Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Hoàn thiện kế toán xuất khẩu và xác định kết quả xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần đầu tư thanh bình TBC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.62 KB, 117 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã và đang phát
triển nền kinh tế thị trường đầy năng động với tốc độ phát triển ngày càng cao
và bền vững. Khi trở thành một thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ hội để vươn lên khẳng uy
tín và vị thế của mình trên trường quốc tế. Việt Nam từ một nước nông nghiệp
lạc hậu đã vươn lên trở thành một trong những nước đang phát triển trên thế
giới. Có được thành tựu đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của lĩnh vực
ngoại thương mà cụ thể là hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Đây cũng là một
điểm sáng kinh tế, góp phần tăng thu nhập quốc dân và là nhân tố động lực
cho sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu luôn
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và những rủi ro trên trường quốc tế do
phạm vi hoạt động vượt qua biên giới quốc gia. Bởi vậy, kế toán xuất khẩu và
xác định kết quả xuất khẩu không tránh khỏi những bất cập so với yêu cầu
thực tế.
Trải qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần đầu tư
Thanh Bình TBC đã trưởng thành, đứng vững trong nền kinh tế thị trường và
còn có vai trò tiên phong trong việc tìm kiếm thị trường tại một số quốc gia và
vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp khác trong việc
mở rộng thị trường xuất khẩu. Trong những năm qua, Công ty luôn chú trọng
hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán xuất khẩu hàng hóa - một
trong những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn
thiện hiệu quả trong công tác xuất khẩu hàng hóa, qua thời gian tìm hiểu thực
tế tại Công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán xuất khẩu và xác định kết quả xuất khẩu hàng hóa tại
Công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC ”.
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp


Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là vận dụng lý luận kế toán xuất
khẩu và xác định kết quả xuất khẩu hàng hóa vào thực tiễn, từ đó tìm ra
những tồn tại cần khắc phục và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Khóa luận tốt nghiệp của em gồm
3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán xuất khẩu và xác định kết quả xuất
khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán xuất khẩu và xác định kết quả xuất khẩu
hàng hóa tại Công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC
Chương 3: Hoàn thiện kế toán xuất khẩu và xác định kết quả xuất khẩu
hàng hóa tại Công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và xác định kết quả
xuất khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
 Khái niệm hoạt động xuất khẩu hàng hóa:
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng hay cung cấp dịch vụ giữa
thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài, bằng nghị định thư (Hiệp
định) ký kết giữa hai Chính phủ mỗi quốc gia hoặc ngoài nghị định thư. Xuất
khẩu hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò là
một bộ phận quan trọng của lưu thông hàng hóa, nối liền sản xuất với tiêu
dùng trên phạm vi quốc tế.

 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng hóa:
- Về hàng hóa xuất khẩu: Hàng hóa trong kinh doanh xuất khẩu rất đa
dạng, phong phú bao gồm nhiều loại mà chủ yếu là những mặt hàng thuộc thế
mạnh trong nước như: hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may
mặc, các mặt hàng thủy hải sản, các sản phẩm công nghiệp khai khoáng v.v.
- Về thời gian lưu chuyển hàng hóa: Thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất
khẩu thường theo một chu kỳ khép kín bao gồm hai giai đoạn là thu mua hàng
hóa tại thị trường trong nước và bán hàng hóa ở thị trường nước ngoài. Hơn
nữa, hàng hóa xuất khẩu được lưu chuyển qua biên giới nhiều quốc gia, trải
qua nhiều thủ tục phức tạp nên thời gian lưu chuyển hàng hóa thường dài hơn
nhiều so với thời gian lưu chuyển hàng hóa trong nước.
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Về đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng tiền dùng trong thanh toán quốc tế là
ngoại tệ của một trong hai nước hoặc đồng ngoại tệ mạnh có giá trị sử dụng
trên toàn thế giới như: USD, EUR, JPY, SGD, AUD v.v. Việc lựa chọn đồng
tiền dùng trong thanh toán tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên mua và
bán, được ghi rõ trên Hợp đồng thương mại hoặc theo thông lệ quốc tế.
- Về phong tục, tập quán và pháp luật: Do đặc thù kinh doanh nên hai bên
mua và bán có quốc tịch khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau. Bởi vậy,
hoạt động xuất khẩu hàng hóa cần tuân thủ luật kinh doanh, tập quán kinh
doanh của từng quốc gia và luật Thương mại quốc tế.
- Về phạm vi, thời điểm xác định hàng xuất khẩu: Việc xác nhận đúng thời
điểm xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc ghi chép, phản ánh doanh thu
bán hàng, giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong kinh doanh thương mại và
thanh toán quốc tế. Hàng hóa được coi là xuất khẩu trong các trường hợp:
• Hàng xuất bán cho thương nhân nước ngoài theo Hợp đồng thương mại
đã ký kết.
• Hàng bán cho du khách nước ngoài hoặc cho Việt kiều thu bằng đồng

ngoại tệ.
• Hàng hóa tham gia các hội chợ triển lãm tại nước ngoài, sau đó bán và
thu bằng ngoại tệ.
• Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị thư do Nhà
nước ký kết với nước ngoài và được thực hiện thông qua doanh nghiệp.
• Các dịch vụ bảo hiểm tàu biển, sửa chữa máy bay cho khách nước
ngoài đã hoàn thành, thanh toán bằng ngoại tệ hoặc khách hàng chấp
nhận thanh toán sau.
4
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Thời điểm xác định hàng hóa đã hoàn thành việc xuất khẩu là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, tức là khi người xuất khẩu không còn
quyền sở hữu về hàng hóa nhưng lại nắm quyền sở hữu về tiền tệ. Tại thời
điểm mà hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan, xếp lên phương tiện vận
chuyển và rời sân ga hay biên giới, cầu cảng được ghi nhận là thời điểm hoàn
thành việc xuất khẩu hàng hóa.
Thời điểm để xác định hàng xuất khẩu tùy theo phương thức giao dịch
hoặc phương tiện vận chuyển. Nếu hàng hóa được vận chuyển bằng đường sắt
thì hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng được giao tại ga, cửa khẩu theo xác nhận
của hải quan cửa khẩu. Nếu vận chuyển bằng đường biển thì tính ngay từ thời
điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan ký xác nhận các thủ tục hải
quan cho hàng hóa rời cảng. Nếu hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng đường
hàng không thì được xác nhận từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và
hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
Có thể nhận thấy rằng, bất kỳ quốc gia nào muốn tăng trưởng và phát triển
nền kinh tế thì không chỉ dựa vào sản xuất và tiêu thụ hàng hóa trong nước
mà còn dựa vào quan hệ ngoại thương với các quốc gia khác trên thế giới.
Các quốc gia cần nhập những mặt hàng cần thiết phục vụ tiêu dùng nội địa,

đồng thời xuất khẩu những mặt hàng thuộc thế mạnh của mình để góp phần
thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
Hơn thế nữa, với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay thì hoạt
động xuất khẩu lại càng trở nên quan trọng hơn đối với tất cả các quốc gia
trên thế giới. Hoạt động xuất khẩu phản ánh mối quan hệ xã hội và phụ thuộc
5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa riêng biệt ở
mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, từ một nước nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển,
nay đã trở thành là một thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới thì phải
kể đến sự đóng góp không nhỏ của hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Vai trò của
hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thể hiện trên những phương
diện sau:
- Xuất khẩu mang lại một nguồn ngoại tệ rất lớn cho đất nước, góp phần làm
lành mạnh tình hình tài chính quốc gia, đảm bảo sự cân đối trong cán cân
thương mại và cán cân thanh toán, đồng thời làm giảm tình trạng nhập siêu.
- Xuất khẩu làm tăng khả năng dự trữ ngoại tệ, tăng khả năng nhập khẩu máy
móc, trang thiết bị hiện đại, tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật của các
nước tiên tiến trên thế giới nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
- Xuất khẩu khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối của đất nước, tạo điều kiện
cho các ngành kinh tế khác phát triển, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân.
- Xuất khẩu góp phần gia tăng sản lượng sản xuất của đất nước bằng việc
giao lưu thương mại quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng khả năng tích
lũy vốn và thu nhập cho nền kinh tế.
- Sự phát triển của xuất khẩu hàng hóa còn mở ra khả năng thu hút nguồn lao
động lớn trong xã hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời

sống cho người dân. Hàng năm ở nước ta, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có thể
thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập ổn định.
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hoạt động xuất khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc gìn giữ và
tăng cường mối quan hệ hợp tác cùng có lợi giữa các quốc gia, nâng cao tình
đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.
1.1.3. Các phương thức xuất khẩu hàng hóa
 Xuất khẩu hàng hóa theo phương thức trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là phương thức xuất khẩu mà trong đó, doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết Hợp đồng thương mại với các
đối tác nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng trên cơ sở tự
cân đối tài chính. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa trực tiếp có quyền
tìm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán và xác định
phạm vi kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước.
 Xuất khẩu hàng hóa theo phương thức ủy thác:
Đây là phương thức mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu
không trực tiếp đàm phán ký kết Hợp đồng thương mại với bạn hàng nước
ngoài mà ủy quyền cho một đơn vị xuất nhập khẩu có uy tín, có đầy đủ tư
cách pháp nhân thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình. Các bên tham gia
hoạt động xuất khẩu ủy thác bao gồm:
- Bên giao ủy thác xuất khẩu là bên có đủ điều kiện để bán hàng hóa
sang thị trường nước ngoài.
- Bên nhận ủy thác xuất khẩu là bên đứng ra thay mặt bên ủy thác ký
hợp đồng kinh tế với đối tác nước ngoài. Hợp đồng này được thực hiện thông
qua hợp đồng ủy thác xuất khẩu và chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của luật
kinh doanh trong nước. Bên nhận ủy thác, sau khi ký hợp đồng ủy thác xuất
khẩu sẽ giữ vai trò là một bên của Hợp đồng ngoại thương. Do vậy, bên nhận
ủy thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của luật kinh doanh trong

nước, luật kinh doanh của bên đối tác và luật thương mại quốc tế.
7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo phương thức kinh doanh này, doanh nghiệp giao ủy thác giữ vai trò
là người sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận ủy thác giữ vai trò là người
cung cấp dịch vụ và được hưởng hoa hồng theo sự thỏa thuận giữa hai bên ký
trong hợp đồng.
1.1.4. Các phương thức thanh toán tiền hàng xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa, thanh toán tiền hàng thể hiện quyền
lợi và nghĩa vụ giữa hai bên mua và bán. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể
sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Việc lựa chọn các phương
thức thanh toán phụ thuộc vào yêu cầu của bên bán là thu tiền hàng nhanh,
đầy đủ và yêu cầu của bên mua là nhập hàng đúng thời hạn, số lượng và chất
lượng hàng hóa như đã cam kết trong Hợp đồng kinh tế. Các phương thức
thanh toán chủ yếu được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
1.1.4.1. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit - L/C)
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán mà
trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của một
khách hàng (người đề nghị mở thư tín dụng, người nhập khẩu) sẽ trả một số
tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng, người xuất khẩu) hoặc
chấp nhận hối phiếu do người này ký trong phạm vi số tiền đó khi người này
xuất trình đầy đủ cho Ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong thư tín dụng. Trình tự thanh toán của phương thức tín
dụng chứng từ thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Phương thức tín dụng chứng từ
Ngân hàng
mở L/C
8
8

Chuyên đề tốt nghiệp
Người xuất khẩu
Ngân hàng
thông báo L/C
2
5

6


1 7 8 6 5 3

4
Ghi chú:
1: Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi tới Ngân hàng mở L/C yêu cầu
Ngân hàng này mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng.
2: Căn cứ vào giấy xin mở L/C, Ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và chuyển
cho Ngân hàng thông báo L/C.
3: Thông báo L/C cho người xuất khẩu.
4: Khi nhận được L/C, người xuất khẩu kiểm tra những nội dung trong L/C.
Nếu nội dung trong L/C phù hợp thì người xuất khẩu tiến hành giao hàng.
Nếu nội dung không phù hợp thì người xuất khẩu đề nghị người nhập khẩu
sửa cho phù hợp.
5: Sau khi giao hàng xong, người xuất khẩu phải hoàn tất bộ chứng từ thanh
toán theo yêu cầu của L/C xuất trình cho Ngân hàng mở L/C thông qua Ngân
hàng xin thanh toán.
9
Ng i nh p kh uườ ậ ẩ
9
Chuyên đề tốt nghiệp

6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán. Nếu thấy phù hợp,
Ngân hàng tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp,
Ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
7: Ngân hàng mở L/C đề nghị người nhập khẩu thanh toán tiền hàng, đồng
thời chuyển bộ chứng từ thanh toán cho người nhập khẩu.
8: Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì thì thanh toán
cho Ngân hàng, nếu thấy không phù hợp thì có quyền tư chối thanh toán cho
Ngân hàng.
Phương thức thanh toán này có ưu điểm nổi bật là thủ tục thanh toán chặt
chẽ, đảm bảo được quyền lợi cho cả hai bên mua và bên bán. Bởi vậy, phương
thức này được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng trong quá trình thanh toán
quốc tế.
1.1.4.2. Phương thức chuyển tiền (Remittance):
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người
chi trả) ủy nhiệm cho Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương
tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Trình tự thanh toán theo phương thức chuyển tiền được khái quát bằng sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.2: Phương thức chuyển tiền
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Người chuyển tiền
Người thụ hưởng
10
10
Chuyên đề tốt nghiệp
3a
3b 2 4


1
Ghi chú:
1: Giao dịch thương mại
2: Người chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền
3a: Chuyển tiền ra nước ngoài qua Ngân hàng đại lý
3b: Ngân hàng chuyển tiền gửi giấy báo Nợ, giấy báo đã thanh toán cho người
chuyển tiền
4: Ngân hàng đại lý chuyển tiền và giấy báo Có cho người thụ hưởng.
Trong phương thức thanh toán này, Ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện
chuyển tiền theo ủy nhiệm của người chi trả để hưởng hoa hồng chứ không bị
ràng buộc. Việc chuyển tiền phụ thuộc vào thiện chí, sự chủ động và khả năng
của người chuyển tiền nên quyền lợi của người thụ hưởng không được đảm
bảo.
1.1.4.3. Phương thức ghi sổ hay mở tài khoản (Open account)
Đây là phương thức thanh toán mà trong đó người bán mở một tài khoản
hay một quyển sổ để ghi nợ cho người mua sau khi đã hoàn thành việc giao
hàng hóa hay cung cấp dịch vụ. Đến từng thời kỳ nhất định, người mua dùng
phương thức chuyển tiền hoặc phát hành séc để trả tiền cho người bán.
Sơ đồ 1.3: Phương thức ghi sổ hay mở tài khoản
Ngân hàng bên bán
11
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng bên mua
Người bán
Người mua
3
3 3
2


1
Ghi chú:
1: Người bán giao hàng và các chứng từ có liên quan cho người mua.
2: Người bán báo Nợ trực tiếp cho người mua.
3: Người mua trả tiền khi đến thời hạn thanh toán.
1.1.4.4. Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà trong đó, người bán
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người
mua sẽ tiến hành ủy nhiệm cho Ngân hàng phục vụ mình thu tiền nợ ở người
mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Có 2 phương thức nhờ thu sau:
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn: là phương thức thanh toán trong đó, căn
cứ vào hối phiếu do mình lập ra, người bán sẽ ủy nhiệm cho Ngân hàng thu
hộ tiền của người mua, còn chứng từ thanh toán thì gửi thằng cho người mua
không qua Ngân hàng.
12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Phương thức nhờ thu phiếu trơn
Ngân hàng
đại lý
Người mua
Ngân hàng
bên bán
Người bán
3

5
2 5 5 4


1

Ghi chú:
1: Người bán giao hàng và chứng từ liên quan cho người mua.
2: Người bán ký phát hối phiếu ủy quyền cho Ngân hàng của mình thu hộ
tiền.
3: Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu sang Ngân hàng đại lý của nước mình
tại nước bên mua.
4: Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu.
5: Ngân hàng đại lý nhận tiền thanh toán của người mua và chuyển trả cho
người bán.
13
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán mà trong
đó, người bán ủy quyền cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ
căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa
gửi kèm với điều kiện người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì Ngân
hàng mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho người mua để nhận hàng. Phương
thức này giúp cho quyền lợi của người bán đảm bảo hơn. Trình tự thanh toán
của phương thức nhờ thu kèm chứng từ cũng tương tự phương thức nhờ thu
phiếu trơn chỉ có một điểm khác biệt là ở phương thức nhờ thu phiếu trơn thì
người bán sẽ giao hàng và chứng từ trực tiếp cho người mua, còn ở phương
thức nhờ thu kèm chứng từ thì bộ chứng từ hàng hóa được chuyển thông qua
Ngân hàng.
1.2. Kế toán xuất khẩu và xác định kết quả xuất khẩu hàng hóa trong các
doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu và xác định kết quả xuất
khẩu hàng hóa
* Ý nghĩa

- Có thể nói hoạt động xuất khẩu là hoạt động rất cơ bản trong kinh doanh
và cũng là phương tiện để phát triển kinh tế trong các doanh nghiệp. Muốn
vậy, điều đầu tiên đòi hỏi các doanh nghiệp là phải có một bộ máy kế toán
phù hợp, đặc biệt là kế toán xuất khẩu để ghi chép, phản ánh chính xác tất cả
những nghiệp vụ phát sinh trong quá trình xuất khẩu. Vì vậy, kế toán xuất
khẩu giúp doanh nghiệp nắm được những số liệu cụ thể, chi tiết về tình hình
kinh doanh của mình.
- Trong các doanh nghiệp thương mại mà cụ thể là doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu thì kết quả hoạt động xuất khẩu hàng hóa đóng góp phần lớn vào
14
14
Chuyên đề tốt nghiệp
kết quả hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. Bởi vậy, có thể nhận thấy
rằng, việc xác định kết quả xuất khẩu hàng hóa có ý nghĩa quan trọng trong
việc phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Qua
đó có thể so sánh, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh giữa các kỳ kế
toán để tìm ra các phương hướng phát triển cho doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu thu được lợi nhuận tối đa. Để làm được điều đó, các doanh
nghiệp cần phải chủ động tìm ra các phương án kinh doanh tối ưu nhất cùng
với việc sử dụng, phối hợp các nguồn lực một cách hợp lý và có hiệu quả.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động của công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng thể hiện là
công cụ quản lý kinh tế sắc bén của quản trị doanh nghiệp. Xuất phát từ
những đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng hóa và các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình xuất khẩu, nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu và xác
định kết quả xuất khẩu hàng hóa như sau:
- Trong kỳ, kế toán có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi và phản ánh kịp thời, đầy
đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ khâu thu mua hàng hóa, xuất khẩu và

thanh toán với khách hàng nước ngoài. Thông qua việc mở các sổ theo dõi, kế
toán phản ánh các nghiệp vụ đó theo từng hợp đồng xuất khẩu, tình hình
thanh toán và quyết toán hợp đồng.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thanh toán công nợ với khách hàng, nhà cung
cấp, tình hình thu hồi công nợ để tránh tình trạng chiếm dụng và bị chiếm
dụng vốn quá mức.
15
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kiểm tra tình hình thực hiện chi phí xuất khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại
vật tư tiền vốn. Doanh nghiệp xuất khẩu cần lựa chọn các phương pháp xác
định trị giá vốn của hàng hóa xuất khẩu để đảm bảo tính chính xác của chỉ
tiêu lợi nhuận gộp hàng xuất khẩu. Tính toán và xác định một cách chính xác
giá mua hàng hóa, thuế, các khoản chi phí có liên quan đến xuất khẩu như: chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp v.v để từ đó có những tiêu thức
phân bổ thích hợp phục vụ cho việc xác định kết quả xuất khẩu hàng hóa.
- Kế toán cần phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu
hàng hóa. Từ các số liệu cụ thể của hoạt động xuất khẩu, kế toán tiến hành
kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch. Qua đó rút ra những nhận
xét đánh giá, đồng thời đưa ra những kiến nghị cho các nhà quản trị, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán xuất khẩu hàng hóa theo phương thức trực tiếp
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng hóa xuất khẩu
* Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán:
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp xác định giá xuất kho của hàng hóa
xuất khẩu. Việc lựa chọn một trong các phương pháp tùy thuộc vào đặc điểm
hàng hóa, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý của từng
doanh nghiệp. Giá xuất kho của hàng hóa được xác định theo các phương
pháp sau:
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,

hàng hóa nhập mua trước sẽ được xuất bán trước và hàng hóa tồn kho cuối kỳ
là hàng được mua gần thời điểm cuối kỳ. Phương pháp này đảm bảo giá hàng
hóa xuất kho gần đúng với luồng nhập xuất hàng trong thực tế. Phương pháp
nhập trước xuất trước thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
hóa, giá cả hàng hóa ổn định.
16
16
Chuyên đề tốt nghiệp
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, hàng
hóa nhập mua sau thì sẽ được xuất bán trước và hàng hóa tồn kho cuối kỳ là
hàng được mua trước đó. Phương pháp nhập sau xuất trước được vận dụng
trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát, giá cả thị trường có xu hướng tăng.
 Phương pháp giá bình quân:
Giá trị thực tế hàng xuất kho được tính toán theo công thức:
Giá trị thực tế của hàng
xuất kho trong kỳ
= Số lượng hàng
xuất kho trong kỳ
x Đơn giá bình quân
(G)
Đơn giá bình quân (kí hiệu là G) được tính bằng các phương pháp sau:
+ Giá đơn vị bình quân đầu kỳ (cuối kỳ trước):
G =
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa thực tế tồn đầu kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, phản ánh kịp thời
giá trị hàng xuất kho trong kỳ nhưng độ chính xác lại không cao vì không tính
đến sự biến động của giá cả.
+ Giá đơn vị bình quân liên hoàn (giá tính sau mỗi lần nhập):
G =

Giá trị hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
Phương pháp này vừa phản ánh kịp thời giá trị hàng hóa xuất kho, vừa
đảm bảo độ chính xác cao vì phản ánh được sự biến động của giá cả hàng hóa.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là tính toán phức tạp, khối lượng
công việc lớn bởi cứ sau mỗi lần nhập hàng, kế toán lại phải tính đơn giá bình
quân sau lần nhập đó.
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ (cả kỳ dự trữ):
G =
Giá trị hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+
+
Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập trong kỳ
17
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp này tuy đơn giản, dễ thực hiện nhưng phải đến cuối kỳ, kế
toán mới xác định được đơn giá bình quân của hàng xuất kho. Điều này khiến
cho công tác kế toán hàng tồn kho bị dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến
việc quyết toán.
 Phương pháp giá đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định theo từng lô hoặc đơn
chiếc, giá của hàng hóa được giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất bán.
Giá trị hàng xuất được tính theo công thức:
Giá đích danh = Số lượng hàng hóa xuất x Đơn giá nhập
Phương pháp giá đích danh đảm bảo phản ánh chính xác giá trị thực tế của
từng lô hàng xuất, nhưng lại đòi hỏi thủ kho phải nắm được giá trị của từng lô
hàng một cách chi tiết. Do vậy, phương pháp này thường được áp dụng trong

các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa và phải có điều kiện bảo quản
hàng hóa theo từng lô từ lúc nhập hàng cho tới lúc xuất bán.
 Phương pháp giá hạch toán (hệ số giá):
Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất bán sẽ được tính theo giá hạch
toán. Đến cuối kỳ, kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Phương pháp này có công thức như sau:
Giá trị thực tế hàng
xuất bán
= Giá hạch toán hàng
xuất bán
x Hệ số giá

Hệ số giá =
Giá trị thực tế hàng tồn
đầu kỳ
Giá hạch toán hàng tồn
đầu kỳ
+
+
Giá trị thực tế hàng nhập
trong kỳ
Giá hạch toán hàng nhập
trong kỳ
18
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp này có ưu điểm là giúp kế toán giảm được khối lượng lớn
công việc tính toán giá trị thực tế của hàng xuất bán.
* Kế toán giá vốn hàng hóa xuất khẩu
Giá vốn hàng hóa xuất khẩu bao gồm trị giá mua của hàng hóa đã xuất

khẩu và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Chi phí thu mua là chi phí
liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa của doanh nghiệp như chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm, lưu kho bãi, hoa hồng thu mua v.v. Do chi phí thu
mua liên quan đến toàn bộ hàng hóa trong kỳ nên cần được phân bổ cho hàng
xuất khẩu. Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất khẩu:
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng xuất
khẩu
=
Chi phí thu mua
tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế
hàng tiêu thụ
trong kỳ
+

+
Chi phí thu mua
PS trong kỳ
Trị giá thực tế
hàng tồn cuối kỳ
x
Giá trị thực
tế của hàng
xuất khẩu
trong kỳ
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng các tài khoản:
 TK 156 “ Hàng hóa”. Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ:

- Giá mua thực tế của hàng hóa nhập kho trong kỳ
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Giá trị hàng hóa thừa kiểm kê trong kỳ
Bên Có:
- Giá trị thực tế hàng hóa xuất trong kỳ
- Chiết khấu thương mại được hưởng
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất khẩu
- Trị giá hàng hóa thiếu kiểm kê trong kỳ
19
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Dư Nợ: Giá trị thực tế, chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho
Tài khoản 156 được chi tiết thành hai TK cấp 2:
- TK 1561: Giá mua hàng hóa
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
 TK 157 “Hàng gửi đi bán”. Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ:
- Giá trị thực tế của hàng hóa đã chuyển bán, ký gửi
Bên Có:
- Trị giá hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ
- Trị giá mua thực tế của hàng hóa gứi bán thu hồi hoặc bị trả lại
Dư Nợ: Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ
 TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá mua của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất khẩu trong kỳ
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có:
- Giá vốn hàng bán bị trả lại
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
(KKTX) như sau.
Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
TK 111,331 TK 157 TK 632 TK 911
Hàng mua bán
20
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá vốn hàng gửi bán K/c giá vốn hàng xuất khẩu
trực tiếp không
qua kho xác định là tiêu thụ
TK 156
Giá vốn hàng xuất khẩu TK 156
Hàng bán bị trả lại nhập kho
TK 156,138
TK 159
Hàng hóa bị hao hụt được
được tính vào giá vốn
Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
TK 159
Trích lập dự phòng
giảm giá HTK
1.2.2.2. Kế toán doanh thu xuất khẩu(GIÁ)
Doanh thu xuất khẩu hàng hóa và cung cấp dịch vụ ủy thác xuất khẩu là
phần doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hàng hoặc bên sử dụng dịch vụ.
Để hạch toán doanh thu xuất khẩu, kế toán sử dụng TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 511 có kết cấu :

Bên Nợ:
- Tiền thuế xuất khẩu và thuế TTĐB phải nộp cho Nhà nước
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu xuất khẩu thuần sang TK 911
Bên Có:
21
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh thu xuất khẩu hàng hóa và cung cấp dịch vụ
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK này được chi tiết thành 5 TK cấp 2. Trong hạch toán doanh thu xuất khẩu,
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Trình tự kế toán doanh thu xuất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Kế toán doanh thu xuất khẩu
TK 911 TK 511 TK 111,112,131
K/c doanh thu Ghi nhận doanh thu XK
XK thuần
TK 111,112,131 TK 521,531,532

K/c khoản giảm trừ
Ghi nhận khoản
giảm trừ
TK 3332,3333
K/c thuế
1.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tại một doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu, các khoản giảm trừ
doanh thu gồm có chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.

 Chiết khấu thương mại
22
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng vì đã mua hàng hóa dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã cam kết trên Hợp đồng thương mại đã ký. Kế toán
sử dụng TK 521 để hạch toán chiết khấu thương mại. Kết cấu tài khoản này
như sau:
Bên Nợ: Chiết khấu thương mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển sang TK 511 để xác định kết quả xuất khẩu hàng hóa
TK 521 cuối kỳ không có số dư.
 Hàng bán bị trả lại
Là giá trị hàng bán mà doanh nghiệp đã xác định là xuất khẩu nhưng bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán vì các lý do như vi phạm Hợp đồng thương
mại đã ký, hàng hóa bị kém hoặc mất phẩm chất, không đúng quy cách chủng
loại đã cam kết. Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng tài khoản
531.
Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho khách hàng
hoặc được trừ vào các khoản phải thu khách hàng về số hàng hóa đã bán
Bên Có: Kết chuyển sang TK 511 để xác định kết quả xuất khẩu hàng hóa
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
 Giảm giá hàng bán
Là khoản tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm trừ cho khách hàng do
hàng hóa kém phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong Hợp đồng
thương mại đã ký. Tài khoản sử dụng trong hạch toán giảm giá hàng bán là
TK 532.
Bên Nợ: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách
hàng
Bên Có: Kết chuyển sang TK 511 để xác định kết quả xuất khẩu hàng hóa

23
23
Chuyên đề tốt nghiệp
 Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
Đây là các khoản thuế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa. Bởi vậy,
các khoản thuế này được ghi giảm doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp. Để
hạch toán các khoản thuế này, kế toán sử dụng tài khoản:
- TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
- TK 3333: Thuế xuất khẩu
Bên Nợ:
- Số tiền thuế TTĐB và thuế xuất khẩu đã nộp vào ngân sách Nhà nước
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp
Bên Có: Số tiền thuế TTĐB và thuế xuất khẩu phải nộp vào ngân sách Nhà
nước
Dư Có: Số tiền thuế TTĐB và thuế xuất khẩu còn phải nộp
Sơ đồ 1.7: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511
Các khoản giảm trừ
K/c xác định doanh thu
xuất khẩu thuần
TK 3332,3333
TK 111,112
Thuế XK, thuế TTĐB
Nộp tiền thuế cho Nhà nước
1.2.3. Kế toán xuất khẩu hàng hóa theo phương thức ủy thác
24
24
Chuyên đề tốt nghiệp
 Tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu
Đơn vị giao ủy thác hay còn gọi là đơn vị chủ hàng là đơn vị có giấy phép

kinh doanh xuất khẩu, có quyền ghi nhận doanh thu xuất khẩu, đồng thời có
trách nhiệm thanh toán, chi trả các khoản chi phí hoa hồng, chi phí bán hàng
qua ủy thác và các chi phí khác phát sinh tại đơn vị cũng như ở đơn vị nhận
ủy thác xuất khẩu.
Trình tự kế toán xuất khẩu ủy thác tại đơn vị giao ủy thác được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8: Kế toán xuất khẩu ủy thác tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu
TK 151,156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 131- ĐV nhận
ủy thác XK
1 1 2 2
3 3
TK 131- ĐV nhận
ủy thác XK TK 3333
TK 111,112 5 5 4 4
TK 641
7 6 6
TK 133
7
6
25
25

×