Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.41 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................3
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..........................................3
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................5
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG.............................................7
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần ................................8
xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng................................................................8
1.2.Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng..........................9
hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng ..............................................................................9
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần xây dựng hạ
tầng kỹ thuật Sông Hồng..................................................................................12
1.4.Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần xây dựng..........................14
hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng.............................................................................14
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................14
1.4.2.Tổ chức công tác kế toán......................................................................18
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN .....21
XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG....................21
2.1.Kế toán chi phí sản xuất..............................................................................21
2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................21
2.1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................30
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung...........................................................34
2.1.4.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công..................................................39
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.5.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất........................................................49
2.2.Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang........................53
2.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp...........................................54
Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT . .57


VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY....57
CỔ PHẤN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG 57
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng .................................................57
kỹ thuật Sông Hồng..........................................................................................57
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................58
3.1.2.Những hạn chế......................................................................................62
3.2.Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng..................................65
3.2.1.Kiến nghị về chứng từ kế toán.............................................................66
3.2.2. Kiến nghị về tài khoản kế toán:...........................................................68
3.2.3.Kiến nghị về sổ kế toán........................................................................68
3.2.4.Kiến nghị về báo cáo kế toán...............................................................69
3.2.5.Một số ý kiến khác...............................................................................70
KẾT LUẬN.........................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................78
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải Viết tắt
Tài khoản TK
Chứng từ ghi sổ CTGS
Chi phí sản xuất CPSX
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP NVLTT
Chi phí nhân công trực tiếp CP NCTT
Chi phí sản xuất chung CP SXC
Chi phí sử dụng máy thi công CP SDMTC
Công cụ dụng cụ CCDC
Bảo hiểm y tế BHYT
Bảo hiểm xã hội BHXH

Kinh phí công đoàn KPCĐ
Tài sản cố định TSCĐ
Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật XD HTKT
Giá trị gia tăng GTGT
Ninh Dân – Thanh Hà ND-TH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Biểu số 01: Hóa đơn Giá trị gia tăng
Biểu số 02: Phiếu nhập kho
Biểu số 03: Phiếu xuất kho
Biểu số 04: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Biểu số 05: Chứng từ ghi sổ - Số 302
Biểu số 06: Sổ chi tiết TK 621
Biểu số 07: Sổ cái TK 621
Biểu số 08: Bảng chấm công
Biểu số 09: Bảng thanh toán tiền lương
Biểu số 10: Biên bản nghiệm thu khối lượng giao khoán
Biểu số 11: Bảng thanh toán khối lượng giao khoán
Biểu số 12: Chứng từ ghi sổ - Số 307
Biểu số 13: Sổ chi tiết TK 622
Biểu số 14: Sổ cái TK 622
Biểu số 15: Sổ chi tiết TK 627
Biểu số 16: Chứng từ ghi sổ - Số 310
Biểu số 17: Sổ cái TK 627
Biểu số 18: Sổ chi tiết TK 6231
Biểu số 19: Sổ chi tiết TK 6232

Biểu số 20: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu số 21: Sổ chi tiết TK 6234
Biểu số 22: Hợp đồng kinh tế V/v thuê máy thi công
Biểu số 23: Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy
Biểu số 24: Sổ chi tiết TK 6237
Biểu số 25: Sổ chi tiết TK 6238
Biểu số 26: Chứng từ ghi sổ - Số 314
Biểu số 27: Sổ cái TK 623
Biểu số 28: Sổ chi tiết TK 623
Biểu số 29: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Biểu số 30: Chứng từ ghi sổ - Số 317
Biểu số 31: Sổ cái TK 154
Biểu số 32: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất, nó tạo ra vật chất ban đầu để
tạo động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Do đó, xây dựng cơ bản là một
ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia.
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã có quyền tự chủ về mọi mặt trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Bởi lẽ
lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong môi trường
cạnh tranh.
Hiện nay, các doanh nghiệp với tư cách là đơn vị hạch toán độc lập và tự
hạch toán theo nguyên tắc : “Lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi”. Vì vậy hiệu quả

sản xuất luôn luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, làm thế nào để thu
được lợi nhuận cao. Đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp xây lắp có rất nhiều vấn đề cần quan tâm và giải quyết. Trong đó
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề mà doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm, buộc các doanh nghiệp phải tự mình tìm ra phương án
sản xuất kinh doanh tối ưu để tồn tại và phát triển trong kinh tế thị trường.
Để thực hiện được mục tiêu sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp
phải hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra, trên
cơ sở đó để tính giá thành sản phẩm. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với các quy định hiện hành, phù hợp với đặc
điểm của sản phẩm xây lắp, thoả mãn yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng đang là
khâu trọng yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp xây lắp.
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhận thức rõ vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây
dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực tế và
hướng vào vấn đề “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng” và đã chọn làm
đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề này gồm có ba chương:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG
Chương2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI CHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG
Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẨN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng trực thuộc Tổng
công ty Sông Hồng. Trước đây là doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty
cổ phần từ tháng 5 năm 2004. Công ty có Trụ sở chính tại: Phường Nông Trang
– Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ và Văn phòng đại diện tại Hà Nội: 3B ngõ
24 – Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy – Hà Nội.
Trong những năm gần đây, Công ty không ngừng phát triển lớn mạnh về
năng lực tài chính cũng như đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Chúng ta có thể thấy rõ
được điều này khi nhìn lại quá trình phát triển của Công ty.
Tiền thân của Công ty là xưởng sửa chữa 20/7 tại Thác Bà những năm
1967-1970. Năm 1971 sau khi kết thúc công trình Thác Bà, xưởng chuyển về
Việt Trì thành lập Xí nghiệp sửa chữa 20/7, trực thuộc Công ty xây dựng số 22,
về sau sát nhập với Xí nghiệp Thi công cơ giới thành Xí nghiệp Cơ giới sửa chữa
và xây lắp. Được thành lập lại theo quyết định số 03/BXD-TCLĐ ngày 02 tháng
01 năm 1996 thành Công ty xây dựng hạ tầng kỹ thuật trực thuộc Tổng công ty
xây dựng Sông Hồng - Bộ xây dựng. Theo chủ trương của Nhà nước, Công ty
được cổ phần hóa chuyển thành Công ty cổ phần theo Quyết định số 716/QĐ-
BXD ngày 05 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Hiện tại, Công ty có hơn 300 cán bộ công nhân viên với đội ngũ kỹ sư và
cử nhân hùng hậu chiếm 68% nhân viên trong Công ty được trang bị đầy đủ các
phương tiện, thiết bị, dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến, hiện đại nhất hiện
nay. Công ty có chiều dày kinh nghiệm thi công xây lắp các công trình dân dụng,
công nghiệp, hạ tầng đô thị, giao thông, thủy lợi, công trình điện, cấp thoát nước
…thuộc nhiều ngành kinh tế.
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quá trình phát triển Công ty có hướng đi đúng đắn dựa trên phương
châm hiệu quả công việc và chất lượng công trình để đưa vào sử dụng những

công trình tốt nhất phục vụ dân sinh và quá trình phát triển của đất nước đó là
đảm bảo “thương hiệu của Công ty”. Hơn 30 năm trưởng thành và phát triển,
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng đã góp phần quan trọng
vào mục tiêu xây dựng, phát triển của Tổng công ty xây dựng Sông Hồng nói
riêng và của cả nước nói chung.
1.2.Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng
hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng
Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
+Hội đồng quản trị.
+Ban giám đốc.
+Phòng tổ chức – hành chính.
+Phòng kế hoạch - kỹ thuật.
+Phòng kế toán – tài chính.
+Các đội thi công, sản xuất.
-Hội đồng quản trị bao gồm những thành viên do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
-Ban giám đốc Công ty: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc.
+Giám đốc Công ty: do hội đồng quản trị bầu ra. Là người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tổ chức sản xuất kinh doanh, bảo vệ và
phát huy tài sản tiền vốn được giao, quản lý và tổ chức lao động trong Công ty,
thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động. Là người đứng đầu chịu
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trách nhiệm về nghĩa vụ đối với Nhà nước, là người tổ chức, chỉ huy tối cao mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động của các phòng ban và các đội
sản xuất thông qua chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch sản xuất.
+Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc phụ trách từng công

việc được phân công.
-Các phòng nghiệp vụ:
+Phòng tổ chức – hành chính: có chức năng tổ chức cán bộ, điều động lao
động, công nhân của Công ty với sự đồng ý của ban giám đốc. Về hành chính
quản trị, thực hiện nhiệm vụ khi cần thiết nhằm phục vụ cho lợi ích của cán bộ
công nhân viên và của Công ty, phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
+Phòng Kế hoạch - kỹ thuật: khi Công ty khai thác được công trình, tiến
hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình, chịu trách
nhiệm nhà nước về chất lượng công trình mà đơn vị thi công . Lập kế hoạch cụ
thể, lập chỉ tiêu kế hoạch đầu tư, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu
kế hoạch, chế độ chính sách nhà nước ban hành, các nội dung quy chế của Công
ty và các chỉ thị công tác của ban giám đốc.
+Phòng kế toán – tài chính: Ghi chép, phản ánh và tính toán một cách đầy
đủ, chính xác, trung thực kịp thời, liên tục và có hệ thống về tình hình hiện có về
tài sản và nguồn vốn của Công ty, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
nguồn vốn, lao động, vật tư, tính toán chi phí sản xuất, tính giá thành theo đúng
chế độ kế toán thống kê và đảm bảo thông tin kinh tế. Thu thập, tổng hợp số liệu
về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, lập báo cáo tài chính theo đúng
chế độ tài chính kế toán, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác phục vụ yêu
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
câu quản lý cho Ban Giám đốc và các cấp có thẩm quyền cũng như của những
người sử dụng thông tin ngoài đơn vị.
-Các đội trực tiếp thi công, sản xuất (gồm có 7 đội):
Đội xây dựng là nơi trực tiếp làm ra sản phẩm là những công trình xây
dựng hoặc giai đoạn công tác. Mỗi đội gồm một tổ trưởng kỹ thuật, nhân viên
kinh tế và công nhân sản xuất. Tại các đội, nhân viên kinh tế thu thâp, kiểm tra
và xử lý các chứng từ ban đầu rồi gửi lên phòng kế toán Công ty. Căn cứ vào
tính chất công việc, chức năng của đội mình, tổ chức nhiệm vụ cho các tổ nhóm
công nhân đảm nhiệm thi công phần công việc cụ thể dưới sự hướng dẫn của

nhân viên kỹ thuật đội, có sự giám sát của nhân viên kỹ thuật Công ty và Kỹ
thuật bên giao thầu tùy theo yêu cầu của hợp đồng lao động với các nhóm người
lao động ngoài Công ty theo đúng chế độ quy định.
Với hình thức huy động vốn đưa Công ty phát triển theo hình thức mới và
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, bộ máy quản lý của Công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng được xây dựng theo mô hình trực tuyến
như sau:
Sơ đồ 1.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ghi chú:
: Mối quan hệ về sự quản lý giữa các phòng ban, tổ đội
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần xây
dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế hoạch-
kỹ thuật
Phòng
kế toán -
tài chính
Đội
xây
dựng

số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số …
Đội
xây
dựng
số 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng là doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên việc tổ chức sản xuất kinh doanh cũng
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ
bản nên quy trình sản xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp
và phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết
kế riêng và thi công ở những địa điểm khác nhau. Sản phẩm của Công ty chủ
yếu làm theo đơn đặt hàng và hợp đồng duy tu sửa chữa các công trình cầu cống,
đường bộ, hạ tầng cơ sở kỹ thuật,… làm theo quý hoặc năm. Quá trình sản xuất
phải đối chiếu với dự toán và thiết kế được duyệt. phải lấy dự toán làm thước đo
sản phẩm, chất lượng sản phẩm mang tính kỹ thuật rất nghiêm ngặt. Khi công
trình hoàn thành được duyệt phải thông qua các chủ đầu tư.
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng là một doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu
riêng để hoạt động. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao
dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức kinh tế như: tài chính,
ngân hàng và trực tiếp có nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước. Các đội sản

xuất của Công ty thi không có tư cách pháp nhân trên. Trường hợp đặc biệt trong
ký kết hợp đồng phải được sự ủy quyền của Giám đốc Công ty. Hội đồng quản
trị và Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trong hồ sơ đăng
ký kinh doanh, về việc sử dụng các giấy phép, giấy chứng nhận, các giấy tờ khác
và con dấu của Công ty trong giao dịch, về việc góp vốn cổ phần, quản lý, sử
dụng và theo dõi vốn, tài sản của Công ty.
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
1803000212 cấp lần đầu ngày 15 tháng 7 năm 2004 và đăng ký thay đổi lần thứ
nhất ngày 01 tháng 9 năm 2005 do Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp.
Vốn điều lệ của Công ty: 6.000.000.000 đ
Công ty không có các đơn vị thành viên.
Về quản lý vốn tài chính: Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Sông Hồng mới chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp cổ
phần, vì vậy Công ty có quyền quản lý và sử dụng số vốn sao cho phù hợp với
quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Sau hàng quý, Công ty cân đối, nếu
thiếu vốn thì Công ty lập khế ước xin vay vốn ngân hàng.
Hoạt động chính của Công ty là thi công xây lắp các công trình dân dụng,
công nghiệp, đường điện và lắp đặt trạm biến áp, giao thông thủy lợi, cấp thoát
nước và xử lý môi trường, tư vấn đầu tư đấu thầu, giám sát và quản lý dự án, đầu
tư và xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh phát triển khu
đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp, dịch vụ khách sạn du lịch, xuất khẩu vật tư
thiết bị, lao động, sửa chữa thiết bị xe máy công trình, khai thác đá, gia công cơ
khí, chế tạo lắp đặt thiết bị điện máy dân dụng và công nghiệp…
1.4.Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần xây dựng
hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng có bộ máy kế toán
được tổ chức theo hình thức tập trung. Đó là Công ty có phòng kế toán là cơ

quan đầu mối về công tác kế toán, lực lượng cũng như tài liệu kế toán được tập
trung ở văn phòng Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc.
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ máy kế toán của Công ty do kế toán trưởng điều hành trên cơ sở giao
nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán chịu trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần
công việc của khâu đó, hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng và các nhân
viên kế toán với nhau. Các đội sản xuất đều có các nhân viên kinh tế được phân
tán tại các công trình để thực hiện tập hợp chứng từ, số liệu sau đó tập trung về
phòng kế toán Công ty tổng hợp, tính giá thành sản phẩm cuối cùng và xác định
được lỗ lãi.
Phòng kế toán – tài chính của Công ty gồm có 6 người, bao gồm: 1 kế
toán trưởng, 1 phó kế toán trưởng 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán tiền +vật tư +
thuế, 1 kế toán thanh toán + TSCĐ + lương, và 1 thủ quỹ.
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Nhiệm vụ của từng bộ phận :
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng
hợp
Kế
toán tiền
+ vật tư
+ thuế
Kế toán
thanh
toán +
TSCĐ +

lương


Thủ quỹ
Nhân viên kế toán các đội sản xuất
Phó kế toán trưởng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Kế toán trưởng: Là người tổ chức bộ máy kế toán và chỉ đạo toàn bộ
công tác hạch toán kế toán – tài chính của Công ty một cách hợp lý, khoa học,
phản ánh chính xác, trung thực và kịp thời các thông tin tài chính của Công ty,
kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ về quản lý và kỷ luật lao động, việc
thực hiện các kế hoạch đề ra, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cập nhật chế độ
mới cho các nhân viên kế toán trong đơn vị. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có
trách nhiệm phân tích hoạt động kinh doanh, nghiên cứu cải tiến quản lý kinh
doanh… và củng cố hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế theo yêu cầu đổi mới
của cơ chế quản lý.
+Phó kế toán trưởng: Tổ chức việc ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu,
ghi chép sổ cái, lập bản cân đối kế toán và các báo cáo thuộc phần việc do mình
đảm nhiệm và một số báo cáo chung, tổ chức công tác thông tin trong nội bộ
doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh tế, giúp kế toán trưởng dự thảo các
văn bản về công tác kế toán trình Giám đốc ban hành áp dụng trong toàn doanh
nghiệp. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán – tài chính, thông tin
kinh tế và cung cấp các tài liệu cho các bộ phận có liên quan.
+Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh, tổng hợp chi phí sản
xuất theo từng giai đoạn, từng công trình sản xuất kinh doanh trong Công ty, xác
định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành hợp lý,
phân bổ chi phí và phương pháp tính giá thành. Hướng dẫn kiểm tra ghi chép các
thành phần có liên quan, đảm bảo số liệu chính xác đối với từng đối tượng hạch
toán trước khi tập hợp để tính giá thành. Xác định sản lượng, chi phí sản xuất dở
dang, kiểm tra chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành. Thực hiện lập báo cáo

kế toán theo chế độ. Kiểm tra tính chính xác và trung thực của các báo cáo thống
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kê kế toán của Công ty trước khi Kế toán trưởng, Giám đốc ký duyệt. Định kỳ
lên sổ cái và các báo cáo của phần hành mình đảm nhiệm.
+Kế toán tiền + vật tư + thuế: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép và phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền, vật tư, theo dõi và tính toán
các khoản thuế phải nộp cho Ngân sách Nhà nước. Đối với vật tư thì phải theo
dõi hàng ngày số lượng vật tư, phản ánh chính xác số lượng vật tư nhập-xuất-
tồn. Kiểm tra tình hình thu mua và dự trữ vật tư, cấp phát vật tư để tránh ứ đọng
hay thiếu hụt vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tính toán một cách
chính xác giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Kê khai
báo cáo thuế và theo dõi các khoản thuế phải thu phải nộp. Theo dõi tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, tiền vay, các khoản phải trả phải nộp bằng ủy nhiệm chi,
séc…Cũng như kế toán tổng hợp, định kỳ lên sổ cái các tài khoản thích hợp.
+Kế toán tài sản cố định + kế toán thanh toán + kế toán tiền lương: có
nhiệm vụ ghi chép, phản ánh và tổng hợp số lượng hiện trạng và giá trị tài sản cố
định trong Công ty, ghi chép phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định. Tính
đúng, tính đủ mức khấu hao tài sản cố định cho từng đối tượng tính giá thành để
lập đủ nguồn vốn khấu hao tài sản cố định. Lập dự toán chi phí sửa chữa tài sản
cố định. Thanh lý kịp thời những tài sản cố định hư hỏng trong Công ty. Đồng
thời tính, hạch toán lương và các khoản trích theo lương đảm bảo tuân thủ theo
quy định của chế độ. Định kỳ, kế toán phụ trách phần hành này sẽ thực hiện phân
bổ, tổng hợp trên sổ cái và các lập các báo cáo cần thiết
+Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tiền mặt, lên báo cáo hàng ngày, thực hiện cấp
phát thu chi quỹ vào cuối ngày. Thực hiện các nghiệp vụ thu chi quỹ hàng ngày
và định kỳ lên các báo cáo theo chế độ.
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.2.Tổ chức công tác kế toán

Hiện nay, Công ty áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do
Nhà nước ban hành. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”,
đối với hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế
Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).
 Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là: Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
các chứng từ phát sinh, kế toán viên lập chứng từ ghi sổ (1 tháng lập chứng từ
ghi sổ 1 lần) cho các nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế.
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
B
Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng

Kiểm tra đối chiếu
 Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản,
nguồn vốn cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác đây là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài
chính cho các đối tượng quan tâm cả về bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Công ty tiến hành lập Báo cáo tài chính theo năm. Việc lập Báo cáo tài
chính được tuân thủ theo đúng quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày
báo cáo tài chính”, đảm bảo các nguyên tắc: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích,
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Chứng từ gốc

Sổ quỹ Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê chứng
từ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái kế toán
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết TK
Các báo các
tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh, các thông tin trọng yếu
được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của
công ty.
Công ty sử dụng hệ thống Báo cáo tài chính năm gồm có:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN
Cuối năm, phòng Tài chính kế toán phải hoàn tất các báo cáo (cả báo cáo
nội bộ) để chuẩn bị kiểm toán. Ngoài các báo cáo trên, công ty còn sử dụng các
mẫu báo cáo khác như báo cáo gửi cho Cục thống kê Hà Nội, báo cáo của các
đội gửi để báo cáo về tình hình tiến độ thi công công trình.
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG
2.1.Kế toán chi phí sản xuất
2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Đặc điểm kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ở Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thường chiếm khoảng 60% đến 75% trong giá thành sản phẩm
do sản phẩm chính của Công ty là các công trình xây dựng.
Nguyên vật liệu ở Công ty bao gồm nhiều loại nhưng chủ yếu được phân
loại thành:
Vật liệu chính gồm các loại vật liệu xây dựng: xi măng, sắt thép, gạch
ngói, đá… được hạch toán ở TK 1521
Vật liệu phụ: giàn giáo, ván khuôn, cốt pha, xô, thùng, gầu, chậu, giao,
bay…được hạch toán ở TK 1522
Vật liệu xăng dầu hạch toán ỏ TK 1523
Phụ tùng thay thế hạch toán ở TK 1524
Bảo hộ lao động hạch toán ở TK 1525
Thuốc y tế hạch toán ở TK 1526
Phế liệu thu hồi hạch toán ở TK 1527
Toàn bộ số công cụ dụng cụ như giàn giáo, ván khuôn, cốt pha, xô, chậu,
… thì được để tại địa điểm thi công lâu dài nên Công ty phân bổ 100% và coi số
công cụ này là một khoản vật liệu phụ hạch toán ở TK 1522. Kế toán Công ty áp
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá trị vật tư xuất, giá ở đây
bao gồm cả giá mua và chi phí thu mua (không có thuế GTGT). Phương pháp
tính giá nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được hạch toán trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình.
Do địa bàn hoạt động của Công ty khá rộng bao, trải khắp các tỉnh, các

công trình thường cách xa nhau, do đó nguyên vật liệu được tổ chức thành kho
riêng cho các đội và đặt ngay tại các công trường do đội trực tiếp quản lý với hai
nguồn cung ứng chính là cấp từ Công ty và đội tổ chức thu mua.
Trong chuyên đề này, em lấy số liệu từ quý IV năm 2007 của Công ty Cổ
Phần Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Sông Hồng, cụ thể theo công trình đường
Ninh Dân – Thanh Hà do đội xây dựng số 5 đảm nhận thi công để minh họa cho
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty.
 Trình tự hạch toán
*Hạch toán chi tiết
Phòng kế hoạch-kỹ thuật căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến
độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư, bàn giao nhiệm
vụ sản xuất thi công cho từng đội xây dựng.
Đối với những công trình ở xa thì Công ty tiến hành mua vật liệu tại chỗ
để tiết kiệm chi phí thu mua, đồng thời tránh được sự hao hụt mất mát khi vận
chuyển. Khi đó, các đội xây dựng dùng khoản tiền Công ty tạm ứng để đội tự tìm
nguồn vật tư ở ngoài. Trường hợp đặc biệt nếu địa bàn thi công không có vật tư
cần thiết để thi công thì cử ngừời đi mua kịp thời để đảm bảo được tiến độ thi
công công trình. Khi vật liệu về nhập kho thì thủ kho công trình cùng với người
giao vật tư tiến hành kiểm tra, cân đo, đong đếm đầy đủ về số lượng, chất lượng
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vật liệu để lập phiếu nhập kho. Nếu vật liệu đã có sẵn ở công trường thì số vật
liệu đó sẽ được xuất cho thi công.
Trong cả hai trường hợp thì khi vật tư về đến kho của đội, thủ kho cùng
với bộ phận cung ứng căn cứ vào “Phiếu xuất kho” (do bộ phận vật tư lập khi
xuất kho vật tư của Công ty chuyển cho đội) hoặc “Hóa đơn bán hàng” (Biểu số
01) của người bán để lập “Phiếu nhập kho” (Biểu số 02)
Biểu số 01:
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 (Giao khách hàng)

Ngày 10 tháng 0 năm 2007
Mẫu số 01/GTGT-3LL
LB/2007B
0021056
Đơn vị bán hàng: Cty cổ phần Hà Phương
Địa chỉ: Tiên Cát - Việt Trì – Phú Thọ
Điện thoại: 0210.953.082
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Trung
Địa chỉ: Công ty Cổ Phần Xây Dựng HTKT Sông Hồng
MST: 2.600.166.836 Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
1 Cát vàng m3 4.570 25.000 114.250.000
Cộng tiền hàng 114.250.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 11.425.000
Tổng cộng tiền thanh toán 125.675.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai lăm triệu, sáu trăm bảy lăm nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 02:
Cty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số 01-VT
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C

Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Tổng Công ty Sông Hồng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
Đội số 5 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Số: 450
Nợ: 152
Có: 331
Họ và tên người giao hàng: Đinh Văn Hải
Nhập tại kho: Đội số 5 – Công trình đường Ninh Dân – Thanh Hà
T
T
Tên vật tư
ĐV
T
Số lượng Đơn
Giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Cát vàng m3 4.570 4.570 25.000 114.250.000
2 Xi măng Hoàng Mai Kg 120.000 120.000 780 93.600.000
3 Sỏi m3 2000 2000 17.901 35.802.000
Cộng x x x x 243.652.000
Tổng số tiền bằng chữ: Hai trăm bốn ba triệu sáu trăm năm mươi hai nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: 03
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Đội trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng, đội trưởng và
tổ trưởng tổ sản xuất là người trực tiếp theo dõi và chỉ đạo tiến độ thi công của
công trình. Khi cần nguyên vật liệu để thi công, tổ trưởng tổ sản xuất lập phiếu
xin lĩnh vật tư xuống kho để lĩnh vật tư theo yêu cầu. Bộ phận thủ kho căn cứ
vào số lượng xuất kho thực tế để lập phiếu xuất kho, sau đó cùng tổ trưởng tổ
sản xuất ký vào phiếu xuất kho. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào số lượng thực
xuất từng thứ, ghi ngày tháng năm xuất kho và cùng với người nhận ký tên vào
SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phiếu xuất kho (ghi rõ họ tên). Phiếu xuất kho được lập riêng cho mỗi lần xuất
kho. Phiếu xuất được lập thành 2 liên, liên 1 thủ kho giữ để ghi thẻ kho và
chuyển cho kế toán đội, liên 2 do người nhận giữ. Hàng ngày kế toán đội tập hợp
phiếu xuất kho, tiến hành định khoản và ghi cột thành tiền trên phiếu xuất kho
(Biểu số 03).
Biểu số 03:
Cty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số 02-VT
-Tổng Công ty Sông Hồng Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
Đội số 5 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 10 năm 2007
Số 502
Nợ: 621
Có : 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thế Phượng
Lý do xuất: Xuất cho công trình đường Ninh Dân – Thanh Hà
Xuất tại kho: Đội số 5
T
T
Tên vật tư ĐVT

Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
Yêu cầu Thực xuất
1 Cát vàng m3 4.570 4.570 25.000 114.250.000
Cộng x x x x 114.250.000
Tổng số tiền bằng chữ: một trăm mười bốn triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng
Số chứng từ kèm theo: 03
Ngày 23 tháng 10 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Đội trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: Lương Thị Nhung Lớp: Kế toán tổng hợp 46C

×