Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP nam á – PGD thủ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.68 KB, 50 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ.
MSSV: 3213190015.
LỚP: T201319A.
NƠI THỰC TẬP: NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – PGD THỦ ĐỨC.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh, ngày ……tháng … năm 2015
Ký tên
1
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP



SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ.
MSSV: 3213190015.
LỚP: T201319A.
NƠI THỰC TẬP: NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – PGD THỦ ĐỨC.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh, ngày ……tháng … năm 2015
Ký tên
2
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ phía
thầy cô nhà trường, các anh chị trong đơn vị thực tập, nhờ sự giúp đỡ em đã học hỏi được
nhiều kinh nghiệm cho bản thân đồng thời hoàn thành tốt báo cáo thực tập này.
Lời đầu tiên em xin cảm ơn thầy cô nhà trường đã chuẩn bị cho em một nền tảng kiến
thức đầy đủ để em vận dụng và hòa mình vào môi trường thực tập hoàn toàn lạ lẫm. Qua
thời gian làm báo cáo thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý tận tình
cô Nguyễn Thị Hồng Hà. Nhờ sự giúp đỡ của cô, e, hoàn chỉnh bài báo cáo ngày một
hoàn thiện hơn, logic hơn về mặt nội dung lẫn mặt hình thức.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc cùng các anh chị cán bộ tại
Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến các anh phòng Tín dụng đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo cũng như tạo điều kiện làm việc thuận lợi để em có thể hòa nhập và
trải nghiệm thực tập tốt nhất.
Thời gian thực tập không phải là quá nhiều nhưng đã giúp em hoàn thiện bài báo cáo,
giúp em hiểu hơn về thực tế các công việc ngân hàng hiện nay, cũng như giúp em chuẩn
bị tâm lý, kiến thức phù hợp để bước vào môi trường làm việc sau này.
Tuy nhiên, đây là một đề tài đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và cần sự hiểu biết rộng, sự
nhạy cảm và kinh nghiệm. Do đó, bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, em cần phải
nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để hoàn thiện đề tài này. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và đơn vị thực tập.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô và các anh chị tại Ngân hàng TMCP Nam Á
lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Thơ
3
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

NHTM Ngân hàng Thương mại.
XHCN Xã hội Chủ nghĩa.
TMCP Thương mại Cổ Phần.
PGD Phòng giao dịch.
KH Khách hàng.
TCTD Tổ chức tín dụng.
HMTD Hạn mức tín dụng.
NHNN Ngân hàng Nhà nước.
CBTD Cán bộ tín dụng.
NH Ngân hàng.
PASXKD Phương án sản xuất kinh doanh.
4
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 2.1 Bảng tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á
2012- 2014.
Bảng 2.2 Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nam Á
2012 – 2014.
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động tín dụng tại Nam A Bank từ 2012 – 2014.
Bảng 2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức.
Bảng 2.5 Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức.
Bảng 2.6 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của Ngân hàng TMCP Nam Á - PGD Thủ
Đức.
Bảng 2.7 Chỉ tiêu lãi treo Ngân hàng TMCP Nam Á.
Bảng 2.8 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng Ngân hàng TMCP Nam Á.
Bảng 2.9 Vòng quay vốn tín dụng Ngân hàng TMCP Nam Á.

5
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG

Sơ đồ 1 Mô tả khái niệm tín dụng.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức NHTMCP Nam Á.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức tại Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức
Biểu đồ 2.1 Tổng doanh thu Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức giai
đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ nợ xấu Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức giai đoạn
2012 – 2014.
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ
Đức giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ lãi treo Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức giai đoạn
2012 – 2014.
Biểu đồ 2.6 Tỷ lệ dự phòng rủi ro Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức
giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 2.7 Vòng quay vốn tín dụng Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức
giai đoạn 2012 – 2014.
6
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
MỤC LỤC
 
7
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, Ngân hàng là một tổ chức
tài chính quan trọng. Có thể nói Ngân hàng là “xương sống” của nền kinh tế, sự phát
triển của Ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của toàn xã hội. Ngân hàng đóng
vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội, là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá
nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước. Không những cho vay, nó còn thu hút
tiền gửi trong dân cư để đầu tư vào các dự án phất triển. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn là
công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ để phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì vậy bên cạnh đổi mới cơ chế quản lý,
Chính Phủ cũng rất quan tâm tới việc đổi mới và hiện đại hóa hệ thống Ngân hàng.
Với vị trí quan trọng như vậy các Ngân hàng Thương mại (NHTM) cần phải vươn cao
hơn nữa về mọi mặt để thích nghi nhanh chóng với tính chất đầy biến động của nền
kinh tế thị trường nhằm bảo toàn vốn cho bản thân và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp.
Qua đó tác động tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện
hiện nay khi vốn tín dụng chiếm tới hơn 70% tổng tài sản có của ngân hàng và lợi
nhuận ngân hàng phần lớn có được vẫn chủ yếu là từ hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó là hoạt
động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của các
NHTM, do đó nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy
vấn đề tín dụng luôn được các ngân hàng quan tâm, tuy nhiên bên cạnh đó tín dụng
cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Do vậy nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu
khách quan, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển NHTM.
Đất nước đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng XHCN, với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo đà phát
triển thành nước công nghiệp năm 2020, vì thế chủ trương của Đảng ta trong giai đoạn
hiện nay: Động viên các nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực
ngoài nước, góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của
các thành phần kinh tế, bảo đảm cho Doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Trong những năm qua, hoạt động của các NHTM còn nhiều yếu kém. Chất lượng tín

dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn lớn, tình hình tài chính của một số NHTM khó khăn. Một số
doanh nghiệp Nhà nước đã bộc lộ những yếu kém bất cập, thành phần kinh tế phi Nhà
nước còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được tiềm năng, chưa đóng góp được nhiều vào
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
8
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Tại Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức, hoạt động tín dụng luôn được quan
tâm phát triển và đã đạt được những kết quả tốt, tuy nhiên cũng còn có một số hạn chế.
Vì vậy khi thực tập tại Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức em đã quyết định
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á –
PGD Thủ Đức” làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp của mình với mục đích nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu chất lượng tín dụng và hiện trạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Nam Á – PDG Thủ Đức.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Nam Á – PDG Thủ Đức.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các Phương pháp được sử dụng trong đề tài:
- Phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu qua các năm để đánh giá và rút ra mối
quan hệ giữa các thành phần.
- Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh: dựa vào mối liên hệ giữa các số
liệu để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng cần phân tích.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: quan sát các cán bộ tín dụng thực
hiện các nghiệp vụ, và đưa ra những câu hỏi về những vấn đề mà mình chưa hiểu
rõ để được giải thích thêm.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Nam Á – PDG Thủ Đức
- Về thời gian: Chất lượng tín dụng Ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao

chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á – PDG Thủ Đức qua 3 năm
2012 – 2014.
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung báo cáo gói gọn trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD
Thủ Đức.
- Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Nam Á – PGD Thủ Đức.
9
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
PHẦN NỘI DUNG

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Trong đó
ngân hàng là định chế tài chính trung gian, vừa đóng vai trò người đi vay vừa đóng vai
trò người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các chủ thể khác trong nền
kinh tế hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi : kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy
động vốn. Còn với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các chủ thể
khác trong nền kinh tế bằng việc thiết lập các hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn,… từ đó,
góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.
Sơ đồ 1 : Mô tả khái niệm tín dụng
T

T’ = T + i
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu (ngân hàng) sang cho
người sử dụng (khách hàng).
- Sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng có thời hạn.
10
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
NHTM
(Cho vay)
Tổ chức, cá nhân
(Đi vay)
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
- Sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng có kèm theo chi phí
bao gồm: chi phí lãi vay là chủ yếu và các khoản phí khác (phí thẩm định hồ sơ, phí
công chứng giấy tờ).
1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng dựa trên lòng tin – sự hứa hẹn hoàn trả. Lòng tin trong quan hệ
tín dụng được biểu hiện chủ yếu từ phía Ngân hàng với người đi vay, vì Ngân hàng phải
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ mình sang khách hàng. Và sự chuyển
nhượng này phải có 2 vấn đề đi kèm:
1.1.2.1 Thời hạn chuyển giao
Trong thời hạn này, khách hàng có thể sử dụng vốn của ngân hàng theo những mục
đích mình đã cam kết, và khi hết thời hạn này thì khách hàng phải trả lại vốn gốc cho
ngân hàng.
1.1.2.2 Chi phí sử dụng vốn
Theo sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, thì khách hàng phải trả cho ngân
hàng một khoản tiền nữa (gọi là tiền lãi) vào định kỳ hoặc vào cuối thời hạn tùy theo
thỏa thuận, nó chính là chi phí mà người sử dụng vốn phải trả cho người cấp tín dụng.
1.1.3 Chức năng của tín dụng
Là một bộ phận của hệ thống tín dụng có 2 chức năng cơ bản là: Chức năng phân
phối và chức năng giám đốc:

1.1.3.1 Chức năng phân phối của tín dụng

11
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Được thực hiện thông qua phân phối lại vốn. Phân phối của tín dụng dựa trên cơ sở tự
nguyện theo nguyên tắc hoàn trả và có hiệu quả. Nội dung của chức năng này là huy
động các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi, phân tán trong xã hội để cấp vốn cho những nơi
thiếu vốn. Việc thu hồi vốn và lãi được thực hiện theo các điều khoản trong hợp đồng tín
dụng.
1.1.3.2 Chức năng giám đốc
Kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng, có liên quan đến đặc điểm quyền sở
hữu tách rời quyền sử dụng vốn đến mối quan hệ gữa người cho vay và người đi vay:
Người có vốn cho vay luôn quan tâm đến sự an toàn của vốn, không những thế họ mong
muốn vốn của họ khi được sử dụng có khả năng sinh lời để họ có thể thu về thêm một
khoản lợi tức. Muốn vậy, người cho vay phải am hiểu và kiểm soát hoạt động của người
đi vay, từ khâu xem xét tư cách pháp nhân người vay, tình hình vốn, mặt hàng sản xuất
kinh doanh cả về chất lượng và cả số lượng, khả năng trả nợ nói riêng và tình hình tài
chính nói chung, quan hệ với các chủ nợ khác, … Sau khi xem xét tư cách pháp nhân để
cho vay, người cho vay còn phải kiểm soát việc sử dụng vốn cho vay có đúng mục đích
không, có hiệu quả không để điều chỉnh liều lượng vốn và để thu hồi vốn đúng hạn có
kèm theo lợi tức của việc sử dụng vốn.
1.1.4 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu thức phân loại khác nhau:
1.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn tối đa 1 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm vào việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời gian từ trên 1 năm đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay
này là nhằm tài trợ vào các dự án đầu tư.
12
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
1.1.4.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng như: vay mua nền nhà, vay mua
nhà, căn hộ chung cư, vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng, phát hành thẻ tín dụng, phục vụ
sản xuất kinh doanh – làm dịch vụ, đầu tư vàng, đầu tư chứng khoán, mua xe ô tô…
1.1.4.3 Căn cứ vào mưc độ tín nhiệm của ngân hàng
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng để
quyết định cho vay.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại vay dựa trên cơ sở các tài sản để thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba.
1.1.4.4 Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần, mỗi lần vay vốn KH và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một HMTD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho KH vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của KH; trong đó, có một tổ chức làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các TCTD khác.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
KH vay vốn trong phạm vi HMTD nhất định. TCTD và KH thỏa thuận thời hạn
hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức chi trả cho hạn mức tín dụng dự
phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp thuận

cho KH được sử dụng số vốn vay trong phạm vi HMTD để thanh toán tiền mua
13
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là
đại lý của TCTD.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn
bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù
hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán
qua các TC cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.4.5 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là chiết
khấu thương mại, bao thanh toán.
1.1.4.6 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay trả một lần khi đáo hạn.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy thuộc vào khả
năng tài chính của khách hàng.
1.1.4.7 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Cho vay vốn lưu động: Là loại tín dụng hình thành vốn lưu động của các tổ chức
kinh tế như nhu cầu tài sản lưu động trong đó chủ yếu là hàng tồn kho và các
khoản phải thu.
- Cho vay vốn cố định: Là loại tín dụng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng
được dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với
loại tín dụng này là trung và dài hạn.
1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
14
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Khái niệm “chất lượng” được hiểu là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hiện
tượng; chất lượng sản phẩm là toàn bộ những đặc tính của sản phẩm thỏa mãn những
đòi hỏi nhất định, tương ứng với công dụng của nó.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tiếp cận khái niệm trên cơ sở đó ta có thể hiểu “Chất lượng tín dụng được hiểu là
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời đáp ứng các yêu cầu hợp lý
của khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội”. Nói cách khác, chất lượng tín
dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng là một chi tiêu tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ hai chiều
giữa người sử dụng sản phẩm (khách hàng) và người cung cấp sản phẩm (ngân hàng).
Chính vì vậy, việc đánh giá chất lượng tín dụng đặc biệt quan trọng đối với NHTM.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
 Tỷ lệ Nợ quá hạn (%)
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) =
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng
tại ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém,
và ngược lại.
 Tỷ lệ Nợ xấu
15

SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
- Tương tự như chỉ tiêu Tỷ lệ Nợ quá hạn, nhưng thông thường, Tỷ lệ Nợ xấu sẽ
nhỏ hơn Tỷ lệ nợ quá hạn (vì tổng nợ xấu nhỏ hơn tổng nợ quá hạn). Tỷ lệ nợ xấu
này phản ánh tổng nợ xấu chiếm bao nhiêu % trên tổng dư nợ. Nếu chỉ tiêu này
qua các năm tăng lên chứng tỏ nợ xấu tăng lên hoặc tổng dư nợ cho vay giảm
xuống. Tóm lại ngân hàng nào có tỷ lệ nợ xấu thấp thì ngân hàng đó được đánh
giá là có nghiệp vụ tốt.
- Thông thường tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt
động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%
(theo quyết định 13/2010 của NHNN).
 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Hệ số CAR)
Trong đó:
Tất cả các Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trình tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức
tín dụng.
 Chỉ tiêu lãi treo
- Là tỷ lệ phần trăm giữa lãi treo và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất
định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
- Lãi treo là số lãi phải thu nhưng chưa thu được của các khoản nợ được phân loại
vào nhóm 2,3,4,5.
 Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro
- Là tỷ lệ phần trăm giữa dự phòng rủi ro (DPRR) phải trích và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
- Tỷ lệ DPRR càng cao hay số tiền trích càng lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng
càng thấp và ngược lại.
 Vòng quay vốn tín dụng
16
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
chứng tỏ khả năng xử dụng vốn của ngân hàng tốt.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
Các nhóm chỉ tiêu định tính được thể hiện thông qua:
 Tiêu chuẩn đáp ứng những nhu cầu của khách hàng :
- Thái độ đón tiếp lịch sự, phục vụ nhiệt tình chu đáo: cán bộ giao dịch biết cách cư
xử công bằng, bình đẳng giữa các loại khách hàng. Ngoài ra còn phải biết lắng
nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, biết khắc phục, ứng xử khéo léo, linh hoạt
và làm hài lòng khách hàng.
- Nhân viên Ngân hàng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng để giải
đáp mọi thắc mắc cho khách hàng về việc vay vốn.
- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện.
- Phục vụ khách hàng nhanh nhất có thể theo quy định.
- Cung ứng đúng, đủ, kịp thời lượng tiền cho khách hàng theo đúng Hợp đồng tín
dụng đã được ký kết giữa Ngân hàng và khách hàng.
 Tuân thủ các nguyên tắc căn bản và chung nhất về tín dụng Ngân hàng:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi theo thời hạn xác định đã ký kết
trong hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thỏa thuận với Ngân
hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của Ngân
hàng cấp trên.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả, đảm bảo khả
năng trả nợ. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, Ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải có tài sản đảm bảo.
- Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc này vừa là điều kiện cần thiết, vừa là biểu
hiện chất lượng tín dụng tốt.
17
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.1 Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng
1.3.1.1 Chính sách tín dụng của NHTM
Mỗi Ngân hàng cần phải có một chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của
riêng mình và thị trường. Chính sách này đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng
quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Khi một chính sách tín
dụng không phù hợp, dẫn đến chất lượng hoạt động tín dụng giảm sút. Và ngược lại,
chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng.
1.3.1.2 Quy mô, uy tín của NHTM
Quy mô và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số và chất
lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng. Với những Ngân hàng có lượng vốn tự
có cao, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thuận tiện về mặt địa lý cho người dân đến
giao dịch sẽ có cơ hội thành công cao trong việc mở rộng hoạt động cho vay. Bên
cạnh đó, uy tín của Ngân hàng cũng là một yếu tố đóng góp đáng kể vào việc tăng
khả năng thành công cho Ngân hàng do tâm lý của người dân khi đến vay tại Ngân
hàng có uy tín cao thường an tâm hơn những ngân hàng khác.
1.3.1.3 Tổ chức bộ máy của NHTM
Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đồng bộ và khoa học sẽ bảo đảm được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, phòng ban trong Ngân hàng với nhau cũng như
các đơn vị kinh tế có liên quan, bảo đảm cho Ngân hàng hoạt động có thống nhất và
hiệu quả. Qua đó đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý các
khoản cho vay, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay.
1.3.1.4 Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên NHTM
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng hoạt động và sinh lời của mỗi Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên có
trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc có trách nhiệm là một yêu cầu hàng đầu đối
với mỗi Ngân hàng và đặc biệt là đối với hoạt động cho vay. Chất lượng nhân sự ở
đây không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn đến cả lương tâm, đạo đức
nghề nghiệp, tác phong và kỷ luật lao động của người cán bộ nhân viên. Chất lượng

cán bộ tín dụng tốt biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách
18
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
nhiệm và ý thức kỷ luật cao, điều này sẽ đóng góp phần nào giúp Ngân hàng bù đắp
những hạn chế về công nghệ kỹ thuật, và còn là thế mạnh giúp Ngân hàng cạnh tranh
với các đối thủ có tiềm lực công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật tốt hơn.
1.3.1.5 Khả năng thu thập và xử lý thông tin
Đối với Ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động cho vay Ngân hàng nói
riêng, thông tin là cơ sở ra quyết định cho vay và theo dõi, giám sát khoản cho vay
với mục đích đảm bảo hiệu quả tín dụng. Với những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời thì khả năng ngăn ngừa rủi ro, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngay từ khi
tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng phải cập nhật những thông
tin về khách hàng như năng lực pháp lí, uy tín, tính cách, năng lực tài chính…Sau đó
là các thông tin liên quan về dự án, thông tin về thị trường và tiêu thụ sản phẩm…
Những thông tin này không chỉ đòi hỏi tính chính xác mà còn nhanh chóng kịp thời
để có thể đẩy nhanh tiến độ công việc. Đây là một yếu tố tiên quyết đối với sự thành
bại của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.3.1.6 Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay của NHTM
Là công cụ thực hiện kiểm tra các hoạt động tín dụng như quy trình sử dụng vốn
vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Nhờ các thiết bị tin học hiện
đại mà các Ngân hàng có thể cập nhật thông tin, xử lí thông tin một cách nhanh
chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó quyết định việc cho vay đúng đắn. Ngoài ra,
các trang thiết bị tin học còn là một trong những phương tiện giúp ngân hàng đơn
giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách
hàng, giúp mở rộng tín dụng và nâng cao uy tín cho Ngân hàng.
1.3.2 Nhân tố khách quan ngoài Ngân hàng
1.3.2.1 Nhân tố khách quan thuộc về môi trường kinh tế xã hội
 Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô.
Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín dụng một cách hiệu quả. Khi

nền kinh tế ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, lạm
phát, sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối tượng vay vốn có thêm
việc làm, tăng thu nhập, yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn định
của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ
khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát
triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ.
19
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hay điều kiện phát triển chậm chạp, nền kinh
tế vĩ mô bất ổn định, một mặt sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các
trung gian tài chính. Các khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên thị
trường tài chính bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ tín dụng. Những thay đổi tích cực trong
kinh tế vĩ mô diễn ra quá nhanh cũng gây ra những xáo trộn nhất định. Chẳng hạn tỷ
lệ lạm phát và lãi suất giảm quá nhanh cũng có thể dẫn tới tình trạng vỡ nợ đối với
các món vay với lãi suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá hối đoái kém
linh hoạt, không phản ánh được sự biến động của kinh tế vĩ mô, làm méo mó những
tín hiệu giá cả bên ngoài cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và
các tổ chức tín dụng. Mặt khác, kinh tế vĩ mô phát triển chập chạm hay bất ổn cũng
khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến
động, khó kiểm soát, do đó người tiêu dùng phải giảm các khoản vay của họ.
 Môi trường tự nhiên
Những rủi ro do tự nhiên gây ra là những rủi ro hoặc là khó tránh hoặc không thể
tránh khỏi, luôn gây ra những thiệt hại nặng nề. Lũ lụt, hỏa hoạn, động đất…gây tác
hại đến hoạt động sản xuất kinh doanh (hư hại cơ sở vật chất, phá hoại mùa màng…)
và gây cho con người hoặc thương tích hoặc tử vong. Gặp phải những rủi ro trên
khiến khách hàng hoặc mất khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng, hoặc nợ trở
thành nợ xấu, từ đó làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của Ngân hàng.
1.3.2.2 Nhân tố khách quan từ khách hàng
Chất lượng hoạt động cho vay được nâng cao hay giảm sút, điều đó phụ thuộc vào

việc các khoản vay có được sử dụng hiệu quả không? Có góp phần vào sự tăng
trưởng kinh tế xã hội không? Có được hoàn trả đúng thời hạn không? Điều này,
ngoài phía Ngân hàng còn phụ thuộc vào khách hàng (người đi vay).
 Thiện chí từ phía khách hàng
Sự thiếu thiện chí của khách hàng vay vốn được biểu hiện trong quan hệ tín dụng
đối với Ngân hàng như việc không cung cấp đầy đủ thông tin, đưa thông tin sai lệch,
cố tính lừa đảo chiếm dụng vốn hay kinh doanh trái pháp luật, cố tình sử dụng vốn
sai mục đích hay gián tiếp tác động làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân
hàng. Những hành vi cố ý này đều mang lại rủi ro và gây khó khăn cho Ngân hàng
trong hoạt động cho vay. Vì thế, Ngân hàng thường hướng đến những khách hàng có
uy tín, bằng cách dựa trên mối quan hệ với khách hàng trong quá khứ hoặc từ các
nguồn thông tin khác với những khách hàng mới để đánh giá mức độ tin cậy và uy tín
của khách hàng.
20
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
 Mức thu nhập, trình độ học vấn của khách hàng
Đây là hai nhân tố ảnh hưởng nhất đến quyết định vay vốn của khách hàng. Những
người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của
mình. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có học
vấn cao cũng vậy. Với họ, việc vay mượn được xem là một công cụ để đạt được mức
sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
Trong khi đó, đứng về phía Ngân hàng, thu nhập của khách hàng ảnh hưởng đến vấn
đề quyết định có cho vay hay không của Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng khi cho vay sẽ
căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn thanh toán
khoản nợ cho Ngân hàng. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay vốn
của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển hoạt động cho vay
của Ngân hàng. Khách hàng vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ
cho Ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ một cách đúng hạn và đầy đủ.
 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng

Khách hàng có đáp ứng được các điều kiện như Ngân hàng đã quy định hay không?
Các điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
và sử dụng hợp pháp tài sản …Nếu Ngân hàng xét thấy khách hàng không thể hoặc
không đủ khả năng đáp ứng thì sẽ không cấp vốn hoặc trong quá trình cho vay phát
sinh những vấn đề tiêu cực thì Ngân hàng có thể ngừng giải ngân. Chính vì thế mà
khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các điều kiện tín dụng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng .

Chương 2: HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG NAM Á – PGD THỦ ĐỨC
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Nam Á
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Nam Á
 Tên gọi: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á.
 Tên giao dịch Quốc tế: Nam A Comercial Join Stock Bank.
 Tên viết tắt: Nam A Bank.
 Trụ sở chính: 201 – 203 Cách Mạng Tháng 8, P. 4, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
 Chi nhánh: 52
 Điện thoại: (84-8) 3929 6699
21
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
 Wedsite: www.namabank.com.vn
 Logo:

 Vốn điều lệ: 3000 tỷ đồng
 Sản phẩm: Dịch vụ tài chính
2.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Nam Á
2.1.2.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển.
- Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một
trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi

Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta
đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 18 năm hoạt động, cơ sở vật chất, công nghệ
khoa học kỹ thuật và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng,
đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày
càng được nâng cao.
- Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn
điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng đường
phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, Ngân hàng Nam Á đã không ngừng lớn
mạnh, có mạng lưới gồm hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả nước. So với năm
1992, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 600 lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp
20 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài
nước, có năng lực chuyên môn cao.
- Những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á được biết đến là một tròng những Ngân
hàng TMCP phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc loại tốt
và được NHNN đánh giá xếp loại A trong nhiều năm liền. Ngân hàng Nam Á là
một trong số ít Ngân hàng tại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới chọn để thực
hiện dự án Tài chính Nông thôn II từ năm 2002.
- Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong các ngân
hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và
hiệu quả, trở thành một trong các ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và
không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.
- Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát
22
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng TMCP
mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á đang xây dựng chiến lược “Phát triển
mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nam Á
được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và

trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực
trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng.
- Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, với phương châm luôn cung cấp
“Giá trị vượt thời gian”, Ngân hàng tập chung nâng cao năng lực tài chính, đầu
tư phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hóa phù hợp với công nghệ
Ngân hàng trong khu vực và thế giới, mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đòng thời chu trọng việc tang cường kiểm tra
kiểm soát nội bộ, tạo an toàn trong hoạt động, quảng bá rộng rãi thương hiệu
Ngân hàng Nam Á, tiếp tục là người bạn đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu
thương, các hộ gia đình và cá nhân để cùng nhau phát triển.
2.1.2.2. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Thủ
Đức.
- Trong những tháng đầu năm, bên cạnh việc tập trung nguồn lực vào việc củng
cố, nâng cao chất lượng các mặt hoạt động chủ yếu là hoạt động dịch vụ ngân
hàng, hướng tới chuẩn mực quốc tế nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn và bền
vững của Ngân hàng, Ngân hàng TMCP Nam Á tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh,
duy trì nhịp độ trên tất cả các mảng kinh doanh.
- Nằm trong chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh, ngày 07/12/2005 Ngân
hàng TMCP Nam Á đã chính thức khai trương chi nhánh cấp II Thủ Đức tại địa
chỉ số 733 Kha Vạn Cân, Phường Linh Tây, Quận Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh,
cùng với đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, sáng tạo và nhiệt tình.
- Chi nhánh đã và đang áp dụng, cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng có chất
lượng cao tới các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và đông đảo tầng lớp dân cư
trên địa bàn: Mở tài khoản, tiết kiệm, chi trả kiều hối, thanh toán Séc du lịch, thu
đổi ngoại tệ… Và trong thời gian tới, chi nhánh sẽ tăng cường tiếp thị, quảng cáo
các sản phẩm, dịch vụ đến các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp. Đồng thời mở
rộng việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty liên doanh, các
hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.1.2.3 Những thành tựu đạt được
Thành tựu đạt được

2006 - Ngân hàng Nam Á là Ngân hàng nổi tiếng tại Việt Nam.
- Giấy chứng nhận danh hiệu: Ngân hàng Nam Á – Nam A
23
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Bank đạt “Nhãn hiệu Cạnh tranh quốc gia”.
- Cúp Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank đạt danh hiệu:
“Nhãn hiệu Cạnh tranh quốc gia” 2006.
2007 - Giấy chứng nhận của Bộ Công Thương: Ngân hàng TMCP
Nam Á – Nam A Bank đạt giải thưởng “Thương mại Dịch
vụ 2007” – Top Trade Services 2007.
- Giấy chứng nhận: Ngân hàng TMCP Nam Á – Nam A
Bank nằm trong Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất năm
2007.
- Bằng khen của Bộ Công Thương: Ngân hàng Nam Á –
Nam A Bank đạt giải thưởng “Thương Hiệu vàng – Golden
Brand Awards”.
- Giấy chứng nhận danh hiệu: Ngân hàng Nam Á – Nam A
Bank “Nhãn hiệu nổi tiếng”.
2008 - Giấy chứng nhận: Ngân hàng TMCP Nam Á – Nam Á
Bank đạt danh hiệu Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài
lòng nhất năm 2008.
- Giấy chứng nhận: Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank đạt
giải thưởng “Thương hiệu vàng – Golden Brand Awards”
năm 2008.
- Giấy chứng nhận: Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank nằm
trong Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất năm 2008.
2009 - Giấy chứng nhận Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank đạt
danh hiệu Doanh nghiệp Việt Nam Vàng năm 2009.
- Cúp vàng Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank đạt danh hiệu

“Doanh nghiệp Việt Nam Vàng năm 2009”.
2010 - Cúp Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank đạt danh hiệu Nhãn
hiệu cạnh tranh năm 2010.
- Giấy chứng nhận Ngân hàng Nam Á – Nam Á Bank đạt
danh hiệu nổi tiếng năm 2010.
- Cúp vàng Ngân hàng Nam Á - Nam A Bank đạt danh hiệu
“Nhãn hiệu nổi tiếng”.
- Giấy chứng nhận: Ngân hàng TMCP Nam Á nằm trong
bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất
Việt Nam năm 2010.
- Cúp Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank đạt danh hiệu
Thương hiệu nổi tiếng quốc gia năm 2010.
2011 - Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank nhận bằng khen của
Chủ Tịch Ủy Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tặng.
- Ngân hàng Nam Á nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính
Phủ nước CHXHCN Việt Nam tặng.
- Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank nhận Bằng khen của
Hội Khuyến Học Việt Nam.
24
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
2012 - Cúp Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank đạt danh hiệu Nhãn
hiệu nổi tiếng 2012.
- Cúp Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank đạt danh hiệu Nhãn
hiệu cạnh tranh Việt Nam 2012.
- Bằng khen: Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh trao
tặng “Ngân hàng TMCP Nam Á đã có thành tích xuất sắc
nhiệm vụ liên tục nhiều năm góp phần tích cực phong trào
thi đua của Thành phố”.
2013 - Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank nhận chứng chỉ đạt tiêu

chuẩn: ISO/IEC 27001:2005 năm 2013.
- Cúp Ngân hàng Nam Á – Nam A Bank đạt danh hiệu:
“Thương hiệu nổi tiếng Asean – Asean well-known Brand”
2013.
- “Tập thể lao động xuất sắc 2013” do Ngân hàng nhà nước
trao tặng.
- “Doanh nghiệp mạnh và phát triển bền vững”
- “Doanh nghiệp sao vàng”
2014 - Nam A Bank đoạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt
Nam 2014” của Bộ Công Thương
2.1.2.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân Hàng TPCP Nam Á
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức NHTMCP Nam Á
25
SVTH: PHẠM THỊ THANH THƠ

×