Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Quản Lý Tiền Lương Trong Công Ty Cổ Phần 873- Xây Dựng Giao Thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.4 KB, 61 trang )

BỘ XÂY DỰNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
------------------&---------------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Tªn Chuyên Đề :
Quản Lý Tiền Lương Trong Công Ty Cổ Phần
873- Xây Dựng Giao Thông
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:

Hµ Néi- 2009
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều hớng tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp để tăng lợi
nhuận là tìm mọi cách để cắt giảm chi phí sản xuất ở mức có thể chấp nhận đợc.
Việc hạch toán chi phí nhân công là một bộ phận của hạch toán chi phí sản xuất
doanh nghiệp. Nó có vị trí quan trọng không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản
phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tiền lơng và BHXH là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc đối với
ngời lao động, mà lao động là một trong ba yếu tố cơ bản và cần thiết của mọi quá
trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất chi phí về lao động và là một trong các
yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do Công ty sản xuất ra. Tổ chức sử
dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi
cho ngời lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, sử dụng triệt để thời
gian lao động, tiết kiệm đợc chi phí về lao động sống. Do đó góp phần cải thiện
đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động, làm ngời lao động gắn bó với Công
ty.
Ta biết rằng để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có lao
động mà lao động là yếu tố cơ bản mang tính quyết định, chi phí thù lao trả cho


ngời lao động là một bộ phận cấu thành cơ bản nằm trong giá thành sản phẩm. Từ
đó Công ty không những chỉ đảm bảo cuộc sống vật chất, tinh thần cho cán bộ
công nhân viên ngày càng tăng mà phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc
sống lâu dài cho ngời lao động. Do vậy phải đảm bảo tính đúng, tính đủ, kịp thời
các khoản chi phí đa vào giá thành cho chính xác cần phải theo dõi tính toán và
phản ánh một cách thờng xuyên và liên tục. Có nh vậy thì việc trả lơng mới chính
xác và kịp thời trên cơ sở đó khuyến khích ngời lao động tập trung cao, tăng năng
suất lao động.
Xuất phát từ những điểm nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác hạch toán
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong công tác quản lý của Công ty.
Nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại
của Công ty. Do đó ngời cán bộ quản lý của Công ty phải biết điều hành tốt, sắp
2
xếp lao động phù hợp đúng ngời, đúng việc, làm theo năng lực, hởng theo sản
phẩm. Do vậy nếu tính đúng, tính đủ, kịp thời sẽ là động lực thúc đẩy nhằm quy tụ
đợc mọi ngời yêu Công ty, yêu lao động, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho
doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và doanh nghiệp
sẽ đứng vững trên thị trờng.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vĩnh Hoà, nhận thấy tầm
quan trọng của công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng và một số
vấn đề bức xúc quanh việc hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng. Vì vậy tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty cổ phần Vĩnh Hoà.
Đề tài gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng ở Việt Nam.
Ch ơng II : Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty cổ phần Vĩnh Hoà.
Ch ơng III : Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần Vĩnh
Hoà.

3
Ch ơng I :
Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng ở Việt Nam
1.1- Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng:
1.1.1- Khái niệm về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan niêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc, theo định hớng XHCN đòi hỏi phải có nhận thức đúng về tiền lơng,
phù hợp cơ chế quản lý mới. Theo cơ chế mới, do thừa nhận ngời lao động đợc tự
do làm việc theo hợp đồng đợc thoả thuận, tự do chuyển dịch lao động giữa các
thành viên kinh tế, giữa các cơ sở sản xuất. Nghĩa là về mặt lý luận thừa nhận sự
tồn tại khách quan của phạm trù thị trờng sức lao động nên tiền lơng không chỉ
thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Trong sản
xuất kinh doanh, tiền lơng là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có
quan hệ trực tiếp và có tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy
quan niệm về tiền lơng cũng phải đổi mới về cơ bản phải đáp ứng một số yêu cầu
sau:
- Phải quan niệm sức lao động là một loại hàng hoá của thị trờng yếu tố sản
xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lợng lao
động làm việc trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực SXKD thuộc sở hữu Nhà nớc
mà cả đối với công chức viên chức trong lĩnh vực quản lý Nhà nớc, quản lý xã hội.
Tuy nhiên do những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của từng khu vực
kinh tế và quản lý mà các quan hệ thuê mớn, mua bán hợp đồng lao động cũng
khác nhau, các thoả thuận về tiền lơng và cơ chế quản lý tiền lơng cũng đợc thực
hiện theo các hình thức khác nhau.
- Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hoá, sức
lao động mà ngời sử dụng và ngời cung ứng thoả thuận với nhau theo luật cung
cầu, giá cả trên thị trờng lao động.

4
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của ngời lao
động. Đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của SXKD của các doanh
nghiệp.
Để đáp ứng đợc những yêu cầu trên thì tiền lơng đợc hiểu là biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, là giá trị của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng
(Nhà nớc, chủ doanh nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng sức lao động tuân theo
các nguyên tắc cung, cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
Quan hệ cung ứng và sử dụng lao động tuỳ thuộc từng quốc gia và tuỳ từng
giai đoạn phát triển của kinh tế xã hội mà có những chính sách phù hợp nhất
định. Nhng bản chất của lao động tiền lơng trong các quan hệ đó là thống nhất với
khái niệm đã nêu ở trên. Nền kinh tế thị trờng càng phát triển và đợc xã hội hoá
cao thì quan hệ cung ứng và sử dụng sức lao động trên tất cả các lĩnh vực càng trở
nên linh hoạt hơn tính chất xã hội hoá của lao động ngày càng cao hơn. Tiền lơng
trở thành nguồn thu nhập duy nhất, là mối quan tâm và động lực lớn nhất của mọi
đối tợng cung ứng sức lao động.
Cũng với khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác
của tiền lơng. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thoả thuận, mua bán
sức lao động và thờng đợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp
đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn đợc hiểu là tiền trả cho một đơn vị
thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lợng công việc đợc thực hiện phổ
biến trong những thoả thuận thuê nhân công trên thị trờng tự do và có thể gọi là
giá công lao động. Trong những nền kinh tế thị trờng, khái niệm tiền lơng và tiền
công đợc xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế, phạm vi và đối tợng áp dụng.
Nhng ở các nớc đang chuyển từ nền kinh tế mệnh lệnh sang nền kinh tế thị trờng,
khái niệm tiền lơng thờng đợc gắn với chế độ tuyển dụng suốt đời hoặc một thoả
thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn ổn định.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lợng lao động
nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lơng là một
trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp

sản xuất ra. Vì vậy sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao
động sống, do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh
nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công
nhân viên, cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
5
Tiền lơng không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp thu
nhập đối với ngời lao động mà còn là một vấn đề kinh tế chính trị xã hội mà
Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.1.2- Vai trò và yêu cầu quản lý lao động:
a) Vai trò của lao động:
Trong lịch sử phát triển của loài ngời, chúng ta biết rằng bất kỳ một quá
trình sản xuất nào cũng là sự kết hợp của 3 yếu tố: Sức lao động, đối tợng lao động
và t liệu lao động. Trong đó sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con ngời
đợc kết hợp lại trong quá trình lao động, tạo nên một yếu tố sản xuất mặc dù trìu t-
ợng nhng lại có ý nghĩa quyết định đối với mọi quá trình xã hội.
Tiêu dùng sức lao động là lao động. Lao động chính là hoạt động có mục
đích, có ý thức của con ngời nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những
vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con ngời. Trong mọi xã hội việc sáng tạo
ra của cải vật chất đều không tách rời lao động, lao động là điều kiện đầu tiên cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời, là yếu tố cơ bản tác dụng
quyết định trong quá trình sản xuất. Để quá trình tái tạo sản xuất nói chung và quá
trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra liên tục thì một
vấn đề thiết yếu là tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản
xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho
họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá
trị gọi là tiền lơng.
Nh vậy tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp cần phải trả cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao
động mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc phúc

lợi xã hội, trong đó trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện
hành các Doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Cùng với tiền lơng các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của Doanh nghiệp. Khoản chi
phí này là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra.Sử dụng hợp lý sức lao động cũng chính là tiết kiệm lao động
sống. Do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh
nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công
nhân viên và ngời lao động trong doanh nghiệp. Lao động còn là nguồn gốc của
giá trị thặng d. Sức lao động với tính cách là một loại hàng hoá đặc biệt, trong quá
6
trình lao động không chỉ chuyển hết giá trị bản thân vào sản phẩm mà còn tạo đợc
lợng giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động đã bỏ ra. Đó chính là giá trị thặng d
biểu hiện lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
phần giá trị này chính là cơ sở để Doanh nghiệp tái sản xuất theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, là mục tiêu hàng đầu của Doanh nghiệp.
Lao động có năng suất, chất lợng và hiệu quả cao sẽ là nhân tố quyết định
sự tồn tại không chỉ của bản thân Doanh nghiệp mà của cả nền kinh tế đất nớc, đặc
biệt trong quá trình sản xuất ngày càng tiến bộ hơn.
b) Yêu cầu quản lý lao động:
Quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý sản xuất kinh doanh, nó là nhân tố giúp cho Doanh nghiệp hoàn thành vợt mức
kế hoạch sản xuất của mình. Quản lý tốt lao động là cơ sở cho việc tính toán và
xác định chi phí lao động. Tính đúng thời gian lao động và thanh toán đầy đủ, kịp
thời tiền lơng cho ngời lao động sẽ kích thích ngời lao động quan tâm đến thời
gian, kết quả và chất lợng của lao động.
Thực chất yêu cầu quản lý lao động chính là yêu cầu quản lý về số lợng,
chất lợng lao động:
- Về số lợng: Phải có số công nhân viên thích hợp, đúng với cơ cấu hợp lý
tỷ lệ lao động gián tiếp vừa phải để dành phần chủ yếu cho lao động trực tiếp.

- Về chất lợng: Cần chú ý bậc thợ bình quân của từng loại thợ và số lợng thợ
bậc cao.
Với khoản chi phí về lao động sống yêu cầu đặt ra là quản lý chi phí này
nh thế nào để một mặt tăng mức thu nhập cho ngời lao động nhằm khuyến khích
tinh thần tích cực lao động làm nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Mặt khác
Doanh nghiệp phải hạ thấp chi phí để giảm giá thành, tăng lợi nhuận. Việc tăng l-
ơng phải phù hợp với việc tăng sản lợng sản phẩm sản xuất ra nhằm tránh tình
trạng đội giá thành sản phẩm lên cao.
1.1.3- Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng:
- Tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ là vấn đề quan tâm riêng
của công nhân viên mà còn là vấn đề Doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý. Vì vậy kế
toán tiền lơng và các khoản nộp theo lơng có những nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép phản ánh giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lơng đúng
nguyên tắc, đúng chế độ hiện hành, kiểm tra tình hình biên chế lao động, tình hình
sử dụng lao động, tình hình chấp hành kỹ thuật lao động của cán bộ công nhân
viên.
Tính đúng, tính đủ các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp phải
trả cho từng công nhân theo số lợng, chất lợng lao động, tính theo bậc thang lơng
7
của từng ngời và phân bổ tiền lơng chính xác vào chi phí sản xuất kinh doanh
đúng đối tợng.
+ Giám đốc việc thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản khác cho cán bộ
công nhân viên vì tiền lơng là khoản thu nhập thờng xuyên và ổn định của họ.
- Tính bảo hiển kịp thời, đầy đủ chế độ BHXH hiện hành.
1.2- Hình thức tiền lơng, quỹ lơng và các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ:
1.2.1- Các hình thức trả lơng trong Doanh nghiệp:
Chế độ tiền lơng cấp bậc chủ yếu mới xét tới mặt chất lợng lao động, việc
trả lơng theo số lợng lao động đợc thực hiện bằng cách sử dụng các hình thức tiền
lơng. Việc kết hợp đúng đắn giữa chế độ tiền lơng cấp bậc với các hình thức tiền l-
ơng tạo điều kiện quán triệt đầy đủ các nguyên tắc phân phối lao động, lựa chọn

hình thức tiền lơng hợp lý có tác dụng khuyến khích mỗi ngời công nhân không
ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý đầy đủ thời gian lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm, lựa chọn hình thức tiền lơng căn cứ vào đặc điểm
của tổ chức sản xuất tính chất của từng loại công việc và điều kiện về trang bị kỹ
thuật của Doanh nghiệp.
Trong các Doanh nghiệp hiện nay thờng áp dụng hai chế độ trả lơng cơ bản
là: Chế độ trả lơng theo thời gian và chế độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm (đủ
tiêu chuẩn) do công nhân làm ra. Tơng ứng với 2 chế độ trả lơng, đó là 2 hình thức
trả lơng cơ bản:
- Hình thức trả lơng theo thời gian.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
a) Hình thức trả lơng theo thời gian:
Là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật,
thang lơng của ngời lao động:
=
Tiền lơng trả theo thời gian có u điểm: Đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đợc
trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của ngời công nhân. Do đó không kích
thích ngời công nhân tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và
chất lợng sản phẩm.
- Hình thức trả lơng này áp dụng cho những công việc ở các bộ phận mà
quá trình sản xuất chủ yếu do máy móc thực hiện những công việc cha xây dựng
định mức lao động hoặc không thể định mức đợc những công việc đòi hỏi độ
chính xác cao.
8
- Hình thức trả lơng theo thời gian có 2 loại: Lơng thời gian có thởng và l-
ơng thời gian giản đơn.
* Hình thức trả lơng theo thời gian lao động giản đơn:
Chế độ trả lơng theo thời gian lao động giản đơn quy định mức tiền lơng lao
động của mỗi ngời lao động đợc hởng phụ thuộc vào mức lơng cấp bậc, chức vụ
hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lơng này bao gồm:

- Lơng tháng: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo tháng, theo bậc lơng
đã sắp xếp. Ngời lao động hởng lơng tháng sẽ nhận tiền lơng theo cấp bậc và
khoản tiền phụ cấp nếu có áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có
tính chất sản xuất.
= x
- Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lơng tháng
Lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
Mức lơng ngày dùng để trả theo chế độ với ngời lao động theo hợp đồng
thời hạn từ 1 tháng trở lên, thờng thì cơ quan hợp đồng lao động hay doanh nghiệp
tổ chức chấm công theo ngày và trả gộp 15 ngày 1 lần cùng kỳ với ngời hởng lơng
tháng. Lơng ngày áp dụng cho những công việc có thể chấm công ngày, nó
khuyến khích ngời lao động đi làm đều.
Đối với ngời lao động làm việc công nhật hoặc làm công việc có tính chất
tạm thời theo thời vụ, làm công việc có tính chất thời hạn dới 3 tháng thì có thể
gộp số ngày để trả 1 lần, cũng có thể trả ngay sau mỗi ngày làm việc nhng phải
tính thêm cho họ khoản BHXH, ít nhất 15% vào tiền lơng để ngời lao động tự do
về vấn đề bảo hiểm.
- Lơng giờ: áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm
việc không hởng lơng theo sản phẩm.
Lơng giờ =
* Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lơng theo thời gian giản đơn và tiền thởng thờng
9
xuyên từ quỹ lơng (vì đảm bảo giờ công, ngày công ). Hình thức này áp dụng
cho những lao động phụ làm những công việc phụ hoặc những lao động chính làm
việc ở những nơi có trình độ cơ khí và tự động hoá cao.

Tiền lơng = Tiền lơng theo thời gian lao động giản đơn + tiền thởng
- Ưu điểm: Phản ánh đợc trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế và
hiệu quả công việc của ngời lao động, khuyến khích ngời lao động có trách nhiệm
với công việc.
- Nhợc điểm: Cha đảm bảo phân phối theo lao động.
b) Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Là hình thức trả lơng tính theo khối lợng sản phẩm công việc đã hoàn thành
đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm,
công việc đó.
Tiền lơng phải trả theo hình thức này đợc xác định nh sau:
Tiền lơng Khối lợng sản phẩm công việc Đơn giá tiền lơng
sản phẩm = đã hoàn thành đủ tiêu chuẩnx theo khối lợng hay
phải trả chất lợng số lợng sp
* Tiền lơng trả theo sản phẩm có u điểm:
Gắn bó chặt chẽ mức thù lao lao động với kết quả sản xuất. Vì vậy đã kích
thích công nhân ra sức nâng cao trình độ văn hoá kỹ thuật, phát triển tài năng, cải
thiện phơng pháp làm việc, sử dụng đầy đủ thời gian lao động và khả năng của máy
móc thiết bị để tăng năng suất lao động, thúc đẩy phong trào thi đua bồi dỡng tác
phong công nghiệp trong lao động cho ngời công nhân.
+ Nhợc điểm: Dễ dẫn đến việc trả lơng chạy theo số lợng làm ẩu, vi phạm quy
trình, quy phạm, vi phạm kỹ thuật sử dụng thiết bị máy móc quá mức và một số hiện t-
ợng tiêu cực khác. Tiền lơng phải trả theo sản phẩm bao gồm các hình thức: Tiền lơng
trả theo sản phẩm gián tiếp và tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể.
* Tiền lơng trả theo sản phẩm gián tiếp:
Lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng đối với những công nhân phục vụ sản
xuất nh công nhân điều chỉnh móc máy, sửa chữa thiết bị ... mà kết quả công tác của
họ có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả công tác của những công nhân đứng máy nhằm
khuyến khích họ nâng cao chất lợng phục vụ.
Hình thức trả lơng này đợc xác định nh sau:
L

P
= S
C
+ Đ
Sg
10
Hoặc: L
P
= M
P
x T
C
Trong đó:
L
P
: Tiền lơng công nhân gián tiếp.
S
C
: Số lợng sản phẩm của công nhân chính.
Đ
Sg
: Đơn giá sản phẩm gián tiếp.
M
P
: Mức lơng cấp bậc của công nhân gián tiếp.
T
C
: Tỷ lệ hoàn thành định mức số lợng bình quân của
công nhân chính (%).
Đơn giá sản phẩm gián tiếp đợc tính nh sau:

D
Sg
=
MC
P
D
M

Trong đó: Đ
MC
: Định mức sản xuất sản lợng của công nhân chính.
Hình thức tiền lơng này không phản ánh chính xác kết quả lao động của
công nhân gián tiếp nhng nó lại làm cho mọi ngời trong cùng một bộ phận công
tác quan tâm đến kết quả chung.
* Tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể:
Đối với những công việc do tập thể ngời lao động cùng thực hiện thì tiền l-
ơng sản phẩm tập thể sau khi đợc xác định theo công thức trên, cần đợc tính chia
cho từng ngời lao động trong tập thể theo phơng pháp chia lơng thích hợp. Doanh
nghiệp có thể thực hiện chia lơng sản phẩm tập thể theo các phơng pháp sau:
- Phơng pháp chia lơng sản phẩm tập thể theo hệ số lơng cấp bậc của ngời
lao động và thời gian làm việc thực tế của từng ngời.
Theo phơng pháp này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lơng
cấp bậc của từng ngời để tính chia lơng sản phẩm tập thể cho từng ngòi theo công
thức sau:
L
i
=
Trong đó:
L
i

: Tiền lơng sản phẩm của lao động i.
T
i
: Thời gian làm việc thực tế của lao động i.
H
i
: Hệ số cấp bậc lơng của lao động i.
L
t
: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể.
11
n: Số lợng lao động của tập thể.
- Phơng pháp chia lơng sản phẩm tập thể theo mức lơng cấp bậc và thời gian
làm việc thực tế của từng ngời.
Theo phơng pháp này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lơng cấp
bậc của từng ngời để tính chia lơng sản phẩm tập thể cho từng ngời theo công
thức:
L
i
=
xTiMi
TiMi
Lt
n
i

=
1
Trong đó:
L

i
: Tiền lơng sản phẩm của lao động i.
T
i
: Thời gian làm việc thực tế của lao động i.
H
i
: Hệ số cấp bậc lơng của lao động i.
L
t
: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể.
n: Số lợng lao động của tập thể.
M
i
:Mức lơng cấp bậc của lao động i.
- Phơng pháp chia lơng sản phẩm tập thể theo hệ số lơng cấp bậc hoặc theo
mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng công nhân kết hợp vời
bình công chấm điểm.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cấp bậc kỹ thuật của từng công
nhân không phù hợp với cấp bậc công việc đợc giao. Theo phơng pháp này, tiền l-
ơng sản phẩm tập thể đợc chia làm 2 phần:
+ Phần tiền lơng phù hợp với lơng cấp bậc đợc chia cho từng ngời theo hệ
số lơng cấp bậc hoặc mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng ngời.
+ Phần tiền lơng sản phẩm còn lại đợc phân chia theo kiểu bình công chấm
điểm.
1.2.2. Các chế độ trả lơng phụ, thởng, trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp.
* Chế độ trả lơng khi nghỉ phép, ngừng việc, làm ra sản phẩm hỏng, sản
phẩm xấu:
- Lơng nghỉ phép:
Theo chế độ hiện hành khi ngời lao động nghỉ phép thì đợc hởng 100% tiền

lơng theo cấp bậc. Tiền lơng nghỉ phép là tiền lơng phụ của ngời lao động. Hiện
12
nay ngời lao động đợc nghỉ phép 12 ngày, nếu làm việc 5 năm liên tục thì tính
thêm 1 ngày vào thời gian nghỉ phép từ 30 năm trở lên chỉ đợc nghỉ thêm 6 ngày.
Tiền lơng nghỉ phép đợc chia vào chi phí hàng tháng. Nếu doanh nghiệp
không bố trí cho ngời lao động nghỉ phép ổn định, đều đặn giữa các tháng trong
năm thì doanh nghiệp phải trích trớc tiền lơng nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn
định giữa các tháng trong năm.
Tỷ lệ trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép của
=
Tổng số tiền lơng nghỉ phép kế hoạch năm của
công nhân sản xuất trực tiếp
x 100%
Tổng số tiền lơng cơ bản kế hoạch năm của
công nhân trực tiếp sản xuất
Mức trích trớc tiền l-
ơng phép kế hoạch
=
Tiền lơng cơ bản thực tế phải trả cho
công nhân trực tiếp trong tháng
x Tỷ lệ trích trớc
Nếu ngời lao động vì lý do gì đấy mà không nghỉ phép đợc thì đợc thanh toán
100% lơng cấp bậc theo số ngày nghỉ còn lại mà ngời đó cha nghỉ.
- Chế độ trả lơng khi ngừng việc :
áp dụng cho ngời lao động làm việc thờng xuyên buộc phải ngừng làm việc
có thể do nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì ngời lao động vẫn đợc hởng l-
ơng. Tuy nhiên tiền lơng nhận đợc nhỏ hơn mức thông thờng. Cụ thể từng trờng
hợp có mức lơng đợc quy định nh sau:
+ 70% lơng khi không làm việc.

+ ít nhất 80% lơng nếu phải làm công việc khác có mức lơng thấp hơn.
+ 100% lơng nếu ngừng việc do sản xuất hay chế thử.
Cách tính lơng này đợc thống nhất cho tất cả mọi lao động theo % trên mức
lơng cấp bậc công việc kể cả phụ cấp.
- Chế độ trả lơng khi làm ra sản phẩm hỏng, sản phẩm xấu:
áp dụng với trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, xấu quá tỷ lệ
quy định.
Cách tính: Với mỗi trờng hợp ngời lao động đợc hởng:
+ 0% tiền lơng nếu làm ra sản phẩm hỏng, xấu quá quy định.
+ 70% tiền lơng nếu làm ra sản phẩm xấu.
+ 100% tiền lơng nếu là chế thử, sản xuất thử.
+ Nếu sửa lại hàng xấu thì ngời lao động đợc hởng lơng theo sản phẩm nh-
ng không đợc hởng lơng cho thời gian sửa sản phẩm.
13
* Chế độ phụ cấp lơng:
Theo điều IV Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 quy định có 7 loại phụ
cấp sau:
- Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi, hẻo lánh có nhiều khó
khăn và khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7; và 1,0 so với
mức lơng tối thiểu.
- Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng đối với nghề hoặc công việc có điều
kiện lao động độc hại nguy hiểm cha đợc xác định trong mức lơng. Phụ cấp gồm 4
mức: 0,1; 0,2; 0,3; và 0,4 so với mức lơng tối thiểu.
- Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi
trách nhiệm cao, hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh
đạo. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2; 0,3 so với mức lơng tối thiểu.
- Phụ cấp làm thêm: áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc từ 22h
đến 6h sáng. Phụ cấp gồm 2 mức:
+ 30% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thờng xuyên
làm việc vào ban đêm.

+ 40% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thờng xuyên làm
việc theo ca ( chế độ làm việc 3 ca ) hoặc chuyên làm việc ban đêm.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở vùng
kinh tế mới, cơ sở kinh tế và hải đảo xa đất liền, có điều kiện sinh hoạt khó khăn do
cha có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50%; và 70% mức lơng cấp
bậc hoặc chức vụ. Thời hạn hởng từ 1 đến 3 năm
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số gia sinh hoạt ( lơng
thực, thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nớc
từ 10% trở lên. Phụ cấp gồm 5 mức: 0,1; 0,15; 0,2; 0,25 và 0,3 so với mức lơng tối
thiểu.
- Phụ cấp lu động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải thờng
xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4; và 0,6 so
với mức lơng tối thiểu.
* Chế độ trả lơng khi làm thêm :
Theo điều V Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 quy định: khi làm thêm
ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm đợc trả bằng 150% tiền lơng giờ
tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thờng và đợc trả 200% tiền lơng giờ tiêu chuẩn
14
nếu làm thêm vào ngày nghỉ tuần hoặc ngày lễ.
* Chế độ tiền thởng:
Chúng ta đều biết, tiền thởng thực chất là khoản tiền lơng nhằm quán triệt
đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy đây là khoản thu nhập
thêm nhằm khuyến khích ngời lao động trong sản xuất kinh doanh cho nên các
doanh nghiệp phải xây dựng một quy chế tiền thởng sao cho phù hợp với đơn vị
mình. Chế độ tiền thởng hiện hành gồm 2 loại: thởng thờng xuyên và thởng định
kỳ.
- Thởng thờng xuyên gồm:
+ Thởng tiết kiệm vật t.
+ Thởng do nâng cao chất lợng sản phẩm.
+ Thởng do tăng năng suất lao động.

- Thởng định kỳ:
+ Thởng thi đua vào dịp cuối năm.
+ Thởng sáng kiến, thởng chế tạo sản phẩm mới.
+ Thởng điển hình.
+ Thởng nhân dịp lễ tết.
Việc áp dụng chế độ tiền thởng một cách đúng đắn và hợp lý là điều rất cần
thiết để đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền thởng và tiết kiệm chi phí. Vì vậy
chế độ tiền thởng cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
+ Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay
công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thởng thích hợp.
+ Phải đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu chất lợng và số lợng.
+ Tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi.
1.2.3. Quỹ lơng:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng của doanh nghiệp
dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Quỹ này bao gồm các khoản sau:
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền công tính theo sản phẩm và tiền lơng
khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy định.
15
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan (ma, bão, lũ lụt, thiếu nguyên vật liệu). Trong thời gian đợc điều
động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi
học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Khi lập kế hoạch về quỹ lơng doanh nghiệp còn phải tính toán các khoản trợ
cấp BHXH cho công nhân viên khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
Tuy nhiên cần lu ý là quỹ lơng không bao gồm các khoản tiền thởng không
thờng xuyên nh: phát minh, sáng chế, các khoản trợ cấp không thờng xuyên nh:

trợ cấp khó khăn đột xuất, công tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí của học sinh,
sinh viên, bảo hộ lao động.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp
sản xuất đợc chia làm 2 loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao
thực sự sức lao động bao gồm: tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm
giờ ).
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công viên đợc nghỉ
theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất).
Ngoài ra tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định đợc xếp vào lơng phụ.
Việc phân chia lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản xuất. Tiền lơng của
công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và đợc hạch toán trực
tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lơng phụ của công nhân sản
xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Quản lý chi tiêu quỹ lơng phải nằm trong mối quan hệ với việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm hợp lý quỹ tiền
lơng ,vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của doanh
16
nghiệp.
1.2.4- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ:
Ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động theo chế độ hiện hành Doanh nghiệp
còn phải nộp các quỹ nh: Quỹ BHXH nhằm đảm bảo vật chất, góp phần ổn định
đời sống cho ngời lao động khi họ gặp rủi ro, còn quỹ BHYT nhằm tài trợ cho việc
phòng và chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động. Lập nguồn kinh phí công đoàn để
chăm lo bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.

* Quỹ bảo hiểm xã hội:
Trong cuộc sống hàng ngày, con ngời không tránh khỏi rủi ro về kinh tế, về
tinh thần. Chính vì nhu cầu này mà nảy sinh nhiều cơ chế bảo hiểm. Quỹ BHXH
cũng ra đời trên cơ sở đó. Quỹ BHXH đợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho
ngời lao động trong những trờng hợp:
+ Trợ cấp thai sản cho ngời lao động nữ có thai, sinh con. Trợ cấp bằng
75% lơng.
+ Trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do ngời lao động bị tai
nạn lao động, tiền trợ cấp bằng 100% tiền lơng trong quá trình điều trị, ngoài ra
còn đợc hởng chế độ khác.
+ Trợ cấp chế độ hu trí
+ Chi chế độ tử tuất cho nhân thân ngời lao động trong trờng hợp ngời lao
động bị chết.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực ...) của công nhân viên
chức thực tế phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là
20%, cụ thể:
+ 15% cho đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và đợc tính vào chi phí
kinh doanh.
+ 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của
Nhà nớc, hạch toán độc lập và đợc Nhà nớc bảo hộ. Hàng tháng doanh nghiệp phải
nộp toàn bộ các khoản BHXH đã trích cho cơ quan quản lý quỹ. Nếu ở doanh nghiệp
xảy ra trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản đợc hởng trợ cấp BHXH thì
doanh nghiệp sẽ tiến hành chi BHXH cho ngời lao động thay cơ quan BHXH. Sau đó,
doanh nghiệp sẽ nộp toàn bộ các chứng từ gốc hợp lệ có liên quan cho cơ quan này
xét duyệt và thanh toán cho đơn vị.
* Quỹ bảo hiểm y tế:
17
Bảo hiểm y tế thực chất là trợ cấp về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm

giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc
thang. Mục đích chính của BHYT là tạo một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn
cộng đồng.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ sự đóng góp của ngời tham gia bảo hiểm và
một phần hỗ trợ của Nhà nớc. Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định của chế độ tài chính hiện hành trên tổng số tiền lơng cơ bản của CNV
trong tháng. Hiện nay, tỷ lệ này là 3% tổng quỹ lơng cơ bản của doanh nghiệp,
trong đó 2% doanh nghiệp đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 1%
còn lại tính trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Quỹ BHYT đợc nộp toàn bộ cho cơ quan chuyên môn chuyên trách (dới
hình thức mua thẻ bảo hiểm y tế cho ngời lao động) để thanh toán các khoản tiền
khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho ngời lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ
* Kinh phí công đoàn:
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho ngời lao động. Công
đoàn là tổ chức đợc lập nên đại diện cho ngời lao động đứng lên đấu tranh bảo vệ
quyền lợi cho ngời lao động. Nhng bên cạnh đó thì công đoàn cũng là ngời trực tiếp
hớng dẫn và điều chỉnh thái độ của ngời lao động với công việc.
Quỹ này hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ nhằm tạo ra nguồn kinh phí cho hoạt
động công đoàn của đơn vị. Theo chế độ tài chính hiện hành, tỷ lệ trích nộp kinh
phí công đoàn của doanh nghiệp là 2% tiền lơng thực tế của công nhân viên trong
tháng. Trong đó doanh nghiệp đợc phép giữ lại 1% để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn cơ sở, 1% còn lại phải nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động cùng các khoản trích BHYT, BHXH,
KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp cần thiết phải tính đúng, tính đủ tiền lơng
và các khoản trích theo lơng nói trên và có biện pháp quản lý, sử dụng khoa học để
có thể giảm chi phí nhân công, giảm giá thành sản phẩm mà không ảnh hởng đến

chất lợng sản xuất.
1.3. Hạch toán lao động tính lơng và các khoản phải trả cho ngời
lao động.
1.3.1. Phân loại lao động:
18
Để tạo điều kiện cho việc quản lý, huy động sử dụng vốn hợp lý thì cần
thiết phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại
hình doanh nghiệp cụ thể thuộc các ngành sản xuất khác nhau. Căn cứ vào việc tổ
chức quản lý, sử dụng và trả lơng, lực lợng lao động trong doanh nghiệp đợc chia
làm 2 loại: công nhân viên trong danh sách và công nhân viên ngoài danh sách.
* Công nhân viên trong danh sách:
Là những ngời đợc đăng ký trong danh sách lao động của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý và trả lơng. Theo quy định hiện hành, công nhân viên trong
danh sách bao gồm những ngời trực tiếp sản xuất từ một ngày trở lên và ngời
không trực tiếp sản xuất từ năm ngày trở lên.
Công nhân viên trong danh sách đợc phân chia thành các loại lao động
khác nhau theo 2 tiêu thức khác nhau sau:
- Nếu căn cứ vào tính liên tục của thời gian làm việc công nhân viên trong danh
sách gồm công nhân viên thờng xuyên và công nhân viên tạm thời. Trong đó:
+ Công nhân viên thờng xuyên là những ngời đợc tuyển dụng chính thức
làm việc lâu dài cho doanh nghiệp và những ngời tuy cha đợc tuyển dụng chính
thức nhng làm việc thờng xuyên và liên tục.
+ Công nhân viên tạm thời làm việc cho doanh nghiệp theo hợp đồng lao
động trong đó quy định rõ thời gian làm việc.
- Nếu căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất, công nhân viên trong danh
sách đợc chia thành công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên
thuộc các hoạt động khác:
+ Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản là những ngời trực tiếp hay
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chính ở doanh nghiệp gồm:
công nhân chính, công nhân phụ, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế,

nhân viên quản lý hành chính.
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác là những ngời tham gia vào các
hoạt động phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
nh: công nhân viên xây dựng cơ bản, công nhân viên vận tải, những công nhân
viên hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ, nhà ăn.
* Công nhân viên ngoài danh sách:
Là những ngời tham gia làm việc tại doanh nghiệp nhng không thuộc quyền
quản lý và trả lơng của doanh nghiệp. Họ là những ngời do đơn vị khác gửi đến nh:
Thợ học nghề, sinh viên thực tập, cán bộ chuyên trách, công tác đoàn thể, phạm nhân
lao động cải tạo.
19
Các doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến công nhân viên trong danh sách vì
đây là bộ phận quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Còn những công nhân viên ngoài danh sách chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong lực l-
ợng lao động.
Tuy nhiên để quản lý, huy động và sử dụng lao động hợp lý thì việc phân
loại lao động nh trên là cha đủ. Các doanh nghiệp cần phải quản lý lao động theo
trình độ kỹ thuật, trình độ tay nghề của từng công nhân viên để từ đó có sự phân
công sắp xếp lao động trong doanh nghiệp cho phù hợp với năng lực của mỗi ngời.
1.3.2. Hạch toán lao động:
Để quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, nhất thiết phải tiến hành hạch
toán lao động. Đây một loại hạch toán nghiệp vụ nhằm mục đích cuối cùng là giúp
doanh nghiệp tìm ra đợc các biện pháp thích hợp để quản lý và sử dụng lao động một
cách có hiệu quả, bao gồm các nội dung: hạch toán số lợng lao động, hạch toán thời
gian lao động và hạch toán kết quả lao động.
* Hạch toán số lợng lao động:
Các doanh nghiệp sử dụng Sổ danh sách lao động để quản lý về số lợng
từng loại lao động theo tính chất công việc và theo trình độ kỹ thuật cấp bậc của
công nhân viên. Sổ này thờng do phòng tổ chức lao động tiền lơng lập (cho toàn
doanh nghiệp và cho từng bộ phận). Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ

lao động (mở riêng cho từng ngời lao động) để quản lý nhân sự cả về số lợng và
chất lợng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.
* Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian đối với
từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phòng ban trong doanh nghiệp nhằm quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là Bảng chấm công Mẫu số 01-LĐ-
TL. Bảng này đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động và mỗi tháng đợc lập
một tờ theo dõi từng ngày làm việc. Bảng chấm công đợc dùng để ghi chép thời gian
làm việc thực tế và vắng mặt của công nhân viên trong tổ đội theo từng nguyên nhân.
Trong bảng chấm công ghi rõ ngày đợc nghỉ theo quy định những ngày lễ, tết, chủ
nhật. Mọi sự vắng mặt của ngời lao động đợc ghi rõ ràng. Cuối tháng tổ trởng (trởng
phòng) tổng hợp tình hình sử dụng lao động số có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên
nhân, sau đó cung cấp cho phòng kế toán phân xởng. Nhân viên kế toán phân xởng
kiểm tra, xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công sau đó tập hợp báo cáo cho phòng
lao động tiền lơng, cuối tháng bảng này chuyển cho phòng kế toán để tính tiền lơng.
20
Hạch toán thời gian nghỉ ốm đau, thai sản tai nạn lao động hoặc phiếu nghỉ, con
ốm do bệnh viện, bác sĩ cấp và xác nhận. Sau đó chứng từ này đợc chuyển lên phòng
kế toán làm căn cứ để ghi vào bảng chấm công.
* Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên chức, biểu hiện bằng số lợng công việc, khối lợng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu
khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Tuy
khác nhau về mẫu nhng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung: tên công
nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn
thành nghiệm thu và chất lợng công việc hoàn thành. Đó chính là các báo cáo về
kết quả sản xuất nh: Phiếu giao nhận sản phẩm, Bảng tổng hợp số ngày trực

sản xuất, Phiếu kiểm nghiệm sản phẩm, Lệnh sản xuất Các chứng từ này
đều phải do ngời lập (tổ trởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo bộ
phận duyệt y, sau đó đợc chuyển cho nhân viên hạch toán đội sản xuất để tổng hợp
kết quả lao động toàn đội rồi chuyển về phòng tiền lơng xác nhận. Cuối cùng
chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lơng, tính thởng.
Tại mỗi đội nhân viên hạch toán đội phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động,
ghi kết quả cho từng ngời, từng bộ phận vào sổ, cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao
động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan.
Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để
tổng hợp kết quả chung cho toàn doanh nghiệp.
1.3.3. Tính lơng và các khoản phải trả cho ngời lao động:
Mỗi doanh nghiệp dựa vào điều kiện đơn vị, về đặc điểm sản xuất kinh doanh,
về đặc điểm lao động để áp dụng hình thức trả lơng cho phù hợp với đơn vị mình.
Mỗi hình thức trả lơng trong đơn vị đều có mục đích tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo làm sao cho ngời lao động hăng hái tham
gia làm việc với ý thức cao nhất.
Vì vậy việc áp dụng hình thức tiền lơng nào, cách tính tiền lơng ra sao để
đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động là yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý
lao động và tiền lơng trong mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa mỗi doanh nghiệp từ lãnh
đạo đến công nhân phải tìm mọi cách để tăng thu nhập của mình cũng nh của toàn
doanh nghiệp sao cho mức lơng họ nhận đợc từ doanh nghiệp đảm bảo cho họ có
thể sống và hoà nhập với xã hội.
21
Từ những quyết định của Nhà nớc, hàng tháng trên cơ sở về tài liệu hạch
toán, về thời gian và kết quả lao động, chính sách xã hội, về lao động tiền lơng mà
doanh nghiệp áp dụng, kế toán tiến hành tính tiền lơng phải trả cho ngời lao động.
Tuỳ theo hình thức lao động mà áp dụng hình thức trả lơng cho phù hợp. Tiền lơng
đợc tính toán và tổng hợp riêng cho từng ngời lao động và tổng hợp theo từng bộ
phận lao động đợc phản ánh vào Bảng thanh toán tiền lơng lập cho từng bộ phận
đó. Bảng thanh toán tiền lơng của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở để

thanh toán, chi trả lơng cho ngời lao động, đồng thời cũng là cơ sở để tổng hợp và
phân bổ tiền lơng và tính trích BHXH.
Trờng hợp áp dụng tiền thởng cho ngời lao động cần tính toán và lập Bảng
thanh toán tiền thởng để theo dõi và chi trả theo đúng quy định.
- Bảo hiểm xã hội:
Quỹ BHXH đợc cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý, doanh nghiệp có trách
nhiệm trích và thu BHXH rồi nộp lên cấp trên. Việc thanh toán bảo hiểm, doanh
nghiệp có trách nhiệm thanh toán với ngời lao động dựa trên các chứng từ hợp lệ
nh: phiếu nghỉ hởng BHXH, giấy khai sinh, giấy ra viện, giấy chứng nhận thơng
tật rồi sau đó lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ quan BHXH cấp
trên.
Cụ thể đối với khoản BHXH trả thay lơng trong tháng mà ngời lao động đợc
hởng, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành tính số tiền BHXH phải
trả cho ngời lao động theo công thức:
Số tiền BHXH
phải trả
=
Số ngày nghỉ
tính BHXH
x
Lơng cấp bậc
bình quân/ngày
x
Tỷ lệ %
tính BHXH
Số tiền BHXH phải trả cho từng ngời, theo từng nguyên nhân (ốm, con ốm,
sinh đẻ ) đợc phản ánh trong bảng thanh toán BHXH. Bảng này là căn cứ để ghi
sổ kế toán cũng nh để lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH.
Tuỳ thuộc vào số lợng ngời đợc hởng trợ cấp BHXH thay lơng mà kế toán phải lập
bảng này cho từng bộ phận hoặc lập chung cho toàn doanh nghiệp.

- Bảo hiểm y tế:
Với khoản bảo hiểm y tế, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm nộp lên cấp trên,
ngời lao động sẽ trực tiếp hởng các chế độ thông qua cơ quan y tế nơi ngời lao
động đến khám chữa bệnh.
22
- Kinh phí công đoàn :
Với khoản KPCĐ, doanh nghiệp phải nộp 50% trong tổng số KPCĐ đã trích
cho cơ quan công đoàn cấp trên. Số còn lại dùng để chi tiêu cho các hoạt động
công đoàn đơn vị và không đợc chi tiêu vợt quá số này.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, bảng tổng hợp
thanh toán tiền lơng và các chứng từ gốc liên quan để tổng hợp, xác định số phân
bổ chi phí nhân công, chi phí sản xuất kinh doanh của đối tợng sử dụng lao động
liên quan. Việc tính toán phân bổ chi phi nhân công cho các đối tợng sử dụng có
thể đợc thực hiện bằng trực tiếp hay bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Kết quả
tính toán, phân bổ đợc phản ánh trong: Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
1.4. Kế toán tiền lơng và các khoán trích theo lơng:
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ
về tính toán tiền lơng, tiền thởng, BHXH, thanh toán tiền lơng, tiền thởng, BHXH
nh:
- Bảng chấm công Mẫu số 01 - LĐTL.
- Bảng thanh toán tiền lơng Mẫu số 02 - LĐTL.
- Phiếu nghỉ hởng BHXH Mẫu số 03 - LĐTL.
- Bảng thanh toán BHXH Mẫu số 04 - LĐTL.
- Bảng thanh toán tiền thởng Mẫu số 05 - LĐTL.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn, nếu Doanh nghiệp thấy
cần thiết và có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thêm và liên quan đến những thông
tin bổ sung cho việc tính lơng phụ, phụ cấp lơng.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Mẫu số 06-LĐTL

- Phiếu báo thêm giờ Mẫu số 07 - LĐTL.
- Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 - LĐTL.
- Biên bản kiểm tra tai nạn lao động Mẫu số 09 - LĐTL.
- Các phiếu chi, chứng từ, tài liệu và các khoản khấu trừ trích nộp liên quan.
Riêng đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì các
chứng từ trên đều là các chứng từ hớng dẫn nhng các doanh nghiệp cần xác định
chứng từ nào là chứng từ cần thiết nhất phải sử dụng để đảm bảo yêu cầu hạch
23
toán và quản lý Doanh nghiệp.
Kế toán trởng có trách nhiệm phân công và hớng dẫn cán bộ nghiệp vụ,
nhân viên kế toán ... lập các chứng từ về tiền lơng và BHXH quy định, việc luân
chuyển các chứng từ về tiền lơng và BHXH quy định việc luân chuyển các chứng
từ đã lập đến bộ phận kế toán liên quan để tính lơng, tiền thởng, BHXH và chi trả
lơng, các khoản cho cán bộ CNV tổ chức ghi sổ kế toán liên quan.
1.4.2. Tài khoản sử dụng:
Để tính toán và thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản khác với ngời
lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- TK334 Phải trả công nhân viên: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, trợ
cấp BHXH, tiền thởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, TK334 có 2 TK cấp 2:
+ TK3341: Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả công nhân
viên thuộc biên chế của doanh nghiệp.
+ TK3342: Phải trả lao động thuê ngoài: phản ánh các khoản phải trả cho
lao đông thuê ngoài không thuộc biên chế của doanh nghiệp xây lắp.
- TK338 Phải trả phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết toán
của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn tạm thời.

Tài khoản 338 đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
+ TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
+ TK3382: Kinh phí công đoàn.
+ TK3383: Bảo hiểm xã hội.
+TK 3384: Bảo hiểm y tế.
+TK3387: Doanh thu cha thực hiện.
+ TK3388: Phải trả phải nộp khác.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh: TK622, TK111,
TK112, TK138, TK623, TK627, TK641, TK 642
24
1.4.3. Ph¬ng ph¸p kÕ to¸n:
Tr×nh tù h¹ch to¸n tiÒn l¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l¬ng:
25
TK 338,333,141,138
(1)
TK 512
(2)
TK 3311
(2)
TK 334
TK 111,112
(3)
(4)
TK 334 TK 622,623,627,641,642
(5)
TK 335
(6)
(7)
TK 431
(8)

TK 111,112
TK 111,112
(9)
(10)

×