Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số vấn đề về thực trạng công tác trả lương tại công ty Vật tư kỹ thuật xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.24 KB, 81 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
PHẦN MỞ ĐẦU
Đã từ lâu, vấn đề tiền lương là một trong những mối quan tâm hàng
đầu của tất cả mọi người: từ các hộ gia đình, người lao động, đến các nhà
quản lý, các chủ doanh nghiệp và không thể thiếu những nhà kinh tế học; từ
người giàu, kẻ nghèo; từ các nứơc đang phát triển đến các nước phát triển…
đều giành những sự lưu tâm đặc biệt đến tiền lương đồng thời xem xét,
nghiên cứu tiền lương dưới nhiều góc độ khác nhau.
Bởi lẽ đã hàng thế kỷ nay tiền lương là cơ sở chủ yếu của mức sống
phần lớn dân cư, là hình thức biểu hiện cụ thể lợi ích kinh tế của người lao
động và tập thể lao động. Tiền lương là phần quan trọng nhất để người lao
động đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình họ.
Đối với các doanh nghiệp, chi phí tiền lương là một bộ phận cấu
thành lên chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Không những thế tiền lương còn là yếu tố quan trọng để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao cho tổ chức, nếu trả lương hợp lý sẽ tạo động
lực cho người lao động hăng say làm việc và hoàn thành tốt công việc của
mình; ngược lại nếu trả lương không hợp lý sẽ làm giảm năng suất lao động,
khônh khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình.
Với chính phủ các nước, Nhà nước có thể thông qua hệ thống tiền
lương để tìm hiểu mức sống của người dân, và qua đó tác động tới cơ cấu,
chất lượng của lực lượng lao động. Một xã hội có giàu mạnh đó là ở sự giàu
có tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên con người, do đó quan tâm đến con
người chính là làm giàu cho đất nước.
Cũng như mọi quốc gia khác, đối với nước ta, tiền lương là một vấn
đề quan trọng, quá trình xoá bỏ bao cấp và chuyển sang kinh tế thị trường,
nền kinh tế mở trong thời kì toàn cầu hoá hiện nay làm cho tiền lương không
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


chỉ phức tạp về mặt thực tiễn mà cả về lý luận cũng còn nhiều vấn đề cần phải
tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hơn với thực tế Đất nước.
Do vậy trong chuyên đề thực tập cuối khoá này em chỉ xin phép
nghiên cứu “Một số vấn đề về thực trạng công tác trả lương tại công ty Vật tư
kỹ thuật xi măng”.
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
I. Khái niệm tiền lương
1. Một số khái niệm
1.1. Các khái niệm có liên quan
Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, được đem ra trao đổi mua
bán trên một thị trường đặc biệt đó là thị trường sức lao động. Trên thị trường
này, người lao động có sức lao động đem sức lao động của mình ra cho thuê
(hay bán) cho người có tư bản (có vốn, có tư liệu sản xuất ) nhưng không có
đủ sức lao động để tiến hành hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp của mình.
Và như vậy hoạt động mua bán sức lao động đã diễn ra, sau một thời gian làm
việc người lao động thu được một khoản gọi là sự trả công lao động . Tiền
lương là một trong số các hình thức trả công lao động, nói đơn giản thì tiền
lương là giá cả sức lao động. Để hiểu rõ khái niệm tiền lương trước hết ta làm
rõ các khái niệm có liên quan đến tiền lương, đó là:
Thù lao là tất cả các khoản mang tính chất tài chính, phi tài chính mà
người lao động nhận được thông qua mối quan hệ giữa họ và tổ chức. Thù lao
tài chính bao gồm: Thù lao cơ bản, các phúc lợi, các hình thức khuyến khích.
- Thù lao cơ bản là phần thù lao cố định mà người lao động nhận
được dưới dạng tiền công, tiền lương, được trả cho người lao động theo: loại

Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
công việc, mục đích thực hiện công việc, trình độ thâm niên của người lao
động.
+ Tiền công là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số giờ
làm việc thực tế, dựa trên số sản phẩm sản xuất ra, khối lượng công việc hoàn
thành. Dạng thù lao này áp dụng cho công nhân sản xuất, nhân viên bảo
dưỡng máy móc thiết bị.
+ Tiền lương (Salary) là số tiền trả cho người lao động một cách cố
định thường xuyên theo một đơn vị thời gian, có thể là tuần hoặc tháng hoặc
năm. Dạng thù lao này thường áp dụng cho cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo,
cán bộ chuyên môn.
Tại Việt Nam hiện nay, theo nghị định 25, 26/CP ban hành ngày
23/5/1993 thì “ Tiền lương là giá cả sức lao động đựơc hình thành dựa trên cơ
sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với
quan hệ cung cầu về sức lao động trong nền kinh tế thị trường ”.
Theo tổ chức lao động Quốc tế ILO: Tiền lương là sự trả công hoặc
thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền
và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao
động, hoặc bằng pháp luật theo một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng
miệng.
Mức lương (suất lương): là số tiền trả cho lao động trong một đơn vị
thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương theo chế độ tiền lương hiện
hành.
- Các phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ
cuộc sống của người lao động trong quá trình làm việc hoặc sau khi làm việc
như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu, tiền trả cho ngày nghỉ lễ,
nghỉ phép, các chương trình giải trí, chất lượng nhà ở, phương tiện đi lại… và

các phúc lợi gắn liền với quan hệ làm việc với các thành viên trong tổ chức.
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Các khuyến khích là khoản thù lao phụ thêm ngoài tiền công, tiền
lương để trả cho người lao động làm tốt công việc nhằm khuyến khích tăng
năng suất lao động, nâng cao doanh số bán ra, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng lợi nhuận, tiết kiệm chi phí sản xuất. Loại thù lao này gồm tiền hoa hồng,
các loại tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi nhuận.
Tiền công và tiền lương tuy đều là khoản tiền trả cho người lao động
nhưng chúng lại có sự khác nhau về bản chất. Tiền công dùng để trả cho lao
động trực tiếp, nó được xác định dựa trên số sản phẩm làm ra hay số giờ làm
việc trực tiếp, đối với nhiều loại lao động giản đơn tiền công có thể trả ngay
sau khi những giờ làm việc kết thúc. Tiền lương lại được thường được dùng
để trả cho lao động gián tiếp như lao động quản lý, cán bộ chuyên môn, công
nhân viên hành chính sự nghiệp, ở nước ta tiền lương thường được trả theo
tháng.
1.2. Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế
Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động,
hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào chức vụ, tầm quan trọng của
người lao động trong tổ chức… Tuy nhiên tiền lương danh nghĩa không phản ánh
đúng thực trạng cuộc sống của người lao động, do sự ảnh hưởng cuar lạm phát.
Tiền lương thực tế là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người lao động
mua được bằng số tiền lương thực tế mà họ nhận được.
Ta có mối quan hệ của tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế đc
biểu diễn qua công thức:
I
tldn

I
tltt
= --------
I
gc
I
tltt
: Tiền lương thực tế
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
I
tldn
: Tiền lương danh nghĩa
I
gc
: Chỉ số giá cả
Tiền lương danh nghĩa là số tiền người người lao động nhận được
nhưng tiền lương thực tế mới thể hiện giá trị thực của số tiền đó thông qua số
lượng hang hoá, dịch vụ mà người lao động mua được bằng tiền lương của
mình. Tiền lương thực tế của người lao động phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ lạm
phát. Khi lạm phát tăng làm cho giá cả hàng hoá tăng theo, số lượng sản
phẩm, dịch vụ mà người lao động mua được giảm đi đồng nghĩa với tiền
lương thực tế giảm. Đồng thời lạm phát cũng làm gia tăng tiền lương danh
nghĩa, nhưng sự gia tăng này không tương ứng với sự giảm đi của tiền lương
thực tế, tỷ lệ tăng tiền lương danh nghĩa luôn nhỏ hơn tỳ lệ giảm đi của tiền
lương thực tế.

2. Bản chất tiền lương

Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế và xã hội khác nhau:
2.1. Xét về mặt kinh tế
Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động,
người sử dụng lao động ở đây là người mua, người lao động ở đây đóng vai
trò người bán, và hàng hoá được mua bán chính là sức lao động. Không giống
những hàng hoá thông thường khác, người bán được nhận tiền ngay khi giao
hàng, hàng hoá sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, người lao động chỉ
nhận được tiền sau khi đã làm việc trong một thời gian nhất định. Người sử
dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động để thống nhất
về công việc phải làm, thời gian làm việc cũng như về tiền lương.
Người lao động dùng tiền lương để duy trì cuộc sống của mình và gia
đình. Số tiền này một phần được dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy ở
nước ta tiền lương cơ bản được xác định dựa trên các nhu cầu sinh học, nhu
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cầu xã hội, độ phức tạp của công việc… Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp
cho người lao động hay các khoản tiền thưởng do hoàn thành tốt nhiệm vụ
nhằm khuyến khích người lao động, nâng cao hiệu quả làm việc.
2.2. Xét về mặt xã hội
Xét về mặt xã hội của tiền lương, ta thấy tiền lương đóng vai trò vô
cùng quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Tiền lương càng
quán triệt được tính công bằng và đảm được cuộc sống cho người lao động thì
các quan hệ xã hội ngày càng được củng cố. Với mức tiền lương hợp lý, mọi
người lao động đều có thể đảm bảo được cuộc sống của chính mình và gia
đình, cuộc sống no đủ, lành mạnh của mỗi người, mỗi gia đình làm nên một
xã hội, một cộng đồng giàu có, văn minh, giảm bớt các tệ nạn xã hội.
3. Nguyên tắc trả lương
3.1. Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau

Xuất phát từ nguyên tắc phân phối lao động, dùng thước đo lao động
để đánh giá, trả lương, không phân biệt giới tính, tuổi tác, trình độ… chỉ cần
có mức hao phí sức lao động như nhau thì được trả lương như nhau.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng trong trả lương. Thể
hiện tính nhất quán trong các thành phần kinh tế. Các khu vực, các ngành, các
chủ thể kinh tế đều có quy định về thang bảng lương nhằm trả lương chính
xác trung thực cho người lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít.
Qua đây cũng tạo động lực khuyến khích người lao động.
3.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Nguyên tắc này xuất phát từ quy luật: “để đảm bảo tồn tại, phát triển
cần phải có tích luỹ ”. Ta thấy khi năng suất lao động tăng thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng tăng, từ đó dẫn đến tiền lương trả cho người lao động
cũng theo đó mà tăng lên. Tuy nhiên để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
doanh nghiệp cần phải có một phần tư bản tích luỹ, bởi vậy mà các chủ doanh
nghiệp luôn phải tính toán trả lương cho người lao động sao cho tỷ lệ tăng
tiền lương bình quân không được lớn hơn tỷ lệ tăng năng suất lao động vì tiền
lương cũng là một loại chi phí và chi phí này phải được tính toán làm sao để
không lớn hơn những gì thu lại được.
3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người
lao động làm những nghề các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này nhằm mục đích đảm bảo công bằng, bình đẳng trong
trả lương cho các lao động làm các ngành nghề khác nhau, công việc khác
nhau với các mức độ phức tạp và hao phí sức lao động khác nhau thì họ được
hưởng mức tiền lương khác nhau, phụ thuộc vào hao phí lao động họ bỏ ra.
Điều này cũng là một khuyến khích để người lao động hăng say làm việc,
chăm chỉ học tập tìm tòi, nâng cao trình độ tay nghề. Để thực hiện nguyên tắc

này cần dựa trên những cơ sở sau:
Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành: được
xác định dựa vào mức độ phức tạp của công việc mà họ thực hiện.
Điều kiện lao động: đó là môi trường làm việc của người lao động,
trong các ngành nghề khác nhau lại có những điều kiện lao động khác nhau.
Những người làm việc trong môi trường nặng nhọc độc hại sẽ hao phí nhiều
sức lao động hơn các môi trường làm việc khác, vì vậy ngoài tiền lương cơ
bản họ còn được nhận các khoản phụ cấp và các ưu đãi khác như kiểm tra sức
khoẻ định kỳ…
Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: trong
những thời điểm khác nhau, từng giai đoạn phát triển sẽ có những ngành
trọng điểm riêng, và để phát triển ngành này, thu hút lao động cho ngành thì
tiền lương trả cho người lao động phải có sức cạnh tranh cao, đồng thời đó
cũng là động lực để người lao động làm việc và giữ chân họ lại trong ngành.
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sự phân bổ theo khu vực sản xuất: với những vị trí địa lý không thuận
lợi như miền núi, hải đảo… thì cần có những khuyến khích thích hợp trong trả
lương, có như vậy mới thu hút được nguồn nhân lực làm việc tại nơi này
II. Ý nghĩa, yêu cầu của tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng tới
tiền lương
1. Ý nghĩa
Đối với bản thân người lao động: Tiền lương mang ý nghĩa bù đắp
sức lao động đã hao phí để tái sản xuất sức lao động. Nó được căn cứ vào thời
gian lao động và trình độ nghề nghiệp của mỗi người. Nếu được trả lương
xứng đáng với công sức bỏ ra người lao động sẽ có động lực để tiếp tục làm
việc. Ngược lại trả lương không xứng đáng người lao động sẽ không hăng say
làm việc, gây tâm lý chán nản làm hạn chế và kìm hãm khả năng làm việc của

họ, điều này dẫn đến sự kém hiệu trong công việc, sự hoạt động trì trệ của tổ
chức và doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một phần chi phí cấu thành lên
chi phí sản xuất. Đồng thời nó có ý nghĩa quan trọng trong việc khuyến khích
người lao động hăng say làm việc và làm việc với năng suất, khả năng tốt
nhất. Điều đó cũng có nghĩa là tiền lương ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng sản phẩm ,hiệu quả công việc. Chế độ tiền lương hợp lý không chỉ tạo
động lực cho người lao động mà giúp doanh nghiệp thu hút những lao động
giỏi.
Đối với xã hội: Tiền lương góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà
nước thông qua thuế thu nhập. Ngoài ra tiền lương còn phản ánh mức sống
của người dân, trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Khi tiền lương cao, cuộc
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
sống của người dân sẽ đầy đủ sung túc hơn, các nhu cầu của họ cũng cao hơn
kéo theo các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, giải trí của người
dân ngày càng tăng lên, các hoạt động thương mại diễn ra phong phú và sôi
động, điều này có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
2. Yêu cầu của công tác tiền lương
Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động.
Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo kích thích sản xuất,
phân phối công bằng
Tiền lương trả cho người lao động phải xuất phát từ kết quả sản xuất
kinh doanh, làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Tiền lương chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, những nhân

tố này có thể xuất phát từ bản thân cơ quan hay doanh nghiệp, hay từ các yếu
tố bên ngoài doanh nghiệp như thị trường lao động, vị trí địa lý, điều kiện đất
nước lúc bấy giờ… Có thể chia thành 4 nhóm nhân tố chính như sau:
- Những nhân tố đến từ phía doanh nghiệp: khả năng tài chính, hiệu
quả kinh doanh… điều này rất quan trọng bởi nó quyết định chi phí tiền lương
mà doanh nghiệp giành cho người lao động của mình là nhiều hay ít.
- Những nhân tố đến từ bản thân công việc: độ phức tạp của công việc,
điều kiện và môi trường thực hiện công việc đó… những nhân tố này quyết
định mức tiền lương người lao động nhận được dựa trên hao phí lao động của
họ khi làm công việc đó.
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Những nhân tố xuất hiện từ xã hội và thị trường lao động: sự phát
triển của nền kinh tế xã hội, tiền lương bình quân trên thị trường lao động…
Những nhân tố này quyết định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, mức
lương của doanh nghiệp trả cho người lao động không được thấp hơn mặt
bằng chung và phải đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Những nhân tố xuất phát từ bản thân người lao động: năng lực, trình
độ, tiềm năng phát triển, thâm niên công tác… những nhân tố này quyết định
số tiền lương người lao động nhận được dựa trên hiệu quả làm việc thực tế
của họ.
III. Các chế độ và hình thức trả lương
1. Các chế độ tiền lương của Nhà nước
1.1. Chế độ tiền lương cấp bậc.
- Khái niệm: Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định
cuả Nhà Nứơc và các xí nghiệp doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lương
cho người lao động.
- Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân, những người trực

tiếp sản xuất, trả lương theo kết quả lao động của họ thể hiện ở số lượng và
chất lượng lao động.
- Nội dung: Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố
* Thang lương: là bảng xác định về tỷ lệ tiền lương giữa những công
nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành
nghề của họ.
Thang bảng lương được quy định tại Nghị định 205/2004 NĐ-CP. Ta có:
Thang lương A1 – ngành du lịch, dịch vụ
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ngành/ Nhóm
ngành
Bậc, hệ số mức lương
1 2 3 4 5 6 7
Hệ số nhóm 1
H

H
tgđ
1,35
-
-
1,59
0,24
0,17
1,87
0,28
0,176

2,30
0,33
0,176
2,59
0,36
0,136
3,05
0,55
0,22
3,60
0,55
0,18
Thang lương A1 ngành du lịch-dịch vụ có bảy bậc, bậc càng cao hệ
số lương càng cao, trong thang lương này hệ số lương thấp nhất là hệ số
lương bậc1: 1,35, hệ số lương cao nhất là của bậc7: 3,6. So với thang lương
của một số ngành khác, hệ số lương của ngành du lịch dịch vụ thấp hơn.
Trong thang lương A1 nhóm 1 của ngành kỹ thuật viễn thông có 7 bậc lương
từ 1 đến 7, hệ số lương tưng dần theo từng bậc, hệ số lương thấp nhất là của
bậc1: 1,55, hệ số lương cao nhât là của bậc7: 4,20, cao hơn so với ngành du
lịch-dịch vụ, bởi công việc được thực hiện trong ngành kỹ thuật viễn thông là
những công việc đòi hỏi trình độ cao và phức tạp hơn so với nhóm ngành du
lịch-dịch vụ
* Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân,
được xếp từ thấp đến cao.
* Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó, lao
động có trình độ lành nghề cao, được trả lương cao hơn người lao động làm
những công việc được xếp vào mức lương tối thiểu là bao nhiêu lần
• Hệ số tăng tuyệt đối H

là hiệu số hai hệ số lương liên tiếp

• Hệ số tăng tương đối H
tgđ
là thương số giữa hệ số tăng tuyệt
đối và hệ số lương của bậc đứng cạnh nó.
• Bội số thang lương: là thương số giữa hệ số lương bậc cao
nhất trong thang lương và hệ số lương bậc thấp nhất trong thang lương.
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Mức lương (suất lương): là số tiền trả cho lao động trong một đơn vị
thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương theo chế độ tiền lương hiện
hành. Ta có công thức xác định mức tiền lương :
S
i
= S
1
x K
i
- S
i
là mức lương bậc I trong thang lương.
- S
1
là mức lương tối thiểu
- K
i
là hệ số lương của bạc i trong thang lương
Công thức xác định mức tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp:
L

min DN
= L
min chung
x ( 1 + K
dc
)
- L
min DN
: Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp
- L
min chung
: Tiền lương tối thiểu chung theo quy định của nhà nước
- K
dc
: Hệ số điều chỉnh
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn kỹ thuật có ý
nghĩa quan trọng trong bố trí lao động và trả lương, nhà quản lý dựa vào
những tiêu chuẩn này để bố trí vị trí công việc thích hợp nhất cho người công
nhân và trên cơ sở đó trả cho họ mức tiền lương thích hợp. Có hai loại tiêu
chuẩn cấp kỹ thuật: tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuât chung, thống nhất của các nghề
chung; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật theo ngành, đó là tiêu chuẩn kỹ thuật riêng cho
mỗi ngành, nghề mang tính đặc thù riêng không áp dụng được cho ngành khác.
1.2. Chế độ tiền lương chức vụ.
- Khái niệm: Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định
của Nhà nước mà các tổ chức quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và
các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.
- Nội dung: gồm 3 yếu tố
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A

13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
* Các thang và bảng lương cho các chức vụ và chức danh: là bảng xác
định tỷ lệ tiền lương giữa các chức danh cùng một chuyên môn, hay giữa các
chuyên môn khác nhau, theo trình độ của họ. Mỗi bảng lương gồm một số
chức danh ở các trình độ khác nhau với các hệ số lương và các mức lương
tương ứng.
Thang bảng lương được quy định tại nghị định 205/2004/NĐ-CP. Ta có:
Bảng lương của Tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc,
kế toán trưởng
Hạng công ty
Chức danh
Hệ số lương
Tổng công
ty đặc biệt
và tương
đương
Tổng công
ty và tương
đương
Công ty
I II III
Tổng GĐ, GĐ 7,85-
8,20
7,45-
7,78
6,64-
6,97
5,98-
6,31

5,32-
5,65
Phó tổng GĐ,phó

7,33-
7,66
6,97-
7,30
5,98-
6,31
5,32-
5,65
4,66-
4,99
Kế toán trưởng 7,00-
7,33
6,64-
6,97
5,65-
5,98
4,99-
5,32
4,33-
4,66
Nhìn vào bảng hệ số lương ta thấy hệ số lương cao hay thấp được xác
định bởi chức danh, công việc mà người đó đảm nhận. Hệ số lươn cao nhất là
hệ số lương của tổng giám đốc, giám đốc, và hệ số lương hạ dần xuống theo
các chức vụ giảm dần: phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng…
* Mức lương cơ bản tháng
L

cb
= L
min
x H
cb
- L
cb
: là mức lương cơ bản
- L
min
: là mức lương tối thiểu
- H
cb
: là hệ số cấp bậc.
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
* Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức: do các doanh nghiệp xây dựng
theo quy định của Nhà nước và theo tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp do
Nhà nước ban hành.
2. Các hình thức trả lương
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Chủ yếu áp dụng với những người làm công tác quản lý. Hình thức
này gồm 2 chế độ:
a. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản: là chế độ trả lương mà
tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao
hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít
Điều kiện áp dụng: áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác, khó đánh giá công việc chính

xác.
Công thức tính:
L
tg
= L
cb
x T
Trong đó: _ L
tg
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được
_ L
cb
: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
_ T : thời gian làm việc thực tế ( tháng, ngày, giờ)
Ưu điểm: Áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác.
Nhược điểm: Mang tính bình quân, không khuyến khích làm việc
trong số giờ lao động ngắn nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất, không tiết
kiệm nguyên nhiên vật liệu, không có động lực thúc đẩy người lao động tăng
năng suất lao động …
b. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: chế độ này là sự kết
hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng, khi đạt
được những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định.
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chế độ này chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ, làm việc phục
vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị.v.v. Ngoài ra còn áp dụng với
những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí
hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất

lượng.
Công thức tính:
L
tgct
= L
tg
+ Th
Trong đó: _ L
tgct
: Lương thời gian có thưởng
_ Th : Thưởng
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Điều kiện áp dụng: áp dụng rộng rãi với những người trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương
đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt và
cụ thể. Ví dụ: nhân viên bán hàng, một nhân viên bán được sản lương hàng là
bao nhiêu, có đạt chỉ tiêu hay không đều nhận định được rõ rang, dễ kiểm tra,
định mức.
Công thức: L
1
= Đg x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
Q
1
: Sản lượng thực tế người lao động hoàn thành.

Đg: đơn giá của một sản phẩm
Đg = L / Q hay :
Đg = L x T
L: mức tiền công theo cấp bậc công việc
Q: mức sản lượng (Số lượng người lao động phải sản xuất trong một
đơn vị thời gian).
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
T: mức thời gian để hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Ví dụ:
Một công nhân làm việc bậc 6, mức tiền công theo cấp bậc công việc
là 15000 đồng/ ngày, mức sản lượng ngày là Q
ngày
= 5 sản phẩm. Trong ngày
đó người công nhân hoàn thành 6 sản phẩm.
Khi đó đơn giá tiền lương của người công nhân này là:
15000
Đg = --------- = 3000 đồng/ sản phẩm.
5
Tiền lương thực tế người công nhân này nhận được:
L
1
= 3000 x 6 = 1800 đồng
Ưu điểm của chế độ tiền lương này:
- Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ
- Khuyến khích người lao động nâng cao trình độ lành nghề, tăng
năng suất lao động, từ đó nâng cao tiền lương.
Hạn chế:

- Người lao động chỉ quan tâm đến số lượng mà ít quan tâm đến chất
lượng. Họ chỉ quan tâm đến năng suất lao động cá nhân, và một số người họ
quan tâm, không để ý tới người khác, tinh thần làm việc tập thể kém.
b. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng: thực chất là chế độ trả
lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân kết hợp với thưởng. Lúc này tiền lương
trả cho người lao động gồm hai bộ phận:
Trả lương theo đơn giá cố định Đg:
L = Đg x Q
1
Và trả lương theo số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành, tiền thưởng
được tính dựa vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
thưởng cả về chất lương và số lượng:
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
L x (m x h)
Tiền thưởng = -----------------
100
Công thức tính tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng:
L x (m x h)
L
th
= L + ----------------
100
L
th
: tiền công theo sản phẩm có thưởng
L : tiền công với đơn giá cố định
m : Tỷ lệ % tiền thưởng tính theo tiền lương sản phẩm với đơn giá

cố định.
h : Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được tính thưởng.
Ưu điểm của chế độ trả công này là kích thích người lao động hoàn
thành vượt mức sản lượng để có thưởng cao.
Nhược điểm của chế độ trả lương này là việc xác định tỷ lệ tiền
thưởng m là rất khó và yêu cầu độ chính xác cao nếu không sẽ làm tăng chi
phí tiền lương lên quá nhiều.
c. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể: chế độ này áp dụng để trả
lương cho những công việc đòi hỏi một tập thể công nhân mới có thể hoàn
thành công việc như lắp ráp máy…
Tính đơn giá tiền lương cho tiền lương sản phẩm tập thể:
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kì tao có:
∑ L
i ____
Đg = ---------- i = 1,n
Q
o
+ Công thức tính:
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kì:
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ΣL
i ____
P = ----- i = 1,n
Q
o
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kì:
Đg = Σ L

i
x T
o
i = (1,n)
Đg = L x T
Trong đó: _ Đg: đơn giá sản phẩm của tổ
_ L
i
: tiền lương cấp bậc công việc của công nhân I trong tổ
_ n : số công nhân trong tổ
_ Q
o
: mức sản lượng của cả tổ
_ T
o
: mức thời gian của tổ
_
L
: Mức tiền công theo cấp bậc công việc bình quân của
cả tổ.
Tiền lương của cả tổ: L
1
= Đg x Q
1
Trong đó: _ L
1
: tiền lương thực tế tổ nhận được

_ Q
1

: Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành
Ưu điểm của chế độ trả lương này là kích thích người lao động quan
tâm đến kết quả chung của cả tổ, đẩy cao tinh thần liên kết giữa từng cá nhân
trong tổ, phối hợp nhịp nhàng với mọi người trong tổ sản xuất.
Nhược điểm của chế độ trả lương này là mang tính bình quân, có
những người không làm việc tích cực, có những người lại làm việc rất nhiệt
tình nhưng họ đề được hưởng đơn giá tiền lương như nhau. Hình thức này
làm giảm sự khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân.
Sau khi đã có tiền lương của cả tổ thì sẽ chia lương cho từng thành
viên trong tổ. Có ba cách chi lương như sau:
* Phân phối tiền lương theo hệ số điều chỉnh:
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tính tiền lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế
của mỗi công nhân.
L
min DN
x K
L
L = ------------------------------------- x T
i
số ngày làm việc theo chế độ
Trong đó:
L: Tiền lương theo cấp bậc công việc của mỗi công nhân.
L
min DN
: Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp.
K

L
: Hệ số lương.
T
i
: Thời gian làm việc (ngày, giờ)
* Phân phối tiền lương theo thời gian hệ số.
Quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân ở các cấp bậc
khác nhau ra thời gian làm việc bậc 1 dựa vào hệ số lương.
T
i
b1qđ
= T
bi
x K
i
Trong đó:
T
i
b1qđ
: thời gian làm việc của công nhân bậc i đã được quy đổi ra bậc 1
T
bi
: thời gian làm việc của công nhân bậc i.
K
i
: hệ số lương của công nhân bậc i.
Tính tiền lương cho một giờ hoặc ngày làm việc của công nhân bậc 1:
L
1
L

b1
= ------------
∑ T
b1
Tính tiền lương làm việc tập thể của mỗi cá nhân:
L
i
= T
i
b1qđ
x L
b1
* Phân phối tiền lương sản phẩm tập thể theo cấp bậc công việc và
thời gian làm việc thực tế, kết hợp với bình quân chấm điểm phân loại A, B, C
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tính tiền lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế
của mỗi công nhân.
L
min DN
x K
L
L = ------------------------------------- x T
i
số ngày làm việc theo chế độ
Tính quỹ tiền lương theo điểm của tổ:
QL = L
1

- ∑L
QL chia theo phân loại A, B, C
Phân loại lao động A, B, C theo nhiều tiêu chí như: ngày, giờ làm
việc; năng suất lao động; ý thức tập thể…
Ví dụ: A: 100 điểm, B: 80 điểm, C: 70 điểm
Tiền lương của một điểm:
QL
L

= ------------
∑ điểm
Tiền lương theo điểm của mỗi cá nhân:
L
đ
= L

x Số điểm
Tiền lương mỗi cá nhân là:
L
cá nhân
= L + L
đ
d. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: áp dụng với những công
nhân làm những công việc được gọi là khâu yếu trong doanh nghiệp hoặc
trong dây chuyền sản xuất.
Đơn giá tiền lương của chế độ trả công này gồm có hai loại
Đơn giá cố định dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
theo mức khởi điểm:
Đơn giá cố định: Đg = L/Q hoặc Đg = L x T
Đơn giá luỹ tiến dùng để trả cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm:

Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Đơn giá luỹ tiến: Đg
lt
= P(1 + k)
d

x t
c
Trong đó : k = ------------
d
l
Trong đó: _Đg : đơn giá cố định
_Đg
lt
: đơn giá luỹ tiến
_k : tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
_d

: tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá
thành sản phẩm
_t
c
: tỷ lệ số tiền tiết kiệm được dùng để tăng đơn giá
_d
l
: Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá
thành sản phẩm khi hoàn thành vượt quá mức sản lượng

Công thức tính tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
L
lt
= Đg x Q
o
+ Đg
lt
x k(Q
1
- Q
o
)
Ưu điểm của chế độ trả lương này là: thúc đẩy sản xuất trong những
khâu yếu, góp phần hoàn t hành vượt mức xủa doanh nghiệp
Nhược điểm: áp dụng chế độ trả lương này dễ làm cho tốc độ tăng
tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động cuả những khâu áp dụng trả
lương theo sản phẩm luỹ tiến.
e. Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng cho những công
nhân phụ, công nhân phục vụ sản xuất như các công nhân sửa chữa máy, sửa
chữa thiết bị mà kết quả lao động của họ ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao
động của công nhân chính. Họ được hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo kết
quả sản xuất của công nhân chính.
Công thức tính:
Đơn giá tiền lương:
Đg = L / (M x Q)
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong đó: _ L: tiền công theo cấp bậc của công nhân phụ

_ M: số lượng máy móc thiết bị mà công nhân phụ phục vụ
_ Q: mức sản lượng của công nhân chính
Công thức tính tiền lương theo sản phẩm gián tiếp:
L
gt
= Đg x Q
1
Q
1
là sản phẩm công nhân chính hoàn thành
Ưu điểm của chế độ trả lương này: Khuyến khích công nhân phụ phục
vụ tốt hơn cho công nhân chính từ đó nâng cao năng suất lao động.
Nhược điểm của chế độ trả lương này: Tiền lương của công nhân phụ
bị phụ thuộc vào kết quả làm việc của công nhân chính do vậy có thể làm hạn
chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
g. Chế độ trả lương sản phẩm khóan: Áp dụng cho những công việc
được giao khoán cho công nhân, trong đó tiền lương phải trả cho một người
lao động hay một tập thể người lao động đã được quy định trước cho một khối
lượng công việc xác định, phải hoàn thành trong khoảng thời gian quy định.
Thường áp dụng cho xây dựng cơ bản, lâm nghiệp…
Công thức:
L
k
= Đg
k
x Q
1
-L
k
: lương khoán

-Đg
k
: Đơn giá tiền lương khoán
-Q
1
: Khối lượng công việc giao khoán
Ưu điểm: Xác định được trước tiền lương phải trả, dễ dàng minh
bạch khi thanh toán cho người lao động.
Nhược điểm: Để xây dựng mức tiền lương dựa trên công việc khoán
cần định mức thật chính xác.
IV. Quỹ tiền lương
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1. Khái niệm quỹ tiền lương
1.1. Khái niệm
Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả cho người lao động do cơ
quan hay doanh nghiệp quản lý trong một thời kì nhất định thường là một
năm.
1.2. Phân loại
Căn cứ vào mức độ ổn định của các bộ phận trong quỹ tiền lương,
quỹ tiền lương được chia làm hai loại:
- Quỹ tiền lương cố định được tính vào hệ số lương cấp bậc và chức
vụ theo hệ thống thang bảng lương đang áp dụng.
- Quỹ tiền lương biến đổi gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng cũng
như các khoản khác ngoài lương cơ bản.
Căn cứ vào sự hình thành và sử dụng quỹ tiền lương, quỹ tiền lương
được chia thành hai loại:
- Quỹ tiền lương kế hoạch: là quỹ tiền lương dự tính cho một thời kì

nào đó, thường là một năm.
- Quỹ tiền lương thực hiện: là số tiền chi trong năm, trong một thời kì
nào đó để trả lương cho người lao động, bao gồm cả những khoản không
được lập kế hoạch.
2. Xác định quỹ tiền lương
Lập kế hoạch quỹ tiền lương theo đơn giá bình quân kì kế hoạch
__
QTL
KH
= ∑ (Đg
i
+ SP
i
) i = 1,n
QTL
KH
: Quỹ tiền lương kế hoạch
Đg
i
: Đơn giá bình quân kế hoạch sản phẩm i
SP
i
: Số lượng sản phẩm i trong kì kế hoạch
Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
n: Số loại sản phẩm trong kì kế hoạch
Lập kế hoạch quỹ tiền lương theo phương pháp này cần chú ý xây
dựng đơn giá tiền lương chính xác, sát thực nhất.

Hoµng Hång Nhung Líp: Kinh tÕ
lao ®éng 45A
25

×