Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Luận văn Thạc sỹ Phát triển bền vững làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội - Lê Đăng Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***
LÊ ĐĂNG HẢI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ XUYÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2015
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***
LÊ ĐĂNG HẢI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ XUYÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGÔ THỊ THUẬN
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
2
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tintrích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả


Lê Đăng Hải

LỜI CẢM ƠN
3
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Thị
Thuận - Giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định lượng Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Phú
Xuyên, Phòng Thống Kê, Phòng Công thương, Phòng kinh tế huyện Phú
Xuyên, UBND các xã địa phương đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng
như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả
Lê Đăng Hải
MỤC LỤC
4
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC ĐỒ THỊ
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ

6
DANH MỤC HÌNH
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CP Chính phủ
8
KD Kinh doanh
LNTT Làng nghề truyền thống
NĐ Nghị định
NQ Nghị quyết
SL Số lượng
SP Sản phẩm
SWOT Strength – Weak – Opertunity – Threat
Mạnh – Yếu – Cơ hội – Thách thức
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
SXTT Sản xuất tiêu thụ
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một đất nước có nhiều nghề thủ công truyền thống, với đặc
trưng của nền sản xuất nông nghiệp mùa vụ và chế độ làng xã, nghề thủ công xuất
hiện khá sớm và gắn liền với lịch sử của dân tộc. Các làng nghề đã hình thành, tồn
tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội, của đời sống cộng đồng và dần

9
dần được qui về các khái niệm như nghề truyền thống, nghề cổ truyền, nghề gia
truyền.Trải qua những thăng trầm của thời gian, những làng nghề truyền thống đã
chứng tỏ được sức sống bền bỉ của mình, giữ gìn được những nét đẹp văn hóa của
cha ông chúng ta. Hiện nay, nước ta có khoảng gần 2000 làng nghề thủ công thuộc
11 nhóm ngành nghề chính như: Sơn mài, đồ gỗ mỹ ngệ, gốm sứ, thêu ren, mây tre
đan, cói, giấy, tranh dân gian, gỗ, đá…Có thể nói rằng những làng nghề truyền
thống này có vị trí vô cùng quan trọng trong phát triển nền kinh tế của các địa
phương nó trực tiếp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
Hơn nữa, các làng nghề truyền thống còn tạo ra rất nhiều sản phẩm không chỉ đơn
thuần là trao đổi thương mại mà còn có giá trị to lớn về văn hoá và lịch sử của đất
nước.
Phú Xuyên là một trong những huyện có nhiều làng nghề nổi tiếng của Hà
Nội Hiện nay, toàn huyện có hơn 100 làng nghề thủ công, trong đó có 38 làng được
công nhận làng nghề truyền thống theo tiêu chí thành phố với những nhóm nghề
như sơn mài, khảm trai, mây giang đan, đồ gỗ, da giày Nhiều sản phẩm đã xuất
khẩu sang các nước Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản… Nhờ công tác nhân cấy nghề, đến
nay các làng trên địa bàn huyện đều đã có nghề, giải quyết trên 70% lao động nông
thôn, tiêu biểu như nghề khảm trai Chuyên Mỹ thu hút 95% lao động nông thôn;
làng nghề mây, tre, giang đan xã Phú Túc thu hút 70% lao động, làng nghề da giầy
xã Phú Yên thu hút trên 80% lao động, làng nghề mộc dân dụng xã Tân Dân thu hút
80% lao động.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển LNTT (làng nghề truyền thống) trên địa
bàn huyện hiện nay đang còn bộc lộ nhiều bất cập như: Phát triển nghề vẫn mang
tính tự phát, phân tán, quy mô sản xuất nhỏ chủ yếu là hộ gia đình, chất lượng sản
phẩm còn thấp, khả năng cạnh tranh không cao, mẫu mã sản phẩm ít sáng tạo. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm chưa được bền vững một số sản phẩm không cạnh tranh
được với hàng Trung Quốc và các địa phương khác. Bên cạnh đó là tình trạng ô
nhiễm môi trường ngày càng tăng, ô nhiễm khí thải từ các làng nghề, ô nhiễm
nguồn nước… ngày càng nghiêm trọng và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc

10
sống trong các làng nghề truyền thống nói riêng ở địa phương nói chung. Vấn đề về
quy hoạch làng nghề gắn với bảo vệ môi trường và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
trong các làng nghề truyền thống, đào tạo nguồn nhân lực và trong trong tương lai
tiếp tục phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch, tiến hành xây dựng
thương hiệu cần được định hướng như thế nào để có thể phát triển bền vững.
Từ những bất cập đó huyện Phú Xuyên phải làm thế nào để phát triển bền
vững các làng nghề trên địa bàn huyện đang có. Nhằm giải quyết những bất cập nêu
trên, đồng thời đưa ra các giải pháp giải quyết những bất cập đó chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:"Phát triển bền vững làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển, các yếu tố ảnh hưởng mà đề xuất
định hướng, giải pháp đẩy mạnh phát triển bền vững LNTT trên địa bàn huyện Phú
Xuyên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề truyền thống.
- Đánh giá thực trạng phát triển LNTT, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
bền vững làng nghề truyền thống tại huyện Phú Xuyên những năm qua.
- Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh phát triển bền vững làng nghề truyền thống tại
huyện Phú Xuyên những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các loại sản phẩm tại các làng nghề truyền thống
- Các hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại các làng nghề truyền thống
- Các văn bản pháp quy liên quan đến phát triển làng nghề truyền thống
- Các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường liên quan tại các làng nghề truyền thống.
11
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- : Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh LNTT trên
địa bàn huyện Phú Xuyên. Qua việc phân tích thực trạng chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng, trên cơ sở đó đề xuất định hướng, giải pháp chủ yếu đẩy mạnh sự phát triển
bền vững LNTT trên địa bàn huyện Phú Xuyên.
- : Đề tài chủ yếu đi sâu điều tra, khảo sát các hộ sản xuất kinh doanh
tập trung tại 3 làng truyền thống nghề gồm: Làng nghề mây tre đan (Lưu Thượng)
xã Phú Túc, làng nghề giày da xã Phú Yên (Giẽ Thượng) và làng nghề mộc (Đại
nghiệp) xã Tân Dân.
- : Các số liệu thứ cấp được thu thập từ 2011 đến 2013. Các giải
pháp được đề xuất tới 2020 đến 2025. Dữ liệu sơ cấp khảo sát năm 2014.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
1) Phát triển làng nghề truyền thống gồm những nội dụng và tiêu chí đánh giá?
2) Sản phẩm của các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện gồm những sản phẩm
nào? Sản xuất tiêu thụ ra sao?
3) Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống thể nào? Các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển bền vững LNTT trên địa bàn huyện Phú Xuyên gì?
4) Giải pháp để phát triển bền vững LNTT trên địa bàn huyện Phú Xuyên là gì?
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG
2.1 Lý luận về phát triển bền vững làng nghề truyền thống
2.1.1 Lý luận về làng nghề truyền thống
 !"
* #$%&
Truyền thống là thuật ngữ dùng để chỉ các giá trị, yếu tố, quan niệm của một
cộng đồng người hay của xã hội lưu giữ trong một thời gian dài từ thế hệ này qua
thế hệ khác. Truyền thống thể hiện tính kế thừa là chủ yếu, tuy nhiên cũng có sự
12
phát triển theo lịch sử. Truyền thống được biểu hiện ở hình thức như truyền thống
học tập, lễ hội truyền thống, truyền thống dòng họ, nghề truyền thống.
Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn thì: “Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời,
tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến
ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.”
Đặc trưng cơ bản nhất của mỗi nghề truyền thống là: phải có kỹ thuật và
công nghệ truyền thống, đồng thời có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề. Sản
phẩm làm ra phải có tính hàng hoá, đồng thời có tính nghệ thuật và mang đậm bản
sắc văn hoá dân tộc.
Những nghề truyền thống thường được truyền trong một gia đình, một dòng
họ, một làng, một vùng. Trong những làng nghề truyền thống, đa số người dân đều
hành nghề truyền thống đó. Ngoài ra, họ còn có thể phát triển những nghề khác,
những nghề này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với nghề truyền thống.
Ngày nay, việc sản xuất các sản phẩm có tính truyền thống được hỗ trợ bởi
quy trình công nghệ mới với nhiều loại nguyên vật liệu mới. Do vậy khái niệm nghề
truyền thống cũng được nghiên cứu và mở rộng hơn.
Hiện nay ở nước ta tồn tại nhiều nghề truyền thống khác nhau, việc phân loại
các nhóm nghề tương đối khó khăn, nó chỉ mang ý nghĩa tương đối, bởi vì một số
người có thể vừa thuộc nhóm này song cũng có thể vừa thuộc nhóm khác. Mặt
khác, một số nghề đối với địa phương được coi là nghề truyền thống, nhưng trên
phạm vi vĩ mô có thể chưa được gọi là nghề truyền thống. Có nhiều cách phân loại
nghề, tuy nhiên có thể xem xét một số cách như sau:
- Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ, chạm khảm
gỗ, chạm khắc đá, thêu, vàng bạc…
- Các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như: nề, mộc, hàn, đúc đồng,
gang, nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng, công cụ…
- Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như: dệt vải, dệt chiếu, khâu
nón…
13
- Các ngành nghề chế biến lương thực thực phẩm như: xay xát, làm bún bánh, nấu
rượu, nấu đường mật, chế biến thủy sản…
Để được công nhận là một nghề truyền thống thì theo Thông tư116/2006/TT

BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công
nhận
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc
- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
* '
Làng, theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, là một khối người quây quần
ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào của xã hội của người Việt,
là một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một không gian lãnh
thổ nhất định, ở đó tập hợp những người dân quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất.
Trong quá trình đô thị hóa, khái niệm làng được hiểu một cách tương đối. Một số
địa phương hiện nay không còn được gọi là làng mà thay vào đó là những tên gọi
khác như phố, khối phố. Tuy nhiên, dù tên gọi là có thay đổi nhưng bản chất của
cộng đồng dân cư đó vẫn gắn với nông thôn thì vẫn được xem là làng.
Các làng ở nước ta được chia làm 4 loại chính:
- Làng thuần nông hay còn gọi là làng nông nghiệp, là những làng nghề nông một
cách thuần túy.
- Làng buôn bán, là làng làm nghề nông có thêm nghề buôn bán của một số thương
nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp.
- Làng nghề, là làng làm nghề nông nghiệp nhưng có thêm một số nghề thủ công.
- Làng chài, là làng của các cư dân làm nghề chài lưới, đánh cá sống ở ven sông, ven
biển.
Các nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là ngành nghệ phụ, chủ yếu
được nông dân tiến hành trong lúc nông nhàn. Về sau, các ngành nghề thủ công
tách dần khỏi nông nghiệp nhưng lại phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, khi đó
người thợ thủ công có thể không còn sản xuất nông nghiệp nhưng họ vẫn gắn chặt
với làng quê mình. Khi nghề thủ công phát triển, số người chuyên làm nghề thủ
14
công và sống được bằng nghề này tăng lên, điều nay diễn ra ngay trong các làng
quê và đó là cơ sở cho sự tồn tại của các làng nghề ở nông thôn.

Theo Thông tư 116/2006/TT- BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt
động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
Như vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung chính sau:
“Làng nghề là một thiết chế KT-XH ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố
làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lí nhất định trong đó bao gồm nhiều
hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết chặt chẽ
về kinh tế - xã hội và văn hóa”.
()*+!,!-): Việc phân loại loại nghề cũng
khá phức tạp người ta thường dựa vào quy mô, lĩnh vực và lịch sử hình thành,
ngành nghề sản xuất, loại hình kinh doanh, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh
của các làng nghề.
Để được công nhận là một làng nghề thì theo Thông tư 116/2006/TT-BNN
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải đạt 03 tiêu chí sau:
(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn
(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận
(3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
* '%&
Khái niệm làng nghề truyền thống (LNTT) được khái quát dựa trên hai khái
niệm nghề truyền thống và làng nghề nêu trên. Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề truyền thống là làng nghề
có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời”.
Tác giả luận án Bạch Thị Lan Anh cho rằng: “LNTT là làng nghề được tồn
tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ
15
công truyền thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có
nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ

trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt
cácthành viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc”, (Bạch Thị Lan
Anh, 2010).
Như vậy LNTT được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian
vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các LNTT
thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm
nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện bằng
phương pháp truyền nghề.
./!01)%&
."2345*67890:
";<Nghề thủ công truyền thống bắt đầu tư nông nghiệp và gắn liền với sự
phân công lao động ở nông thôn nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tự cung tự cấp của
người nông dân và chủ yếu phục vụ nông nghiệp. Nông nghiệp là nguồn cung cấp
nguyên liệu, nguồn nhân lực, nguồn vốn chủ yếu và là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Lao động trong các làng nghề chủ yếu là nghề nông, các gia đình tự quản lý, phân
công lao động, thời gian cho phù hợp giữa việc sản xuất nông nghiệp lúc mùa vụ
với nghề thủ công lúc nông nhàn.
23;=< Sản phẩm lành nghề truyền thống nhằm phục vụ đời sống sinh
hoạt và sản xuất. Nó là các vật dụng hàng ngày, có thể là những sản phẩm vừa có
giá trị sử dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ, nhân văn và xã hội. Các sản phẩm của làng
nghề truyền thống được tạo ra với bộ óc sang tạo và thông bàn tay khéo léo và sự
tinh tế tinh vi của người thợ hay có thể là các nghệ nhân.
Chật lượng sản phẩm thường không đồng đều do việc sản xuất không thể tạo
ra nhiều sản phẩm giống nhau, chỉ là do các người thợ sản xuất và tạo nên từng sản
phẩm đơn lẻ. Do đó, khó đáp ứng được các hợp đồng lớn.
>?-!"< Làng nghề truyền thống thường sử dụng những công cụ
thủ công, công nghệ mang tính cổ truyền do lịch sử để lại và do chính người lao
16
động trong làng nghề tạo ra. Kỹ thuật đặc biệt nhất của làng nghề là những bí quyết,
kinh nghiệm của người thợ được tích lũy qua nhiều thế hệ, giữ được tính chất bí

truyền của nghề.
$@!A!2345*< Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong
các làng nghề hiện nay chủ yếu là hộ gia đình. Do vậy, đây được xem là mo hình
sản xuất nhỏ, thường chỉ sử dụng lao động gia đình, do đó ai cũng có thể tham gia.
Chính mô hình nhỏ này là một bất lợi cho việc tiếp nhận công nghệ, năng lực quản
lý, năng lực tài chính, năng lực sản xuất còn kém vì vậy việc tiếp nhận các đơn đặt
hang lớn thường khó khăn. Tuy nhiên nó lại là mô hình tổ chức sản xuất phù hợp
nhất với cơ sở vật chất ở làng nghề truyền thống hiện nay do có nhiều ưu điểm như
tranh thủ thời gian lao động, linh hoạt trong sản xuất thích ứng với cuộc sống lao
động sản xuất ở vùng nông thôn.
Bên cạnh các hộ sản xuất còn có các mô hình mới như hợp tác xã, các doanh
nghiệp, các công ty cổ phần… những mô hình này hoạt động theo Luật hợp tác xã
và Luật doanh nghiệp. Các mô hình sản xuất này khá phù hợp với xu hướng thị
trường hiện nay và ngày một đã khẳng định được vai trò của mình trong xu thế hội
nhập của các làng nghề truyền thống.
B%C!D)%&
a) $*"!)!*E)*0
Người nông dân sản xuất nông nghiệp thường theo mùa vụ, nên thời gian sản
xuất thường kéo dài hơn thời gian thật sự lao động. Do đó, trong sản xuất nông
nghiệp có những lúc nhàn rỗi, dư thừa lao động. Khi sản xuất các sản phẩm của
làng nghề sẽ tạo cho người lao động có việc làm trong thời điểm này. Từ đó lao
động được sử dụng triệt để hơn trong gia đình. Có những làng nghề thu hút trên
60% lực lượng lao động ở nông thôn tham gia vào hoạt động sản xuất tiểu thủ công
nghiệp. Nhờ đó, tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở
khu vực nông thôn đạt khoảng 80%. Đặc biệt một số làng nghề truyền thống còn sử
dụng được lao động già cả, khuyết tật, trẻ em mà các khu vực kinh tế khác không
nhận.
17
b) $-;!*0:
Ngoài thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, các hộ gia đình tham gia sản xuất

các sản phẩm làng nghề sẽ có thêm nguồn thu cho hộ, từ đó tăng mức sống cho
người dân nông thôn. Thu nhập của người lao động hưởng lương ở các làng nghề
cao hơn nhiều so với thu nhập từ sản xuất thuần nông.
c) >!&?-!D(
Quá trình sản xuất các sản phẩm của làng nghề đã tận dụng một cách triệt để
các yếu tố về vốn, lao động, kỹ thuật của hộ. Tạo việc làm cho tất cả mọi thành viên
trong gia đình. Nhờ có phát triển ngành nghề truyền thống mà các quy trình sản
xuất của ông cha từ xưa để lại không bị mai một mà ngày càng được cải tiến phong
phú hơn đáp ứng nhu cầu của thị trường.
d) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn ngày càng
hợp lý hơn
Kinh tế nông thôn cơ cấu chủ yếu là nông nghiệp, chiếm khoảng trên 65%.
Đa số là các hộ thuần nông, bên cạnh đó là có một số hộ kiêm ngành nghề và một
số ít hộ làm dịch vụ. Theo đường lối của Đảng, phát triển làng nghề sẽ tận dụng
được nguồn nguyên liệu là sản phẩm của ngành nông nghiệp hoặc công cụ sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp, làm tăng khả năng tích lũy vốn và kỹ thuật, hỗ trợ cho
nông nghiệp, công nghiệp và các loại hình dịch vụ khác ở nông thôn phát triển.
Làng nghề phát triển sẽ trở thành trung tâm kinh tế của địa phương, của vùng, tạo ra
bộ mặt đô thị hóa mới cho nông thôn để nông thôn ly nông nhưng không ly hương
và làm giàu trên quê hương mình, làm giảm bớt làn sóng nông dân nhập cư về các
thành phố lớn kéo theo hàng loạt hệ quả nặng nề.
e) $0@-;FE2345
Khi người dân làng nghề tham gia sản xuất, sản phẩm của họ làm ra là sản
phẩm hàng hóa nên họ phải chủ động trong mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc
biệt là khâu tiêu thụ hàng hóa. Họ không còn tư tưởng sản xuất tự cung tự cấp của
người nông dân. Bởi vậy, mà người dân các làng nghề trở nên năng động hơn, linh
18
hoạt hơn trong việc bố trí sản xuất.
f) $088;!*(2!0G;EH
Phát triển sản xuất ngoài tăng thu nhập cho chính hộ gia đình còn tăng thêm

thu nhập quốc dân, tăng thu ngân sách cho địa phương bằng việc đóng thuế, giải
quyết việc làm, du lịch làng nghề
g) I8;;J73*K;7326!(!
Vì làng nghề cổ truyền tạo nên những sản phẩm truyền thống với trình độ kỹ,
mỹ thuật cao, kết tinh tài hoa của các nghệ nhân qua nhiều thế hệ, nhiều sản phẩm
không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn phản ánh một cách sinh động lối sống và
ước vọng của người lao động, thấm đẫm tâm hồn người Việt và được truyền từ đời
này sang đời khác.
2.1.2 Lý luận về phát triển bền vững làng nghề truyền thống
 !"
* %17L
Năm 1984, Bà Gro Harlem Brundtland khi đó làm thủ tướng Na Uy đã được
đại hội đồng Liên hợp quốc ủy nhiệm làm Chủ tịch ủy ban môi trường và phát triển
thế giới (WCED) nay còn gọi là ủy ban Brundtland. Năm 1987, trong bản báo cáo
“Tương lai của chúng ta” do ủy ban Brundtland đã công bố thuật ngữ “Phát triển
bền vững” dịch sang tiếng anh là Sustainable Development, nó được định nghĩa đó
là “sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” và được thế giới công nhận là khái
niệm chính thức.
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền
vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác định “phát
triển bền vững” là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt
19
của sự phát triển gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tang trưởng kinh tế), phát triển xã
hội (nhất là thực hiện tiến bộ , công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết
việc làm) và bảo về môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý
và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Ở Việt Nam, ngày 17 tháng 8 năm 2004 Việt Nam đã có Quyết định số

153/2004/Qđ-TTg phê duyệt và ban hành “định hướng phát triển bền vững ở Việt
Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) nhằm phát triển bền vững đất nước
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã
hội và bảo vệ môi trường. Theo quyết định này thì Việt Nam cũng đưa ra 8 nguyên
tắc về phát triển bền vững đúng theo Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về môi trường
và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992. Đồng thời theo mục 4
điều 3 Bộ luật Bảo vệ môi trường số 52 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, có
định nghĩa “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tang trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường”.
Hình 2.1: Mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam
20
Như vậy, từ các định nghĩa trên chúng tôi cho rằng phát triển bền vững được
hiểu là một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không xâm
hại tới khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững
được cấu tạo bởi 3 nhân tố là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững
về môi trường và chúng tôi mô phỏng ở hình trên.
* %17L)%&
Như chúng ta đã biết phát triển làng nghề nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH, tăng tỉ trọng nghề thủ công trong cơ cấu
kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người dân
nông thôn.
Phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ công bằng xã
hội, khai thác tối đa các nguồn lực, sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ
nâng cao chất lượng môi trường sống.
Khái niệm về phát triển bền vững LNTT không thể tách rời khái niệm về
phát triển bền vững trong các lĩnh vực khác. Vì vậy, chúng ta có thể phát biểu rằng:
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống là quá trình phát triển sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm của các LNTT. Nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng và ngày càng

phát triển của thế hệ hiện tại. Mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
đó của các thế hệ tương lai.
Thực chất sự phát triển bền vững LNTT về kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế,
tăng năng suất lao động trong tương lai. Về xã hội là nâng cao chất lượng cuộc
sống, mức sống, trình độ dân trí và các giá trị đạo đức của làng nghề. Về môi
trường là giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường. Như vậy,
phát triển bền vững LNTT là một nội dung trong chiến lược phát triển bền vững mà
đảng và Nhà nước ta đã đưa ra. Hoạt động làng nghề chính là một thực thể gắn liền
với phát triển bền vững.
LNTT là một hoạt động kinh tế tổng hợp có định hướng về tài nguyên rõ rệt
và có nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao.
Chính vì vậy, sự phát triển làng nghề bền vững đòi hỏi có sự nỗ lực của toàn xã hội.
21
%C;%17L)%&%*;%1M
4N
O I8;;JP!0=!1G!!H!5M";Q*E9
#R.
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống có vai trò tích cực góp phần tăng
tỷ trọng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao động từ sản xuất
nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao
hơn. Hơn nữa, kết quả sản xuất ở các làng nghề cho thu nhập và giá trị sản lượng
cao hơn so với sản xuất nông nghiệp; do từng bước tiếp cận với kinh tế thị trường,
năng lực kinh doanh được nâng lên, người lao động nhanh chóng chuyển sang đầu
tư cho các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là những ngành mà sản phẩm có
khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trường trong nước và thế giới.
Làng nghề truyền thống phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở
nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động, khác với
sản xuất nông nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi hỏi
một sự thường xuyên cung ứng dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Do đó dịch vụ
nông thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng phong phú, đem lại thu

nhập cao cho người lao động.
Sự phát triển của làng nghề truyền thống có tác dụng rõ rệt với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH. Sự
phát triển lan tỏa của làng nghề đã mở rộng qui mô địa bàn sản xuất, thu hút nhiều
lao động. Đến nay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 70 - 80% cho công nghiệp
và dịch vụ, 30 - 40% cho nông nghiệp.
7O I8;;J3FM"!)-;!*E)*0
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống tạo thêm nhiều việc làm mới, thu
hút nhiều lao động. Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề ở
nông thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính thời vụ trong sản
xuất nông nghiệp, góp phần phân bổ hợp lí lực lượng lao động nông thôn. Vai trò
22
tạo việc làm của các làng nghề còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các
làng khác, vùng khác, đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
Hiện nay việc giao thương, xuất khẩu thuận tiện các làng nghệ có thể tạo
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho hàng triệu lao động thủ công
chuyên nghiệp và nhàn rỗi. Như vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, được coi
là động lực trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần
làm tăng thu nhập cho người lao động. Ở nơi có làng nghề phát triển thì ở đó có thu
nhập và mức sống cao hơn so với vùng thuần nông.
!O $P&%S-T)U!)EV)*0!M(U
*
Thường thì đa số các làng nghề thủ công không đòi hỏi số vốn đầu tư lớn,
bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ do thợ thủ công tự sản xuất
được; đặc điểm của sản xuất trong các làng nghề là qui mô nhỏ, cơ cấu vốn và lao
động ít nên phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất của các
gia đình, đó là lợi thế để các làng nghề có thể huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất lao động thủ
công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên bản thân
nó có khả năng tận dụng và thu hút nhiều lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn

đến lao động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi lao động, trẻ em vừa học và tham gia sản
xuất dưới hình thức học nghề hay giúp việc, lực lượng này chiếm một tỉ lệ đáng kể
trong tổng số lao động làng nghề.
Sự phát triển của làng nghề đã có vai trò tích cực trong việc hạn chế di dân
tự do ở nông thôn. Giảm bớt tác động tiêu cực tới đời sống KT-XH, gây áp lực đối
với dịch vụ, cơ sở hạ tầng xã hội ở thành thị và là một khó khăn lớn trong vấn đề
quản lí đô thị. Việc phát triển các làng nghề được thúc đẩy ở khu vực nông thôn,
ngoại thị là chuyển biến quan trọng tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện
đời sống nông dân. Phát triển làng nghề theo phương châm “Ly nông, bất li hương”
không chỉ có khả năng giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động
mà còn có vai trò tích cực trong việc hạn chế dòng di dân tự do ra đô thị.
23
O .8MP!0=F%:0G8
Các làng nghề truyền thống đã phá vỡ thế độc canh trong các làng thuần
nông, mở ra hướng phát triển mới với nhiều nghề ở nông thôn. Đồng thời cùng với
sản xuất nông nghiệp, làng nghề đã đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng hợp lý
các nguồn lực ở nông thôn như đất đai, vốn, lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,
thị trường. Vì vậy, một nền kinh tế hàng hóa với sự đa dạng của các loại sản phẩm
được hình thành và phát triển, trong mối quan hệ với các ngành nghề khác, làng
nghề đóng góp vai trò động lực.
Ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển thường hình thành trung tâm
giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá. Những trung tâm này ngày càng
được mở rộng và phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông thôn. Hơn nữa,
nguồn tích lũy của người dân trong làng nghề cao hơn, có điều kiện để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, nhà ở, và mua sắm các tiện nghi sinh hoạt. Dần
dần ở đây hình thành một cụm dân cư với lối sống đô thị ngày một rõ nét, nông
thôn đổi thay và từng bước được đô thị hóa qua việc hình thành các thị trấn, thị tứ.
Vì vậy dễ nhận thấy rằng ở một làng nghề phát triển thì ở đó hình thành một phố
chợ sầm uất của các nhà buôn bán, dịch vụ. Xu hướng đô thị hóa nông thôn là xu
hướng tất yếu, nó thể hiện trình độ phát triển về KT-XH ở nông thôn, là yêu cầu

khách quan trong phát triển làng nghề.
QO W3*K%G8(!
Lịch sử phát triển của làng nghề truyền thống gắn liền với lịch sử phát triển
văn hóa của dân tộc, nó là nhân tố góp phần tạo nên nền văn hóa ấy; đồng thời là sự
biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Các làng nghề phát triển sẽ bảo tồn,
duy trì và phát triển nhiều ngành nghề và các giá trị văn hóa của dân tộc.
Sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống là sự kết tinh của lao
động vật chất và lao động tinh thần, nó được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng
tạo của người thợ thủ công. Các sản phẩm của các làng nghề chứa đựng những
phong tục, tập quán, tín ngưỡng mang sắc thái riêng có của dân tộc Việt Nam,
24
nhiều sản phẩm làng nghề có giá trị, có tính nghệ thuật cao, trong đó hàm chứa
những nét đặc sắc của văn hóa dân tộc, những sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi
làng nghề và được coi là biểu tượng nghệ thuật truyền thống của dân tộc đồng thời
có giá trị minh chứng sự thịnh vượng của quốc gia, cũng như thể hiện những thành
tựu, phát minh mà con người đạt được.
Nghề truyền thống, đặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ là những di sản văn
hóa quý báu mà các thế hệ cha ông đã sáng tạo ra và truyền lại cho các thể hệ sau.
Cho đến nay, nhiều sản phẩm làng nghề là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo, độc
đáo, đạt trình độ bậc cao về mỹ thuật còn được lưu giữ, trình bày tại nhiều viện bảo
tàng nước ngoài.
B#;%17L)%&
a) %17L)%&M
Những chủ trương, chính sách đúng đắn để đẩy nhanh sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn đã được Đảng và Nhà nước dành sự quan tâm đặc biệt trong
những năm qua. Phát triển các làng nghề, ngành nghề nông thôn được coi là động
lực trực tiếp giải quyết việc làm tại các địa phương, đóng vai trò quyết định trong
xóa đói giảm nghèo. Nâng cao năng suất lao động và giải quyết vấn nại việc làm
cho lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Như vậy, phát triển bền vững LNTT về kinh tế
đó là đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của làng

nghề, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế của quốc gia, địa phương và biểu
hiện như sau:
Yếu tố đầu tiên của phát triển bền vững LNTT là tăng năng suất lao động.
Năng suất lao động lại phụ thuộc vào các nhân tố sau: Thứ nhất là việc đào tạo, dạy
nghề, truyền nghề trong Làng nghề để các thế hệ lao động tiếp theo có khả năng
duy trì, bảo tồn các kỹ xảo truyền thống của cha ông. Thứ hai là khả năng áp dụng
công nghệ mới vào quá trình sản xuất. Nghiên cứu, sử dụng công nghệ hiện đại thay
thế công nghệ cũ để tiết kiệm tiêu hao năng lượng, giảm bớt sức lao động, giảm
thiểu ô nhiễm. Nâng cao hiệu suất sử dụng tư liệu sản xuất. Thứ ba là các chủ thể
25

×