Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận môn thị trường tài chính SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHÓAN HÀ NỘI HNX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.07 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
………………… ………….
TIỂU LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHÓAN HÀ NỘI (HNX)

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS BÙI KIM YẾN
Sinh viên thực hiên : Nhóm 6
Trương Thị Ái Hoa
Doanh Thị Thiên Hương
Phan Thu Hiền
Nguyễn Nhất Hồng
Nguyễn Thị Ngọc Diễm
Nguyễn Thị Thục Anh
Lê Quang Huy

Năm 2014
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1
1.1 Những khái niệm cơ bản về Thị trường chứng khóan (TTCK) 1
1.1.1 Khái niệm TTCK: 1
1.1.2 Phân loại TTCK: 1
1.2 Vai trò và chức năng của Thị trường chứng khóan: 1
Chương 2: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI (HNX) 2
2.1 Lịch sử phát triển của Sở Giao Dịch Chứng khóan Hà Nội (SGDCKHN): 2
2.1.1 Quá trình hình thành SGDCK Hà Nội (HNX): 2
2.1.2 Quá trình phát triển SGDCKHN: 3
2.2 Cơ cấu tổ chức và Nhiệm vụ- quyền hạn của SGDCK Hà Nội: 4
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của SGDCK Hà Nội: 4


2.2.2 Nhiệm vụ của SGDCK Hà Nội: 4
2.2.3 Quyền hạn của SGDCKHN: 5
2.3 .Điều kiện là thành viên và điều kiện niêm yết chứng khóan tại SGDCKHN : 6
2.3.1.Điều kiện là thành viên của SGDCKHN : 6
2.3.2 Điều kiện niêm yết cổ phiếu 6
2.3.3 Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp: 6
2.3.4. Điều kiện niêm yết trái phiếu chính phủ: 7
2.4 Quy chế giao dịch chứng khoán tại SGDCK HN 7
2.5 Quá trình hoạt động thực tế của SGDCK HN : 10
2.6. Những hạn chế của Sở Giao Dịch Chứng Khóan Hà Nội (HNX): 13
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌAT ĐÔNG CỦA SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI : 14
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam, sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán đã góp
phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ
bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại.
Trong xu thế phát triển đó việc hình thành và phát triển thị trường chứng khóan miền Bắc song song với
sự hình thành và phát triển thị trường chứng khóan miền Nam sẽ giúp cho việc thu hút nguồn vốn cả hai
miền Nam Bắc đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường tài chính của cả nuớc.
Vì thế Sở Giao Dịch chứng khóan Hà Nội (HNX) ra đời đã giúp thị trừờng chứng khóan tại miền Bắc
thu hút nguồn vốn đầu tư dồi dào hơn không chỉ riêng miền Bắc mà trong cả nuớc .
Việc tìm hiểu và đánh giá họat động thực tế của Sở Giao dịch chứng khóan Hà Nội giúp thị trường
chứng khóan miền Bắc ngày càng hòan thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng khác nhau của
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Những khái niệm cơ bản về Thị trường chứng khóan (TTCK) :
1.1.1 Khái niệm TTCK:
Thị trường chứng khoán (TTCK) trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra
các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị

trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị
trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển
nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
1.1.2 Phân loại TTCK:
*Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành chứng khoán, TTCK được chia làm 2 cấp:
- Thị trường sơ cấp hay thị trường phát hành:là hoạt động chào bán ra công chúng lần đầu tiên một loại
chứng khoán của Chính Phủ hay doanh nghiệp, đó chính là việc phát hành chứng khoán ra công chúng.
Trừ trái phiếu chính phủ, tất cả các tổ chức kinh tế muốn phát hành chứng khoán đều phải được phép
của UBCKNN. Thông thường việc phát hành CK ra công chúng cần sự giúp đỡ của các tổ chức tài
chính trung gian như công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư…
- Thị trường thứ cấp hay thị trường lưu hành CK là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu CK từ tay
nhà đầu tư này sang tay nhà đầu tư khác. Trên thị trường này các nhà đầu tư có thể mua và bán chứng
khoán rất nhiều lần. Hàng ngày một khối lượng rất lớn chứng khoán được giao dịch qua các TTCK trên
thế giới lên đến hàng ngàn tỷ USD.
*Căn cứ vào tính chất pháp lý của hình thức tổ chức thị trường chia ra: TTCK tập trung (SGDCK) hay
TTCK không tập trung (OTC)
-TTCK tập trung: là địa điểm hoạt động chính thức của các giao dịch chứng khoán thông qua SGDCK.
Đó là nơi các nhà môi giới kinh doanh chứng khoán gặp gỡ để đấu giá, thương lượng mua bán chứng
khoán cho khách hàng hay cho chính mình theo những nguyên tắc và quy chế giao dịch của SGDCK đề
ra trên cơ sở của Luật chứng khoán.
-TTCK không tập trung ( thị trường OTC): là hoạt động giao dịch của CK không thông qua SGDCK
*Căn cứ vào phương thức giao dịch của thị trường, chia ra 2 loại thị trường
-Thị trường giao ngay (Spot market) là thị trường của những giao dịch CK mà lệnh của khách hàng được
thực hiện ngay căn cứ vào giá trị hiện tại và sẽ thanh toán vào một ngày gần sau đó.
-Thị trường kỳ hạn hay thị trường tương lai ( Future market) là thị trường của các hợp đồng tương lai và
các công cụ dẫn xuất từ chứng khoán. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào giá cả hiện tại, nhưng giao dịch
thanh toán lại diễn ra một ngày ở tương lai trong kỳ hạn.
1.2 Vai trò và chức năng của Thị trường chứng khóan:
-Tập trung vốn cho nền kinh tế: TTCK là công cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu không những trong

nước mà cả nước ngoài.
1
-Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư:TTCK tạo ra cơ hội thuận tiện khuyến khích mọi người dân tiết kiệm
và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực mang lại hiệu quả qua việc đầu tư vào các loại
chứng khoán.
-Công cụ đảm bảo thanh khỏan cho sổ tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn: Vai trò của TTCK bảo đảm cho
việc nhanh chóng chuyển tiền mặt của các chứng khoán có giá. Đây chính là yếu tố quan trọng để thu
hút các nhà đầu tư đến với TTCK, với một TTCK hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh khỏan càng
cao.
-Công cụ đo lường giá trị các tích sản của doanh nghiệp: Những thông tin doanh nghiệp cung cấp cho
các nhà đầu tư trên TTCK qua các bảng phân tích đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, triển
vọng của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát
triển của doanh nghiệp trong thời kỳ tương lai từ 3 đến 5 năm đã phần nào lượng giá được tích sản của
doanh nghiệp khách quan và khoa học. Mặt khác, với tính chất đặc biệt nhạy bén của TTCK, sự lên
xuống gía cả chứng khoán trên thị trường cũng nói lên sự biến động của giá trị doanh nghiệp tại bất kỳ
thời điểm nào
-Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả: TTCK vừa tạo điều kiện
vừa bắt buộc các doanh nghiệp không những phải hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật mà còn
phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
-Vai trò chống lạm phát của TTCK: TTCK còn làm giảm áp lực lạm phát, Ngân hàng TW với vai trò
điều hòa hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái phiếu kho bạc bán trên TTCK với lãi suất cao để thu hút
bớt số tiền lưu hành, nhờ đó số tiền sẽ giảm bớt và áp lực lạm phát cũng giảm đi.
-Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển.Thật vậy, TTCK là điều kiện không thể
thiếu trong việc đưa cổ phiếu ra công chúng giúp cho quá trình phát hành và lưu hành cổ phiếu đạt hiệu
quả.
Những đóng góp của TTCK đối với nền kinh tế hiển nhiên là rất to lớn. Hiện nay, hầu hết các quốc gia
theo cơ chế thị trường đều có tổ chức TTCK, ngay cả các quốc gia đang phát triển cũng hình thành và
phát triển TTCK của họ làm công cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, TTCK được coi là một công cụ cực kỳ nhạy bén và tinh xảo cũng có những mặt trái của nó,
những tác động tiêu cực vô cùng nguy hiểm đối với nền tài chính của một quốc gia nếu nó không được

điều hành một cách lành mạnh, hợp pháp và đúng quy luật.
Chương 2: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI (HNX)
2.1Lịch sử phát triển của Sở Giao Dịch Chứng khóan Hà Nội (SGDCKHN):
2.1.1 Quá trình hình thành SGDCK Hà Nội (HNX):
Trung Tâm Giao dịch chứng khóan Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày
11/7/1998, chính thức đi vào hoạt động từ năm 2005 với các hoạt động chính là tổ chức thị trường giao
dịch chứng khoán niêm yết, đấu giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nội) được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-
Ttg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội
Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng Việt Nam
đồng và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trong và ngoài nước; là đơn vị hạch toán độc lập,
2
tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và có nghĩa
vụ tài chính theo quy định pháp luật; hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của
Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
Tên viết tắt: HNX
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
2.1.2 Quá trình phát triển SGDCKHN:
- Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới
của thị trường chứng khoán Việt Nam
- Ngay sau thời điểm khai trương, TTGDCK Hà Nội triển khai hoạt động đấu giá cổ phần cho các doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hoá.
- Ngày 14.7.2005 TTGDCK Hà Nội khai trương Sàn Giao dịch chứng khoán thứ cấp.
- Ngày 14.06.2009 thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM) chính
thức mở phiên giao dịch đầu tiên với cổ phiếu của 10 doanh nghiệp tham gia đợt đầu.
- Ngày 24/6/2009, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HASTC) chính thức chuyển thành Sở

Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX)
Cùng với sự kiện chuyển đổi trên, HNX chính thức khai trương hệ thống giao dịch trái phiếu Chính phủ
chuyên biệt sau khoảng 5 năm nghiên cứu và chuẩn bị. Đây là 1 trong 3 hệ thống trọng tâm của HNX,
bên cạnh thị trường cổ phiếu niêm yết và UPCoM.
Như vậy SGDCK Hà Nội tổ chức giao dịch chứng khoán thứ cấp với 3 thị trường:
- Thị trường giao dịch cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp niêm yết: thị trường giao dịch cho chứng
khoán của tổ chức phát hành có điều kiện niêm yết chứng khoán quy định tại Điều 9 Nghị định số
14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán.
- Thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM): thị trường giao dịch
cho các chứng khoán công ty đại chúng (CTĐC) chưa niêm yết theo Phương án tổ chức và quản lý thị
trường đã được Bộ Tài chính phê duyệt tại Quyết định số 3567/QĐ-BTC ngày 8/10/2007 và Quyết định
số 108/2008/QĐ-BTC về việc Ban hành Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán CTĐC chưa
niêm yết.
- Thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ: thị trường giao dịch các loại trái phiếu Chính phủ (TPCP)
theo Quyết định số 46/2008/QĐ-BTC ngày 01/7/2008 của Bộ Tài chính, ban hành Quy chế Quản lý giao
dịch TPCP tại TTGDCK Hà Nội.
3
2.2 Cơ cấu tổ chức và Nhiệm vụ-quyền hạn của SGDCK Hà Nội:
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của SGDCK Hà Nội:
2.2.2 Nhiệm vụ của SGDCK Hà Nội:
-Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, minh
bạch và hiệu quả.
-Thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thông kê, kế toán và kiểm toán theo quy định của pháp luật và của
Bộ Tài chính.
-Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn
-Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra và phòng,
chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
-Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổn thất các nguồn vốn và tài sản của Sở Giao dịch

-Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
khoán cho nhà đầu tư.
-Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở Giao dịch gây thiệt hại cho thành
viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
4
-Xử lý và trả lời những thắc mắc, khiếu nại, khiếu kiện của các nhà đầu tư, các tổ chức niêm yết
-Sở Giao dịch được Nhà nước giao vốn điều lệ và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của Sở Giao dịch trong phạm vi vốn Điều lệ của mình.
-Sở Giao dịch chịu trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý của Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội theo quy định của pháp luật;
-Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.2.3 Quyền hạn của SGDCKHN:
-Ban hành các Quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, giám sát giao dịch, công bố
thông tin, thành viên giao dịch và các quy chế khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận.
-Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch.
-Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở
Giao dịch trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
-Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của
các tổ chức niêm yết tại Sở Giao dịch.
-Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các
thành viên giao dịch tại Sở giao dịch.
-Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch.
-Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
-Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến
hoạt động giao dịch chứng khoán.
-Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
-Đầu tư, góp vốn với các tổ chức kinh tế khác để cung cấp các dịch vụ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và dịch vụ cung cấp thông tin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch nhằm mục tiêu phát
triển thị trường chứng khoán.

-Lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch
-Yêu cầu các tổ chức tư vấn, tổ chức niêm yết làm rõ các vấn đề được nhà đầu tư khiếu nại
-Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu hoạt động của Sở giao
dịch.
5
2.3 .Điều kiện là thành viên và điều kiên niêm yết chứng khóan tại SGDCKHN :
2.3.1.Điều kiện là thành viên của SGDCKHN :
-Điều kiện để trở thành thành viên của SGDCK Hà Nội là các công ty chứng khóan được cấp phép hoạt
động môi giới chứng khoán được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chấp thuận là thành viên
lưu ký,có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động như sau :
+Hệ thống công nghệ tin học đáp ứng được yêu cầu của SGDCK Hà Nội
+Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch của SGDCK Hà Nội phục vụ người đầu tư;
+ Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán và thông
tin công bố của CTCK;
+Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp
vụ theo quy định của SGDCK Hà Nội;
+Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung theo quy định của SGDCK Hà Nội;
+Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới,
2.3.2 Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở
lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ
phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
c) Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
d) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám
đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do
mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng
tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
e) Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công

nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần không phải đáp ứng điều
kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2.3.3 Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:
a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại
thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn
c) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
6
2.3.4. Điều kiện niêm yết trái phiếu chính phủ:
-Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết trên Sở Giao
dịch chứng khoán theo đề nghị của tổ chức phát hành trái phiếu.
(Trích Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán)
2.4 Quy chế giao dịch chứng khoán tại SGDCK HN :
2.4.1 Thời gian giao dịch: Từ 8h30-11h00 vào tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ
theo qui định tại Bộ Luật Lao động).
2.4.2 Giá tham chiếu:
a. Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch thực hiện
theo phương thức khớp lệnh của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
b. Đối với các cổ phiếu mới niêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trong ngày đầu tiên giao
dịch hoặc ngày giao dịch trở lại sẽ giao dịch không biên độ. Trong ngày giao dịch tiếp theo, giá tham
chiếu của cổ phiếu này sẽ được tính như mục (a) ở trên.
2.4.3. Biên độ dao động giá
- Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là ±7%.
- Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch trái phiếu.
2.4.4. Hiệu lực của lệnh
Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống giao dịch có hiệu lực cho đến hết phiên
hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ trên hệ thống.
2.4.5. Nguyên tắc giao dịch: Các giao dịch phải được thực hiện thông qua công ty chứng khoán thành
viên của Sở GDCK Hà Nội.

- Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty
chứng khoán là thành viên của Sở GDCK Hà Nội.
- Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc lệnh chào bán giao dịch thỏa thuận, nhà đầu tư phải có đủ số
lượng chứng khoán đặt bán trên tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại thành viên. Khi đặt lệnh mua
chứng khoán hoặc lệnh chào mua giao dịch thỏa thuận, nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền giao dịch theo
mức thỏa thuận với thành viên.
2.4.6. Phương thức giao dịch: Phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa thuận.
2.4.6.1. Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục:
a. Đơn vị yết giá
7
+ Đối với cổ phiếu:100 đồng.
+ Đối với trái phiếu: không quy định.
b. Đơn vị giao dịch: 100 cổ phiếu hoặc 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) tính theo mệnh giá trái
phiếu.
c. Khối lượng giao dịch tối thiểu: không quy định
d. Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn.
e. Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước
- Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước sẽ được thực hiện trước.
-Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ là mức giá của lệnh được
nhập vào hệ thống trước.
- Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số của đơn vị giao dịch.
f. Trình tự giao dịch khớp lệnh liên tục:
- Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh (mua/bán) tại các công ty chứng khoán, đại diện giao dịch của công ty
chứng khoán sẽ nhập các lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội.
- Các lệnh đặt này được hiển thị trên màn hình của đại diện giao dịch và màn hình thông tin của công ty
chứng khoán.
- Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có mức giá thoả mãn tốt
nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu thoả mãn về giá thì các lệnh mua có mức giá cao nhất sẽ
được khớp với các lệnh bán có mức giá thấp nhất. Mức giá thực hiện được xác định là mức giá của lệnh

được nhập vào hệ thống trước.
- Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập vào hệ thống trước sẽ được
thực hiện trước.
- Các lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ (nếu các lệnh đối ứng đáp ứng được toàn bộ
khối lượng). Các lệnh chưa được thực hiện hoặc mới thực hiện một phần sẽ được lưu lại trên hệ thống
để chờ thực hiện với các lệnh mới.
- Kết quả giao dịch sẽ được hiển thị trực tuyến trên màn hình thông tin của các công ty chứng khoán.
Kết thúc phiên giao dịch, Sở GDCK Hà Nội sẽ xác nhận kết quả giao dịch với công ty chứng khoán
thành viên và công ty chứng khoán thành viên thông báo cho khách hàng.
g. Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
8
- Trong phiên giao dịch, các lệnh đã nhập vào hệ thống không được phép sửa, trừ trường hợp sửa giá và
trường hợp đại diện giao dịch (sau đây viết tắt là ĐDGD) nhập sai so với lệnh gốc của khách hàng.
- Trường hợp sửa giá theo yêu cầu của khách hàng, ĐDGD được tiến hành sửa lệnh ngay trên hệ thống.
- Trường hợp nhập sai lệnh của khách hàng so với lệnh gốc, ĐDGD được phép sửa lệnh theo trình tự
trong quy trình Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục. Trường hợp này sẽ tính vào lỗi của ĐDGD.
- Việc sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục chỉ được thực hiện đối với các lệnh chưa được khớp hoặc
phần chưa được khớp của lệnh.
h. Hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
Trong phiên giao dịch, ĐDGD được thực hiện huỷ lệnh theo yêu cầu của khách hàng đối với các lệnh
chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
i. Hình thức thanh toán: Tất cả các giao dịch khớp lệnh liên tục (gồm cả giao dịch cổ phiếu và giao
dịch trái phiếu) được thanh toán theo hình thức thanh toán đa phương (T+3).
2.4.6.2 Phương thức giao dịch thỏa thuận
a. Đơn vị yết giá: không quy định.
b. Đơn vị giao dịch: không quy định
c. Khối lượng giao dịch tối thiểu
- Đối với cổ phiếu: 5.000 cổ phần.
- Đối với trái phiếu: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng) tính theo mệnh giá.
d.Trình tự giao dịch thoả thuận

+ Trường hợp đã xác định được đối tác giao dịch:
Nếu nhà đầu tư đã tìm được đối tác giao dịch và đã hoàn tất thoả thuận giao dịch thì thông báo cho công
ty chứng khoán về thoả thuận này, công ty chứng khoán sẽ thực hiện nhập lệnh giao dịch vào hệ thống
của SGDCK Hà Nội.
+ Trường hợp chưa xác định được đối tác giao dịch:
• Khi có nhu cầu giao dịch, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/lệnh bán tại CTCK.
• Căn cứ vào lệnh của nhà đầu tư, công ty chứng khoán sẽ nhập lệnh vào hệ thống giao dịch tại
Sở GDCK Hà Nội, ngay lập tức các lệnh đó sẽ được hiển thị trên sổ lệnh của thị trường
• Căn cứ vào thông tin trên sổ lệnh, các CTCK sẽ liên lạc với nhau để giúp nhà đầu tư tìm kiếm
và thoả thuận với các đối tác giao dịch về mức giá và khối lượng giao dịch. Khi đạt được thoả
thuận, CTCK sẽ thực hiện lệnh giao dịch cho nhà đầu tư.
9
• Hệ thống giao dịch của Sở GDCK Hà Nội sẽ nhận và xác nhận các lệnh giao dịch do công ty
chứng khoán nhập vào và sẽ đưa ra kết quả giao dịch tổng hợp của toàn thị trường.
• Kết quả giao dịch thỏa thuận sẽ được hiển thị ngay trên màn hình của đại diện giao dịch và
màn hình thông tin của CTCK.
e. Sửa lệnh giao dịch thỏa thuận
Trong giờ giao dịch, trường hợp phát hiện sai lệch so với lệnh gốc sau khi lệnh giao dịch thỏa thuận đã
được xác nhận, ĐDGD được phép sửa lệnh giao dịch thỏa thuận theo Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa
thuận.Thời gian sửa lệnh giao dịch thỏa thuận phải được hoàn tất chậm nhất là 15 phút trước khi phiên
giao dịch kết thúc.
f. Hình thức thanh toán:
+ Các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn 100.000 cổ phiếu hoặc nhỏ hơn 10 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu:
áp dụng hình thức thanh toán đa phương với chu kỳ T+3
+ Các giao dịch có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 100.000 cổ phiếu hoặc 10 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu
thì được lựa chọn 1 trong 3 hình thức thanh toán:
- Đa phương với chu kỳ thanh toán T+3
- Song phương với chu kỳ thanh toán T+2
- Trực tiếp với chu kỳ thanh toán từ T+1 đến T+3
2.5 Quá trình hoạt động thực tế của SGDCK Hà Nội :

Cùng với quá trình phát triển 10 năm của TTCK Việt Nam, SGDCKHN đã chứng kiến biết bao thay đổi.
Trung tâm GDCK Hà Nội nay đã trở thành Sở GDCK Hà Nội với 3 thị trường hoạt động hiệu quả, trong
đó thị trường niêm yết với gần 300 DN niêm yết, một thị trường dành cho các công ty đại chúng chưa
niêm yết với gần 70 DN đăng ký giao dịch và một thị trường Trái phiếu chính phủ với quy mô gần 10%
GDP. Giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên giao dịch trong năm 2009 đạt 800 tỷ đồng, vượt rất xa so
với con số 500 triệu hay 2 tỷ đồng mơ ước trước khi mở cửa. Sau đây, chúng ta cùng nhìn lại chặng
đường phát triển của SGDCKHà Nội
* Năm 2006:
HASTC-Index là nỗ lực chạm mốc 260 điểm. Tính chung, so với đầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức
tăng trưởng tới 146% và HASTC-Index tăng tới 170%. Đây là những mức tăng mà các thị trường trên
thế giới phải thừa nhận là quá ấn tượng. Tính đến phiên 29/12/2006 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội, số lượng chứng khoán tham gia đã lên đến 87 cổ phiếu và 91 trái phiếu với tổng mức đăng ký
giao dịch theo mệnh giá đạt 29 nghìn tỷ đồng.
* Năm 2007:
HASTC-Index chạm mốc 459,36 điểm.Như vậy sau 1 năm hoạt động HASTC-Index tăng 33,2% so với
mức điểm thiết lập vào cuối năm 2006.
10
Tính đến ngày 28/12/2007, TTGDCK Hà Nội thực hiện thành công 248 phiên giao dịch, với tổng khối
lượng giao dịch toàn thị trường đạt 616,3 triệu chứng khoán tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn
thị trường đạt 63.859 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần về khối lượng và 15,8 lần về giá trị giao dịch so với năm
2006. Quy mô giao dịch tăng trưởng mạnh khi mức giao dịch bình quân năm 2007 đạt 255 tỷ đồng/phiên
trong khi năm 2006 chỉ đạt 19 tỷ đồng/phiên.
*Năm 2008:
+ Cổ Phiếu :
Chỉ số HASTC-Index và giá cổ phiếu niêm yết trên sàn Hà Nội có giảm mạnh. Nhưng xét về quy mô
niêm yết và giao dịch, đây là năm thành công của TTGDCK Hà Nội trong hướng mở rộng thị trường.
Trong năm 2008 có 76 bộ hồ sơ từ doanh nghiệp xin niêm yết và 53 cổ phiếu được chấp thuận và đưa
vào giao dịch.
Tính đến 31/12/2008, tổng số doanh nghiệp niêm yết tại đây đã tăng lên 168 công ty, với tổng giá trị
niêm yết đạt hơn 21,715 tỷ đồng, giá trị vốn hóa thị trường đạt 55.174 tỷ đồng. Mặc dù thị trường sụt

giảm so với thời điểm cuối năm 2007, giá trị vốn hóa thị trường giảm trên 40%, nhưng quy mô niêm yết
trong năm 2008 đã tăng mạnh: số lượng công ty niêm yết tăng 50%, khối lượng niêm yết tăng 62,8%.
+Trái Phiếu :
Trên thị trường trái phiếu niêm yết, khối lượng đã gia tăng đáng kể với 275 mã nâng tổng số mã trái
phiếu giao dịch trên TTGDCK Hà Nội lên 527 mã trái phiếu với tổng giá trị niêm yết gần 162.539,3 tỷ
đồng.
Cũng trong năm 2008, sàn Hà Nội đã chấp thuận đưa thêm vào niêm yết 89 loại trái phiếu, với tổng giá
trị niêm yết hơn 51.273 tỷ đồng theo mệnh giá.
Trong hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ, năm 2008 TTGDCK Hà Nội đã tổ chức được 44 đợt đấu
thầu trái phiếu, huy động được 7.008 tỷ đồng trên 31.700 tỷ gọi thầu, đạt 22,1% kế hoạch gọi thầu, bằng
36,9% tổng huy động của năm 2007.So với năm 2007 nhiều phiên đấu thầu không thành công, đặc biệt
trong 6 tháng đầu năm 2008,nguyên do là liên quan đến chính sách tiền tệ thắt chặt và lạm phát.
Tuy nhiên, trong quý 3 và 4, các cuộc đấu thầu trái phiếu Chính phủ đạt kết quả tương đối khả quan.
Đáng chú ý là lãi suất trúng thầu thấp hơn lãi suất ngân hàng, được bản báo cáo đánh giá là một kết quả
rõ rệt của việc đấu thầu tập trung qua Trung tâm.
Ngoài ra, trong năm 2008, TTGDCK Hà Nội cũng đã tổ chức thành công phiên đấu thầu 500 tỷ đồng
trái phiếu Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam, lãi suất 16%/năm. Đây là loại trái phiếu
công trình đầu tiên được Chính phủ bảo lãnh, mở ra một phương thức mới trong việc huy động nguồn
vốn đầu tư, góp phần từng bước xã hội hoá đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở.
Ngoài “lùi” về chỉ số chung, giá chứng khoán, năm 2008 còn chứng kiến sự ảm đạm trong hoạt động
đấu giá trên sàn Hà Nội.Hoạt động đấu giá cổ phần tại TTGDCK Hà Nội trong năm 2008 không có được
sự sôi động như năm 2007, do chịu ảnh hưởng từ sự suy giảm của thị trường niêm yết và tình hình kinh
tế trong nước gặp nhiều khó khăn.
* Năm 2009:
Đến thời điểm 31/12/2009, sàn UPCoM đã có 34 cổ phiếu đăng ký giao dịch, với tổng giá trị tính theo
mệnh giá đạt hơn 2.838 tỷ đồng, đạt tổng giá trị thị trường hơn 3.910 tỷ đồng.
11
Hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ liên tiếp thất bại trong năm 2009, xét về lượng vốn huy động.
Nguyên nhân chính được giải thích do lãi suất không hấp dẫn.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, năm 2009, nhu cầu huy động vốn vào khoảng 200.000 tỷ đồng, thế

nhưng đến hết tháng 10/2009, tổng khối lượng trái phiếu Chính phủ đã phát hành chỉ được khoảng
20.000 tỷ đồng, chỉ đạt 14 % kế hoạch đề ra.
Trong năm 2009, lần đầu tiên trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ được đấu thầu tại HNX. Qua 6 phiên,
tổng khối lượng đăng ký là 2.089,2 triệu USD, gấp 3,8 lần so với khối lượng gọi thầu; tổng khối lượng
trúng thầu 387,11 triệu USD, tỷ lệ thành công đạt 70,38%.
* Qui mô niêm yết đến thời điểm hiện tại :
Tòan thị trường Cổ phiếu Trái phiếu UpcoM
Số lượng 983 363 510 107
Khối lượng
niêm yết
9,389,425,591 6,589,433,884 1,691,736,620 1,108,255,087
Giá trị niêm 248,310,551,710,000 68,054,338,840,000 169,173,662,000,000 11,082,550,870,000
12
yết
(Nguồn : Sở GDCK Hà Nội)
2.6. Những hạn chế của Sở Giao Dịch Chứng Khóan Hà Nội (HNX):
2.6.1 Thông tin chậm :
Hoạt động công bố thông tin còn chậm trễ, không kịp thời . Đó là những thông tin về chia cổ tức, quyền
biểu quyết… thường qua Trung tâm lưu ký. Ở trung tâm này, việc xử lý cũng bị hạn chế bới các thủ tục
hành chính. Thông tin chậm còn do lượng người của Trung tâm còn hạn chế, cả về nghiệp vụ và số
người .Mặt khác còn là sự phối hợp thông tin chưa tốt giữa các trung tâm và với doanh nghiệp.
Một số lý do khách quan khác là do công văn thông tin công bố của doanh nghiệp phải sửa lại, bị thất
lạc… nên không thể căn cứ theo ngày ra đời của công văn đó để quy kết trách nhiệm.
2.6.2 Hệ thống công nghệ thông tin còn lạc hậu chưa theo kịp sự phát triển của thị trường:
Hệ thống CNTT hiện nay tại SGDCK Hà Nội cũng giống như bất kỳ hệ thống CNTT nào đều có những
ưu và nhược điểm. Hệ thống hiện nay được phát triển trong nước và có chi phí khá rẻ, đã đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản về giao dịch vốn và thông tin thị trường mà không gặp phải sự cố kỹ thuật nghiêm
trọng nào từ khi đi vào hoạt động năm 2005.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, SGDCK Hà Nội gặp khá nhiều thách thức khi thực hiện
vai trò phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam. Đó là các thách thức đến từ tốc độ gia tăng nhanh

chóng của các công ty niêm yết và khối lượng giao dịch, thị trường ngày càng phức tạp. Đấy là chưa kể
tới những nguy cơ xuất phát từ các hoạt động giao dịch giả, khả năng kiểm soát giao dịch của các công
ty chưa niêm yết và khả năng dự đoán tăng trưởng của cơ quan quản lý cũng như các thành viên trên thị
trường nhằm kịp thời cung cấp các dịch vụ đáng tin cậy có sử dụng công nghệ hiện đại.Trong khi đó
nhược điểm lớn nhất của hệ thống lại là chưa có một cấu trúc tổng thể, với vốn đầu tư hạn hẹp, nhỏ giọt.
Ngòai ra vấn đề an ninh của hệ thống không tương thích và dễ gặp nguy hiểm cũng là một sự lo ngại
không hề thừa đòi hỏi an ninh mạng và các hoạt động điều khiển truy cập hệ thống cần phải được tăng
cường. Những vấn đề trên đòi hỏi SGDCK Hà Nội phải gấp rút xây dựng các hệ thống và dịch vụ
CNTT theo các giai đoạn để đối mặt với các thách thức khi thị trường phát triển, theo trật tự ưu tiên
những yếu tố mang lại lợi ích tối đa cho thị trường.
2.6.3 Hàng hóa chứng khóan chưa đa dạng, phong phú:
Hàng hóa chứng khóan trên SGDCK Hà Nội vẫn chưa đa dạng ,chưa đáp ứng được các nhu cầu đầu tư
khác nhau của các nhà đầu tư. Phát triền các lọai chứng khóan phái sinh sẽ giúp thu hút các nhà đầu tư
nhiều hơn .
2.6.4 Thiếu nguồn nhân lực dồi dào, giỏi nghiệp vụ về chứng khóan phục vụ cho SGDCK HN đang
ngày càng phát triển
13
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌAT ĐÔNG CỦA SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI :
3.1 Hòan thiện quy trình công bố thông tin :
Thứ nhất, đối với các cơ quan quản lý, phải đưa ra quy trình công bố thông tin và công khai toàn bộ quy
trình đo. SGDCK Hà Nội cũng đang soạn thảo quy chế này.
Thứ hai, các công ty niêm yết phải đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư. Trong việc
này, trách nhiệm của SGDCK Hà Nội là phải triệu tập một cuộc họp các công ty niêm yết, tập huấn về
các văn bản pháp quy, quy trình công bố để giảm thiểu thời gian thẩm tra, chỉnh sửa thông tin.
Thứ ba, các công ty niêm yết, Trung tâm lưu ký phải thống nhất để đường công văn qua lại không mất
nhiều thời gian như vừa qua. Việc chuyển công văn hiện tại vẫn là thủ công; có thể hướng tới một giải
pháp là áp dụng công nghệ.
Thứ tư, các nhà đầu tư, với tư cách là các cổ đông, hoàn toàn có quyền liên hệ trực tiếp tới các doanh
nghiệp mà mình đầu tư để có thông tin. Đồng thời các công ty cũng phải có người chịu trách nhiệm cung

cấp và giải trình thông tin với thị trường.
Và thứ năm là phải chuẩn hóa được nội dung bảo mật và các quy định, lưu chuyển công văn giấy tờ giữa
các phòng ban Trung tâm, giữa Trung tâm với Trung tâm lưu ký, với các công ty.
Sau cùng là phải có chế tài xử phạt.Dự kiến trong thời gian tới, HNX sẽ trình xin Ủy ban Chứng khoán
cho phép có chế tài xử phạt những trường hợp thông tin muộn hoặc sai.
Ngoài ra, yêu cầu bảo mật thông tin cũng sẽ được đưa vào quy chế mới, xác định trách nhiệm cá nhân
đối với thông tin; nếu có bằng chứng thông tin rò rỉ thì người chịu trách nhiệm phải giải trình và chịu xử
lý.
3.2 Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng , phát triển hệ thống công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin là yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh của
các sàn giao dịch chứng khoán, tương lai của các sở giao dịch sẽ phát triển theo hướng ai sẽ là người dẫn
đầu về ưu thế công nghệ, công nghệ cũng sẽ giúp giám sát và bảo đảm một thị trường bình đẳng và
mang đến các cơ hội công bằng cho tất cả các thành viên đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với
thành công chung của cả thị trường.
Mục tiêu của hiện đại hoá công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất là phát triển hệ thống giao dịch cho thị
trường đang phát triển . Và những động lực chính để nâng cấp công nghệ là tăng dung lượng, chức năng,
hiệu quả, bảo mật, độ tin cậy, khả năng mở rộng, tính linh hoạt và sự minh bạch của thông tin.
3.3 Phát triển qui mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa chứng khóan để đáp
ứng nhu cầu của thị trường:
Đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế và các
ngân hàng thương mại nhà nước, gắn việc cổ phần hóa với niêm yết trên thị trường chứng khoán; mở
14
rộng việc phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn trên thị trường. Đối với những doanh nghiệp đã cổ
phần hóa đủ điều kiện phải thực hiện việc niêm yết; đồng thời tiến hành rà soát, thực hiện việc bán tiếp
phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước không cần giữ cổ phần chi phối hoặc không cần
nắm giữ cổ phần. Chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hình thức công ty cổ
phần và niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Phát triển các loại chứng khoán phái sinh như: quyền chọn mua, quyền chọn bán chứng khoán; hợp
đồng tương lai; hợp đồng kỳ hạn; các sản phẩm liên kết (chứng khoán - bảo hiểm; chứng khoán - tín
dụng, tiết kiệm - chứng khoán ); các sản phẩm chứng khoán hóa tài sản và các khoản nợ

3.4 Từng bước hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường chứng khóan, đảm bảo khả năng quản lý,
giám sát của nhà nước:
Từng bước nghiên cứu hình thành và phát triển thị trường giao dịch tương lai cho các công cụ phái sinh
Đa dạng hóa phát hành trái phiếu: trái phiếu có lãi suất thay đổi, có nhiều kỳ hạn, với nhiều loại tiền tệ
khác nhau (USD, EUR) nhằm tạo tính thanh khoản.
Đơn giản hóa các điều kiện phát hành, niêm yết chứng khoán cho phù hợp với điều kiện Việt Nam
nhưng vẫn đảm bảo khả năng quản lý , giám sát của Nhà Nước
3.5 Hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của nhà nước:
Hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát và
hội nhập với thị trường vốn của khu vực và quốc tế; tiến hành chỉnh sửa những điểm bất hợp lý, hoặc
không phù hợp với những quy định tại các văn bản pháp quy khác; nghiên cứu, xây dựng và ban hành
các bộ Luật có liên quan khác: Luật khuyến khích phát triển thị trường vốn, Luật bảo vệ các nhà đầu tư
chứng khoán
Bổ sung các chế tài xử lý nghiêm minh về dân sự, hình sự để phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Áp dụng các biện pháp kiểm soát luồng vốn chặt chẽ; trong những trường hợp cần thiết để giảm áp lực
đối với tỷ giá, ngăn ngừa nguy cơ biến dạng và khủng hoảng trên thị trường, cần có những giải pháp xử
lý thích hợp. Các giải pháp này được thể hiện trong văn bản quy phạm pháp luật và công bố cho nhà đầu
tư được biết và chỉ áp dụng khi có những nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh của hệ thống tài chính. Thực
hiện cơ chế giám sát đặc biệt với các định chế trung gian yếu kém để giảm thiểu tác động tiêu cực có
tính chất dây chuyền trong toàn hệ thống.
3.6 Chủ động mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế:
Thực hiện mở cửa từng bước thị trường chứng khóan cho nhà đầu tư nước ngoài theo lộ trình hội nhập
đã cam kết, đồng thời đảm bảo kiểm soát được luồng vốn vào, vốn ra; mở rộng hoạt động hợp tác quốc
tế trên các mặt tư vấn chính sách, tư vấn pháp luật và phát triển thị trường.
Niêm yết tại nước ngoài sẽ là cơ hội tiếp cận các nguồn vốn lớn khác nhau. Những kinh nghiệm tại thị
trừơng được niêm yết sẽ giúp ích cho việc quản lý tốt hơn thị trường vốn của Việt Nam, đảm bảo huy
động vốn vào thị trường trong nước đạt hiệu quả cho cả doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
15
3.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho thị trường chứng khóan; tăng cường phổ cập
kiến thức về thị trường vốn, thị trường chứng khoán cho công chúng, doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế.
Ngoài việc am hiểu các luật lệ mua bán, nhân viên làm việc tại các công ty chứng khoán phải thật sự là
các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực quản trị tài chính, quản trị đầu tư, phân tích đầu tư, tiếp thị (óc
phân tích nhạy bén kinh doanh, khả năng phán đoán và biết đưa ra quyết định đúng lúc, người tham dự
tuyển phải được đào tạo và huấn luyện theo một chương trình đặc biệt).
16
KẾT LUẬN
Sở Giao dịch chứng khóan Hà Nội (HNX) ra đời đã đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho thị trường chứng
khóan miền Bắc với ba thị trường chính là thị trường giao dịch cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, thị
trường giao dịch các cổ phiếu chưa niêm yết (UPcoM) và thị trường giao dịch Trái phiếu chính phủ. Từ
khi thành lập cho đến nay Sở Giao dịch chứng khóan Hà Nội đã họat động có hiệu quả thu hút được
nguồn vốn dồi dào không những trong nước mà cả quốc tế .
Tuy nhiên Sở Giao dịch chứng khóan Hà Nội cần phải hòan thiện hơn nữa như hiện đại hóa hạ tầng cơ
sở , phát triển hệ thống công nghệ thông tin,đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lương cao, đa dạng
hóa các lọai chứng khóan như phát triển các lọai chứng khóan phái sinh, chủ động hội nhập với thị
trường các nước trong khu vực và quốc tế để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao và đa dạng cùa
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
17
TÀI LIỆU THAM KHÀO
1. Thị trường tài chính , PGS.TS Bùi Kim Yến-TS Nguyễn Minh Kiều
2. Trang web www.hnx.vn
3. Luật chứng khóan
18

×