Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

TMQT-“ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cửa cuốn của công ty Cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu Song Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.72 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em
trong suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương Mại !
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Kinh tế quốc tế,
đặc biệt là cô Nguyễn Thùy Dương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý để em có
thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp !
Đồng thời, Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Công ty cổ phần
thương mại xuất nhập khẩu Song Việt đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập ! Nếu
không có khoảng thời gian thực tập cùng những lời chỉ bảo của thầy giáo và các anh
chị thì em khó có thể thực hiện được khóa luận cuối khóa này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình nhưng do hạn
chế về kiến thức, kinh nghiệm nên trong bài không thể tránh được những thiếu sót,
rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên:
Bùi Thị Lành
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình tài chính năm 2012 Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Doanh thu và tốc độ tăng trưởng của công ty qua các năm Error:
Reference source not found


Bảng 3.3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường Error: Reference source not
found
Bảng 3.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Error: Reference source not
found
Bảng 3.5: Tỷ suất sinh lời của công ty qua các năm từ 2010 – 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 3.6: Kết quả hoạt động sản xuất của công ty Error: Reference source not
found
Bảng 3.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Error: Reference source not
found
Bảng 3.8: Số lượng sản phẩm xuất khẩu theo thị trường . Error: Reference source
not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Cấu trúc tổ chức của Công ty Error: Reference source not found
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
2
CPTM
Cổ phần thương mại
3
CSH
Chủ sở hữu
4

DN
Doanh nghiệp
5
LN
Lợi nhuận
6 NHTM Ngân hàng thương mại
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 TSNH Tài sản ngắn hạn
9 XK Xuất khẩu
10 XNK Xuất nhập khẩu
11 VKD Vốn kinh doanh
STT Từ viết tắt tiếng Anh Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
1 ROA Return on total assets
Tỷ suất sinh lời của
tài sản
2 ROE Return On Equity
Tỷ suất sinh lời của
vốn CSH
3 USD United States Dollars Đô la Mỹ
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, ngày 07/11/2006, Việt Nam chính

thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Các doanh nghiệp Việt Nam đã và
đang không ngừng tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh do hội nhập kinh tế quốc
tế đem lại, đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Doanh nghiệp Việt Nam bắt buộc
phải tự tìm lối đi mở rộng thị trường ra thế giới để có thể đứng vững trước sự tấn
công ào ạt vũ bão của các công ty nước ngoài, cũng như sự cạnh tranh của chính các
doanh nghiệp trong nước. Như vậy, mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu là
một con đường tất yếu.
Song song đó là sự gia tăng dân số, do đó nhu cầu về nhà ở trở nên bức thiết
hơn bao giờ hết. Khi nhắc đến nhà ở thì phải nói đến ngoại thất và cửa. Nhu cầu về
cửa không chỉ đòi hỏi cao ở mức độ tiện lợi thẩm mĩ mà còn phải an toàn hiện đại.
Nắm bắt được xu thế đó, công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Song Việt đã
đi vào lĩnh vực kinh doanh cửa cuốn có những tính năng vượt trội như Êm- Nhẹ-
Bền- Nhanh với mong muốn góp phần cho những ngôi nhà thêm hoàn hảo. Trong
những năm gần đây, bối cảnh nền kinh tế toàn cầu bị khủng hoảng, thị trường tiêu
thụ các sản phẩm cửa cuốn cũng gặp nhiều khó khăn. Việc lưu thông hàng hóa, việc
đảm bảo nguồn hàng cung ứng ra thị trường nước ngoài, yếu tố về chất lượng, giá
cả, thời gian cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều vấn đề
như lạm phát, khủng hoảng tài chính… Trong tiến trình hội nhập, sự cạnh tranh
giữa các sản phẩm, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt về mọi khía cạnh như chất
lượng, giá cả, mẫu mã, thương hiệu,… Xuất phát từ những thực tế trên đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp trong nước muốn đẩy mạnh XK cần có giải pháp kịp thời cho sản
phẩm cửa cuốn, dịch vụ cung ứng của mình đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong
ngành, đối thủ nước ngoài, tạo dựng uy tín, thương hiệu trên thị trường quốc tế.
Mặt khác, trong thời gian đi thực tập tại Công ty cổ phần thương mại XNK Song
Việt, em nhận thấy lượng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài vẫn còn rất nhiều hạn chế do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Vì
vậy, vấn đề nghiên cứu những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu đối với công
ty là một nhu cầu thiết yếu.
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
Chính vì những lý do trên cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty cổ
phần thương mại XNK Song Việt em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cửa cuốn của công ty Cổ phần Thương mại xuất
nhập khẩu Song Việt ”
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước
hiện nay vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu chính là chủ trương kinh tế trọng điểm của
Đảng và Nhà nước Việt Nam, đã được khẳng định tại Đại Hội Đảng VIII thông qua
Nghị quyết 01 NQ/TW của Bộ Chính trị. Nhận thấy được tầm quan trọng của xuất
khẩu, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Và sau đây là một vài công
trình nghiên cứu
Đề tài: “ Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu quế và hồi của công ty cổ phần
sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội (NAFORIMEX”: Luận văn tốt nghiệp-
Khoa Thương Mại Quốc Tế- Đại Học Thương Mại-Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
Luận văn đã hệ thống hóa được các lý thuyết về xuất khẩu và quá trình xuất
khẩu sản phẩm quế, hồi. Đánh giá tổng quan thực trạng xuất khẩu mặt hàng quế,
hồi trên thị trường quốc tế giai đoạn 2007–2011. Đưa ra được những thành công,
tồn tại trong quá trình xuất khẩu
Đề tài: “ Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng”: Luận văn tốt nghiệp- Khoa Thương
Mại Quốc Tế-Đại Học Thương Mại-Bùi Quang Long
Luận văn đưa ra đánh giá tổng quát thực trạng quá trình gia công xuất khẩu sản
phẩm dệt may nội địa. Giải pháp mà luận văn đưa ra chủ yếu tập trung vào những
giải pháp thị trường
Đề tài: “Giải pháp thúc đẩy gạo sang thị trường Đông Nam Á tại công ty cổ
phần lương thực Hà Sơn Bình”: Khóa luận tốt nghiệp/Lê Hải Vân; Phan Thu Giang
hướng dẫn-Khoa Thương mại quốc tế,2012,45tr;29cm- Trường đại học Thương mại

Đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn
Quốc của công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Long Đạt”: Luận văn tốt
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
nghiệp/Trần Thị Thanh Lương; Phạm Thu Hương hướng dẫn-Khoa Thương mại
quốc tế, 2011, 57tr; 29cm-Trường đại học Thương mại
Với 2 đề tài trên khóa luận đã đánh giá được tổng quan thực trạng xuất khẩu sản
phẩm cụ thể sang 1 thị trường cụ thể. Đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng và giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm
Đề tài: “ Một số giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với chè xuất khẩu
vào thị trường Châu Âu của Tổng công ty chè Việt Nam”: Khóa luận tốt nghiệp/Lê
Anh Tiến; Nguyễn Nguyệt Nga hướng dẫn-Khoa Thương mại quốc tế, 2012, 40tr;
29cm-Trường đại học Thương mại
Khóa luận đã đưa ra được các tiêu chuẩn môi trường đối với sản phẩm chè, đưa
ra được thực trạng chè của Việt Nam và đề xuất 1 số giải pháp đáp ứng được tiêu
chuẩn thị trường khó tính Châu Âu
Tất cả các đề tài trên nghiên cứu về xuất khẩu sản phẩm gắn với sức lao động
đem lại giá trị gia tăng không cao. Chưa có đề tài nào nghiên cứu về sản phẩm công
nghiệp sử dụng công nghệ để sản xuất, mang lại giá trị lớn cho công ty. Vì thế đề tài
“Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cửa cuốn của công ty Cổ phần Thương
mại xuất nhập khẩu Song Việt” có được sự mới mẻ về nội dung, tư duy mang tính
thực tế, gắn liền với hoạt động của các DN kinh doanh trên thị trường quốc tế
1.3 Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Khóa luận sẽ hệ thống hóa những vấn đề có liên quan
đến việc xuất khẩu sản phẩm cửa cuốn từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực
trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cửa cuốn
- Mục tiêu cụ thể: Từ cơ sở lý luận và thực trạng đánh giá được những thành
công, tồn tại và nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị với cơ quan

nhà nước trong xuất khẩu sản phẩm cửa cuốn của công ty cổ phần thương mại
XNK Song Việt
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Sản phẩm cửa cuốn của công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Song Việt
1.5 Phạm vi nghiên cứu
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty Cổ phần thương mại XNK khẩu
Song Việt và thị trường chủ yếu là thị trường Đông Nam Á
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu sản phẩm cửa cuốn của
công ty cổ phần thương mại XNK Song Việt trong giai đoạn 2010-2012; Các đề
xuất và giải pháp được áp dụng trong giai đoạn 2013-2020
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập thông tin qua các nguồn tài liệu có sẵn như sách, báo, tạp chí,
internet,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tham thảo các
thông tin trong các bản tin kinh tế…
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê kinh tế: Là cách thức tổng hợp lại các dữ liệu đã thu
thập được sau quá trình điều tra, thu thập tại công ty cổ phần thương mại XNK
Song Việt, qua báo đài, tạp chí… Mục đích là hệ thống hóa các dữ liệu để minh họa
cho nội dung chủ yếu của đề tài nhằm làm rõ được thực trạng xuất khẩu sản phẩm
cửa cuốn của công ty CPTM XNK Song Việt trong giai đoạn 2010 - 2012
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh các dữ liệu giữa
các thời kỳ với nhau, doanh thu giữa các kỳ, so sánh tốc độ tăng trưởng Mục đích
là đánh giá được quá trình xuất khẩu sản phẩm cửa cuốn, nhận xét và đưa ra những
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm trong khoảng thời gian 2013-2020

1.7 Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, phụ lục và các tài
liệu tham khảo bài khóa luận gồm có 4 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
DOANH NGHIỆP
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỬA CUỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XNK SONG VIỆT
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XK
CỬA CUỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XNK SONG VIỆT
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa
và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo
IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài. Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật
thương mại việt nam 2005, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
Với hoạt động xuất khẩu, hàng hóa sẽ được vận chuyển qua biên giới giữa các
quốc gia, đồng thời đồng tiền thanh toán là ngoại tệ của một hoặc cả hai bên tham
gia, các bên chủ thế phải có quốc tịch của hai quốc gia khác nhau
2.1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu và sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu
-Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động XK là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó mang những

đặc trưng của hoạt động thương maị quốc tế, nó có liên quan đến hoạt động như bảo
hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế Hoạt động XK không giống như
hoạt động buôn bán ở trong nước ở đặc điểm là nó có sự tham gia buôn bán của đối
tác nước ngoài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu được diễn ra ở tất cả các lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh
tế xã hội khác nhau. Từ xuất khẩu hàng tiêu dùng tới công nghệ máy móc, dịch vụ.
Tất cả những hoạt động đó đều mang một mục đích chung là mang lại lợi ích kinh
tế, văn hóa xã hội cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn
ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đước diễn ra
trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem lại
lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nước
nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn
vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế.
-Sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng đẩy mạnh xuất khẩu
nhằm tăng ngoại tệ cho ngành tài chính; học tập kinh nghiệm quản lý, sản xuất,
công nghệ để phát huy một cách tối đa tiềm năng của nền kinh tế
Xuất khẩu là sự mở rộng về quy mô thương mại. Tạo đà cho sản phẩm bán được
nhiều hơn, quay vòng nhanh hơn, sản phẩm không chỉ bó hẹp trên một thị trường truyền
thống mà còn được đưa đến thị trường mới, những người tiêu dùng mới
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Ngoài ra xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết
công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho nhân dân

Tất cả những cơ hội trên cho thấy Việt Nam chúng ta rất rất cần phải đẩy mạnh
xuất khẩu đưa nền kinh tế phát triển theo hướng mở, hướng tích cực
2.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
• Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
- Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Đối với những quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp
nhất là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn,
lạc hậu, chậm phát triển. Tuy nhiên, quá trình này phải có một lượng vốn lớn để
nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến. Trên thực tế, để có nguồn vốn nhập khẩu một
quốc gia có thể sử dụng nguồn vốn huy động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ nước ngoài.
+ Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước.
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không một ai có thể phủ nhận
được, song việc huy động chúng không phải là điều dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn
này, các nước đi vay đều phải chịu thiệt thòi và chịu một số điều kiện bất lợi phải
trả sau này. Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo ra nguồn vốn quan trọng nhất
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển:
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã, đang và sẽ
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
thay đổi một cách mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc
gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác
động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế như sau:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Nhưng trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất trên

cơ bản là chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa thì xuất khẩu chỉ bó
hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ
hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này
tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành khác cùng có cơ hội phát triển. Ví dụ như:
khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông, kéo sợi, nhuộm,
tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay,
mỗi sản phẩm con người có thể nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở
nước thứ hai, lắp ráp tại nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện
ở nước thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc
gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
- Xuất khẩu luôn góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt, với
các nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có
được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại
tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống cho nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển mối quan hệ kinh tế
đối ngoại: Hoạt động xuất khẩu trên cơ sở là tiền đề vững chắc để xây dựng các mối
quan hề kinh tế đối ngoại trong tương lai, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác như
phát triển du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương

• Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường quốc tế
là một xu hướng chung tất yếu của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp trên thế
giới. Xuất khẩu là một trong những cách quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện
kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
+Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp sẽ không chỉ được các khách hàng
trong nước biết đến mà còn lan rộng ra thị trường nước ngoài.
+Xuất khẩu phát huy được cao độ tính năng động, sáng tạo của cán bộ XNK. Luôn
tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu tại các thị trường mà
doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
+Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp, tăng nguồn dự trữ, qua đó
nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu…phục vụ cho quá trình phát triển tất yếu của doanh nghiệp.
+Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, buộc doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới
và cải thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời nó giúp doanh nghiệp kéo dài
tuổi thọ của chu kỳ sống đối với một sản phẩm.
2.1.4 Các loại hình xuất khẩu chủ yếu
-Xuất khẩu trực tiếp
Giống như các hoạt động mua bán thông thường trực tiếp ở trong nước, phương
thức xuất khẩu trực tiếp trong kinh doanh thương mại quốc tế có thể được thực hiện ở
mọi lúc, mọi nơi trong đó người mua và người bán trực tiếp gặp mặt ( hoặc thông qua
thư từ, điện tín ) để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao
dịch, phương thức thanh toán mà không qua người trung gian. Bên mua và bên bán là
những người có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ
đối với một trong hai bên, hàng hoá là đối tượng của giao dịch được di chuyển qua
khỏi biên giới của một nước.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp thường có những ưu điểm sau: Thông qua thảo luận
trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc; Giảm được
chi phí trung gian; Có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách

hàng, khắc phục thiếu sót; Chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
Tuy nhiên hoạt động này cũng gặp phải một số hạn chế đó là: Đối với thị trường
mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong mua bán; Khối lượng mặt hàng cần giao
dịch phải lớn để bù đắp được chi phí: giấy tờ, đi lại, điều tra tìm hiểu thị trường
- Xuất khẩu ủy thác
Nếu trong xuất khẩu trực tiếp người bán tìm đến người mua, người mua tìm đến
người bán và họ trực tiếp thoả thuận quy định những điều kiện mua bán, thì trong
xuất khẩu ủy thác, một hình thức giao dịch qua trung gian, mọi việc kiến lập quan
hệ giữa người bán và người mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải
thông qua người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian buôn bán. Người
trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường thế giới là đại lý và môi giới.
Việc sử dụng những người trung gian thương mại (đại lý và môi giới) có những
lợi ích như: Những người trung gian thường có hiểu biết rõ tình hình thị trường,
pháp luật và tập quán địa phương do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và
tránh bớt rủi ro cho người uỷ thác; Những người trung gian, nhất là các đại lý
thường có cơ sở vật chất nhất định do đó khi sử dụng họ, người uỷ thác đỡ phải đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài; Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân
loại, đóng gói, người uỷ thác có thể giảm bớt chi phí vận tải.
Tuy nhiên việc sử dụng trung gian có khuyết điểm như: Công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường; Công ty cũng thường phải đáp
ứng những yêu sách của đại lý hoặc môi giới; Lợi nhuận bị chia sẻ
- Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu (counter- trade) là một phương thức giao dịch trao đổi hàng
hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là
người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Ở đây
mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu

về một hàng hoá khác có giá trị tương đương. Buôn bán đối lưu đã ra đời lâu trong
lịch sử quan hệ hàng hoá- tiền tệ, trong đó sớm nhất là “ hàng đổi hàng”, rồi đến
trao đổi bù trừ. Ngày nay, đã có nhiều loại hình mới ra đời. Các loại hình buôn bán
đối lưu phải kể đến như: Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter); Nghiệp vụ bù trừ
(compensation); Nghiệp vụ mua đối lưu (counter- purchase); Giao dịch bồi hoàn
(offset); Nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy- backs)
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
- Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu ngay chính đất nước của mình để thu
ngoại tệ thông qua việc giao hàng bán cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam theo sự chỉ định của phía nước ngoài; hoặc bán hàng sang khu
chế xuất đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Đặc điểm của xuất khẩu tại chỗ: Hợp đồng ký kết là hợp đồng ngoại thương;
Hàng hóa vật tư là đối tượng mua bán của hợp đồng không xuất khẩu ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam; Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan về xuất
khẩu tại chỗ ( mở tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ) và các thủ tục khác để
hoàn thuế
- Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh thương mại trong đó một bên
(gọi là bên đặt gia công) giao (hoặc bán) nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho một
bên khác (gọi là bên nhận gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại (hoặc bán
lại) cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy trong gia
công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Đối với bên
đặt gia công, phương thức này giúp họ tận dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và
nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này
giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận
được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công

nghiệp dân tộc.
- Giao dịch tái xuất
Tái xuất là hình thức xuất khẩu những hàng hoá trước đây đã nhập khẩu và chưa
qua chế biến ở nước tái xuất. Tái xuất là một phương thức giao dịch buôn bán mà
người làm tái xuất không nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng trong nước mà chỉ tạm
nhập khẩu sau đó tái xuất khẩu để kiếm lời. Phương thức này khác với phương thức
đối lưu ở chỗ là không quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng trong nước. Tham gia vào
phương thức giao dịch tái xuất luôn có 3 nước Đó là nước xuất khẩu, nước nhập
khẩu, và nước tái xuất.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
2.2.1 Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
Xu thế tự do hoá thương mại - Khu vực hoá và toàn cầu hoá
Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế là một quá trình hội nhập toàn cầu và khu
vực về thương mại, đầu tư, dịch vụ và hợp tác khoa học công nghê. Đó là sự đan
xen, kết hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn thế giới.
Các nước tham gia vào một hoặc hai quá trình này đều phải thực hiện Tự do hóa
Thương mại và đầu tư.
Tự do hóa Thương mại là những thay đổi về chính sách trong buôn bán để dỡ bỏ
hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan để hàng hóa
tự do lưu thông giữa các nước. Cửa cuốn là sản phẩm thuộc nhóm hàng ngoại thất
được làm bằng thép hợp kim và một số vật liệu cao cấp khác nên xuất khẩu sản
phẩm cửa cuốn cũng chịu ảnh hưởng từ một số chính sách kinh tế vĩ mô của nhà
nước liên quan đến ngành thép. Theo quyết đinh số 90/2008/QD-BTC ngày
28/10/2008 thì chính phủ điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng
sắt thép từ 5% xuống 0%. Việc áp dụng chính sách này gây ra hiệu ứng tích cực đối
với ngành thép, tạo đà phát triển cho ngành sản xuất cửa cuốn. Vì vậy có thể khẳng

định rằng : Đây thực sự là nhân tố quan trọng trong thúc đẩy phát triển mạnh mẽ
quan hệ hợp tác Kinh tế- Thương mại giữa các nước nói chung và tăng cường khả
năng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói riêng
Các nhân tố kinh tế, tài chính
Các nhân tố kinh tế, xã hội
Bao gồm nhiều chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách thúc đẩy xuất khẩu, cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái… Hiện nay Nhà nước ta đang chủ trương đa dạng hóa
các thành phần kinh tế, tự do buôn bán xuất nhập khẩu trong phạm vi pháp luật cho
phép. Trong hoạt động kinh doanh quốc tế việc cạnh tranh là vấn đề sống còn, chính
yếu tố này đã buộc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cửa cuốn phải nhạy bén
linh hoạt với thị trường, tạo được sự hấp dẫn đối với các mặt hàng của mình bằng
nhiều hình thức thuyết phục
Hệ thống tài chính ngân hàng
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
Hệ thống tài chính ngân hàng có thể chi phối rất lớn đến hoạt động xuất nhập
khẩu thông qua lãi suất cho vay, các dịch vụ thanh toán, … Lợi ích của các doanh
nghiệp kinh doanh cửa cuốn phụ thuộc rất nhiều vào các ngân hàng do hầu hết các
hoạt động thanh toán với đối tác đều được thực hiện qua ngân hàng
Cán cân thanh toán và chính sách tài chính
Nhân tố này quyết định phương án kinh doanh, mặt hàng và quy mô của doanh
nghiệp xuất khẩu. Sự thay đổi của những nhân tố này sẽ gây xáo trộn lớn trong tỷ
trọng xuất nhập khẩu, cụ thể là sản phẩm cửa cuốn. Khi chính phủ áp dụng chính sách
tiền tệ thắt chặt thì hoạt động xuất khẩu cửa cuốn có lợi vì tạo cơ hội thu về lượng
ngoại tệ lớn còn hoạt động nhập khẩu lại bị rơi vào thế bất lợi. Cán cân thanh toán thay
đổi cũng có thể làm cho cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp phải thay đổi
do sức ép của Chính phủ đòi cải thiện cán cân thanh toán trong từng thời kỳ
2.2.2 Các nhân tố về quản lý nhà nước.

Mặc dù thương mại quốc tế đem lại nhiều lợi ích to lớn nhưng vì nhiều lý do
khác nhau nên hầu hết các Chính phủ đều đưa ra những chính sách thương mại quốc
tế riêng để được lợi ích quốc gia. Những công cụ chủ yếu mà các chính phủ thường
dùng để quản lý hoạt động xuất khẩu là :
Thuế quan
Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu.Việc đánh
thuế xuất khẩu làm tăng tương đối mức giá của hàng hoá xuất khẩu với mức giá
quốc tế do đó đem lại nhiều bất lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh trong nước.
Mục đích chủ yếu của việc đánh thuế xuất khẩu là nhằm điều tiết lượng hàng hàng
hóa xuất khẩu và hạn chế XK những mặt hàng mà Nhà nước không khuyến khích
Hạn ngạch xuất khẩu (Quota)
Hình thức này được áp dụng như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế
quan. Hạn ngạch được hiểu như quy định của nhà nước về số lượng nhất định của
một mặt hàng được phép xuất khẩu hay nhập khẩu từ một thị trường, trong một thời
gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Mục đích của chính phủ khi sử
dụng công cụ hạn ngạch xuất khẩu là nhằm quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu
quả và điều chỉnh hàng hóa xuất khẩu. Hơn nữa là có thể bảo hộ nền sản xuất cửa
cuốn trong nước nói riêng và các hàng hóa khác nói chung
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
2.2.3 Các nhân tố về công nghệ.
Yếu tố về công nghệ tác động làm tăng hiệu quả công tác xuất nhập khẩu cửa
cuốn của công ty cụ thể như tăng khả năng thu thập thông tin về thép hợp kim, nắm
bắt được những thông tin mới nhất về thị trường tiềm năng, nâng cao chất lượng sản
phẩm cửa thông qua việc sử dụng công nghệ mới, v. v
2.2.4 Các nhân tố khác.
Về nhân tố con người
Trong bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp thì con người đều chiếm vị trí quan

trọng, vị trí trung tâm nhất. Tham gia trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm cửa cuốn gồm
có những bộ phận lao động làm việc ở những vị trí khác nhau. Với việc sở hữu một lực
lượng lao động lành nghề, nhiệt tình hăng say với công việc điều đó hứa hẹn một sự
thành công trong tương lai của doanh nghiệp.
Nhân tố giá cả.
Vấn đề về giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trường là rất phức tạp vì mỗi thị
trường có một loại giá khác nhau. Do giá cả thị trường bấp bênh không ổn định nên
các DN kinh doanh cửa cuốn cần phải linh động để lựa chọn mức giá phù hợp
2.3 Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường quốc hay nước đang
phát triển như Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết. Bởi
một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản phẩm kinh
tế quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế… Vì thế các doanh nghiệp đưa ra mốt số giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu sau:
- Nghiên cứu mở rộng thị trường: Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường
nào, các doanh nghiệp đều phải thực hiện các nghiên cứu về thị trường đó. Các
hướng mở rộng thị trường như sau:
+ Công ty cần nghiên cứu các nhu cầu của các thị trường mục tiêu thông qua
việc cử người sang để thăm dò nhu cầu về sản phẩm cửa hay mở văn phòng đại diện
ở bên nước bạn để có thể đưa ra các sản phẩm cửa phù hợp với từng đối tượng
người tiêu dùng, đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng.
+ Ngoài việc nghiên cứu cầu về chất lượng, số lượng, mẫu mã các sản phẩm
cửa cuốn tại các thị trường có bạn hàng truyền thống, công ty cũng cần có các chiến
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
lược quảng cáo sản phẩm, các chương trình đặc sắc độc đáo của công ty đến với
khách hàng một cách rộng rãi
+ Công ty cũng cần đầu tư thêm cơ sở hạ tầng, một số trang thiết bị vật tư kỹ

thuật, tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với chiến lược mở rộng thị trường nhằm
nâng cao hiệu quả tạo điều kiện phát triển các loại sản phẩm mới cho doanh nghiệp
- Đa dạng hoá mặt hàng: Thị trường cửa cuốn ngày càng đa dạng hóa về chủng
loại mẫu mã bởi con người luôn thích đổi mới. Dựa vào tâm lý này, các doanh
nghiệp cũng cần đa dạng hoá bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất
liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm. Ví dụ : Đối với
cửa cuốn khe thoáng có: cửa khe thoáng hình thang ATP Door 4300, cửa Mitadoor
siêu thoáng, cửa khe thoáng Zamildoor 5020,…; Đối với cửa Alumax có: cửa
Alumax kiểu 0 công nghệ Úc, cửa Alumax ALT,…
Không chỉ giới hạn ở đây, các doanh nghiệp nên sáng tạo, bổ sung ý tưởng mới
trong khâu thiết kế để sản phẩm cửa được phong phú hơn, đáp ứng mọi sở thích của
người tiêu dùng
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy
xuất khẩu thì phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh
tranh với các nước trên thế giới. Để cải thiện được chất lượng sản phẩm cửa cuốn
công ty cần :
+ Chú ý đến các nguồn nguyên liệu đầu vào như nhôm, vật liệu chịu nhiệt…
đồng thời phải đầu tư cho máy móc công nghệ.
+ Quan tâm đầu tư phát triển nâng cao nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng
trong quản lý chất lượng của doanh nghiệp, bởi lực lượng lao động là nhân tố có
ảnh hưởng đến quyết định chất lượng. Trình độ chuyên môn tay nghề, kinh nghiệm,
ý thức trách nhiệm tính kỷ luật tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
+ Nâng cao khả năng về công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp bởi nó
có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản phẩm. Muốn sản phẩm có chất lượng
cao, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế doanh nghiệp cần có chính sách
công nghệ phù hợp, cho phép sử dụng thành tựu khoa học công nghệ của thế
giới,đồng thời khai thác tối đa nguồn công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao với chi phí hợp lý.
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
- Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài:
Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm của bạn nếu như họ biết đến tên tuổi của bạn. Bởi
vậy, khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình ảnh
riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Với sản
phẩm cửa cuốn sang thị trường Đông Nam Á các công cụ xúc tiến bán hàng thường
được sử dụng bao gồm: Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng: Truyền
hình, phát thanh, báo, tạp chí, trên catalogue; Trưng bày sản phẩm trên Showroom
tại thị trường nước ngoài; Tham gia triển lãm, giới thiệu mẫu mã sản phẩm cửa mà
công ty có thể cung cấp; Giới thiệu hình ảnh sản phẩm của công ty trên mạng thông
tin toàn cầu- Internet. Ngoài ra doanh nghiệp nên đầu tư ngân sách cho hoạt động
quảng cáo, xúc tiến bán, đa dạng hóa các hình thức quảng bá, thiết lập một trang
web để giới thiệu sản phẩm cũng như bán hàng trực tuyến. Mở rộng các chương
trình khuyến mãi, bảo hành cửa cuốn, các dịch vụ sửa chữa và kiểm tra miễn phí
cho khách hàng.
- Giải pháp về nhân lực: Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của
các hoạt động kinh doanh. Những nhân viên XNK là bộ phận quan trọng nhất trong
hoạt động xuất khẩu sản phẩm cửa cuốn. Vì vậy công ty phải : Có các chính sách
đào tạo nhân viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn bằng các khóa đào
tạo nghiệp vụ nhất là về nghiệp vụ XNK, marketing, quảng bá sản phẩm, nghiệp vụ
nghiên cứu thị trường; Có những chính sách đãi ngộ thích hợp với cán bộ nhân viên
có thành tích công tác tốt và những chính sách khen thưởng phù hợp kịp thời
động viên được tinh thần phấn đấu của các cá nhân; Có những kỷ luật lao động
chặt chẽ, linh hoạt đã tạo được không khí làm việc có tính khoa học và đạt hiệu quả
cao trong hoạt động
- Giải pháp về vốn: Vốn là điều kiện cần thiết không thể thiếu được trong mục
tiêu tăng trưởng và phát triển. Vì vậy để có vốn công ty nên: khai thác triệt để mọi
nguồn vốn trong công ty để bổ sung cho nguồn vốn lưu động như huy động từ quỹ
khen thưởng phúc lợi hay từ các bộ công nhân viên trong công ty theo hình thức trả

lãi; Tìm nguồn tài trợ dài hạn bằng cách liên doanh liên kết với các đơn vị khác
trong ngành; Công ty cần tạo lập cho mình uy tín trên thị trường qua các chỉ tiêu
nộp ngân sách nhà nước tăng trưởng doanh thu lợi nhuận thanh toán đầy đủ đúng
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
hạn với bạn hàng,như vậy công ty mới có thể tìm kiếm được các nguồn tài trợ dễ
dàng hơn. Khi có được vốn rồi thì cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách:
hoàn thiện hơn nữa hệ thống kiểm soát nội bộ, phát hiện kịp thời những sai sót, yếu
kém trong việc sử dụng kinh doanh từ đó có các biện pháp xử lý kịp thời; Quản lý
chặt chẽ các khoản phải thu,chi bằng tiền; Thường xuyên đảm bảo có 1 lượng tiền
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn,nếu có dư thừa vốn doanh nghiệp nên
sử dụng để đầu tư có tính ngắn hạn để thu được lợi nhuận cao
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu
Trên lý thuyết và thực tế có rất nhiều giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, nhưng qua
quá trình thực tập và nghiên cứu ở công ty cho thấy các giải pháp đưa ra là giới hạn.
Để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu em sẽ chọn các nội dung sau để phân tích :
- Nghiên cứu mở rộng thị trường
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Đa đạng hóa mặt hàng
Các nội dung này được nghiên cứu thông qua một số chỉ tiêu dưới đây :
Cơ cấu thị trường xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các thị trường mà doanh
nghiệp xuất khẩu (doanh thu và tỉ lệ phần trăm)
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các loại doanh thu sản phẩm
hàng hóa mà doanh nghiệp đang xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết kết quả hoạt động xuất khẩu mà
doanh nghiệp đang tiến hành một cách tổng quát nhất dựa vào doanh thu từ hoạt
động xuất khẩu hàng năm mà công ty đạt được. Giá trị của các chỉ tiêu này càng lớn
thì thể hiện khả năng kinh doanh hiệu quả của công ty càng cao

Khả năng cạnh tranh : Chỉ tiêu này cho biết khả năng của doanh nghiệp đến đâu
trên thị trường quốc tế
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
CỬA CUỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XNK SONG VIỆT
3.1Giới thiệu về công ty
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Song Việt
Tên giao dịch: Song Viet Import – Export Trading joint stock company
Địa chỉ:275 Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Điện thoại: (+84-4) 2 219 0398
Email:
Website: www.austdoorvietnam.com
Số vốn điều lệ: 10000000000 ( 10 tỷ đồng)
Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Song Việt được thành lập ngày
19 tháng 1 năm 2007 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103000241
đựợc cấp bởi phòng đăng kí kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, là
công ty cổ phần thương mại hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện
hành khác của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các chi nhánh của công ty hoạt động tự quản và tự hạch toán doanh thu. Công ty
còn tạo điều kiện cho các chi nhánh, đại lý thúc đẩy hoạt động kinh doanh bằng
cách giảm giá hỗ trợ kỹ thuật như lắp đặt, sữa chữa và dịch vụ. Đến nay, sau gần 6
năm hoạt động công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Song Việt đã thu được
nhiều thành công đáng kể từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường
Năm 2007: Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với vai trò là nhà phân phối cho tập
đoàn Austdoor chuyên cung cấp các sản phẩm cửa cuốn, cửa tự động, cửa thiết bị tự
động. Lãnh đạo công ty đi khảo sát các nguồn hàng, các mặt hàng tương tự trên thị

trường trong khu vực như : Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Sang quý 3 lãnh đạo công ty đi khảo sát các nguồn hàng từ ÚC, tìm hiểu học hỏi
kinh nghiệm . Đồng thời nghiên cứu, thiết kế, cải tiến kỹ thuật tạo mẫu mã mới qua
thời gian thử nghiệm
Năm 2008:Công ty chính thức đưa sản phẩm lá cửa cuốn 2 lớp đầu tiên mang
thương hiệu Austdoor ra thị trường và được đông đảo khách hàng nhiệt tình ủng hộ
vì sản phẩm mẫu mã đẹp, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng tại thị trường Việt. Công
trình nhà để xe A76- Việt nam Airline là một minh chứng cụ thể về sản phẩm này
Năm 2009: là một bước khá quan trọng trong việc quyết định đầu tư chất xám
vào phát triển sản phẩm. Năm 2009 Công ty nhận được chứng nhận là hàng Việt
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
Nam chất lượng cao ( có bằng kèm theo ). Đây là một niềm tự hào và thúc đẩy toàn
bộ nhân viên Công ty dốc sức vào phát triển sản phẩm.
Năm 2010: Song Việt được chứng nhận là thương hiệu có uy tín, thương hiệu
hàng đầu Việt Nam….( có bằng kèm theo ). Trong năm này Công ty Tung Kuang –
một công ty hàng đầu về sản xuất nhôm công nghiệp đã quyết định sử dụng sản
phẩm cửa cuốn của Công ty để lắp đặt cho nhà máy của họ tại Hải Dương. Công ty
quyết định đầu tư chiều rộng và cả chiều sâu vào nghành hàng này.
Năm 2011: Giới thiệu công nghệ truyền động tiên tiến Austmatic – Công nghệ
truyền động bảo vệ con người. Phát triển dòng sản phẩm cửa cuốn đáp ứng 04 tiêu
chuẩn cho cửa cuốn mặt tiền nhà phố trong kiến trúc Việt Nam hiện đại
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Được sự cho phép của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, công ty cổ phần thương
mại xuất nhập khẩu Song Việt hoạt động trong những lĩnh vực sau:
- Buôn bán chủ yếu là các loại cửa cuốn, cửa sổ và cửa ra vào uPVC và linh
kiện đi kèm.
- Đại lý mua, bán và kí gửi hàng hóa

- Dịch vụ lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm công ty đang kinh doanh
Với các mặt hàng kinh doanh đa dạng công ty đã phát huy được những lợi thế
hiên có và đã thành công trong việc thực hiện nhiều hợp đồng lớn
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Sơ đồ 3.1 Cấu trúc tổ chức của Công ty
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
3.1.4 Nguồn nhân lực
Có thể nói nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết
định sự thành công của doanh nghiệp. Song Việt rất coi trọng việc phát triển nguồn
nhân lực của mình.Công ty hiện tại có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ, năng
động, sáng tạo có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
+ Nhân viên văn phòng : 30
+ Lao động quản lý và trực tiếp sản xuất: 42
+ Lao động khác (trông giữ xe, vệ sinh, y tế): 8
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Ngoài trụ sở chính và một số bộ phận khác đóng tại Hà
Nội, Công ty còn có các chi nhánh khác đóng ở Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành Phố
Hồ Chí Minh với các văn phòng đều được trang bị máy móc thiết bị hiện đại
3.1.5 Tình hình tài chính
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
BAN
KIỂM
SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
CHỦ TỊCH HĐQT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Phòng
kế

toán,
tài
chinh
Phòng
hành
chính,
nhân
sự
Phòng

kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
XNK
tổng
hợp
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
Bảng 3.1 Tình hình tài chính năm 2012
Chỉ tiêu chính ĐVT Công ty Song
Việt
Ngành vật liệu
và xây dựng
1.Chỉ tiêu về khả năng thanh
toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn:

(TSNH/nợ ngắn hạn)
Hệ số thanh toán nhanh:
(TSNH-hàng tồn)/nợ ngắn hạn
Lần
Lần
1.36
1.24
1.64
1.64
2.Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số nợ/ tổng tài sản
Hệ số nợ / vốn CSH
%
%
64
113
35
34
3.Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số ROE
Hệ số ROA
%
%
11.95
8.43
25
17
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty khá an toàn ở mức 1,36 (thấp hơn
17,7% so với hệ số tương ứng trong Ngành). Trong khi hệ số thanh toán nhanh đạt

1,24 thể hiện một mức tương quan thấp hơn trong khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn với mức trung bình của Ngành là 1,64. Tuy vậy vẫn có thể thấy Công
ty có một hệ số thanh toán tốt (lớn hơn 1) hay một tình hình tài chính ngắn hạn
tương đối tốt. Cơ cấu vốn của Công ty nghiêng về các khoản nợ vay thể hiện bởi hệ
số nợ/ vốn CSH lớn hơn 1 (113%) và hệ số nợ/ tổng tài sản ở mức 64%, cao hơn
nhiều so với chỉ số trung bình trong Ngành. Trong khi đó, chỉ số ROE của Song
Việt lại khá thấp so với Ngành, chỉ đạt mức 11,95% – phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty còn thấp và cơ cấu vốn hiện tại còn tiềm ẩn nhiều rủi ro
3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.2.1 Tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh
Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Song Việt tiến hành cả hoạt động sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm của cuốn. Các sản phẩm chủ yếu của công ty gồm:
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy
Dương
cửa cuốn khe thoáng, cửa cuốn Alumax, cửa cuốn trong suốt, cửa cuốn tấm liền.
Qua điều tra của công ty cho thấy tất cả các loại cửa cuốn khe thoáng hiện nay đều
tồn tại những nhược điểm cố hữu như: dễ đột nhập nếu cửa đóng mà vẫn giữ khe
thoáng; Gặp chướng ngại vật không tự động đảo chiều, dễ xảy ra hiện tượng xô nan
làm hỏng cửa nếu khách hàng sơ ý bấm tiếp phím đi xuống; Bộ chống xô điện tử
lắp ở dưới thấp dễ bị ẩm, độ nhậy kém và nhanh hết pin. Sau một thời gian nghiên
cứu và phát triển Công ty đã đưa ra sản phẩm cửa cuốn Khe Thoáng có những đặc
điểm vượt trội hơn so với những loại cửa cuốn khe thoáng hiện có trên thị trường
tầm liền khắc phục được các nhược điểm.
Trong những năm qua, mặc dù thị trường trong nước và thế giới có nhiều biến
động nhưng công ty luôn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, bảo toàn và
phát triển vốn.
3.2.2 Khái quát về các mặt hàng xuất khẩu của công ty
Là một công ty xuất khẩu có quy mô nhỏ do dó kim ngạch xuất khẩu của công

ty tương đối thấp. Công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh các loại cửa cuốn sau:
- Cửa cuốn truyền thống: Hầu hết là các loại cửa cuốn lá hoặc cửa cuốn lưới
song ngang hoặc mắc võng. Các loại cửa cuốn truyền thống được sản xuất bằng kim
loại như sắt hợp kim, inox, một số ít bằng nhôm…. Người sử dụng phải kéo bằng
tay mỗi khi muốn đóng/mở cửa cuốn loại này, nên sẽ không tránh khỏi phiền toái
mỗi khi cửa bị kẹt do hiện tượng “nóng nở vì nhiệt”. Bên cạnh đó, âm thanh phát ra
khi kéo cửa rất ồn ào
- Cửa cuốn tự động: Đây là loại cửa cuốn được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Đó là cửa được kéo mở bằng mô-tơ, điều khiển từ xa và các thanh chốt cửa khá an
toàn. Ngoài ra, cửa có nhiều màu sắc và được đặt làm theo yêu cầu của từng ngôi
nhà. Thị trường cửa cuốn tự động hiện có rất nhiều loại:
+ Cửa cuốn trong suốt: Thân cửa được cấu tạo bằng các thanh nan làm từ hợp
kim nhôm và các tấm trong suốt có độ dày khoảng 3mm, có hệ thống lò-xo trợ lực
đảm bảo về độ đàn hồi, thường được lắp ráp tại những cửa hàng, siêu thị mang tính
trưng bày. Mặt tiếp đất của cửa gồm thanh đáy và ray hướng dẫn làm bằng nhôm
được a-nốt hoá để chống ăn mòn và trầy xước cùng với hệ thống mô-tơ nhỏ gọn và
SVTH: Bùi Thị Lành Lớp: K45E4
21

×