Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác THẨM ĐỊNH tài CHÍNH dự án đầu tư tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.84 KB, 106 trang )

MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 1
1.1 Tổng quan về NHTM và thẩm định dự án đầu tư của NHTM 1
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 1
1.1.2. Các hoạt động của NHTM 1
1.2. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 3
1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư 3
1.2.2. Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư 3
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 4
1.2.3.1. Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư 4
1.2.3.2. Thẩm định việc xác định chi phí, doanh thu, lợi nhuận và dòng tiền của dự án đầu tư 5
1.2.3.3. Thẩm định chi phí sử dụng vốn (Tỷ suất chiết khấu) của dự án đầu tư 8
1.2.3.4. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư 9
1.2.3.5. Thẩm định rủi ro dự án ( phân tích rủi ro của dự án đầu tư ) 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 15
1.3.1. Nhân tố chủ quan 15
1.3.2 Nhân tố khách quan 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH 19
2.1.3 Khái quát kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN
Bình Định 26
2.2 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – CN Bình Định 33
2.2.1. Công tác thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư 38
2.2.2. Công tác thẩm định việc xác định doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án đầu
tư 40


2.2.3. Công tác thẩm định chi phí sử dụng vốn (Tỷ suất chiết khấu) của dự án đầu tư 43
2.2.4. Công tác thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án 45
2.2.5. Công tác thẩm định rủi ro dự án (phân tích rủi ro của dự án đầu tư) 50
2.2.6. Nghiên cứu thực tế công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật cụm Công nghiệp Gò Sơn – Huyện An Nhơn 55
2.3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bình Định 64
2.3.1 Kết quả đạt được 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 67
3.1. Định hướng phát triển nhằm nâng cao công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Bình Định 72
3.1.1. Mục tiêu chung của Chi nhánh 72
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 72
3.2.1 Hoàn thiện quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư 74
3.2.2 Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 78
Lý do thực hiện giải pháp: Việc xem xét đánh giá từng nội dung trong quy trình thẩm định còn sơ
xài, việc phòng tránh rủi ro dự án được thực hiện chưa hiệu quả, đôi lúc còn mang nặng tính
hình thức và có nhiều điểm chưa hợp lý, nhiều khi công tác thẩm định còn chịu ảnh hưởng bởi
mối quan hệ chủ quan 78
3.2.3 Nâng cao phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư 82
3.3.4 Nâng cao nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thẩm định 85
3.2.5 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và trang thiết bị công nghệ 88
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Bình Định 90
3.3.1. Đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan 90
3.3.2. Đối với NHNN 91
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng BIDV - CN Bình Định 92
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
CN Chi nhánh
DA Dự án
DN Doanh nghiệp
ĐT Đầu tư
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHĐT & PT Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QĐ Quyết định
VLĐD Vốn lưu độ
TCTD Tổ chức tín dụng
PKHNV Phòng kế hoạch nguồn vốn
PQHKH 1 Phòng quan hệ khách hàng 1
PQHKH 2 Phòng quan hệ khách hàng 2
PQHKH 3 Phòng quan hệ khách hàng 3
PQTTD Phòng quản trị tín dụng
PGD Phòng giao dịch
PQLRR Phòng quản lý rủi ro
PTTQT Phòng thanh toán quốc tế
PKT-TC Phòng kế toán – tài chính
TMCP Thương mại cổ phần
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV - CN Bình Định
giai đoạn 2011-2013

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng BIDV- CN Bình Định giai
đoạn 2011-2013
Bảng 2.3. Tình hình tín dụng của Ngân hàng BIDV - Bình Định giai đoạn 2011-
2013
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng BIDV - CN Bình Định giai
đoạn 2011-2013
Bảng 2.5 : Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng BIDV - CN Bình Định giai đoạn
2011-2013
Bảng 2.6: Kết quả thẩm định dự án của Ngân hàng BIDV - Bình Định giai đoạn
2011- 2013
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình cơ cấu, tổ chức của BIDV - CN Bình Định
Sơ đồ 2.2 : Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – CN Bình Định
Sơ đồ 3.1: Quy trình mới
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đã trở thành xu
hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn hiện nay, nền
kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, đang từng bước đổi mới
và hội nhập, khép lại một thời kì tự cung tự cấp, phát triển chậm chạp và lạc
hậu. Cùng với quá trình phát triển đó, các hoạt động đầu tư cũng ngày càng mở
rộng. Những năm qua, mặc dù phải đối mặt với rất nhiều vấn đề lạm phát, khủng
hoảng kinh tế… nhưng tốc độ đầu tư trong nền kinh tế vẫn có sự tăng trưởng
mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển cũng như cải thiện đời sống xã hội. Nói đến
hoạt động đầu tư thì không thể nào không nói đến dự án đầu tư – cầu nối để biến
ý tưởng của các chủ đầu tư thành hiện thực.
Để thực hiện được một dự án đầu tư, đưa một ý tưởng đến thực tế, thông
thường phải cần đến rất nhiều vốn, trong khi đó nguồn vốn tự có của các doanh
nghiệp rất hạn chế, việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu
lại gặp rất nhiều khó khăn do thị trường chứng khoán nước ta còn chưa phát

triển. Do đó, các doanh nghiệp thường tìm đến các tổ chức tài chính trung gian,
trong đó nơi phổ biến và quen thuộc nhất phải kể đến hệ thống ngân hàng
thương mại. Các ngân hàng thương mại với tư cách là trung tâm tiền tệ, tín dụng
của nền kinh tế, bên cạnh các hoạt động tín dụng ngắn hạn truyền thông, cũng đã
chủ trương đầy mạnh hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhằm đa dạng hóa các hoạt động ngân
hàng, mang lại nguồn lợi nhuận ngày càng lớn cho ngân hàng.
Tuy nhiên, cũng như các hoạt động khác, cho vay đầu tư dự án cũng mang
lại rủi ro cho ngân hàng, hơn nữa rủi ro này là rất lớn, do cho vay với số lượng
vốn lớn và thời gian dài. Chính vì điều này mà công tác thẩm định dự án trước
khi cho vay đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là thẩm định tài chính dự
án, nó quyết định chất lượng công tác cho vay, hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng.
Với ý nghĩa như vậy, trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – CN Bình Định, em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính dự án tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định”.
1. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu hệ thống những lý luận cơ bản về công tác thẩm định tài
chính dự án tại ngân hàng.
- Tìm hiểu và phân tích thực tế công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Bình Định, đánh giá
những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đưa ra một
số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác thẩm định tài chính dự
án tại Chi nhánh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN
Bình Định giai đoạn 2011- 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo sách, báo, tạp chí ngân hàng,
tạp chí kinh tế, tra cứu Internet để thu thập thông tin cần thiết.
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu: Thống kê những thông
tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Từ đó đưa ra những
nhận định tổng hợp, khách quan.
Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết và
thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh.
4. Kết cấu bài khóa luận:
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài
khóa luận được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại Ngân hàng TMCP.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Bình
Định.
Sau thời gian thực tập, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị cán
bộ, nhân viên Phòng Quan hệ khách hàng 2 – Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam – CN Bình Định, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Giáo viên
hướng dẫn TS. Trịnh Thị Thúy Hồng đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Tuy nhiên do thời gian còn có hạn, kiến thức chưa nhiều và khả năng bản
thân còn hạn chế, nên bài khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, khuyết điểm. Em rất mong được sự quan tâm góp ý, bổ sung chỉnh sửa
của quý thầy cô giáo để bài làm của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn.

Quy Nhơn, ngày 2 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Tổng quan về NHTM và thẩm định dự án đầu tư của NHTM
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình định chế trung gian tài chính
tiêu biểu, được đặc trưng bởi hình thức hoạt động kinh doanh của nó. Hoạt
động kinh doanh của NHTM chủ yếu và thường xuyên là thu hút vốn thông
qua những khoản tiền gửi phát séc, gửi tiết kiệm và những khoản tiền khác từ
các chủ thể trong nền kinh tế. Sau đó ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để
cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính trên thị trường. Đồng
thời, trong quá trình kinh doanh NHTM còn thực hiện cung ứng các dịch vụ
trung gian thanh toán. Do vậy, NHTM đóng một vai trò quan trọng trong việc
khơi thông các nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng cho các nhu cầu đầu tư sinh lợi,
góp phần đảm bảo cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng, hiệu quả.
[3,15]
1.1.2. Các hoạt động của NHTM
 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho NHTM, nó đóng vai trò quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng thương
mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giáy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
96
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà

nước.
Tuy nhiên dưới bất kì hình thức huy động nào thì NHTM đều phải trả một chi
phí nhất định, đó là chi phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí đầu vào của
NH. Các chi phí này được bù đắp thông qua việc cho vay và đầu tư của NH.
 Hoạt động cho vay và đầu tư
Hoạt động cho vay đầu tư là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho NH.
Thông qua hoạt động này NH có thể bù đắp được các chi phí cho việc huy
động vốn. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm vị trí quan trọng hơn cả.
Có nhiều hình thức phân loại một khoản vay của NHTM: theo giá trị thời
gian có vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; theo đối tượng khách hàng có
doanh nghiệp, cá nhân, chính phủ,…
 Hoạt động trung gian
Các NHTM còn thực hiện cả nghiệp vụ thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như chuyển tiền, thanh toán không dùng tiền mặt, cung cấp dịch vụ…
Nghiệp vụ này không những mang lại thu nhập cho NH (NH thực hiện theo sự
ủy nhiệm của khách hàng được hưởng tiền hoa hồng) mà còn góp phần thúc
đẩy hỗ trợ các nghiệp vụ nói trên.
Các hoạt động của NH có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
NH chỉ có thể tăng cường cho vay, đầu tư khi huy động được nguồn vốn dồi
dào và rẻ. Đồng thời, những khách hàng và đối tác trong huy động vốn cho
vay, đầu tư của NH thường sử dụng các dịch vụ khác ở chính NH này như
thanh toán, chuyển tiền. Ngược lại, chất lượng dịch vụ cao, phí phải chăng sẽ
thu hút khách hàng đến đông hơn, tăng nguồn vốn huy động cho NH, mở rộng
thị trường cho vay, đầu tư…
Nhận thức rõ điều đó, các NHTM ngày nay có xu hướng hoạt động đa năng,
tỉ lệ doanh số cũng như lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ ngày càng tăng.
Tuy nhiên, không phải vì thế mà hoạt động cho vay – vốn là hoạt động cơ bản
truyền thống lại bị suy giảm về tầm quan trọng. Có người nói huy động vốn và
96
cho vay là lẽ sống của NHTM, thật vậy, nếu thiếu nó thì NHTM không còn là

nó nữa, nhất là trong xu hướng hiện nay, các NH tăng cường tài trợ cho nhu
cầu đầu tư trung và dài hạn dưới hình thức cho vay theo dự án.
1.2. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
- Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích
toàn diện nội dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo
những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật đòi hỏi của ngành và quốc gia để đi đến kết
luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội môi trường nhằm
đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của quốc gia và của chủ đầu tư.
[6,25]
- Thẩm định tài chính dự án là quá trình thẩm tra, xem xét lại một cách
khách quan, khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của DA trên giác
độ của nhà đầu tư như các DN các tổ chức tài chính,…
[5, 20]
1.2.2. Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Mục tiêu thẩm định của dự án là xác định giá trị thực của dự án trên cơ
sở so sánh với các tiêu chuẩn chấp nhận dự án hoặc với các dự án thay thế
khác.
Giá trị thực của dự án đầu tư được thể hiện qua các mặt:
- Sự phù hợp giữa mục tiêu của dự án với các mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế văn hóa xã hội của quốc gia hay mục tiêu của nhà đầu tư xác
định.
- Về kỹ thuật và công nghệ của dự án có phù hợp với trình độ và yêu cầu
sử dụng của ngành và của quốc gia trong thời kì triển khai thực hiện dự án
hay không? Mức độ chấp nhận được về môi trường, xã hội để đảm bảo sự an
toàn cho con người và các hoạt động khác trong khu vực có dự án. Sự phù
hợp với yêu cầu sản xuất sản phẩm, dịch vụ của nhà đầu tư.
- Khả năng tài chính, nguồn cung ứng các yếu tố nguyên vật liệu, năng
lượng, khả năng và trình độ quản lí để vận hành các trang thiết bị…của nhà
đầu tư.

- Lợi ích mà dự án mang lại cho nhà đầu tư và quốc gia.
96
Nói tóm lại giá trị đích thực của một dự án được thể hiện ở tính chất sau:
Tính pháp lí, tính hợp lí, tính thực tiễn và tính hiệu quả.
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.3.1. Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư
Đây là một nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân
tích tài chính dự án. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn
cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, tính toán chính xác tổng
mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu
vốn đầu tư quá thấp thì dự án không thực hiện được và ngược lại, nếu dự tính
quá cao thì sẽ không phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án. Tổng
mức vốn này được chia ra làm: vốn cố định và vốn lưu động và vốn dự
phòng.
a. Vốn cố định: Bao gồm: chi phí xây dựng chi phí bồi thường giải phóng
mặt bằng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí
khác,
Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu DA. Bao gồm:
+ Vốn chuẩn bị đầu tư: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định dự án
đầu tư.
+ Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai (tiền đền bù, giải phóng
mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất…). Chi phí khảo sát, lập và thẩm định thiết
kế, tổng dự toán. chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục đầu tư. chi phí xây dựng
đường điện, nước, lán trại thi công.
+ Vốn thực hiện đầu tư: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công
trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển, bảo quản. Chi
phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư. chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao.
Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu tư và các chi phí khác trong thời
gian thực hiện đầu tư.
b. Vốn lưu động ban đầu:

96
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để đảm
bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế
- kĩ thuật dự tính bao gồm:
◊ Dự trữ tiền mặt, các khoản phải thu và trả trước.
◊ Dự trữ hàng hóa: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn
kho.
Lượng vốn đầu tư vào vốn lưu động ban đầu thường không lớn song nếu
không dự tính huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ, các dự án sẽ phải huy
động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ, như vậy sẽ rất bị động khi đến hạn trả.
c. Vốn dự phòng: Là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu
tư so với dự tính. Trong thời gian dài hạn, giá cả có thể thay đổi, tỷ giá hối
đoái biến động… Khi đó vốn dự phòng được dùng để đáp ứng nhanh chóng
nhu cầu chi, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
1.2.3.2. Thẩm định việc xác định chi phí, doanh thu, lợi nhuận và dòng tiền
của dự án đầu tư
a. Xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của dự án
Sau khi đã xác định được nguồn vốn cho dự án, ngân hàng tiếp tục xác
định tổng chi phí sản phẩm.
Chi phí sản phẩm của dự án bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất.
- Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung và trên cơ sở đó xác định giá thành
của sản phẩm dự kiến.
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các loại như chi phí quảng cáo, chi phí
dự phòng lưu thông sản phẩm và các chi phí khác…
Trên cơ sở xác định được chi phí sản phẩm của dự án, ta đánh giá được
giá thành sản phẩm cũng như giá bán của dự án đã phù hợp hay chưa? Là cơ
sở để xác định khả năng thu hồi vốn cũng như khả năng trả nợ của dự án.
b. Xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án đầu tư:

96
Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ thu được trong
năm dự kiến. Doanh thu của dự án được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất
giá bán buôn sản phẩm dịch vụ của dự án. Cần chú ý tới các chỉ tiêu tổng sản
lượng, tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, công suất hoạt động… Doanh
thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong
những năm đầu, hoạt động doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50 – 60%)
doanh thu khi ổn định.
Lợi nhuận của dự án là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất các
sản phẩm. Lợi nhuận của dự án mà người thẩm định quan tâm bao gồm lợi
nhuận gộp, lợi nhuận ròng trước thuế, lợi nhuận ròng sau thuế,…
c. Xác định dòng tiền dự kiến:
• Thẩm định dòng tiền vào của dự án
Dòng tiền vào của dự án là dòng tiền sau thuế mà doanh nghiệp có thể thu
hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào chính là các khoản phải
thu của dự án và vì vậy nó mang dấu dương. Các khoản phải thu của dự án
thường được tính theo năm dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng năm của
dự án để xác định. Trong bước này, cán bộ thẩm định xác định công suất huy
động dự tính của chủ dự án có chính xác hay không; khả năng tiêu thụ sản
phẩm; giá cả của sản phẩm bán ra;…dựa vào định hướng phát triển của
nghành nghề và dự báo ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
• Thẩm định dòng tiền ra của dự án
Dòng tiền ra của dự án được thể hiện qua các chi phí của dự án nên nó
mang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đến chi phí đầu tư cho tài sản cố định,
cho xây dựng và cho mua sắm. Cán bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ của các
loại chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù hợp hay không,…
Trên cơ sở số liệu dự tính về dòng tiền vào và dòng tiền ra từng năm Ngân
hàng sẽ thẩm định dòng tiền ròng của dự án.
Thẩm định tài chính dự án quan tâm tới lượng tiền đi vào và đi ra của dự án.
Đảm bảo cân đối thu chi là mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính dự án.

96
Thu chi của dự án được xác định từ những thông tin trong các báo cáo thu
nhập và chi phí của dự án, song vấn đề là cần phân biệt giữa khoản thu và doanh
thu, giữa chi phí và khoản chi trước khi xây dựng bảng cân đối thu chi của dự án.
Thẩm định dòng tiền ra hay chính là thẩm định chi phí của dự án: cần
phân biệt được chi phí và khoản chi. Đối với chi phí, doanh nghiệp đã chấp
nhận mua hàng hoá, dịch vụ nhưng có thể luồng tiền đi ra chưa xuất hiện; còn
các khoản chi thì doanh nghiệp đã bỏ tiền ra, tức là luồng tiền ra đã xuất hiện.
Trong việc thẩm định chi phí cần chú ý tới một số yếu tố như:
◊ Chi phí chìm
Là khoản đầu tư đã được thực hiện hoặc cam kết trước đó. Ví dụ là chi phí
nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới trước khi quyết định đưa vào sản xuất.
◊ Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội thể hiện một cơ hội bị mất đi nếu sử dụng tài sản sẵn có
vào dự án đang xem xét. Chi phí cơ hội cần phải đưa vào dòng tiền của dự án.
◊ Tác động của thuế
Thuế có tác động rất lớn đến dòng tiền trong nhiều trường hợp. Khi đánh
giá, thẩm định dòng tiền ở đây là dòng tiền sau thuế.
◊ Khấu hao
Khấu hao không là khoản chi tiền nên không làm giảm mà làm tăng dòng
tiền vì số thuế phải nộp giảm. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Việc lựa
chọn phương pháp tính khấu hao sẽ ảnh hưởng đến độ lớn của lợi nhuận sau
thuế và chi phí khấu hao và từ đó ảnh hưởng tới quy mô dòng tiền mỗi năm.
◊ Lãi vay
Trong khi thẩm định dòng chi phí cũng cần phải chú ý đến lãi vay, lãi vay
vừa là khoản chi phí vừa là khoản chi tiêu bằng tiền thật sự nhưng lãi vay thì
cũng không được đưa vào dòng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị thời
gian của tiền và khoản này được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tương
lai.
96

◊ Thẩm định dòng thu nhập
Cần phân biệt được doanh thu và các khoản thu. Doanh thu là giá trị của
hàng hoá, dịch vụ đã được bán ra và người mua tuyên bố chấp nhận mua hàng
hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, có những khoản không xác định được người mua đã
trả tiền hay chưa, còn đối với các khoản thu thì chắc chắn là doanh nghiệp đã
thu được tiền. Có nghĩa là với doanh thu thì có thể chưa xuất hiện dòng tiền đi
vào doanh nghiệp nhưng đối với khoản thu thì chắc chắn dòng vào đã xuất
hiện.
Trong dòng thu của dự án cũng cần phải tính tới giá trị còn lại của thiết bị,
máy móc khi dự án kết thúc. Giá trị còn lại của một tài sản là giá trị tài sản có
thể bán được tại thời điểm dự án kết thúc. Đối với dòng thu còn cần phải chú
ý các khoản thu từ dự án phải loại bỏ thuế thu nhập để tính toán dòng tiền
được chính xác.Vì vậy, dòng tiền được sử dụng để tính toán trong thẩm định
dự án đầu tư là dòng tiền sau thuế.
Vậy dòng tiền của dự án là chênh lệch giữa số tiền nhận được và số tiền
chi ra. Dòng tiền mặt không giống như lợi nhuận hay thu nhập. Thu nhập vẫn
có thể thay đổi trong khi không có sự thay đổi tương ứng trong dòng tiền mặt.
Và dòng tiền của dự án được tính như sau:
CF
t
= DT – ( Chi phí hoạt động + Thuế TNDN + Chi phí khác) – Trả
gốc
= Lợi nhuận sau thuế năm t + KHTSCĐ – Trả gốc
[5,104]
1.2.3.3. Thẩm định chi phí sử dụng vốn (Tỷ suất chiết khấu) của dự án đầu

Tỷ suất chiết khấu là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà chủ sở
hữu vốn đó (nói chung cho cả chủ đầu tư và ngân hàng), phải trả khi đầu tư
vào dự án hay nói cách khác đây là suất sinh lời yêu cầu tối thiểu mà dự án
phải đạt được. Việc xác định chính xác tỷ suất chiết khấu là điều tối quan

trọng để đánh giá độ tin cậy của NPV tuy nhiên vấn đề xác định tỷ suất chiết
khấu của các dự án hiện nay vẫn đang còn khá đơn giản, chỉ tính bằng với lãi
96
suất cảu ngân hàng. Phương pháp thẩm định dùng kết hợp giữa phân tích độ
nhạy và triệt tiêu rủi ro, so sánh đối chiếu.
Tỷ suất chiết khấu thường được xác định là lãi suất bình quân của các
nguồn vốn tài trợ dự án bao gồm: vốn vay và vốn chủ sở hữu.
Có thể thấy các tiêu chí khi đánh giá doanh nghiệp bao gồm tất cả mọi
khía cạnh từ đánh giá các rủi ro tài chính, rủi ro phi tài chính, khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp. Vì vậy, đối với từng hạng doanh nghiệp mà có mức lãi
suất cho vay nhất định.
1.2.3.4. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Trong quá trình lập dự án khi quyết định đầu tư khách hàng thường dựa
trên kết quả của hệ thống các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR, Tuy nhiên
với mong muốn được ngân hàng chấp nhận cho vay vốn nên các con số này
thường cố tình được sửa đổi, hơn nữa phương pháp tiến hành còn đơn giản
nên việc thẩm định, tính toán lại các chỉ tiêu tài chính là rất quan trọng.
a. Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần (NPV)
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của một DAĐT vì nó thể hiện
giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại các
dòng tiền ròng kỳ vọng thu được với giá trị hiện tại của vốn đầu tư bỏ ra tại
mốc 0.
Công thức xác định NPV như sau:

[4,37]
Trong đó: NPV là hiện giá thu nhập thuần (giá trị hiện tại ròng)
CF
o
là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, do là khoản đầu tư
luồng tiền ra nên CF

o
mang dấu âm.
CF
i
là các luồng tiền dự án mang lại năm thứ i.
r là lãi suất chiết khấu, giả định không thay đổi qua các
năm
N: là tuổi thọ của dự án
96
Ý nghĩa kinh tế của NPV như sau:
+ NPV > 0 nghĩa là dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn,
tức là không đủ bù đắp được vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạo thêm lợi nhuận, lợi
nhuận này được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. DA có hiệu quả
về mặt tài chính.
+ NPV = 0 nghĩa là dự án có suất sinh lời bằng với chi phí cơ hội của vốn.
Lúc này, dự án có có thể chấp nhận được.
+ NPV < 0 nghĩa là dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn,
lúc này dự án bị thua lỗ. DA không có hiệu quả về mặt tài chính.
• Ưu điểm:
- Phản ánh đến giá trị thời gian của tiền và xem xét đến toàn bộ dòng tiền
phát sinh từ DA.
- NPV đo lường trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản
của chủ sở hữu vì đây là dòng tiền sau thuế.
- Quyết định chấp nhận, từ chối hay xếp hạng dự án phù hợp với mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu.
• Nhược điểm:
- Chỉ tiêu này không áp dụng cho dự án có thời điểm khác nhau. Do vậy,
muốn so sánh được chúng ta phải điều chỉnh cho mỗi dự án lặp lại thời gian
cho đến khi tuổi thọ dự án của chúng tương đương nhau.
- NPV phụ thuộc vào cách chọn tỷ suất chiết khấu khác nhau.

- NPV không phản ánh giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
- NPV là một giá trị tuyệt đối, nó không phản ánh khả năng sinh lời của
dự án trên một đơn vị vốn đầu tư. Các dự án có chi phí đầu tư cao thường đem
lại NPV lớn hơn các dự án có chi phí đầu tư thấp.
Mặc dù có những bất lợi trên và cách tính khá phức tạp song chỉ tiêu NPV
vẫn được áp dụng khá phổ biến.
b. Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ lệ chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu và các khoản chi của DA về mặt bằng thời
96
gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, hay nói cách khác giá trị
hiện tại ròng của DA bằng 0. Đây chính là tỷ lệ sinh lời tối thiểu của DA.
Nguyên tắc ra quyết định đầu tư khi sử dụng chỉ tiêu IRR là DA được
chấp nhận khi IRR lớn hơn hoặc ít nhất là bằng chi phí cơ hội của vốn. IRR là
lãi suất cần tìm sao cho NPV = 0.
Nghĩa là từ công thức :

[1,37]
 Tìm IRR?
Chọn 2 lãi suất r
1
và r
2
để sao cho tương ứng với r
1
ta có NPV
1
> 0, ứng với
r
2

ta có NPV
2
ta có NPV
2
< 0. IRR cần tìm ứng với NPV = 0 sẽ nằm giữa 2 tỷ
suất chiết khấu r
1
và r
2
. Và áp dụng phương pháp nội suy ta có được kết quả
IRR theo công thức :
[4,40]
Với điều kiện r
2
> r
1
và r
2
–r
1
<5% ; r
1,
r
2
là lãi suất lựa chọn sao cho NPV
1
dương và tiến gần về 0, NPV
2
âm và tiến gần về 0.
Qua cách tính trên cho thấy IRR là tỷ suất hoàn vốn từ những khoản thu

nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hoàn vốn IRR
= r thì các khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ hoàn trả phần gốc và lãi đã đầu tư
ban đầu vào dự án. Nó chính là mức lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư
có thể chấp nhận mà không bị thua thiệt nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án
là vốn vay và nợ vay (cả gốc và lãi cộng dồn) được trả bằng nguồn tiền thu
được từ dự án mỗi khi chúng phát sinh.
• Ưu điểm: là không cần xác định chính xác chi phí sử dụng vốn.
• Nhược điểm: là trong trường hợp DA có dòng tiền đổi chiều thì NPV
cho rất nhiều nghiệm vì vậy rất khó cho việc xác định IRR. Nếu chỉ lựa chọn
DA theo chỉ tiêu IRR thì có thể đưa ra quyết định không chính xác. Chẳng
hạn: phương án có IRR nhỏ nhưng do quy mô DA lớn nên NPV lớn, ngược
lại phương án có IRR lớn nhưng do quy mô DA nhỏ nên NPV nhỏ. Do đó,
96
IRR là chỉ tiêu kết hợp, bổ trợ cho chỉ tiêu NPV.
Lưu ý: Trong trường hợp có sự xung đột giữa 2 phương pháp NPV và
IRR thì việc lựa chọn DA theo NPV cần được coi trọng hơn để đạt mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận của DA. Và thông thường IRR trong dự án của khách
hàng thường mắc phải sai lầm đó là coi lãi suất của ngân hàng chính là lãi
suất chiết khấu, điều này vô hình chung đã coi rủi ro của ngân hàng chính là
rủi ro của dự án, thực tế dự án luôn có độ rủi ro lớn hơn vì thế đã nới rộng độ
an toàn cho IRR và có thể gây ra rủi ro.
c. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn ( T)
Thời gian hoàn vốn của một DA là một trong các chỉ tiêu thường được sử
dụng để đánh giá giá trị kinh tế của một DAĐT. Thời gian hoàn vốn của một
DAĐT là thời gian cần thiết để thu hồi toàn bộ khoản đầu tư ban đầu từ các
dòng tiền ròng của DA. Cho nên, thời gian thu hồi vốn của một DA càng ngắn
càng tốt để tránh được những biến động, rủi ro bất định. DA được đánh giá là
có hiệu quả về mặt tài chính và được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn của
DA nhỏ hơn thời gian hoàn vốn định mức.
Thời gian hoàn vốn T được xác định bằng nhiều phương pháp:

- Phương pháp cộng dồn:

[5, 146]
Giải bất phương trình trên ta có được T là thời gian hoàn vốn của DAĐT.
- Phương pháp trừ dần: lấy vốn đầu tư trừ đi giá hiện tại của dòng tiền
năm 1, 2, 3, cho đến khi nào bằng 0.
- Trường hợp dòng tiền đều ta có công thức tính T gần đúng như sau:

[5, 147]
• Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ sử dụng
- Giúp cho nhà đầu tư biết vốn đầu tư của họ sử dụng vào DA đó bao lâu
96
• Nhược điểm:
Không xem xét đến dòng tiền sau thời gian thu hồi vốn nên có thể bỏ qua cơ
hội thu được NPV rất cao, mà trong thực tế đây cũng là mối quan tâm lớn của
nhà đầu tư. Có những DA thời gian đầu mang lại thu nhập rất thấp nhưng
triển vọng về lâu dài lại có thể tốt đẹp.
d. Chỉ số hệ số lợi ích trên chi phí (B/C)
Chỉ tiêu này này được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và chi phí
bỏ ra. Lợi ích và chi phí có thể được tính theo giá trị ở mặt bằng thời điểm
hiện tại hoặc thời điểm tương lai (thường quy về hiện tại).
Công thức xác định như sau:

[5,134]
Dự án được chọn là dự án có B/C ≥ 1
• Ưu điểm: Có tính đến sự biến động của các khoản thu, chi theo thời
gian.
• Nhược điểm: Nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu B/C để lựa chọn DA thì có thể
đưa ra quyết định sai lầm, chẳng hạn DA có B/C lớn nhưng do DA có quy mô

nhỏ nên NPV nhỏ. Vì vậy việc lựa chọn phương án có B/C cao nhất có thể bỏ
qua cơ hội thu được NPV lớn. Đồng thời chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều vào
quan điểm của người tính toán.
Như vậy, có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của
DA, mỗi chỉ tiêu có những ưu, nhược điểm riêng, việc lựa chọn chỉ tiêu nào
hay kết hợp chỉ tiêu nào là tùy thuộc vào mục đích của mỗi người. Đối với
NH khi thẩm định thường quan tâm nhất đến chỉ tiêu NPV, IRR và thời gian
thu hồi vốn T.
1.2.3.5. Thẩm định rủi ro dự án ( phân tích rủi ro của dự án đầu tư )
Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư CBTĐ cần xem xét mức
độ tin cậy của các thông tin về dự án như các dòng tiền dự tính, mức độ rủi ro
tối đa có thể xảy ra.
96
Việc thẩm định mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu tư không bỏ
lỡ cơ hội đầu tư hay quyết định đầu tư sai, việc làm này giúp cho việc tính tỷ
suất chiết khấu hợp lý của dự án. Nếu việc dự tính các dòng tiền là không
đáng tin cậy thì tất cả các việc tính toán sau đó đều không có ý nghĩa, dẫn đến
các quyết định đầu tư sai làm và ngược lại nếu việc dự tính là đáng tin cậy thì
việc ra quyết định đầu tư sẽ phù hợp. Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR thì
phải căn cứ vào các dòng tiền dự tính và các giả định để tính toán được coi là
tình huống cơ sở. Việc tính toán độ nhạy của dự án đựơc thực hiện bằng cách
đưa ra các kịch bản: dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong khi thực hiện dự án,
thay đổi một hoặc một số thông số đầu vào tăng hay giảm và tính toán các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả của dự án. Nếu hầu hết các tình huống đưa ra đều cho
kết quả NPV > 0 thì có thể tiến hành thực hiện dự án. Trường hợp NPV≤ 0
thì tạm kết luận mức rủi ro dự tính cao và cần xem xét lại trước khi ra quyết
định và do đó có thể điều chỉnh lại tỷ lệ chiết khấu của dự án cho phù hợp.
Việc thẩm dịnh mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu tư có cái nhìn
chính xác về dự án để từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư dự án.
Có nhiều phương pháp khác nhau để phân tích rủi ro tùy theo mức độ của

mỗi loại dự án.
Thứ nhất là: Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng
của các biến độc lập lên biến phụ thuôc. Chúng ta có thể ứng dụng kỹ thuật
này vào phân tích rủi ro khi thẩm định dự án sắp cho vay. Biến phụ thuộc cần
thẩm định ở đây là NPV và IRR. Các biến độc lập tác động lên NPV và IRR
có thể là các thông số mà chúng ta đã lựa chọn trước khi ước lượng ngân lưu
và chi phí.
Phân tích độ nhạy giúp cho nhà phân tích xác định được miền hiệu quả
của dự án, xác định ở mức chi phí và mức thu nhập nào khi kết hợp với nhau
thì dự án đáng giá (hiện giá ròng dương) và giúp cho nhà đầu tư xác định
được ngưỡng chấp nhận của dự án.
[2,189]
96
Phân tích độ nhạy gồm:
- Phân tích độ nhạy 1 chiều: Ảnh hưởng của các mức doanh thu, chi phí
khác nhau lên hiện giá ròng và suất lợi nội bộ của dự án.
- Phân tích độ nhạy 2 chiều: Ảnh hưởng của cả các mức doanh thu và chi
phí khác nhau lên hiện giá ròng của dự án.
Thứ hai là: Phân tích tình huống
Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích sự tác động đồng thời của
nhiều biến hay nhiều yếu tố đến biến phụ thuộc xem xét ở đây là NPV hay
IRR. Trong kỹ thuật phân tích này, chúng ta không biết được sự tác động
riêng rẽ của từng yếu tố mà xem xét sự tác động đồng thời của chúng qua
từng tình huống.
[5,191]
Thứ ba là: Mô phỏng rủi ro
Mô phỏng rủi ro là kỹ thuật phân tích phức tạp và hiện đại hơn cho phép
khắc phục những hạn chế của phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Kỹ
thuật này cho phép ta phân tích sự tác động của nhiều biến hay nhiều yếu tố

đến NPV và IRR qua hàng trăm hoặc hàng nghìn tình huống. Qua đó, kỹ thuật
này cho phép xác định xác suất bao nhiêu phần trăm NPV sẽ dương hay IRR
sẽ lớn hơn chi phí sử dụng vốn WACC.
[6,194]
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
của NHTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Chất lượng thẩm định bị chi phối bởi nhiều yếu tố, cơ bản có thể phân
ra nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là những nhân
tố thuộc về nội bộ mà Ngân hàng có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh được.
 Về yếu tố con người
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất
lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói
chung. Kết quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự
án về mặt tài chính theo nhận định chủ quan của con người bởi vì con người
96
là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động tài chính theo phương pháp
và kỹ thuật của mình.
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi. Nó
không đơn giản chỉ là tính toán theo công thức cho sẵn mà đòi hỏi cán bộ
thẩm định phải hội tụ được các yếu tố: Kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và
phẩm chất đạo đức. Ngoài ba yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ
luật cao, phẩm chất đạo đức, lòng say mê và khả năng nhạy cảm trong công
việc.
 Về yếu tố thông tin
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những
thông tin về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn
đề khó khăn mà làm sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo
đầy đủ, chính xác, kịp thời. Việc lấy số liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao
nhiêu phải được cân nhắc thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá

dự án. Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được thì việc lựa chọn phương
pháp thẩm định thông tin cũng rất quan trọng để tránh được các rủi ro.
 Về hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định
Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng đã
giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án của các NHTM diễn ra thuận lợi
hơn, với việc tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác chỉ trong
tích tắc rút ngắn thời gian thẩm định dự án…
 Về công tác thẩm định
Đòi hỏi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt chẽ với
nhau phải có một sự phân công, sắp xếp; quy định quyền hạn và trách nhiệm
của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối
liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiện. Đồng thời,
ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối
với từng cá nhân và bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên không
được cứng nhắc, gò bó mất đi tính chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân vì
như vậy sẽ làm giảm chất lượng thẩm định dự án.
96
1.3.2 Nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố không thuộc tầm kiểm soát của Ngân hàng, Ngân
hàng chỉ có thể khắc phục và thích nghi.
* Từ phía doanh nghiệp
Hồ sơ dự án mà chủ đầu tư trình lên là cơ sở quan trọng để Ngân hàng
thẩm định do đó trình độ lập, thẩm định, thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu
kém sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng thẩm định của Ngân hàng: phải kéo dài
thời gian phân tích, tính toán, thu nhập thêm thông tin…Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, khả năng quản lí cũng như tiềm lực tài chính rất hạn
chế rủi ro dự án tạo hoạt động không hiệu quả như dự kiến càng lớn với Ngân
hàng - người cho vay phần lớn vốn đầu tư vào dự án.
Mặt khác tính trung thực của thông tin do chủ đầu tư cung cấp cho
Ngân hàng về: tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính hiện có,

những thông số trong dự án…cũng như mọi vấn đề.
* Môi trường kinh tế
Mức độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia quy định kinh
nghiệm năng lực phổ biến của chủ thể trong nền kinh tế, quy định độ tin cậy
của các thông tin, do đó ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. Nền kinh tế
chưa phát triển, cơ chế kinh tế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều
kiện kinh tế vĩ mô… đã hạn chế việc cung cấp những thông tin xác thực phản
ánh đúng diễn biến, mối quan hệ thị trường, những thông tin về dự báo tình
trạng nền kinh tế… Đồng thời các định hướng, chính sách phát triển kinh tế,
xã hội theo vùng, ngành…chưa được xây dựng một cách cụ thể, đồng bộ và
ổn định cũng là một yếu tố rủi ro trong phân tích, chấp nhận hay phê duyệt dự
án.
* Môi trường pháp lí
Những khiếm khuyết trong tính hợp lí đồng bộ và hiệu lực của các văn
bản pháp lí của Nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định (cũng
như kết quả hoạt động của dự án). Ví dụ sự mâu thuẫn chồng chéo của các
96

×