Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Quản Trị Tài Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.93 KB, 51 trang )

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHOẢN PHẢI THU.
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, MỤC TIÊU VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH.
1. Khái Niệm Của Quản Trị Tài Chính:
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp
trực tiếp với các kế hoạch.
Các nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động của công ty và hình thành cấu trúc tài
sản của nó bao gồm:
 Tài sản cố định.
 Tồn kho: tạo ra những điều kiện để sản xuất liên tục hay bán hàng thuận lợi hơn
Các khoản phải thu là những khoản nợ từ phía khách hàng, những người mua hàng của công ty
nhưng chưa trả tiền.
 Tiền mặt và chứng khoán khả nhượng. Được sử dụng trong các mục đích giao dịch và thanh
toán.
2. Vai Trò Của Nhà Quản Trị Tài Chính:
Nhà quản trị tài chính có thể tác động rất mạnh đến sự thành công của doanh nghiệp. Sự
tác động này nó thể hiện bằng khả năng đáp ứng với những thay đổi, lập kế hoạch để sử dụng
vốn một cách có hiệu quả, kiểm soát quá trình sử dụng vốn, làm tăng vốn....
Các nhà quản trị tài chính sẽ tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế thông qua việc
sử dụng nguồn lực tiền vốn của nền kinh tế đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khai thác và sử dụng
hiệu quả, các nhà quản trị tài chính làm tăng của cải của doanh nghiệp và đóng góp vào sức
sống và sự tăng trưởng của nền kinh tế.
3. Mục Tiêu Của Quản Trị Tài chính:
Quản trị có hiệu quả các luông vốn trong doanh nghiệp đã bao hàm việc phục vụ một
mục tiêu và mục đích của nó. Bởi vì, việc ra quyết định hay không đối với một quyết định tài
chính nào đó cuối cùng phải dựa trên những tiêu chuẩn nhất định của công ty. Tất nhiên, mỗi
doanh nghiệp có thể có rất nhiều mục tiêu, song với mục tiêu nghiên cứu của đề tài chúng ta sẽ
xoáy quanh mục tiêu làm tăng trưởng tài sản cho chủ doanh nghiệp.
Tóm lại, mục tiêu của doanh nghiệp trên, quan điểm tài chính là làm tăng giá trị cho chủ
doanh nghiệp. Mục tiêu này được thể hiện bằng cách cực đại hoá giá trị của chủ doanh nghiệp,


giá trị này thể hiện trên cơ sở giá trị thị trường với những đánh giá khắc nghiệt về khả năng
sinh lợi và thị trường rủi ro của doanh nghiệp.
4. Chức Năng Của Quản Trị Tài Chính.
4.1. Những nhiệm vụ cơ bản:
Muốn khai thác và phân phối vốn có hiệu quả người quản trị tài chính phải lập kế hoạch
một cách cẩn thận cho các hoạt động dự kiến tương lai và sau đó đánh giá hiệu quả của dòng
ngân quỹ này trong điền kiện tài chính của công ty. Trên cơ sở những dự kiến tương lai họ cũng
lập kế hoạch về khả năng thanh toán cho các hoá đơn và các khoản nợ khi đến hạn. Yêu cầu về
khả năng thanh toán có thể đòi hỏi phải khai thác vốn tăng thêm.
Phân tích tài chính, hoạch định và kiểm soát là những quá trình nghiên cứu và cũng là
nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính.
4.2. Chức năng huy động vốn:
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
Mỗi nguồn vốn có những đặc tính khác nhau như: chi phí, thời gian và trách nhiệm đặt
lên mỗi tài sản và các yêu cầu khác từ các nguồn cung cấp vốn, trên cơ sở các đặc tính này nhà
quản trị tài chính phải cân nhắc, lựa chọn các nguồn tài trợ hợp lý với tình hình tài chính của
công ty.
Các quyết định tài trợ sẽ tạo ra một cấu trúc vốn với các công tác đòn bẩy liên quan đến
rủi ro tài chính. Về mặt sở hữu việc huy động vốn vốn có thể tăng nợ, chi phí nguồn nợ sẽ rẻ
hơn nguồn tự có, nhưng Công ty phải luôn đối phó với việc thanh toán các khoản nợ đấu hạn.
4.3. Chức năng phân phối vốn:
Phân phối là xác định phân chỉ nguồn lực tài chính cho các hoạt động khác nhau của
công ty. Phân phối vốn sẽ giải quyết vấn đề đầu tư vào tài sản nào, bao nhiêu. Phân phối phải
được tiến hành phù hợp với mục tiêu cơ bản là cực đại hoá giá trị tài sản cho các cổ đông.
Trong chức năng này, nhà quản trị tài chính phải tiến hành:
 Xác định mức độ thích hợp các tài sản thanh toán.
 Mức tài sản lưu động tối ưu trên cơ sở cân nhắc giữa khả nămg sinh lợi và sự mềm dẽo liên
quan với chi phí duy trì nó. Ngày nay, vai trò của họ vẫn tồn tại song nó đã mở rộng sang cả
các tài sản Có dài hạn và các khoản Nợ.
 Đầu tư vốn xem như là việc phân bổ vốn vào các tài sản cố định. Ngân sách đầu tư bao gồm

sự phân phối vốn vào các dự án đầu tư mà hy vọng nó có khả năng sinh lợi tốt trong tương
lai
Vốn cần phải được phân phối phù hợp với các tiêu chuẩn nhất định. Thu nhập cần thiết
của một dự án đầu tư phải phù hợp với mục tiêu cực đại hoá giá trị cho doanh nghiệp.
Chức năng phân phối vốn ngày nay cũng phải quan tâm với các hoạt động như hợp nhất
và phát triển. Do đó, trong hoạch định ngân sách cần phải đưa vào các yêu cầu về sự tăng
trưởng cả ở trong và ngoài nước.
Chúng ta có thể nghiên cứu trong chức năng phân phối vốn những quyết định về phá
sản, tái tổ chức công ty, mà trong đó bao gồm các quyết định để thanh toán công ty hoặc hồi
phục nó, thường là sự thay đổi cấu trúc vốn.
4.4. Các yếu tố nâng cao vai trò quản trị tài chính trong doanh nghiệp:
Vai trò của quản trị tài chính không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo vốn cho hoạt động của
công ty mà còn mở rộng bao quát cho toàn bộ hoạt động của công ty. Sự thay đổi này là do:
 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, để đứng vững trên thị trường, thì
doanh nghiệp phải phối hợp các chức năng với nhau một cách hợp lý để giành vị thế có lợi.
Như vậy, sự ổn định về mặt tài chính là một trong những yếu tố giành vị thế cạnh tranh.
 Do lam phát: lạm phát tài chính là chỉ số giá cả tăng, sản xuất tăng. Vì vậy, kinh doanh gặp
khó khăn, mặc dù khi lạm phát tăng các nhà cho vay hạn chế cho vay nợ dài hạn, doanh
nghiệp luôn đối phó với Nợ và rủi ro tăng lên.
 Do sự tiến bộ của khoa học công nghệ liên tục biến đổi, nhu cầu về vốn lại càng tăng, hao
mòn tài sản ngày càng ngắn, thời hạn thu hồi vốn ngắn...
Như vậy, cần quản lý vốn có hiệu quả nhà quản trị tài chính phải quyết định lựa chọn các
dự án có tính sinh lợi cao đồng thời có mức rủi ro thấp.
5. Những Vấn Đề Cơ Bản Của Quản Trị Vốn Luân Chuyển.
5.1. Khái Niệm, Đặc Điểm Của Vốn Luân Chuyển.
a. Khái niệm của vốn luân chuyển:
Vốn luân chuyển gộp là giá trị của tài sản lưu động tài trợ bằng nguồn vốn, bao gồm:
 Tiền mặt.
 Khoản phải thu.
 Tồn kho.

Các tài sản này có khả năng chuyển hoá thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
Vốn luân chuyển này là giá trị ròng của giá trị còn lại của tài sản lưu động được tài trợ bằng
nguồn vốn dài hạn.
b. Đặc điểm của vốn luân chuyển:
Tài sản lưu động thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty. Đặc điểm
trong các ngành sản xuất có chu kỳ kinh doanh dài nên tồn kho và các khoản phải thu lớn.
Tài sản lưu động có tốc độ quay vòng nhanh.
=> Tóm lại, từ hai đặc điểm trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn luân chuyển, nến
nhà quản trị quản lý vốn lưu động lỏng lẽo khoản phải thu và tồn kho tăng nhanh, tốc độ quay
vòng chậm thì sẽ làm hiệu quả kinh doanh giảm.
5.2. Nội Dung Của Quản Trị Vốn Luân Chuyển:
Các quyết định cơ bản của công ty trong quản trị vốn luân chuyển tác động đến
khả năng thanh toán và cơ cấu thời hạn nợ. Các quyết định này chịu ảnh hưởng các cân nhắc rủi
ro và tính sinh lợi, quyết định tính quản trị vốn luân chuyển tác động đến khả năng thanh toán
của tài sản, bao gồm :
 Quản trị tiền mặt.
 Quản trị khoản phải thu.
 Quản trị tồn kho.
Các quyết định tác động đến việc lựa chọn cơ cấu tài trợ, cơ cấu thời hạn dựa trên cơ sở
cân nhắc giữa chi phí và rủi ro của nó.
a. Quản trị tiền mặt:
Chúng ta đã biết rằng phải có một mức độ tiền mặt hợp lý cho các tài sản thanh toán.
Điều này được cân nhắc từ tính sinh lợi và rủi ro. Để đảm bảo cho việc thanh toán tiến hành
đúng lúc và có hiệu quả vấn đề đặt ra là:
 Có bao nhiêu tiền mặt có thể có trong Công ty ?
 Nếu có thể đầu tư tiền nhàn rỗi vào các chứng khoán khả nhượng thì sẽ có bao nhiêu chứng
khoán có thể có và cách thức đầu tư sẽ như thế nào ?
Quản trị tiền mặt trong công ty có các hoạt động chính là:
 Giao dịch: là hoạt động cần thiết làm cho ngân quỹ đối diện được với các khoản phải thu

phát sinh trong các hoạt động kinh doanh hằng ngày.
 Cất trữ: là giữ tiền để duy trì một khoản dư như là một lớp đệm để đối phó với những sự
ngẫu nhiên không dự kiến trước được.
 Đầu cơ: là gởi tiền với hy vọng kiếm lợi từ sự biến đổi giá của chứng khoán.
Các quyết định trong lĩnh vực quản trị tiền mặt có mục đích là cực đại hoá tiền quỹ khả
dụng và khả năng sinh lợi của tiền nhàn rỗi được đầu tư vào các khoản chứng khoán để bán
được một cách thích hợp. Nội dung cơ bản nghiên cứu trong lĩnh vực này là biện pháp thu tiền
nhanh với mục đích giảm bớt số vốn trôi nổi trong qúa trình thu nợ, chuyển hoá tiền quỹ khả
dụng. Biện pháp kiểm soát chi tiêu với mục tiêu tăng vốn trôi nổi trong các nghiệp vụ thanh
toán, tập trung các khoản thanh toán.
b. Quản trị khoản phải thu:
Quản trị khoản phải thu nhằm mục tiêu cơ bản là tìm ra giới hạn hợp lý cho việc mở tín
dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho công tác thu nợ. Quyết định liên quan đến công
tác quản trị khoản phải thu bao gồm:
 Xác định các tiêu chuẩn tín dụng.
 Thời hạn tín dụng.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
VLCròng = VLCgộp - Nợ lưu động.
 Thủ thuật đánh giá tín dụng.
 Chính sách thu nợ.
Các quyết định này quan trọng đối với doanh số, lợi nhuận cũng như độ lớn của khoản phải
thu trong công ty. Như vậy, nhà quản trị tài chính cần phải hết sức thận trọng trong công tác
quản trị khoản phải thu.
Nhà quản trị tài chính luôn quan tâm là làm sao phải giảm tối đa các khoản phải thu ở mức
thấp nhất và tránh những mất mát ở mức cho phép có thể chấp nhận được, khách hàng có thể
làm cho chúng ta lâm vào tình cảnh và nguy cơ rủi ro về tài chính cao khi họ cố tình kéo dài
khoản nợ hoặc không chịu thanh toán, điều đó buột doanh nghiệp phải phát sinh chi phí như:
 Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ.
 Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động.
Do đó, doanh nghiệp phải đề ra một chính sách thu nợ mềm dẽo, hiệu quả để vừa tránh xảy

ra tình trạng làm mất lòng tin lẫn nhau vừa giảm tỉ lệ mất mát ở mức có thể chấp nhận được.
c. Quản trị tồn kho:
Tồn kho là khoản hết sức quan trọng trong cơ cấu tài sản lưu động, các quyết định về
tồn kho đều được các nhà quản trị sản xuất, tài chính hết sức quan tâm. Tồn kho cần được giữ ở
một mức hợp lý gồm có hàng hoá và nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất và
tiêu thụ. Tránh thiếu hụt khi nhu cầu tăng lên, tồn kho cần được dự trữ cho hoạt động bình
thường của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi tăng tồn kho để đảm bảo an toàn cho sản xuất và tiêu thụ khi nhu cầu
tăng lên, nhưng làm cho các chi phí liên quan đến tồn kho tăng, đồng thời cũng thay đổi cơ cấu
vật liệu chính cũng như thông số về khả năng thanh toán của công ty.
5.3. Tầm Quan Trọng Của Vốn Luân Chuyển:
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Đặc
biệt là các tài sản lưu động có tốc độ quay vòng nhanh, nếu chúng ta quản trị lỏng lẻo thì các
khoản phải thu và tồn kho sẽ phình ra rất nhanh làm giảm hiệu quả trong kinh doanh. Do đó,
muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh các doanh nghiệp phải quan tâm và tính toán, kiểm
soát chặt chẽ khoản phải thu và tồn kho.
Nợ lưu động là phần tài trợ chủ yếu của các công ty nhỏ cũng như các công ty lớn đang
có tốc độ phát triển nhanh. Vì thế, người quản trị tài chính phải dành phần lớn thời gian cho vấn
đề quản trị vốn luân chuyển.
Quyết định về vốn luân chuyển sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi và trạng
thái rủi ro của công ty. Vì vậy, cần phải phân tích và cân nhắc kỹ lưỡng khi ra quyết định.
II. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU.
1.Khái Niệm Và Sự Tồn Tại Của Khoản Phải Thu.
1.1. Khái niệm:
Khoản phải thu là giá trị của tất cả hàng hoá và dịch vụ mà khách hàng còn nợ công ty,
đây thực chất là nguồn vốn mà công ty bị khách hàng chiếm dụng.
1.2. Sự tồn tại của khoản phải thu :
Khoản phải thu tồn tại sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia vào hoạt động
mua bán. Bên bán nợ và bên mua nợ, hơn nữa trong điền kiện kinh doanh trên thị trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay việc cho khách hàng nợ và mở tín dụng thương mại còn là biện pháp

để mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng. Nợ của công ty là khoản tiền bị
khách hàng chiếm dụng nhưng bù lại đó là khoản vốn thực chất bị chiếm dụng từ nhà cung cấp.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
Nhà quản trị phải làm thế nào đó để cho công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp tăng lên
nhưng mặt khác lại muốn làm cho khoản phải thu ngày càng nhỏ dần đi và tạo được lợi nhất.
2. Mục Đích Của Khoản Phải Thu.
2.1. Những lợi ích của việc tăng khoản phải thu:
 Khi tăng khoản phải thu tức là doanh số bán ra tăng, tiết kiệm được chi phí cố định biên.
 Tăng vị thế cạnh tranh của công ty, tăng thị phần và mở rộng thị trường.
 Tuy phí tổn mua chịu khá cao nhưng nhiều khi khoản này cũng chỉ tương ứng với độ rủi ro
mà người bán phải gánh chịu.
 Nó là công cụ để quảng cáo để đẩy mạnh tiêu thụ cho nhà sản xuất kinh doanh.
2.2. Những bất lợi của việc tăng khoản phải thu:
 Tăng vốn đầu tư kéo theo chi phí vốn tăng.
 Khoản nợ khó đòi tăng, mất mát nhiều hơn công ty sẽ bị thiệt hại khi không đòi được nợ.
 Các chi phí khác cũng tăng lên khi tăng khoản phải thu như: chi phí quản lý, chi phí thu nơ,
chi phí thông báo....
3.Các Biến Số Của Một Chính Sách Tài Chính:
Giá bán, chất lượng sản phẩm, danh tiếng của công ty, quảng cáo, phạm vi bảo đảm, thoả
thuận giao nhận và dịch vụ hậu mãi là những yếu tố kiểm soát được. Trong khi đó, chính sách
tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng khác liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro
của doanh thu bán hàng. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc
kiểm soát bởi 4 biến số sau:
3.1. Tiêu chuẩn tín dụng:
Là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và có thể chấp nhận được
của những khách hàng mua chịu. Theo nguyên tắc này, những khách hàng hay từ chối yêu cầu
của khách hàng chủ yếu dựa trên lòng tin ở những điền kiện thực tế khách hàng. Vì vậy, yêu
cầu của một hệ thống tín dụng phải là: có thể lượng hoá mức độ đáng tin cậy của khách hàng,
có thể đo lường so sánh mức độ khác biệt của khách hàng. Đảm bảo tính nhất quán cho các
quyết định tín dụng, đảm bảo đơn giản trong quá trình đánh giá khách hàng.

Tiêu chuẩn tín dụng xác định mức độ chấp nhận đối với các yêu cầu tín dụng. Về mặt lý
luận tiêu chuẩn tín dụng có thể hạ thấp đến mức mà tính sinh lợi của lượng bán tăng thêm vượt
quá chi phí cho khoản phải thu tăng thêm.
Chi phí tăng thêm khi hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng gồm:
+ Tăng chi phí cho gian hàng bán hàng tín dụng.
+ Chi phí văn phòng: kiểm tra phiếu nợ, chi phí phục vụ cho khoản phải thu.
+ Chi phí mất mát.
Khả năng sinh lợi bằng lợi nhuận ròng trừ đi chi phí tăng thêm.
3.2. Thời hạn tín dụng:
Là giới hạn thời gian của việc mở tín dụng thương mại cho khách hàng, nội dung của thời
hạn tín dụng bao gồm 3 bộ phận chủ yếu:
 Thời kỳ tín dụng là số ngày tối đa mà khách hàng được trì hoãn thanh toán ký hiệu là (P).
 Thời điểm mà tại đó thời kỳ tín dụng bắt đầu tính nếu không phải là ngày làm hoá đơn.
 Giá trị chiết khấu biểu hiện con số phần trăm so với giá bán và thời hạn tối đa cho phép
khách hàng được chấp nhận khoản chiết khấu là (D). Thời hạn tín dụng có thể biểu hiện
tổng quát như sau:
Thời hạn tín dụng và chiết khấu giảm giá phải được cân nhắc trên cơ sở lợi nhuận ròng tăng
thêm.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
“K%/ Dnet P day S”
+ “2/10 net 30” : được ghi trên hoá đơn nghĩa là: thời hạn tín dụng cho khoản thanh toán là
trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày ghi trên hoá đơn.
Chiết khấu giảm giá là 2% cho việc thanh toán trước trong phạm vi 10 ngày đầu.
+ “2/10 net 30 E.O.M” : thời hạn tín dụng cho phép là 30 ngày đối với các khoản nợ trước
cuối tháng và được giảm giá 2% cho việc thanh toán trước trong phạm vi 10 ngày đầu.
+ “2/COD net 45”: thời hạn tín dụng 45 ngày kể từ khi ghi trên hoá đơn nếu trả ngay thì
được giảm giá là 2%.
3.3. Điều kiện chiết khấu:
Chiết khấu giảm giá là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị của hóa đơn bán hàng được áp
dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ trả tiền mua hàng trước thời hạn. Đây là phần

quan trọng quyết định đến khách hàng nếu họ chấp nhận chiết khấu hoặc không muốn hưởng
chiết khấu đó. Đó là khoản tiền mà công ty hứa sẽ thanh toán cho khách hàng với kỳ vọng họ sẽ
trả tiền ngay, nó sẽ là giảm lợi nhuận của bên bán nhưng bù lại công ty sẽ có được chi phí cơ
hội cho một kế hoạch khác. Vì vậy, quyết định chiết khấu bao nhiêu cần cân nhắc kỹ phần tiết
kiệm vốn và phần mất đi do giảm giá.
3.4. Mức rủi ro mất mát phải chấp nhận:
Mở rộng tiêu chuẩn tín dụng có thể phải bao hàm một sự chấp nhận rủi ro không đòi nợ
được. Trong những trường hợp như vậy có thể coi sự mất mát này như là một chi phí được
cộng thêm vào trong quá trình tính toán, thông thường mất mát được tính bằng tỷ lệ % so với
doanh thu.
3.5. Chính sách thu nợ:
Chính sách thu nợ có mục đích là sử dụng các nguồn lực của công ty để thực hiện việc
thu tiền đối với các hoá đơn quá hạn.
Biến số cơ bản của chính sách thu nợ là giá trị kỳ vọng của các thủ tục thu nợ trong một
thời gian nhất định, giá trị kỳ vọng của thủ tục thu nợ càng cao thì càng hạ thấp tỉ lệ và rút ngắn
thời hạn thu tiền.
Để cân nhắc cho chi phí thủ tục của các thủ tục thu nợ ta giả sử rằng lượng bán không
còn ảnh hưởng đến sự cố gắng thu nợ. Như vậy, cần cân nhắc giữa một bên là giảm đầu tư vào
các khoản phải thu và giảm mất mát còn bên kia là sự tăng chi phí kiểm soát tín dụng, tăng
cường việc thu tín dụng. Một khoản phải thu chỉ tốt như mong muốn khi nó được thanh toán
trước hoặc đúng hạn, công ty không thể chờ quá lâu đối với hoá đơn quá hạn trước khi khởi sự
thủ tục thu tiền quá sớm, hoặc nếu không hợp lý sẽ làm tăng chi phí và có thể làm mất lòng tin
khách hàng.
3.6. Tài Trợ Từ Khoản Phải Thu.
a. Uỷ nhiệm các khoản phải thu:
Doanh nghiệp có thể có một khoản vay nợ tính bằng tỷ lệ % giá trị của các khoản phải
thu đem đi thế chấp và được chấp nhận. Tỷ lệ % khoản vay so với giá trị trên mặt của khoản
phải thu được xác định căn cứ vào chất lượng và quy mô của khoản thu. Chất lượng khoản phải
thu thấp quá có thể bị từ chối. Còn các khoản phải thu được chấp nhận thì căn cứ theo chất
lượng có thể cho khoản 50% -> 80% giá trị trên mặt của khoản phải thu. Hơn nữa, khi quy mô

khoản phải thu càng nhỏ, chi phí thu nợ của khoản phải thu sẽ lớn tương đối so với giá trị của
nó, người cho vay có thể từ chối hoặc đánh giá thấp.
b. Chuyển nhượng các khoản phải thu:
Doanh nghiệp có thể chuyển nhượng các khoản phải thu cho một người buôn bán
hưởng hoa hồng. Người này phải kiểm tra tín dụng đối với các yêu cầu tín dụng của khách
hàng, thay vì việc này bộ phận kiểm tra tín dụng của công ty thường làm. Họ sẽ từ chối nếu như
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
thấy giá trị tín dụng của người yêu cầu thấp. Dĩ nhiên, nếu doanh nghiệp muốn thì vẫn có thể
mở tín dụng , còn người mua khoản phải thu đã không chấp nhận khoản này từ đầu rồi.
Lợi ích quan trọng nhất của việc tài trợ bằng khoản phải thu là sợ mềm dẻo và liên tục
vì các khoản phải thu xuất hiện liên tục. Công ty có thể điều chỉnh cách thức tài trợ rất linh hoạt
cho các nhu cầu ngắn hạn. Hơn nữa, chính sự lên xuống của các khoản phải thu lại là một
nguyên nhân dẫn đến nhu cầu tài trợ. Doanh nghiệp có cơ hội để học tập cách đánh giá tín dụng
của các nhà chuyên môn. Đặc biệt là trong hình thức chuyển nhượng các khoản phải thu.
4. Các Yếu Tố Anh Hưởng Đến Khoản Phải Thu.
4.1. Lạm Phát:
Lạm phát làm cho giá cả hàng hoá tăng lên và lớn hơn giá trị thực của nó, tiền phát hành
quá mức cần thiết và làm cho đồng tiền không có giá trị thanh toán. Mặc khác, lạm phát còn
làm chi phí lớn khó tiêu thụ hàng hoá, chi phí trả lãi vay cao. Khi lạm phát gay gắt sẽ gây hậu
quả là tìm cách tháo chạy khởi đồng tiền và tìm mua bất cứ hàng hoá nào mà không có nhu cầu.
Mục tiêu kiềm chế lạm phát không đồng nghĩa với việc là đưa lạm phát bằng 0. Bởi lẽ, lạm
phát không hoàn toàn tiêu cực, nếu ở một nước nào đó có thể duy trì được lạm phát ở mức độ
cho phép nào đó thì sẽ có lợi cho sự phát triển nền kinh tế.
4.2. Tỷ giá hối đoái:
Việc thay dổi tỷ giá hối đoái sẽ dẫn đến tình trạng làm cho đồng tiền nội tệ giảm hoặc
tăng giá so với đồng ngoại tệ, tác động trực tiếp đến trao đổi với nước ngoài như: xuất khẩu,
đầu tư, việc chuyển đổi tiền, sức mua....nó càng nguy hiểm hơn đối với các khoản phải thu khi
nó rơi vào đúng thời hạn thanh toán nợ của khách hàng.
4.3. Lãi suất:
Khi cần vốn vào đầu tư để kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ cần rất nhiều đến sự tài trợ

vốn của ngân hàng, các nhà cho vay thì lãi suất được tính toán một cách kỹ lưỡng. Lãi suất liên
quan đến việc mở rộng tín dụng, muốn tăng doanh số bán ra thì phải mở rộng chính sách tín
dụng thì phải cần đến vốn. Nếu khoản phải thu khách hàng vẫn không giảm thì công ty không
những không trả được lãi vay mà còn làm giảm khả năng thanh toán nợ đối với các nhà cung
cấp, nó sẽ góp phần làm gia tăng chi phí của công ty. Do vậy, lãi suất ngân hàng cũng là yếu tố
tác động rất lớn đến việc mở rộng các chính sách phải thu tại công ty, nó còn là căn cứ để công
ty có các chính sách chiết khấu hợp lý đối với khách hàng và cũng là căn cứ để công ty cho
khách hàng nợ trong một thời gian nhất định đối với các khách hàng không mở tín dụng.
4.4. Chi phí cơ hội:
Chi phí cơ hội của vốn là sự mất đi lợi ích từ vốn bị khách hàng chiếm dụng, phần vốn
đó sẽ tạo ra cơ hội lớn hơn cho sự sinh lợi nếu ta có được khoản nợ của khách hàng trả trước
cho ta. Việc cho khách hàng nợ tiền tạo ra cơ hội tăng doanh số bán nhưng ta lại mất đi cơ hội
để có một khoản lợi nhuận khác.
Giả sử một nhà đầu tư không còn đầu tư nào khác nên đã đến Công ty đầu tư vào kinh
doanh thay vì bỏ tiền vào ngân hàng, việc đầu tư vào kinh doanh với kỳ vọng sẽ tạo ra một
khoản lợi nhuận lớn hơn từ lãi suất ngân hàng. Vì vậy, chúng ta có thể dựa vào lãi suất ngân
hàng để xác định chi phí cơ hội vốn của khách hàng như sau:
Với việc tính toán như trên sẽ cho ta một công thức tính chiết khấu cho khách hàng đảm
bảo quyền lợi cho Công ty vừa kích thích hợp lý cho người thanh toán nhanh các khoản nơ.
5. Theo Dõi Khoản Phải Thu.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
Lãi suất TGNH < lãi suất chiết khấu < lãi suất tiền vay.
5.1. Kỳ thu tiền bình quân:
Một công cụ đo lường có thể hổ trợ nhà quản trị theo dõi các khoản phải thu là kỳ thu
tiền bình quân. Là tổng giá trị hàng hoá đã bán cho khách hàng theo phương thức tín dụng
thương mại tại một thời điểm nào đó chia cho doanh số bán chịu bình quân mỗi ngày.
Trong đó: Kt : kỳ thu tiền bình quân (ngày).
Ct : khoản phải thu.
Sa : doanh số bán tín dụng/năm.
D : số ngày/năm (thường là 360 ngày)

Kỳ thu tiền bình quân là phương pháp đo lường khá thô thiểm , chịu sự chi phối của 2
yếu tố chính là:
 Sự đo lường áp dụng đối với doanh số bán tín dụng trung bình mỗi ngày và cho rằng không
có gì khác biệt về sự phân bổ của doanh số bán.
 Kỳ thu tiền bình quân có độ nhạy rất cao đối với thời kỳ mà doanh số bán mỗi ngày được
sử dụng làm cơ sở để tính toán.
5.2. Phân tích tuổi của các khoản phải thu:
phương pháp này dựa trên thời gian biểu về “tuổi” của các khoản phải thu, cung cấp cho
nhà quản trị tài chính về sự phân bổ “tuổi” của các khoản bán chịu.
Tuổi của các khoản phải thu (ngày) Tỉ lệ % khoản phải thu so với tổng nợ đến ngày 31-3
0 -> 15
16 -> 30
31 -> 45
46 -> 60
61 -> 75
71 -> 90
30%
26%
21%
16%
4%
3%
Tổng số 100%
Sự phân tích này mang lại tác dụng rất hữu ích nhất là khi các khoản phải thu được xem
xét dưới góc độ sự biến động về mặt thời gian. Bởi vậy, nó có thể tạo ra một phương thức theo
dõi hiệu quả đối với các khoản phải thu.
5.3. Mô hình số dư khoản phải thu:
Phương pháp này đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu được
tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo.
 Ưu điểm: nó hoàn toàn không ảnh hưởng đến sự phân bổ hợp lý những khoản nợ còn tồn

đọng theo thời gian.
 Nhược điểm: vẫn có thể có những độ lệch ngẫu nhiên xuất phát từ mô hình bình quân và
chúng ta có thể chấp nhận hay không chấp nhận độ lệch chuẩn này.
Cung cách thanh toán các khoản tín dụng thương mại của khách hàng trong các ngành công
nghiệp khác nhau và tại các khu vực địa lý khác nhau thì rất khác nhau, nên mô hình này sẽ
không thể áp dụng chung cho tất cả các ngành công nghiệp, địa lý nó sẽ không phù hợp.
6. Phân Tích Các Thông Số Tài Chính:
Các thông số tài chính là công cụ hữu ích để phân tích điền kiện và hiệu suất tài chính.
Chúng ta có thể chia thành 4 loại chính đó là:
 Khả năng thanh toán.
 Thông số nợ.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
Kt = Ct*D / Sa
 Khả năng sinh lợi.
 Thông số khả năng trả nợ.
Mỗi thông số chỉ phản ảnh một mặt nào đó, vì thế muốn đánh giá chính xác cần phải kết
hợp một số thông số cần thiết khác.
Các thông số tài chính không chỉ giúp cho các nhà cho vay và nhà đầu tư đánh giá công
ty, mà còn giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tình thế của mình và thực hiện các hoạt động thích
hợp qua đó có thể thương lượng hiệu quả với người cấp vốn từ bên ngoài. Tính hữu ích của
thông số tài chính phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhà phân tích. Tự nó các thông số có rất ít ý
nghĩa, vì thế nó phải được đem đối chiếu một cách thích hợp để phát huy vấn đề một cách sâu
sắc. Các so sánh này có thể tiến hành theo thời gian để thấy khuynh hướng biến đổi về các điền
kiện và hiệu suất tài chính hoặc đem so sánh với số bình quân ngành để thấy thế tương đối.
Thêm vào cách phân tích thông số là các phân tích khối và phân tích chỉ số như là các
phân tích ngang và dọc bảng báo cáo tài chính. Chúng làm rõ hơn quan hệ tương đối giữa các
tài khoản và sự phát triển của từng tài khoản trong bối cảnh chung.
Để ước lượng mức rủi ro trong các chính sách tài chính của công ty ta còn có thêm một
công cụ phân tích nữa đó là phân tích đòn bẩy. Các đòn bẩy xuất hiện khi trong kết cấu chi phí
của công ty có các khoản chi cố định, mà thực tế chi phí này phát sinh từ cơ cấu tài sản và cơ

cấu tài trợ của công ty. Đòn bẩy hoạt động khuyếch đại sự dao động sản lượng lên lợi nhuận
trước thuế và lãi lên thu nhập trên cổ phần thường. Các chính sách của nhà quản trị tác động lên
cả 2 đòn bẩy trên tạo nên đòn bẩy tổng hợp.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
TẠI CÔNG TY DỆT MAY HOÀ THỌ.
A. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT MAY HOÀ THỌ.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
1. Giới Thiệu Về Công Ty:
Công ty dệt - may Hoà Thọ được khởi công xây dựng vào năm 1961, chính thức đi vào
hoạt động năm 1963. Trước đây Công ty có tên gọi là SICOVINA, là một trong bốn thành viên
thuộc công ty kỹ nghệ bông vải Việt Nam.
Hiện nay Công ty là thành viên của tổng công ty dệt may Việt Nam. “VINATEX” thuộc
bộ công nghiệp Việt Nam.
Công ty dệt may Hoà Thọ nằm ở phía Nam thành phố Đà Nẵng, thuộc xã Hoà Thọ-Hoà
Vang-tp Đà Nẵng. Phía tây cách quốc lộ 1A khoảng 1Km, phía Bắc cách trung tâm thành phố
Đà Nẵng khoảng 8Km.
Địa chỉ: 36 Ông Ích Đường-Hoà Vang-Tp Đà Nẵng.
Tên giao dịch: HOTEXCO.
Tài khoản: 7170A00007. Ngân hàng Công Thương-Tp Đà Nẵng.
Email:
Website:
2. Lịch Sử Hình Thành và Phát Triển.
2.1. Lịch sử hình thành:
Từ năm 1963 nhà máy dệt SICOVINA chính thức đi vào hoạt động với tổng vốn ban
đầu là 200 triệu đồng, lúc đó chỉ sản xuất các loại vải, sợi nhằm phục vụ theo yêu cầu kinh
doanh, với máy móc thiết bị của nước ngoài, hệ thống dây chuyền sản xuất gồm 20.000 cọc sợi,
400 máy dệt Saksmoto và 986 công nhân viên.

Từ sau 1975 được đổi thành công ty dệt may Hoà Thọ, hoạt động sản xuất chủ yếu theo
các chỉ tiêu pháp lệnh, sản xuất theo kế hoạch của Nhà nước trong suốt thời kỳ bao cấp.
Nguyên vật liệu sản xuất từ cấp trên cấp xuống. Hoạt động dưới sự bảo hộ của Nhà nước và
tổng công ty dệt may Việt Nam.
2.2. Quá trình phát triển:
Từ năm 1976-1991 sản lượng của Công ty không ngừng tăng lên và bắt đầu sản xuất ra
nước ngoài vào năm 1989, hai thị trường chủ yếu là Liên Xô cũ và Đông Âu.
Năm 1991 Liên Xô và Đông Âu tan rã, Công ty mất thị trường chính nên hoạt động tiêu
thụ của Công ty giảm mạnh. Vì thế, đời sống của CB-CNV gặp nhiều khó khăn. Trước tình
hình đó đặt ra cho Công ty phải nghiên cứu đổi mới công nghệ và thực hiện cuộc thay máu toàn
Công ty.
Năm 1994-1995 Công ty đã liên doanh với các đối tác nước ngoài để sản xuất khăn
bông cao cấp xuất khẩu với tổng vốn liên doanh là 6.757.762 USD-Năm 1997 với sự giúp đỡ
của Tông Công ty dệt may Việt Nam nên Công ty tiếp tục hiện đại hoá máy móc thiết bị bằng
cách đầu tư thêm 1 xí nghiệp may gồm 8 chuyền với công nghệ và trang thiết bị hiện đại của
Nhật Bản với tổng vốn đầu tư là 7,5 tỷ đồng.
Từ năm 1999-2000 do sản phẩm dệt có chất lượng thấp nên Công ty bị mất thị trường
cũ và không tìm được thị trường mới cho sản phẩm này nên Công ty làm ăn thua lỗ và không
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
trả đủ lương cho CB-CNV, cuối năm 2000 Công ty quyết định giải thể ngành dệt và Công ty
điều chuyển số công nhân sang làm việc cho các ngành khác.
Năm 2002 Công ty đã khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy số2 gồm 8 chuyền
máy với máy móc thiết bị được nhập từ Mỹ, Nhật có tổng vốn đầu tư ban đầu là 5,5 tỷ đồng.
Hiện nay số lao động của Công ty là 3770 người và có 31.000 cọc sợi được phân bổ cho
các xí nghiệp thành viên của Công ty, thị trường tiêu thụ vải sợi của Công ty là các tỉnh Quảng
Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, tp Hồ Chí Minh và Tp Hà Nội, thị trường may mặc của Công ty
chủ yếu là các nước EU.
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY.
1. Chức Năng Của Công Ty:
Công ty dệt may Hoà Thọ là một doanh nghiệp Nhà nước được ghi rõ trong quyết định

thành lập doanh nghiệp, thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh để khai thác có hiệu quả các
nguồn lực được giao nhằm tạo ra hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Chức năng quan trọng nhất của Công ty vẫn là chức năng sản xuất, thực hiện các chức
năng kinh tế xã hội mà tổng công ty dệt may Việt Nam đã đề ra. Tiếp tục xây dựng và cũng cố
lề lối làm việc của một công ty quốc dân.
Giúp phần thúc đẩy ngành dệt may Việt Nam ngày càng phát triển và ngày càng có chất
lượng nhằm chuẩn bị cho cuộc cạnh tranh với các công ty dệt may nước ngoài khi nền kinh tế
hội nhập và cạnh tranh bình đẳng không còn sự bảo hộ của Nhà nước.
2. Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Của Công Ty:
 Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
 Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
 Quản lý sử dụng và khai thác các nguồn lực có hiệu quả.
 Tuân thủ triệt để chính sách, chủ trương, chế độ quản lý của tổng công ty Việt Nam.
Quản lý xuất khẩu và giao dịch đối ngoại do Nhà nước quy địn, thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước là nộp thuế.
 Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, bảo vệ sản xuất và bảo vệ môi trường, tạo
ra công ăn việc làm cho người lao động để họ có thu nhập xã hội.
 Đóng góp ngân quỹ cho các hoạt động xã hội từ thiện của Nhà nước, tham gia hoạt
động sản xuất và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động.
 Thực hiện nhiệm vụ mà ngành và Nhà nước giao phó.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN.
1. Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý:
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
CÁC ĐƠN VỊ KINH
DOANH VÀ PHỤC VỤ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG

Trạm phân phối điện
Phòng kinh doanh XNK may
Phòng kinh doanh XNK sợi
Ph kỹ thuật công nghệ may
Phòng kỹ thuật đtư-QLCLSP
Phòng tổ chức-hành chính
Phòng quản lý CLSP may
Nhà máy sợi Hoà Thọ
Xí nghiệp may Hội An
Xí nghiệp may 2 Hoà Thọ
Phòng tài chính-kế toán
Xí nghiệp may 1 Hoà Thọ
Nhà máy may Quảng Nam
Xưởng may số 3 Hoà Thọ
Xí nghiệp may Điện Bàn
Văn phòng đại diện
Các đại lý tiêu thụ sản phẩm
Các cửa hàng kinh doanh
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
PHÓ TGĐ PHỤ TRÁCH SỢIPHÓ TGĐ ĐIỀU HÀNH MAY
2. Nhiệm Vụ và Quyền Hạn của các Phòng Ban:
 Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công là
người đại diện cho người sử dụng lao động. Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất
trong Công ty. Là người chịu trách nhiệm trước tổng Công ty, quyết định mọi công việc
điều hành kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật và chính sách của Nhà nước, chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty và trực tiếp chỉ đạo các phó tổng
giám đốc và các phòng ban chức năng.
 Hai phó tổng giám đốc:
 Phó tổng giám đốc điều hành may: giúp việc cho tổng giám đốc thay mặt tổng giám đốc

điều hành, giải quyết mọi công việc của Công ty trong thời gian tổng giám đốc đi vắng, trực
tiếp điều hành phòng hành chính nhân sự và nhà máy may. Những công việc liên quan đến
ngành may đều được thông qua sự xem xét của phó tổng giám đốc điều hành may.
 Phó tổng giám đốc phụ trách sợi: giúp cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và trực
tiếp điều hành nhà máy sợi, có trách nhiệm tư vấn cho tổng giám đốc về lựa chọn, thay thế
máy móc, thiết bị trong ngành.
 Công ty có 8 phòng ban chức năng.
 Phòng tổ chức hành chính: có chức năng quản lý hành chính, tổ chức xử lý và lưu trữ các
hồ sơ, công văn, giấy tờ, tiếp khách và tuyển chọn nhân sự cho Công ty, quản lý lao động
và đào tạo nhân viên...
 Phòng kỹ thuật đầu tư-quản lý chất lượng sản phẩm: có chức năng tư vấn, nghiên cứu và áp
dụng những kỹ thuật tiên tiến, khoa học công nghệ đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản
phẩm mà Công ty đã đăng ký như: ISO 9001-2000. Lập kế hoạch đầu tư, cải tiến và mở
rộng quy mô sản xuất với công nghệ cao.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sợi: phòng có chức năng kinh doanh chuyên ngành sợi
cung cấp sợi cho các xí nghiệp dệt may, cung cấp khách hàng trong nước và xuất khẩu ra
nước ngoài.
 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu may: may mặc các loại quần sản xuất, tiêu thụ và xuất
khẩu, thực hiện các hợp đồng gia công và các đơn đặt hàng.
 Phòng tài chính kế toán: có chức năng theo dõi, ghi chép, phản ảnh tình hình luân chuyển
và sử dụng tài sản-nguồn vốn của Công ty. Lập báo cáo tài chính, tiền lương, tiền thưởng,
hoạch định tài chính bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, theo dõi tình hình thu chi tài
chính của Công ty.
 Phòng kế hoạch sản xuất-xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường nước ngoài,
thực hiện nhiệm vụ xây dựng chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu, lập kế hoạch sản xuất,
cung cấp vật liệu, phụ liệu, tiêu thụ sản phẩm....
 Văn phòng đại diện: có chức năng kinh doanh các mặt hàng mà Công ty đã cung cấp, tìm
hiểu thị trường và mở rộng kênh phân phối, trực tiếp giao dịch và ký hợp đồng với khách
hàng trên các thị trường đã có và khách hàng mới.

 Phòng kỹ thuật công nghệ: xây dựng-triển khai-kiểm tra-thực hiện các quy trình kỹ thuật
công nghệ sản xuất các loại sản phẩm may và giám sát việc thực hiện các định mức kinh tế
kỹ thuật.
Tham gia xây dựng các dự án đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, phát triển mở rộng sản
xuất ngành may của Công ty.
Nhận xét: Công ty là đơn vị Nhà nước trực thuộc công ty dệt may Việt Nam. Mô hình quản
lý của Công ty là mô hình trực tuyến chức năng với các nhà máy, xí nghiệp chịu sự quản lý của
các phó tổng giám đốc và có sự tư vấn giúp đỡ của các phòng ban chức năng. Các phònh ban
chức năng được sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc.
Ưu điểm: việc Công ty áp dụng mô hình quản lý trực tuyến chức năng là hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm sản xuất và hoàn cảnh điều kiện của Công ty. Hiện tại Công ty sản xuất nhiều loại
sản phẩm khác nhau trong khi nguồn lực lại hạn chế (nhân viên làm việc trong các phòng ban
chức năng đòi hỏi phải có trình độ cao, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng). Vì vậy, Công ty đã
áp dụng mô hình này nhằm tận dụng hết nguồn lực vốn có của Công ty. Rút gọn bộ máy quản
lý và dễ dàng chỉ đạo hơn, thông tin, mệnh lệnh được trực tiếp đến các phòng ban nhanh chóng
và hiệu quả hơn.
Nhược điểm: với mục tiêu của Công ty không chỉ dừng lại ở những thị trường hiện có mà
còn mở rộng hơn nữa và quy mô sản xuất không ngừng mở rộng. Vì vậy, mô hình này còn
nhiều hạn chế, nhất là kênh phân phối và tiêu thụ, việc Công ty không có phòng Marketing là
một hạn chế lớn vì đây là một phòng ban rất quan trọng để nâng cao hiệu quả tiêu thụ ra thị
trường. Trong khi các nhà máy xí nghiệp nằm ngoài khuôn viên công ty lại chưa được chỉ đạo
xác sâu nên việc truyền đạt thông tin và mệnh lệnh từ tổng giám đốc đến các đơn vị sản xuất
này gặp rất nhiều khó khăn cần được điều chỉnh lại.
IV. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH .
1. Môi Trường Vĩ Mô.
1.1. Các yếu tố kinh tế:
Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003
Dự đoán
2004 2005
Tỷ lệ GDP (%) 6.89 7.04 7.24 >7.4 >7.5

Tỷ lệ lạm phát (%) -0.9 0.4 1.4 0.8 0.6
Tỷ lệ thất nghiệp (%) 6.28 6.01 5.8 5.2 4.9
Lãi suất ngân hàng (%) 7.2 6.8 6.8 7.1 7.5
Tỉ giá hối đoái VND/USD 14.500 15.400 16.000 <16.900 <17.500
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
Với nền kinh tế phát triển như hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển mình trở
thành một nề kinh tế năng động và hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài trong khu vực Đông Nam Á. Việc hội nhập nền kinh tế toàn cầu là một thách thức đối với
nền kinh tế Việt Nam.
Với một tỷ lệ GDP ngày càng cao biểu hiện cho một nền kinh tế đang có tốc độ tăng
trưởng cao. Thu nhập bình quân đầu người tăng lên sẽ là điền kiện thuận lợi trong việc tiêu
dùng của khách hàng, tăng thêm lợi thế cho doanh nghiệp trong cả nước
Tỷ lệ lao động không có việc làm ở mức cao, đây cũng là cơ hội tuyển chọn lao động
cho doanh nghiệp. Vì đối với lao động sản xuất trực tiếp của Công ty không cần thiết phải có
trình độ cao. Nhưng tỷ lệ thất nghiệp lớn cũng là gánh nặng cho xã hội, nó làm cho nền kinh tế
trì truệ biểu hiện cho một nền kinh tế phát triển không toàn diện.
Tỷ lệ lạm phát cũng tăng cao và lãi suất ngân hàng cũng cho được ưu đãi cho lắm làm cho việc
huy động vốn đầu tư gặp nhiều khó khăn. Tỷ giá hối đoái ngày càng lớn đây là cơ hội cho các
doanh nghiệp xuất khẩu và thu ngoại tệ.
1.2. Các yếu tố chính trị-pháp luật:
Việt Nam luôn kiên định với con đường CNXH, luôn tin tưởng vào Đảng. Chính vì vậy,
kể từ khi giành độc lập Việt Nam đã trở thành một quốc gia có nền chính trị ổn định nhất thế
giới, được nhiều chuyên gia kinh tế đánh giá là quốc gia an toàn nhất trong đầu tư. Điều này
làm an tâm và khẳng định lòng tin cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tình hình an ninh được giữ
vững, an toàn trật tự xã hội ngày càng được cải thiện, các chủ trương chính sách đường lối phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ngày càng được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Pháp luật Việt Nam đã không ngừng cải thiện để phù hợp với nền kinh tế chung của thế
giới. Những Bộ luật sửa đổi bổ sung ngày càng thông thoáng hơn cho các nhà đầu tư nước
ngoài và đã trở thành mãnh đất hấp dẫn cho đầu tư, những bộ luật về thuế, tài chính kế toán
ngày càng được công khai và dễ hiểu hơn, luật đất đai, luật xuất nhập khẩu ngày càng hoàn

thiện tạo điền kiện cho các nhà doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường trong nước và hướng
ra thị trường thế giới.
1.3. Các yếu tố văn hoá-xã hội:
Với truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, dù đi bất cứ nơi đâu con người Việt
Nam vẫn giữ gìn một bản sắc văn hoá độc đáo và sâu sắc nhất, với tính cần cù của con người
Việt Nam và lối sống văn hoá phương đông kín đáo, dân tộc ta đã tạo nên một nét riêng cho
chính mình, xã hội Việt Nam luôn lành mạnh và con người Việt Nam luôn luôn nhiệt tình và
hiếu khách. Điều đó đã để lại những ấn tượng rất sâu sắc cho những du khách cũng như những
nhà đầu tư nước ngoài. Họ luôn tin tưởng vào con người Việt Nam, đã tạo ra cho họ một phong
cách sống mới với nền văn hoá xã hội Việt Nam, tạo niềm tin tuyệt đối cho các nhà đầu tư yên
tâm làm ăn và là cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam tiếp cận với khoa học công nghệ mới cách
quản lý nền kinh tế hiện đại.
Văn hoá-xã hội mang ý nghĩa rất to lớn không chỉ đối với từng ngành hay từng khu vực
mà nó còn làm cho tổng thể một chiến lược phát triển kinh tế toàn xã hội.
1.4. Các yếu tố khoa học-công nghệ:
Tốc độ tin học hoá của toàn nhân loại đã gắn kết con người gần lại với nhau hơn, công
nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, khoa học kỹ thuật không ngừng tạo ra những công nghệ tiên
tiến đã làm cho sức lao động của con người đỡ đi hàng ngàn lần, năng suất tạo ra tăng vọt làm
cho hàng hoá đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của con người. Điều này tác động rất lớn đến Công
ty bằng chứng là đã thay đổi hàng loạt các máy móc thiết bị có kỹ thuật công nghệ cao cho
năng suất cao, tạo ra nhiều hàng hoá cho xã hội. Với công nghệ mới và kiến thức sâu rộng đã
kết hợp lại với nhau làm cho hoạt động sản xuất của Công ty ngày càng hiệu quả hơn.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
Bên cạnh đó Công ty đã tốn rất nhiều chi phí cho việc thay đổi máy móc thiết bị, công
nghệ ngày càng cao tạo ra sản phẩm ngày càng có chu kỳ sống ngắn dần lại nếu như Công ty
không ngừng cải tiến thì đây là một nguy cơ đối với Công ty. Nhưng ngược lại tạo ra sự cạnh
tranh đó sẽ là cơ hội cho Công ty.
2. Môi Trường Vi Mô.
Môi trường kinh tế vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là yếu tố ngoại cảnh đối
với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó, nó có

mối quan hệ tương tác lẫn nhau vừa là cơ hội vừa là đe doạ đối với Công ty trong những điền
kiện khác nhau. Mối quan hệ giữa các yếu tố khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, các
trung gian tài chính và doanh nghiệp được phản ảnh trên mô hình.
Các nhân tố chính yếu thuộc môi trường vi mô của Công ty.
2.1. Nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh việc bảo đảm cho hàng hoá được lưu thông một cách liên
tục và việc kinh doanh không bị gián đoạn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau trong đó chiụ sự
chi phối của nhà cung cấp. Cho nên việc xác định ai là nhà cung cấp các sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu kinh doanh của mình đòi hỏi Công ty phải xác định một cách rõ ràng và có mối quan
hệ tốt đảm bảo cung cấp đúng số hàng cũng như chất lượng, mẫu mã những mặt hàng mà Công
ty đã ký kết hợp đồng.
Để có nguyên liệu sản xuất Công ty phải mua và nhập từ nước ngoài về như: nút áo,
chỉ, bông, sợi...mà nguyên liệu chủ yếu của Công ty cần là sợi Polyester và loại sợi nhân tạo
này nước ta chưa sản xuất được nên Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Nhà cung cấp Nguyên liệu
Itochi
Nishizawa
Nomura
Polyester
Polyester
Polyester
Azerbaizan Bông thiên nhiên
Đặc điểm: đây là những nhà cung cấp đã có truyền thống lâu đời. Với chất lượng
nguyên vật liệu rất có uy tín nên Công ty đã chọn các nhà cung cấp Nhật Bản để cung cấp sợi
Polyester cho mình và đây cũng là nhà cung cấp cho ngành dệt may Việt Nam. Chất lượng, uy
tín, tài chính hùng mạnh và tính chuyên nghiệp là những đặc tính vốn có của các nhà cung cấp
của Công ty.
Từ khi đi vào hoạt động sản xuất Công ty đã thay đổi rất nhiều nhà cung cấp nguyên
liệu bông thiên nhiên, nhưng những năm gần đây Công ty đã chọn Azerbaizan là nhà cung cấp
bông thiên nhiên chính thức cho Công ty với những đặc tính về uy tín, chất lượng, giá cả phù

hợp và có mối quan hệ rất mật thiết đã tạo nên những nhà cung cấp bền vững cho Công ty.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
Các trung gian - Công chúng - Mối giớiNhà cung cấp Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp
Ngoài ra, Công ty còn nhập thêm nhiều máy móc, thiết bị, phụ tùng để thay thế, công
nghệ hư hỏng không đạt hiệu quả trong quá trình sản xuất, được cung cấp bởi những nước có
ngành công nghệ cao như: Nhật, Mỹ, Canada, EU và Trung Quốc...
2.2. Đối thủ cạnh tranh:
Đặc điểm: tốc độ tăng trưởng của ngành dệt may hiện nay là khá cao vì nhiều công ty
đổ xô vào thị trường này để chiếm lấy thị phần. Vì vậy, cạnh tranh ngày càng gây gắt, hiện nay
ngoài việc phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh trong nước như: công ty dệt may Tây Đô với
uy tín và chất lượng đã dần chiếm lĩnh thị trường và có thị phần khá cao, công ty dệt may 29-
3....công ty dệt may Hoà Thọ còn phải đối phó với các công ty từ nước ngoài như: công ty dệt
may Trung Quốc tuy thị phần chưa cao ở thị trường Việt Nam, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng
rất cao đây là sự đe doạ lớn cho tổng công ty dệt may Việt Nam nói chung và công ty dệt may
Hoà Thọ.
Tên Công ty Thị phần2002 Thị phần2003 Tỷ lệ gia tăng
Công ty dệt may 29-3 10.8 11.2 3.7%
Công ty dệt may Phong Phú 8.5 8.9 4.71%
Công ty dệt may Tây Đô 12.3 12.8 4.1%
Công ty may Sài Gòn 6.7 6.4 -4.48%
Công ty Pan Co 5.1 6.3 23.53%
Công ty may Trung Quốc 3.2 3.6 12.5%
Công ty may Hoà Thọ 6 6.3 5%
Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh trạnh vừa là đối tác của Công ty mỗi khi có nhu cầu lớn
về số lượng các công ty sang sẽ gánh nặng cho nhau để hoàn thành hợp đồng đúng yêu cầu và
thời hạn.
2.3. Khách hàng:
Khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô về cơ cấu nhu cầu trên thị

trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay khách hàng chính của Công ty bao gồm:
Tên khách hàng Doanh thu2002 Doanh thu2003 Tỷ lệ gia tăng
Khách hàng Miền Bắc 12.134.461.974 15.250.163.820 25.68%
Khách hàng Miền Trung 30.827.326.722 46.213.088.174 49.91%
Khách hàng Miền Nam 28.315.216.332 39.794.961.141 40.54%
Khách hàng nước ngoài+khác 51.301.248.388 89.927.833.567 75.29%
Đặc điểm: nhưng khách hàng của Công ty bao gồm tất cả các thành phần kinh tế
như:công ty TNHH, công ty Nhà nước, công ty tư nhân và những cơ quan xí nghiệp có nhu cầu
may mặc. Từ trước đến nay khách hàng chính của Công ty vẫn là những khách hàng Miền
Trung chủ yếu là thị trường Đà Nẵng và thị trường Tp HCM. Trong những năm gần đây thị
trường xuất khẩu là thị trường tiêu thụ mạnh nhất đối với Công ty vì có doanh thu lớn từ ngoại
tệ.
Hầu hết các khách hàng này đều hợp tác làm ăn với Công ty đã lâu năm và luôn có mối
quan hệ tốt đẹp. Tuy nhiên trong số đó cũng có nhưng công ty vừa là khách hàng vừa là đối thủ
cạnh tranh trong ngành và phần lớn khách hàng của Công ty là khách hàng mua đi bán lại.
2.3. Các tổ chức trung gian: bao gồm các tổ chức, cá nhân trợ giúp Công ty trong việc
câu dẫn bán hàng và đưa sản phẩm của Công ty đến tay người tiêu dùng, các tổ chức tài chính,
các cấp chính quyền địa phương, thông tin đại chúng...
+ Những công ty phân phối: là những công ty có điền kiện kho bãi, đội ngũ, phương
tiện vận tải khá tốt có thể đáp ứng nhanh chóng, kịp thời cho giao nhận và phân phối hàng hoá.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
+ Các cơ sở dịch vụ tiếp thị: có nhiệm vụ đưa sản phẩm của Công ty đi vào đúng thị
trường, giúp khách hàng nhận biết sản phẩm của Công ty.
+ Các tổ chức tài chính : cung cấp vốn cho Công ty khi Công ty có nhu cầu vay vốn để
đảm bảo trong quá trình kinh doanh được thông suốt. Họ là các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các nhà đầu tư và các công ty bảo hiểm.
+Công chúng: giới công chúng là những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Họ là các tổ chức, cá nhân hay các tổ chức xã hội, tổ chức quyền lực của
Nhà nước bao gồm: giới truyền thông, giới chính quyền địa phương, giới hoạt động công

đoàn....
V. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY.
1. Nguồn Nhân Lực Của Công Ty:
1.1. Đặc điểm giới tính: Tình hình lao động của Công ty rất ổn định, tỉ trọng lao động
nữ thường chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với lao động nam. Vì đây là đặc thụ của ngành may,
do tính khéo tay của nữ giới nên phù hợp với công việc này. Lo động trong Công ty đã tăng dần
qua các năm, nguyên nhân là do Công ty đã dần thay đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao và mở rộng
nhiều nhà máy may và nhà máy sợi.
Năm 2003 số lao động được tuyển vào tăng cao đây là kết quả tất yếu và hợp lý của
Công ty trong chính sách mở rộng quy mô sản xuất và cũng là nhằm đào tạo tay nghề chuẩn bị
cho một xí nghiệp mới sẽ được mở vào năm 2005 với máy móc thiết bị hiện đại. Tỷ lệ lao động
giữa nữ và nam là 9/2 người, cứ có 9 lao động nữ thì có 2 lao động nam và phần lớn lao động
nam được làm việc trong các nhà máy sợi và các ngành sản xuất nặng.
1.2. Lao động theo trình độ: lao động phổ thông chiếm đa số, điều này cũng do đặc
điểm của các ngành mà Công ty đang sản xuất kinh doanh. Trong cơ cấu lao động phân theo
trònh độ thì lao động kỹ thuật tăng lên qua các năm, do yêu cầu về việc sửa chữa, bảo trì máy
móc và công nghệ mới nên đòi hỏi phải có đội ngủ công nhân lành nghề và có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao.
Lao động có trình độ đại học cũng tăng cao qua các năm, đây cũng là chính sách tuyển
dụng của Công ty để đáp ứng nhu cầu quản lý hành chính đòi hỏi nhân viên phải có trình độ
cao nghiệp vụ chuyên môn trong quản lý. Như vậy , việc tuyển chọn lao động của Công ty cũng
thật sự rõ ràng hơn, Công ty tuyển nhân viên có trình độ phổ thông vào các ngành sản xuất trực
tiếp, tuyển kỹ thuật vào các ngành kỹ thuật máy móc và tuyển nhân viên có trình độ đại học và
lao động gián tiếp quản lý hành chính văn phòng...
Trong số lao động có trình độ đại học thì tỷ lệ này chiếm rất ít trong tổng số lao động
của Công ty. Với cơ cấu này chứng tỏ đang rất cần tuyển chọn thêm lao động có trình độ đại
học vào công việc văn phòng và vào các phân xưởng sản xuất.
Tổng số và kết cấu lao động của Công ty.
Các chỉ tiêu
2001 2002 2003 So sánh

Số

Tỉ tr
(%)
Số

Tỉ tr
(%)
Số

Tỉ tr
(%)
2002/2001 2003/2002
Số

Tỉ tr
(%)
Số

Tỉ tr
(%)
Tổng số lao động 1895 100 3148 100 3770 100 1253 166.1 622 119.8
 Lao động nữ
 Lao động nam
1544
351
81.5
18.5
2600
548

82.6
17.4
3053
717
81
19
1056
197
168.4
156.1
453
169
117.4
130.8
 Đại học
 Trung cấp
 Kỹ thuật
 Lđ phổ thông
51
25
80
1739
2.7
1.3
4.2
91.8
61
26
97
2964

1.9
0.8
3.1
94.2
68
22
102
3578
1.8
0.6
2.7
94.9
10
1
17
1225
119.6
104
121.3
170.4
7
-4
5
614
111.5
84.6
105.2
120.7
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
 Lđ gián tiếp

 Quản lý
 Phục vụ
 Lđ trực tiếp
132
115
17
1763
7
6.1
0.9
93
166
161
5
2982
5.3
5.1
0.2
94.7
191
184
7
3579
5.1
4.9
0.2
94.9
34
46
-12

1219
125.8
140
29.4
169.1
25
23
2
597
115.1
114.3
140
120
 Lđ < 1năm
 Lđ từ 1-3năm
516
1379
27.2
72.8
1024
2124
32.5
67.5
704
3066
18.7
81.3
508
745
198.4

154
-320
942
68.8
144.4
Tlệ Đhọc/quản lý 44.3 37.9 36.9
1.3. Lao động phân theo tính chất công việc: Cả lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp đều tăng trong năm 2003 cho việc cho việc hoạt động của xí nghiệp II và III. Trong lao
động gián tiếp thì lao động quản lý là tăng đều và đáng kể, còn lao động trực tiếp lại giảm đi rất
nhiều, nguyên nhân là do chính sách cắt giảm lao động và tuyển chọn lao động có trình độ văn
hoá 12/12 để tạo ra mặt bằng trình độ chung.
Do tính chất của các mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh nên Công ty đã ký kết hợp
đồng ngắn hạn với một số lao động trực tiếp nên việc số lao động trong năm biến đổi liên tục
nên cơ cấu lao động cũng khó xác định chính xác và việc tuyển vào và nghỉ việc cũng biến
động liên tục làm cho tỷ trọng lao động trực tiếp và gián tiếp không có tỷ lệ nhất định.
1.4. Lao động phân theo thâm niên: Tỷ lệ lao động dưới 1 năm đang dần dần giảm
xuống rõ rệt. Điều này cho thấy tính chất ổn định của công việc đối với công nhân là rất tốt.
Trong đây do tính chất công việc không ổn đị nên Công ty chỉ ký hợp đồng ngắn hạn thường
tăng cao khi vào mùa vụ có đơn đặt hàng nhiều và giảm đi khi đã hết mùa vụ, nhưng những
năm lại đây gường như không còn tính chất mùa vụ nữa mà công việc trở nên liên tục và công
việc vì thế cũng không ngừng tăng lên dẫn đến số lao động trên 1 năm tăng lên làm cho công
nhân yên tâm hơn trong công việc của mình.
1.5. Chính sách tiền lương:
Tiền lương của lao động gián tiếp phân theo hệ số cấp bậc và mức độ hoàn thành công
việc. Tiền lương của lao động trực tiếp trả theo sản phẩm và theo lương cơ bản, khoản tiền
lương này không cố định mà phụ thuộc vào sự biến động của doanh thu. Quỹ lương được trích
từ doanh thu 20% quỹ lương trả cho các bộ phận quản lý, 80% quỹ lương trả cho bộ phận sản
xuất.
Bảng thống kê tiền lương CB-CNV (ĐVT: 1000 đồng)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003

2002/2001 2003/2002
Stuyệt đối Stđ (%) Stuyệt đối Stđ (%)
Số lao động bình quân
1895 3148 3770 1253 166 622 119.8
Tiền lương binh quân
688 781 820 93 113.5 39 105
Thu nhập bình quân
726 841 905 115 115.9 64 107.7
Trong những năm gần đây khi mà Công ty đang dần ổn định sản phẩm và tìm kiếm thị
trường mới và luôn ổn định thị trường cũ thì Công ty đang ngày càng kinh doanh có hiệu quả
tốt hơn. Thực tế chứng minh điều này khi tiền lương bình quân và thu nhập bình quân qua các
năm tăng lên rất đáng kể, tiền lương tăng có nghĩa là lợi nhuận của Công ty tăng lên và ổn định,
thu nhập bình quân tăng lên góp phần chung vào thu nhập quốc dân trong nền kinh tế Việt
Nam, góp phần hoàn thành mục tiêu của Nhà nước trong trong việc đưa thu nhập bình quân đầu
người lên 700USD/1người/1năm
2. Cơ Sở Vật Chất Của Công Ty.
2.1. Mặt bằng nhà xưởng:
Bảng số liệu cơ sở vật chất
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
Đơn vị sản xuất Tổng diện tích Máy móc thiết bị Công nhân lao động
Xí nghiệp may 1 Hoà Thọ 2150m
2
418máy 412người
Xí nghiệp may 2 Hoà Thọ 2500m
2
408máy 450người
Xưởng may 3 Hoà Thọ 3100m
2
420máy 432người
Xí nghiệp may Điện Bàn 1700m

2
418máy 240người
Nhà máy may Quảng Nam 3000m
2
762máy 800người
Xí nghiệp may Hội An 2800m
2
418máy 412người
Nhà máy sợi Hoà Thọ 4612m
2
31000cọc 447người
Hiện nay Công ty gồm có 7 nhà máy, xí nghiệp thành viên trong và ngoài khuôn viên
của Công ty với diện tích là 115.283m
2
, trong đó diện tích chưa sử dụng là 46.056m
2
. Có 1.553
máy móc thiết bị các loại và hơn 31.000 cọc sợi được phân bổ ở các nhà máy, xí nghiệp thành
viên của Công ty. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc quản lý không ngừng được hoàn thiện.
Nhìn chung mặt bằng của Công ty đang dần hoàn thiện và mở rộng nhằm khai thác hết
diện tích còn chưa sử dụng của mình để phân khu cho từng bộ phận, ngành nghề và tạo được
tính liên tục của dây chuyền sản xuất đối với các mặt hàng có nhiều công đoạn
Xí nghiệp may I Hoà Thọ: được thành lập năm 1997 gồm 8 chuyền (45 công nhân /1
chuyền, 2 chuyền với mỗi chuyền có 35 công nhân/1 chuyền) được trang thiết bị máy móc
chuyên dùng hiện đại nhập khẩu từ Nhật và Mỹ.
Xí nghiệp may II Hoà Thọ: thành lập năm 1999 gồm 8 chuyền (45 công nhân/1 chuyền)
được trang thiết bị chuyên dùng hiện đại được nhập khẩu từ Nhật, Tiệp Khắc và Mỹ.
Xí nghiệp may III Hoà Thọ: thành lập vào năm 2002 gồm 8 chuyền được trang thiết bị
máy móc thiết bị của Nhật và Trung Quốc.
Nhà máy may Quảng Nam: nằm ngoài khuôn viên Công ty gồm 8 chuyền (45 công

nhân/1 chuyền). Có tổng diện tích là 7750m
2
, trong đó chưa sử dụng 1757 m
2
.
Xí nghiệp may Điện Bàn: nằm ngoài khuôn viên Công ty gồm 6 chuyền (35 công
nhân/1 chuyền) tổng diện tích là 9803m
2
, trong đó diện tích nhà xưởng là 1700m
2
, kho tàng
206m
2
, chưa sử dụng 7897m
2
.
Nhà máy may Hội An: nằm ngoài khuôn viên gồm 8 chuyền (45 công nhân/ chuyền).
Nhà máy sợi: gồm dây chuyền kéo sợi đồng bộ 31.000cọc sợi do Trung Quốc và Tây
Âu cung cấp.
2.2. Máy móc thiết bị:
Bảng đánh giá máy móc thiết bị.
Loại
thiết bị
Tên máy Ký hiệu Nhà sản
xuất
Năm
chế tạo
Số
lượng
Công suất thiết

kế
Công suất hoạt
động %
Thiết bị
dệt
Máy dệt thoi
Máy dệt thoi
Máy dệt thoi
SOLRS48
SOD
GAG15-108
Sakamoto
Sakamoto
Sakamoto
1959
1959
1998
40
154
12
27.7m/ca/máy
27.7m/ca/máy
27.7m/ca/máy
83.4
83.4
93.5
Thiết bị
sợi
Máy sợi con
Máy sợi con

Máy sợi con
MODEL-MI
NFS12L
SARTO
Rolerts
Marzali
Marzali
1961
1968
1990
26
09
10
40kg/ca/máy
40kg/ca/máy
40kg/ca/máy
81.2
81.2
96.3
Thiết bị
may
Máy may
công nghiệp
BROTHER Nhật bản
1998,
1999
1270 17sp/ca/máy 100
Đánh giá máy móc thiết bị: hầu hết các loại máy móc thiết bị đều nhập khẩu 100% từ
các nước khác nhau. Nhưng phần lớn là nhập khẩu từ Nhật, đây là nhà cung cấp máy móc thiết
bị từ sau khi Liên Xô và Đông Âu, các loại máy móc của Liên Xô không còn khả năng sản xuất

và đã qua lạc hậu. Tuy nhiên các loại máy móc này cũng đã chế tạo vào thập kỹ 50,60 và có
loại hiện đại nhất cũng chế tạo vào năm 1998,1999. Tuy nói hiện đại nhưng cũng đã qua sử
dụng được nhiều năm, do vấn đề tài chính nên Công ty không thể trang bị cho mình các loại
máy chuyên dùng mới hoàn toàn 100% được, nhưng các loại máy này vẫn hoạt động hết công
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
suất và tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt. Vì vậy công ty đã sử dụng để phù hợp với tài chính
của Công ty mình.
3. Tình Hình Hoạt Động Sản Xuất.
3.1. Tình Hình Sản Xuất.
a. Sàn lượng sản xuất của công ty:
Nhận xét: sản lượng trong những năm gần đây tăng lên không ngừng đạt 130% trong
năm 2003 đối với ngành sợi và đạt 123,2% đối với ngành may. Nguyên nhân của sản lượng
tăng lên là do Công ty đã giải thể một số xí nghiệp dệt hoạt động không hiệu quả và đã đầu tư
vào một số dây chuyền may với công nghệ hiện đại của Tây Âu với công suất hoạt động cao
làm sản lượng sản xuất tăng vọt. Bên cạnh đó Công ty còn cho công nhân làm việc 3ca/1ngày
và những ngày mùa vụ cao thì tct tổ chức tăng ca sản xuất làm cho kế hoạch sản xuất năm sau
luôn cao hơn năm trước.
Đối với ngành sợi do nhu cầu tăng cao nên công ty tổ chức làm việc 3 ac 4 kíp, do đó
tăng mỗi tháng 10 ca sản xuất làm cho sản lượng sựi tăng cao và ổn định. Với việc thay thế
công nghệ mới bước đầu đã cho kết quả hết sức khả quan.
Bảng số liệu tình hình sản xuất
Sản phẩm
2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002
Số
lượng
Tỷ tr
(%)
Số
lượng
Tỷ tr

(%)
Số
lượng
Tỷ tr
(%)
Stuyệt
đối
Stđ
%
Stuyệt
đối
Stđ
%
Sợi (tấn)
2741.3 100 3086.5 100 4013.5 100 345.2 12.6 727 30
-Cotton
960.5 35.0 1481.5 49.5 1966.6 45 521 54.2 485.1 32.7
-Peco
246.7 7.8 277.8 9 280.9 6 31.1 12.6 3.1 1.1
-PE
1534.1 57.2 2660.6 41.5 1766 49 1126.5 73.4 -894.6 -34
May(1000cái)
1819 100 3328 100 4100 100 1509 83 772 23.2
-Jacket
127 13 399 30.35 615 14 272 214 216 54.1
-Quần âu
90 11 0 0 1640 43 -90 -100 1640
-Khác
1602 76 2929 69.6 1845 43 1327 82.8 -1084 -37
b. Giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty:

Bảng giá trị sản xuất (ĐVT: triệu đồng)
Sản phẩm 2001 2002 2003
2002/2001 2003/2002
Stuyệt đối Stđ (%) Stuyệt đối Stđ(%)
Tổng GTSXCN
94956 114008 198971 19052 247.7 84963 367.5
Sợi
63120 70921 103499 7801 112.4 32578 145.9
-Cotton
22091 35132 46598 13041 159.0 11466 132.6
-Peco
4934 6356 6227 1422 128.8 -129 98.0
-PE
36094 29433 50678 -6661 81.5 21245 172.2
May
31836 43087 95472 11251 135.3 52385 221.6
-Jacket
4139 13079 13360 8940 316.0 281 102.1
-Quần âu
3501 0 41053 -3501 41053
-Khác
24196 30008 41059 5812 124.0 11051 136.8
Nhận xét: trong năm 2003 giá trị sản xuất may các loại chiếm tỷ trọng cao trong tổng
giiias trị sản xuất công nghiệp và kéo theo đó giá trị sản xuất của ngành may cũng tăng cao góp
phần tạo nên giá trị sản xuất công nghiệp chung tăng cao.
Nguyên nhân của việc giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao như vậy là do Công ty đã
dần dần chuyển từ gia công theo đơn đặt hàng sang mua đứt bán đoạn làm cho Công ty tự chủ
trong sản xuất và tiêu thụ, không phải phụ thuộc vào chỉ số mùa vụ và trông chờ vào các đơn
đặt hàng của khách hàng. Công ty đã định hướng cho mình theo con đường tự sản xuất và tiêu
thụ, và cũng do nhu cầu tăng cao thêm vào đó là chất lượng sản phẩm và của Công ty được

SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
khách hàng tin dùng. Máy móc thiết bị mới góp phần vào sản lượng sản xuất cao của Công ty
tạo ra lượng sản phẩm đủ cung cấp và tiêu thụ trên thị trường.
3.2. Tình hình tiêu thụ.
a. Khối lượng tiêu thụ:
Nhận xét: Qua bảng phân tích dưới đây cho thấy sản lượng tiêu thụ trong các năm qua
tăng đều. Tuy không có sự đột biến trong tiêu thụ, nhưng sản lượng tiêu thụ đã cho thấy tính
chất ổn định của thị trường đã có, sản lượng năm sau luôn cao hơn năm trước cho thấy Công ty
đã dần tìm kiếm và mở rộng nhiều thị trường có tìm năng. Một số chính sách tín dụng của Công
ty đối với khách hàng cũng được mở rộng hơn và vẫn có lợi nhuận trong việc mở rộng chính
sách tín dụng, trước đây các chính sách tín dụng của Công ty chủ yếu là các công ty quốc dân
do Nhà nước quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của công ty nên các công ty nay dù ít
nhiều cũng có nền tài chính từ chính phủ tài trợ. Do đó, Công ty chỉ mở tín dụng trong phạm vi
hẹp, hiện nay Công ty đã mở rộng chính sách tín dụng cho tất cả các khách hàng có nhu cầu xin
cấp tín dụng đây cũng là nguyên nhân là cho sản lượng tiêu thụ tăng cao. Một số sản phẩm như
sợi có chất lượng cao xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và đây cũng là mụ tiêu tiêu thụ sản
phẩm của Công ty, góp phần là tăng tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm.
Bảng số liệu tình hình tiêu thụ
Sản phẩm
2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002
Số
lượn
g
Tỷ tr
(%)
Số
lượn
g
Tỷ tr
(%)

Số
lượn
g
Tỷ tr
(%)
Stuyệ
t đối
Stđ
%
Stuyệ
t đối
Stđ
%
Sợi (tấn)
2398 100 3218 100 3931 100 820 34.2 713 22.2
-Cotton
820 75.1 1540 51.4 1931 45.1 720 87.8 391 25.4
-Peco
216 17.4 271 8.7 254 5.2 55 25.5 -17 -6.3
-PE
1362 7.5 1407 39.9 1745 49.6 45 3.3 338 24.0
May(1000cái)
1222 100 3440 100 4386 100 2218 181.5 946 27.5
-Jacket
88 12 391 15 468 16 303 344.3 77 19.7
-Quần âu
54 10 0 0 1620 40 -54 -100 1620
-Sơ mi
0 0 0 0 189 3 0 189
-Khác

1080 78 3049 85 2109 41 1969 182.3 -940 -31
b. Giá trị tiêu thụ:
Nhận xét: Qua bảng phân tích dưới đây ta thấy tổng giá trị tiêu thụ tăng đều qua các
năm, tuy tỷ trọng của năm 2003 có giảm hơn so với năm 2002 176,9% xuống 148,4% nhưng tỷ
lệ chênh lệch này không thật đáng kể lắm. Tuy tổng sản lượng tiêu thụ thực tế tăng cao nhưng
tốc độ tăng không bằng năm 2002, bởi lẽ trong năm 2002 có sự đột biến trong tiêu thụ, thị
trường mới tiềm năng mới vào được tiêu rất đáng kể, sang năm 2003 sản phẩm đã phần nào
bình ổn ở thị trường này nhu cầu không thật sự đột biến như năm2002 nữa. Do đó sản phẩm
tiêu thụ tuy có tăng cao nhưng tốc độ tăng có phần giảm xuống.
Bảng số liệu giá trị tiêu thụ (ĐVT: triệu đồng)
Sản phẩm 2001 2002 2003
2002/2001 2003/2002
Stuyệt đối St đối (%) Stuyệt đối St đối (%)
Tổng GTTT
79093 128019 216159 48926 176.9 88140 148.4
Sợi 27309 74900 106995
47591 174.3 32095 42.9
-Cotton 20511 38508 48284
17997 87.7 9776 25.4
-Peco 4751 6494 5596
1743 36.7 -898 -13.8
-PE 2047 29898 53115
27851 1360.6 23217 77.7
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
May 51784 53119 109164
1335 2.6 56045 105.5
-Jacket 6214 7968 17466
1754 28.2 9498 119.2
-Quần âu 51780 0 43666
-5178 -100.0 43666

-Sơ mi 0 0 3275
0 3275
-Khác 40391 45151 44757
4760 11.8 -394 -0.9
3.3. Tình Hình Tồn Kho.
a. Tồn kho nguyên vật liệu: Do đặt điểm những sản phẩm của Công ty mang tính thời
vụ cao nên Công ty thường dự trữ lượng tồn kho nguyên vật liệu rất lớn, từ việc hoạch định nhu
cầu của khách hàng , các đơn đặt hàng, quá trình sản xuất trong Công ty và nhu cầu dự kiến,
tổng hợp số liệu từ các năm trước. Công ty đã xác định mức nguyên vật liệu cho sản phẩm, từ
đó xác dịnh mức tồn kho nguyên vật liệu. Tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào nguồn vốn mà
Công ty có được và diện tích kho bãi để dự trữ nguyên vật liệu, và do vấn đề về tài chính không
cho phép Công ty đặt hàng nhiều lần để giảm chi phí cho một lần đặt hàng. Nên Công ty
thường đặt hàng nguyên vật liệu từ 100 tấn đến 300tấn/1lần và có lúc vượt quá 300tấn khi nó
đến mùa vụ tiêu thụ cao.
b. Tồn kho sản phẩm:
Bảng số liệu tình hình tồn kho (ĐVT: triệu đồng)
Sản phẩm 2001 2002 2003
2002/2001 2003/2002
Stuyệt đối Stđ (%) Stuyệt đối Stđ(%)
Tổng tồn kho
19.783 26.450 35.223 6.667 133.7 8.773 133.2
Sợi các loại
16.723 21.463 28.199 4.74 128.3 6.736 131.4
May các loại
3.060 4.986 7.023 1.926 162.9 2.037 140.9
Nhận xét: với bảng phân tích trên ta thấy giá trị sản phẩm tồn kho qua các năm tăng lên
không ngừng, tuy rằng sản lượng tiêu thụ trên thị trường có tăng cao nhưng vẫn không thể làm
giảm khối lượng hàng tồn kho, trong đó có thành phẩm và bán thành phẩm. Tổng sản phẩm tồn
kho tăng cao, nhưng tốc độ tăng vẫn ổn định cho hai loại sản phẩm sợi và may, nguyên nhân là
do cách quản lý không tốt hàng tồn kho, một số sản phẩm trước đây sản xuất do không có chất

lượng đã tích luỹ qua các năm làm cho tổng tồn kho tăng lên và nguyên nhân nữa là sản lượng
sản xuất ra có tốc độ tăng cao hơn sản lượng tiêu thụ làm cho tồn kho sản phẩm tăng lên và
việc giữ tốc độ tăng hàng tồn kho ổn định như hiện nay cũng là cách thức quản lý hàng tồn kho
nhằm đáp ứng nhanh chóng các đơn đặt hàng có sản lượng lớn và đột xuất.
4. Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:
Nhận xét: Qua bảng phân tích dưới đây ta thấy quy mô tài sản của Công ty ngày càng
tăng lên, chủ yếu là sự gia tăng của tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn. Tỷ trọng đầu tư TSCĐ
và ĐTDH cao là do Công ty đang trong gian đoạn đầu tư mới. Trong kết cấu TSCĐ và ĐTDH,
quy mô tài sản cố định tăng qua các năm và thường chiếm tỷ trọng rất cao so với tài sản lưu
động, đây cũng là một kết cấu tài sản hợp lý đối với các doanh nghiệp trong ngành sản xuất.
Bảng cân đối kế toán (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002
Giá trị
Tỷ
tr% Giá trị
Tỷ
tr% Giá trị
Tỷ
tr%
S
tương
đối
Stđ
%
Số
t đối
Stđ
%

Phần tài sản
A/ TSLĐ và ĐTNH 42.390 31.8 67.196 37.8 64.195 35 24.806 158.5 -3.001 95.5
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
I. Tiền mặt
II. Đầu tư TCNHạn
III. Các k phải thu.
IV. Tồn kho
V. Tài sản LĐ khác
740
0
21.145
19.784
722
0.6
15.9
14.8
0.5
2.532
0
35.685
26.450
2.629
1.4
20.1
14.8
1.5
1.672
0
26.752
35.223

549
0.9
14.8
19
0.3
1.792
14.540
6.666
1.907
324.2
168.8
133.7
364.1
-860
-8.933
8.773
-2.080
66
75
133.2
20.9
B/ TSCĐ và ĐTDH 90.851 68.2 112.219 62.2 116.954 65 21.368 123.5 4.735 104.2
I. Tài sản cố định
II Đầu tư dài hạn
III Cphí XDCBDD
IV. Ký quỹ, Ký cược
63.517
1.194
26.140
0

47.7
0.9
19.6
0
108.870
0
92
3.257
61.1
0
0.05
1.05
112.986
200
54
3.714
62.4
0.5
0.03
2.07
45.353
-1.194
-26.048
3.257
171.4
0.35
4.116
200
-38
457

103.8
58.7
114
Tổng tài sản 133.241 100 178.214 100 181.149 100 44.973 133.8 2.935 101.6
Phần nguồn vốn
A/ Nợ phải trả 116.659 87.6 171.995 96.5 172.326 95.1 55.336 147.4 331 100.2
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
44.871
71.538
250
33.7
53.7
0.2
59.288
112.265
502
33.2
63
0.03
57.718
114.519
88
31.9
63.2
0.04
14.417
40.727
252

132.1
156.9
200.8
-1.570
2.254
-414
97.4
102
17.5
B/Nguồn vốn CSH 16.582 12.4 6.219 3.5 8.823 4.9 -10.363 37.5 2.604 141.9
I. Nguồn vốn-quỹ
II. Nguồn kphí.
16.582
0
12.4 6.213
6
3.49
0.01
8.816
7
4.89
0.01
-10.369
6
37.5 2.603
1
141.9
116.6
Tổng nguồn vốn 133.241 100 178.214 100 181.149 100 44.973 133.8 2.935 101.6
Trong kết cấu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì tỷ trọng của các khoản phải thu

và hàng tồn kho rất cao, điều nay một phần khả năng do điền kiện hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Về khoản phải thu: tuỳ vào phương thức bán hàng của Công ty, do khách hàng phần
lớn là khách hàng tổ chức, doanh nghiệp chủ yếu bán buôn bán chịu nhiều nên tỷ trọng khoản
phải thu tăng cao vào năm 2002. Nhưng sang năm 2003 các khoản phải thu đã có phần giảm
xuống, nguyên nhân là do Công ty đã thực hiện tốt công tác thu nợ và các khoản công nợ được
giải quyết nhanh chóng để trách đi thực trạng vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng.
+ Về hàng tồn kho: hàng tồn kho đã tăng lên không ngừng, nguyên nhân là do tốc độ
sản xuất tăng nhanh hơn tốc độ tiêu thụ làm cho khối lượng tồn kho tăng lên và cũng do yếu tố
thời vụ mà Công ty khó khăn trong việc dự kiến nhu cầu tiêu thụ. Vì thế mà Công ty chấp nhận
tồn kho và xem đây như là một yếu tố để đầu cơ.
Trong tài sản tiền mặt và tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng thấp, đây cũng mặt thuận
lợi cho Công ty. Vì đã dưa tiền vào lưu thông tạo ra mặt hiệu quả về tài chính, tránh tình trạng
đồng tiền bị nhàn rỗi không sinh lợi. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt quá thấp vừa là thuận lợi vừa
là bất lợi trong những hợp đồng cần thanh toán bằng tiền mặt và chi phí liên quan đến tiền mặt.
Phần nguồn vốn: tổng tài sản được hình thành từ 2 nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu là
4,9% vào năm 2003 và nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn 95,1%. Về nguồn vốn mà doanh nghiệp
đã huy động vào sản xuất kinh doanh cũng có sự biến đổi, tăng vay ngắn hạn và chiếm 31,86%
tỷ trọng nguồn vào năm 2003, nợ dài hạn cũng tăng khá cao và chiếm tỉ trọng rất lớn chiếm
63,2% trong tổng nguồn vốn. Điều này là do đã trong quá trình đầu tư rất lớn vào tài sản cố
định nhằm thay đổi máy móc thiết bị, một quá trình cơ cấu lại ngành nghề sản xuất phù hợp với
kinh tế thị trường nên cần huy động rất nhiều nguồn vốn từ bên ngoài, đặc biệt là các ngân hàng
và các tổ chức tài chính.
Trong tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Đây thật sự là một con
số nợ đáng lo ngại mà Công ty sẽ đối mặt trong tương lai, nhưng đáng lo ngại hơn cả là các
khoản nợ ngắn hạn sắp đến hạn thanh toán. Đây là một gánh nặng cho Công ty khi mà những
năm lại đây Công ty đang hoạt động có hiệu quả nhưng chưa cao, các khoản chi phí vượt quá
khả năng nên Công ty cần phải có thời gian hơn nữa để giải quyết vấn đề này. Nguyên nhân của
việc tăng cao của nợ ngắn hạn là do các khoản nợ dài hạn đến hạn trả, một phần là do Công ty
vay nợ để thanh toán cho nhà cung cấp nguyên vật liệu với chi phí cao và trang trải các chi phí

bên trong lẫn bên ngoài và nhưng chi phí có liên quan.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
4.2. Phân tích các thông số tài chính.
a. Các thông số thanh toán:
Bảng phân tích thông số khả năng thanh toán
Thông số Đvt Công thức tính 2001 2002 2003
Khả năng TT hiện thời lần Tổng TS có LĐ/tổng Nợ LĐ 1.91 1.11 1.05
Khả năng TT nhanh lần (Tổng tslđ-giá trị tồn kho)/ tổng nợ lđ 0.83 0.89 1.12
Đây là các thông số hoán chuyển tiền mặt, vì nó bao hàm khả năng chuyển đổi các tài
sản thành tiền trong khoản thời gian ngắn nhất. Với một chỉ số như vậy Công ty có 1,05 đồng
tài sản lưu động để sẵn sàng đối phó với một đồng nợ ngắn hạn, việc duy trì tỷ lệ này thì Công
ty đang có lợi thế vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa đưa một phần tiền mặt vào lưu thông
tạo ra thêm lợi nhuận. Đây là sự thành công trong quản trị tiền mặt, nó bắt nguồn từ lợi nhuận
của năm tăng lên.
Khả năng thanh toán nhanh là 1,12 là mức trung bình chung của ngành công nghiệp,
như vậy là Công ty đã giữ ở xát mức ngành, nguyên nhân là do hàng tồn kho có tăng nhưng tốc
độ tăng lại thấp dần và các khoản phải thu được cải thiện hơn biểu hiện ở tốc độ quay vòng các
khoản phải thu. Tuy nhiên, nếu có một tỷ trọng lớn các khoản thu bị quá hạn ta có thể quá
cường điệu khả năng thanh toán của Công ty khi chỉ nhìn vào các thông số thanh toán kể trên.
b. Các chỉ số đòn bẩy:
Bảng phân tích chỉ số đòn bẩy
Thông số Đvt Công thức tính 2001 2002 2003
Nợ trên tổng tài sản % Tổng nợ phải trả/tổng tài sản 87.5 96.5 95.1
Thông số đòn bẩy Nợ dài hạn/(nợ dài hạn + vốn CSH) 0.81 0.95 0.93
Khi doanh số thay đổi do những điền kiện kinh doanh khác nhau thì khoản thu lớn nhất
của Công ty bị ảnh hưởng. Các chi phí ít nhiều cũng bị ảnh hưởng theo, dù trong nợ trên tổng
tài sản là 0,38 điều này cho thấy khoản nợ của Công ty phải đối mặt không thật quá lớn và nó
có thể nằm trong tầm kiểm soát được của Công ty. Với thông số đòn bẩy đã khuyếch đại rõ cho
ta thấy sự dao động của sản lượng đến lợi nhuận trước thuế và lãi là 0,068 lần vào năm 2003.
c. Các chỉ số hoạt động:

Bảng phân tích chỉ số hoạt động.
Thông số Đvt Công thức tính 2001 2002 2003
Số bq
ngành
Vòng quay kp thu vòng Tổng doanh thu / khoản phải thu 3.7 3.6 8.1 8.1
Vòng quay tồn kho vòng Giá vốn hàng bán / tồn kho bình quân 3.8 5.1 6.3 3.5
Kỳ thu tiền bquân ngày (khoản phải thu*360)/tổng doanh thu 96 100 44.5
Kỳ dự trữ bquân ngày 360ngày/Vquay tồn kho 94.7 70.6 57
Vòng quay tài sản vòng Lợi nhuận thuần / tổng tài sản 0.59 0.67 1.22 1.66
Vòng quay khoản phải thu của Công ty là 8,1, đây là tốc độ quay vòng cao. Nếu như tốc
độ quay vòng của nganh là 8,1 thì Công ty đã đạt được một thông số rất tốt. Tuy nhiên, một mặt
nó là cho đồng tiền của Công ty có khả năng chuyển hoá nhanh, nhưng nó lại bắt nguồn từ việc
sử dụng chính sách tín dụng hạn chế của Công ty. Thời hạn thanh toán của khách hàng đối với
các khoản phải thu ngắn làm cho khả năng cạnh tranh của Công ty giảm xuống làm giảm kỳ
vọng của khách hàng đối với Công ty khi mà họ mong muốn có được thời hạn thanh toán rộng
rãi hơn đối với họ.
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.
Tốc độ quay vòng tồn kho tăng lên và vượt quá mức trung bình ngành. Đây là điều rất
tốt, điều này cho thấy lượng tiêu thụ lớn hơn lượng tồn kho của Công ty, nguyên nhân là do
Công ty đã có những chính sách tiêu thụ mới tim kiếm khách hàng mới và dựa trên chất lượng
hàng hoá mà Công ty đang sản xuất được khách hàng ưa chuộng.
Vòng quay tài sản của Công ty đang có dấu hiệu tăng dần từ năm 2001 đến năm
2003làm cho vòng quay tài sản đang tiến dần về mức trung bình chung của ngành. Nguyên
nhân của việc tăng này là do moothq mang lại từ hoạt động kinh doanh của Công ty, nó tỷ lệ
thuận với doanh số khi mà doanh số tăng lên thì vòng quay tài sản cũng tăng lên, hiệu quả kinh
doanh được thể hiện rõ nét nhất.
d. Các thông số tỉ suất sinh lợi:
Bảng phân tích thông số tỉ suất sinh lợi
Thông số Đvt Công thức tính 2001 2002 2003
Lợi nhuận gộp biên % Lợi nhuận gộp /doanh thu thuần 6.6 7.7 9.9

Lợi nhuận ròng biên % Lợi nhuận ròng / doanh thu thuần 0.03 0.12
Thu nhập/tài sản % Lợi nhuận ròng / tổng tài sản 0.02 0.15
Thu nhập/vốn CSH % Lợi nhuận ròng / vốn chủ sở hữu 0.71 3
Thông số nợ trên tài sản ròng hơi giảm, chứng tỏ có sự tiến bộ trong điền kiện chung
theo quan điểm của các nhà phân tích tín dụng. Lợi nhuận ròng biên và lợi nhuận gộp biên dao
động theo thời gian, tuy nhiên đến năm2003 2 thông số này diễn tả những tiến bộ đáng kể.
Không có sự chệnh lệch đáng kể nào giữa hai thông số để có thể kết luận sự kém hiệu quả trong
quản trị sản xuất.
Thu nhập trên tài sản dao động đã làm nhiều nhận xét về khả năng tăng thu nhập trên tài
sản, tuy nhiên từ năm 2002 đến 2003 đã tăng lên khi lợi nhuận ròng biên đã có sự tiến bộ. Để
đạt được khả năng sinh lợi lớn theo nghĩa tuyệt đối Công ty đã phải gia tăng tài sản, chính điều
này đã làm giảm thu nhập trên tổng tài sản.
5. Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh:
Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty dưới đây ta
thấy rằng, Công ty đang ngày càng hoạt động có hiệu quả. Doanh thu thuần tăng lên đồng thời
doanh thu hàng xuất khẩu cũng tăng lên đáng kể do Công ty mở rộng thị trường may mặc ra
nước ngoài.
Doanh thu thuần tăng lên và chiếm tỷ lệ cao 68,9%, điều này có nghĩa là Công ty đã dần
đi vào hoạt động có hiệu quả. Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay Công ty sẽ dần chiếm được
lòng tin ở thị trường mới ở trong nước và nước ngoài và sẽ dần chiếm lại những thị trường đã
mất.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp từ lợi nhuận âm (< 0) trong năm 2001, nhưng đến
năm 2003 thì lợi nhuận sau thuế đã tăng 267.456.000 đồng và chiếm tỉ trọng 503% so với năm
2002, đây là kết quả tất yếu của quá trình cơ cấu lại ngành nghề sản xuất.
Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
2002/2001 2003/2002
Stuyệt đối Stđ (%) Stuyệt đối Stđ (%)
Tổng DT

DT hàng xk
Khoản giảm trừ.
79141
16355
223
128019
51301
86
216159
89927
127
48878
34946
-137
161.8
313.7
38.6
88140
38626
41
168.8
175.3
147.7
SVTH : Huỳnh Thi – Lớp 20QT.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×