1
1
3 Khu vực lân cận
Phòng bác só phụ trách
Phòng lưu trữ hồ sơ và làm việc của y
bác só
Chỗ thu hồi đồ bẩn
Phòng rửa, hấp, sấy
36
16
16
16
1
1
1
1
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 15/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
Phòng hậu phẫu
Các phòng hành chính khoa:
Phòng y tá trực
Phòng sinh hoạt y bác só
Phòng hội chẩn
Phòng bác só trưởng khoa
Phòng nghỉ phẫu thuật viên
Vệ sinh thay đồ y bác só
120

16
32
24
24
16
16
1
1
1
1
1
1
2
2.6. KHOA SẢN
STT
Tên phòng
Diện tích (m
2
) Số phòng
1 Khu vực vô khuẩn:
* Khu sanh hữu trùng:
Phòng sanh hữu trùng
Phòng nạo thai đặt vòng
Phòng dụng cụ
Phòng rửa
* Khu sanh vô trùng:
Phòng sanh vô trùng
Phòng mổ
Phòng dụng cụ
Phòng rửa

40
32
9
9
40
40
9
9
2
2
2
3
2
2
3
3
2 Khu vực sạch
Phòng chờ sanh
Phòng vệ sinh trước khi sanh
Phòng nghỉ sau sanh
Phòng trẻ cách ly
Phòng thay đồ y bác só
Phòng nghỉ y bác só
80
40
80
32
12
24
1

1
1
1
2
1
3 Khu vực lân cận
Phòng giao nhận trẻ
Phòng pha sữa
Phòng nghỉ
Kho sạch
Kho bẩn
Các phòng hành chính khoa:
Phòng y tá trực
Phòng sinh hoạt y bác só
Phòng hội chẩn
Phòng bác só trưởng khoa
Phòng sinh viên thực tập
24
16
16
12
12
16
32
32
24
24
1
1
1

1
1
1
1
1
1
1
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 16/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
Phòng khử trùng dụng cụ
Vệ sinh thay đồ y bác só
24
12
1
2
2.7.KHOA DƯC:
Bảo quản và phân phối thuốc cho công tác điều trò ở tất cả các bộ phận của toàn bệnh
viện,kể cả bệnh nhân nội ngoại trú. Bảo đảm tuyệt đối các quy chế bảo quản và dùng
thuốc an toàn.
Bố trí ở đòa điểm khá trung tâm tiện lợi cho y tá các nơi về lấy thuốc ,gần cụm thang máy
và gần phòng khám đa khoa.
STT Tên phòng Diện tích (m
2
) Số
phòng
1 Sảnh nhập hàng
Tiếp nhận và phân loại
Kho chẵn
Kho lẻ

Kho dụng cụ
Kho chất gây cháy nổ
Phòng trưởng khoa
Phòng sinh hoạt
Phòng kế toán
Chỗ phân phối thuốc
Vệ sinh thay đồ y bác só
48
40
64
32
24
24
24
24
24
24
16
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2.8. KHOA GIẢI PHẪU BỆNH LÝ :

• Nhằm thực hiện các cuộc giải phẩu bệnh, giúp chẩn đoán tìm nguyên nhân gây
thương vong hay phát hiện những bệnh lý về tế bào: ung thư…
Vì để tránh lây nhiễm, khoa giải phẩu bệnh được đặt nơi cuối hướng gió, cạnh nhà đại lễ. Phải
đặt nơi kín đáo để không gây tâm lý hoang mang cho bệnh nhân đồng thời tránh sự nhòm ngó
của công chúng nhất là đối với việc giải phẩu tử thi
STT Tên phòng Diện tích (m
2
) Số
phòng
1 A – Khu vực giải phẫu đại thể
Phòng chuẩn bò dụng cụ
Phòng mổ xác (2 bàn)
Phòng lưu bệnh phẩm
Phòng thay quần áo NV
12
36
12
12
1
1
1
1
2 B – Khu vực giải phẫu vi thể
Phòng rửa hấp chuẩn bò đồ dùng 12 1
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 17/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
Phòng giải phẫu vi thể
Phòng làm việc bác só và lưu tiêu bản
Phòng ảnh, vẽ

Phòng tắm NV+WC
24
16
12
24
1
1
1
1
3 C – Khu vực tang lễ
Phòng nhân viên trực
Phòng tang lễ
Phòng để xác
Phòng khâm liệm
Chỗ để xe tang
16
24
24
12
18m
2
/xe
1
1
1
1
2
Khối điều trò bệnh nhân nội trú: Chiếm vò trí trung tâm và khối tích lớn nhất bệnh viện và
cũng tạo dáng dấp chính của công trình vì là thành phần quan trọng hàng đầu của bệnh viện
STT Tên phòng Diện tích (m

2
) Số
phòng
1 Phòng y tá hồ sơ 16 1
2 Phòng bác só trưởng 24 1
3 Phòng nhân viên 16 2
4 Phòng sinh viên thực tập 16 1
5 Phòng y tá trực 16 1
6 Phòng bác só trực 16 1
7 Phòng dụng cụ 12 2
8 Phòng cấp cứu 32 1
9 Phòng xét nghiệm 24 1
10 Phòng nghỉ nhân viên 16 1
11 Kho sạch 12 1
12 Kho bẩn 12 1
13 Phòng soạn ăn 24 1
14 Phòng giải trí bệnh nhân 24 1
15 Phòng vệ sinh thay đồ bác só 12 2
16 Phòng bệnh 1 giường 24 2
17 Phòng bệnh 2 giường 32 8
18 Phòng bệnh 5 giường 48 2
4. Khối hành chánh - phục vụ
Điều hành nội bộ và ngoại giao với các đoàn thể khác bên ngoài. Khối hành
chánh đặt vò trí thuận lơi cho việc dễ dàng liên hệ cả “đối nội”, lẫn “đối ngoại”.
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 18/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
Mặt khác, đối với bệnh viện ĐHQG lại có thêm những bộ phận khác như: Thư
viện, khu truy cập Internet, siêu thò, …
4.1. KHỐI HÀNH CHÁNH QUẢN TRỊ

STT Tên phòng Diện tích (m
2
) Số
phòng
1 Phòng kế toán 24 1
2 Phòng hành chánh 48 1
3 Phòng kế hoạch 16 1
4 Phòng công đoàn 16 1
5 Phòng tổ chức Đảng ủy 24 1
6 Phòng viện trưởng 24 1
7 Phòng viện phó 24 2
8 Thư viện 160 1
9 Kho sách 48 1
10 Phòng y vụ 24 1
11 Phòng tiếp khách 24 1
12 Tổng đài 16 1
13 Phòng bệnh án 16 1
14 Hội trường 300 1
4.2. KHỐI HẬU CẦN PHỤC VỤ
a. Khoa dinh dưỡng-nhà bếp
Nhằm tiết chế ăn uống, có những khẩu phần thích hợp cho từng loại bệnh nhân, theo đúng
nhu cầu năng lượng cần thiết. Ngoài ra khoa dinh dưỡng còn cung cấp thức ăn hàng ngày
cho toàn bệnh viện
Vò trí khoa được bố trí để liên hệ thuận lợi với khu nội trú, cũng như việc nhập thực phẩm
dễ dàng.
STT Tên phòng Diện tích (m
2
) Số
phòng
1 Căn tin 210 1

2 Bếp ăn 160 1
3 Kho lạnh 24 1
4 Kho gia vò 24 1
5 Kho tươi 24 1
6 Kho khô 24 1
7 Kho lương thực 24 1
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 19/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
8 Sảnh cân đong 32 1
9 Phòng soạn ăn 32 1
10 Phòng rửa 24 1
11 Kho dụng cụ 24 1
12 Phân phối 24 1
13 Phòng kế toán quản lý 16 1
14 Phòng bác só dinh dưỡng 16 1
15 Phòng nhân viên 24 1
16 Phòng trực + nghỉ 16 1
17 Khu vệ sinh + thay đồ 12 2
b.Khu thanh trùng
Bố trí khu giặt phơi riêng biệt để bảo đảm an toàn vệ sinh cho toàn viện.
STT Tên phòng Diện tích (m
2
) Số
phòng
1 Sảnh nhập hàng 32 1
2 Kho nhập hàng 24 3
3 Chỗ kiểm nhận + phân loại 56 2
4 Kho dơ 36 2
5 Giặt sấy hấp khử trùng (có các gian nồi

hơi, gian lò hấp)
48 1
6 Phòng sấy phơi 48 2
7 May vá 16 1
8 Ủi, gấp 24 1
9 Kho sạch cấp phát 40 2
10 Kho vải 16 1
11 Kho dụng cụ 16 1
12 Chỗ nghỉ NV 16 1
13 Phòng sinh hoạt 24 1
14 Phòng trưởng khoa 24 1
15 Vệ sinh nhân viên + thay đồ 12 2
Các công trình kỹ thuật phụ trợ
Trạm máy nổ + biến điện
Tập trung rác
Xử lý nước thải
Máy bơm nước
Nhà thường trực
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 20/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
Nhà tang lễ
Nhà xe cấp cứu + chỗ rửa xe cấp cứu + nhà nghỉ nhân viên
Trạm khí y tế: khí oxy, khí nén, rát chân không, khí N, khí CO
2
Nhà xe nhân viên
C/ CHIỀU CAO THÔNG THUỶ:
Các phòng chiếu chụp : chiều cao thông thuỷ là 4,2m tuỳ loại thiết bò.
Các phòng hành chính-quản trò,phòng sinh hoạt,bếp kho, xưởng sửa chữa nhỏ, nhà giặt ,nhà xe,
nhà xác : chiều cao thông thuỷ là 3,3m.

Các kho đồ dùng , phòng tắm rửa, nhà vệ sinh : chiều cao thông thuỷ là 2,4m.
D/ QUY MÔ XÂY DỰNG
Căn cứ theo quy mô giường bệnh đã được xác đònh khu vực chữa bệnh nội trú
được tổ chức các khoa như sau:
Nội khoa 150 giường 30% 6ĐN
Ngoại khoa 150 giường 30% 6ĐN
Sản, phụ khoa50 giường 10% 2ĐN
Nhi khoa 25 giường 5% 1ĐN
Khoa tai mũi họng 25 giường 5% 1ĐN
Săn sóc đặc biệt 35 giường 7% 1ĐN
Khoa lây 40 giường 8% 2ĐN
TỔNG 500 giường 100% 15ĐN
II. KẾT CẤU
A/ PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU:
Lý do chọn bước cột, và nhòp cột của công trình
Toàn bộ những công năng bên trong trình có kích thước là bội số của 8, Diện tích các phòng
thường là 24m
2
, 32m
2
… Do vậy ta chọn lưới cột là 8m*8m. Hơn thế nữa, với sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật phục vụ y khoa cũng đưa đến những không gian cần
nhòp lớn, nhằm linh hoạt hơn cho việc thay đổi không gian về sau này.
Các vật liệu chủ yếu
Kết cấu khung cột_đà_sàn bê tông cốt thép.
Tường gạch bao che dày 200.
Đây là công trình cấp 1 yêu cầu tuổi thọ cao, kết cấu vững chắc và khả năng chòu
lửa tốt nhất nhằm đảm bảo an toàn cao cho bệnh nhân. Do vậy vật liệu bê tông
cốt thép đúc tại chỗ là hợïp lý, đáp ứng yêu cầu về kiến trúc, cũng như kết cấu
chòu lực.

Ưu điểm của BTCT:
BTCT có khả năng chòu lực lớn hơn so với kết cấu gạch đá và gỗ.Chòu tải trọng rung động tốt .
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 21/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
BTCT có độ bền lâu ,kéo dài tuổi thọ công trình và chi phí bảo dưỡng ít.
Sử dụng phần lớn vật liệu đòa phương sẵn có như đá ,cát.
Kéo dài được thời gian tiếp xúc với lửa.
Có thể tạo ra nhiều hình dạng kết cấu khác nhau,đa dạng phong phú đáp ứng yêu cầu của kiến
trúc.
Nhược điểm của BTCT:
Trọng lượng bản thân kết cấu nặng nề.
Cách âm,cách nhiệt kém .
Việc thi công đổ tại cho ãđòi hỏi nhiều công đoạn phức tạp.
Dễ có khe nứt do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Ngày nay ,nhiều loại bê tông nhẹ chòu lực ,bê tông ứng lực trước ,bê tông chất dẻo
hoặc các loại hình kết cấu hợp lý đã được đưa vào sử dụng .Thực tế , sự xuất hiện
rất nhiều công trình cao tầng ,nhòp lớn…thể hiện sự phát triển không ngừng của
BTCT Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nên đòi hỏi
rất lớn việc xây dựng cơ sở hạ tầng ,các đô thò mới.Vì vậy ,BTCT vẫn luôn luôn
giữ vai trò hàng đầu trong các vật liệu xây doing.
Khe lún
Để tránh những vết nứt do sự thay đổi nhiệt độ, và lún không đều do chênh lệch về số tầng
cao của tòa nhà… ta nên chủ động làm khe lún.
Trong khối điều trò nội trú , mỗi tầng gồm 2 đơn nguyên có mặt bằng khác nhau, 2 khối này
trải dài 144,8 m, vì vậy rất dễ xảy ra tình trạng nứt tường do lún không đều, ta chia làm 2
khe lún, giới hạn bởi ba khối riêng biệt.
Khối điều trò nội trú 11 tầng, và các khối khác có số tầng khác nhau, tải trọng bản thân
khác nhau, vì vậy chúng ta cũng tách khối để những khe lún ngăn chia công trình thành các
khối riêng biệt.

Kết cấu chòu lực
Hệ kết cấu là hệ khung bê tông cốt thép nhiều nhòp. Hệ dầm gồm dầm chính & dầm phụ
theo kiểu giao nhau.
Phương án kết cấu : sàn 2 phương (do l2/l1<2)_ sàn được đúc bê tông toàn khối tại chỗ.
Kết cấu mái
Do yêu cầu thẩm mỹ, chức năng bao che và phù hợp với ngôn ngữ kiến trúc, ta chọn mái
phẳng bê tông cốt thép. Hơn thế nữa, trên mái công trình còn bố trí một bãi đáp cho máy
bay trực thăng phục vụ việc cứu hộ, nên giải pháp chọn mái bằng bê tông cốt thép là hợp lý.
Công trình được giữ ổn đònh bằng hệ thống khung dầm cột và vách lõi
Các giải pháp kết cấu cho các bộ phận khác
Thang bộ bằng bản bê tông cốt thép dạng bản gấp khúc liên tục theo bậc không limon dày
150.
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 22/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
B/ TÍNH TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN SÀN:
Chọn kích thước các bộ phận
a. Chiều dày sàn: (mm)
h
b
45
L


45
L

x 7000
145≥
mm

Ta chọn h
b
= 150mm
b. Chọn tiết diện dầm
*. Dầm phụ:
h
dp
= (
12
1
18
1
÷
)l = (
12
1
18
1
÷
)8000 = 444
÷
666 (mm)
Ta chọn h
dp
= 450mm
b
dp
= (
2
1

4
1
÷
)h
dp
=(
2
1
4
1
÷
)450 = 125
÷
250 (mm)
Ta chọn b
dp
= 200mm
*. Dầm chính:
L = 8000mm
h
dc
= (
12
1
16
1
÷
)L = (
12
1

16
1
÷
)8000 = 500
÷
666 (mm)
Ta chọn h
dc
= 600mm đối với dầm ngang và 500 đối
với dầm dọc
b
dc
= (
2
1
4
1
÷
)h
dc
= (
2
1
4
1
÷
)600 = 150
÷
300 (mm)
Ta chọn b

dc
= 300mm
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 23/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
GẠCH
VỮA LÓT
BẢN BTCT
VỮA TRẦN
2. Tónh tải: g (kg/m
2
)
Lớp
Cấu tạo
Chiều dày
(m)
Hệ số
vượt tải
n
Trọng
lượng
riêng
(kg/m
3
)
Tải trọng tính toán
g
tt
(kg/m
2

)
Gạch 0,01 1,1 2500 29,5
Tónh tải Vữa lót 0,02 1,2 2000 48
Bản BTCT 0,15 1,1 2500 436.5
Vữa trần 0,015 1,2 2000 36
Cộng 550
3. Hoạt tải: p (kg/m
2
)
p = p
TC
.n
p
= 200.1,3 = 260 kg/m
2
Tải trọng tính tóan trên 1m
2
sàn : q = g + p = 550 + 260 = 810(kg/m
2
)
C/ SƠ BỘ TÍNH TOÁN TIẾT DIỆN CỘT: ( Khối nội trú)
Cột biên trục 5-O: k=1,3
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 24/32
Thuyết minh Đồ n Tốt Nghiệp BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN
7
8000 12000
7000
Cột biên tầng trệt đến tầng 3:
Sử dụng BT Mac 300 có Rn=130kg/cm
2

Với q= 810kg/m
2
Diện

tích truyền tải lên cột:
=
+
4
7)128( x
35(m
2
)

Tổng lực dọc ∑N= 35m
2

× 810kg/m
2

× 10sàn= 283500(kg)
Tiết diện cột F
=
×
=
×
=
130
3,1283500
Rn
kN

2835(cm
2
)
Chọn cột có tiết diện 50× 60 = 3000(cm
2
)

Cột biên tầng 4 đến tầng 6:

Tổng lực dọc ∑N= 35m
2

× 810kg/m
2

× 7sàn = 198450(kg)
Tiết diện cột F
=
×
=
×
=
130
3,1198450
Rn
kN
1984 (cm
2
)
Chọn cột có tiết diện 40 × 50 = 2000 (cm

2
)

Cột biên tầng 7 đến tầng 10:

Tổng lực dọc ∑N= 35m
2
× 810kg/m
2
× 4sàn = 113400 (kg)
Tiết diện cột F
=
×
=
×
=
130
3,1113400
Rn
kN
1134 (cm
2
)
Chọn cột có tiết diện 30 ×40 = 1200 (cm
2
)

Cột giữa trục 5-N: k=1,1
Sv:Võ Thò Kim Huệ – K024394 Trang 25/32

×