Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ GTGT tại CHI cục THUẾ THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.95 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ
GTGT 1
1.1. Thuế giá trị gia tăng 1
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT 1
1.1.2. Khái niệm và bản chất của thuế GTGT 4
1.1.3. Đặc trưng của thuế GTGT 4
1.1.4. Vai trò của thuế GTGT 5
1.1.5. Một số nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện nay 6
1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế 6
1.1.5.2. Đối tượng không chịu thuế 6
1.1.5.3. Đối tượng nộp thuế 9
1.1.5.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế 9
1.1.5.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán, miễn giảm thuế 14
1.2. Quản lý thuế GTGT 16
1.2.1. Luật quản lý thuế 16
1.2.2. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý thuế GTGT 18
1.2.3. Nội dung quản lý thuế GTGT 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT 22
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 22
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGTTẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN
2012-2014 27

2.1. Khái quát về Chi cục thuế thành phố Pleiku tỉnh Gia lai 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế thành phố Pleiku tỉnh
Gia lai 27



2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế thành phố Pleiku tỉnh Gia lai 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế thành phố Pleiku tỉnh Gia lai 29
2.1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý 29
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 32
2.1.4. Một số hoạt động chính của Chi cục Thuế thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai 33
2.1.5. Kết quả hoạt động của Chi cục Thuế thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2012-2014 34
2.2. Kết quả thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2012-2014 39
2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế thành phố
Pleiku tỉnh Gia Lai 42
2.3.1. Công tác tuyên truyền và phổ biến kê khai nộp thuế GTGT 42
2.3.2. Công tác quản lý đăng ký thuế GTGT 44
2.3.3. Công tác quản lý kê khai thuế GTGT 46
2.3.4. Công tác quản lý hóa đơn chứng từ thuế GTGT 49
2.3.5. Công tác xử lý tờ khai, chứng từ, xác định và ấn định số thuế GTGT
phải nộp 51
2.3.6. Công tác quản lý nộp thuế GTGT 53
2.3.7. Công tác quản lý nợ thuế GTGT 55
2.3.8. Công tác xử lý hoàn thuế và kiểm tra thuế GTGT 58
2.3.9. Quản lý hồ sơ NNT 62
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế
thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai 62
2.4.1. Nhân tố khách quan 63
2.4.2. Nhân tố chủ quan 64
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế thành
phố Pleiku tỉnh Gia Lai 66
2.5.1. Những thành tựu đạt được 66
2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 68

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI 71
3.1. Một số định hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại
Chi cục Thuế thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai 71
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Chi cục Thuếthành phố Pleiku
tỉnh Gia Lai trong thời gian tới 71
3.1.2. Một số định hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại
Chi cục Thuế thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai 73
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
Thuế thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai 74
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 74
3.2.1.1. Căn cứ đề xuất giải pháp 74
3.2.1.2. Nội dung thực hiện giải pháp 75
3.2.1.3. Những kết quả dự kiến đạt được 78
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra thuế, kiểm tra nội bộ 78
3.2.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp 78
3.2.2.2. Nội dung thực hiện giải pháp 79
3.2.2.3. Kết quả đạt được nếu thực hiện giải pháp 80
3.2.3. Một số giải pháp khác 80
3.3. Một số kiến nghị 84
3.3.1. Đối với Tổng cục Thuế 84
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương, ban ngành liên quan 85
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
HH – DV Hàng hóa - Dịch vụ
KK-KTT-TH Kiểm kê - Kế toán thuế - Tin học

KT-NB Kiểm tra - Nội bộ
KHĐT Kế hoạch đầu tư
KT-XH Kinh tế - Xã hội
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
PPKT Phương pháp khấu trừ
QLN & CCNT Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ thuế
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TT-HT Tuyên truyền - Hỗ trợ
UBND Ủy ban nhân dân
SXKD Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG Trang
Bảng 2.1. Kết quả thu thuế giai đoạn 2012-2014 35
Bảng 2.2.Tình hình nợ thuế giai đoạn 2012-2014 37
Bảng 2.3. Kết quả thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012-2014 39
Bảng 2.4.Kết quả thu thuế GTGT theo từng ngành nghề giai đoạn 2012 – 2014 41
Bảng 2.5. Số lượng phương tiện tuyên truyền giai đoạn 2012-2014 43
Bảng 2.6. Tình hình đăng ký mới (cấp mới mã số thuế) giai đoạn 2012 – 2014 46
Bảng 2.7.Công tác quản lý tờ khai thuế GTGT đối với doanh nghiệp giai đoạn
2012 – 2014 48
Bảng 2.8.Kết quả kiểm tra hóa đơn GTGT giai đoạn 2012 – 2014 50
Bảng 2.9.Kết quả quản lý tờ khai thuế của doanh nghiệp giai đoạn 2012 – 2014 52
Bảng 2.10.Kết quả nộp thuế GTGT theo từng đối tượng nộp thuế giai đoạn
2012 – 2014 54
Bảng 2.11.Nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp và hộ SXKDgiai đoạn
2012-2014 57
Bảng 2.12. Kết quả hoàn thuế GTGT giai đoạn 2012 – 2014 59
Bảng 2.13. Kết quả kiểm tra thuế GTGTgiai đoạn2012 – 2014 61

BIỂU ĐỒ Trang
Biểu đồ 2.1.Kết quả thu thuế giai đoạn 2012 - 2014 36
Biểu đồ 2.2.Tình hình nợ thuế giai đoạn 2012-2014 38
Biểu đồ 2.3. Kết quả thu thuế GTGT giai đoạn 2012-2014 40
SƠ ĐỒ Trang
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Pleiku 30
Sơ đồ 2.2. Quy trình công tác tuyên truyền, hỗ trợ tại Chi cục Thuế 42
Sơ đồ 2.3. Quy trình quản lý đăng ký thuế GTGT 45
Sơ đồ 2.4.Quy trình quản lý kê khai thuế GTGT tại Chi cục Thuế thành phố Pleiku 47
Sơ đồ 2.5.Quy trình quản lý hóa đơn thuế GTGT tại Chi cục Thuế 49


Sơ đồ 2.6. Quy trình xử lý tờ khai, chứng từ, xác định và ấn định số thuế GTGTphải
nộp tại Chi cục Thuế thành phố Pleiku 51
Sơ đồ 2.7. Quy trình xử lý hoàn thuế GTGT tại Chi cục Thuế thành phố Pleiku 58
Sơ đồ 2.8. Quy trình kiểm tra thuế GTGT tại Chi cục Thuế thành phố Pleiku 60
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, nước ta đã có sự đổi mới rõ rệt về chính sách pháp Luật
Thuế đó là nhờ vào đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Việc ban
hành các chính sách về thuế đã góp một phần quan trọng trong công cuộc đổi mới
đất nước.
Thuế GTGT hàng năm tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN,
góp phần tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế -
xã hội, xóa đói, giảm nghèo và củng cố quốc phòng, an ninh. Đồng thời, thuế
GTGT lại có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. Nắm rõ
điều này, Tổng cục Thuế Việt Nam, các Cục Thuế các tỉnh, thành phố cùng các Chi
cục Thuế… luôn nỗ lực hết mình để cố gắng đảm bảo công tác thu thuế GTGT nói
riêng, cũng như tăng thu cho NSNN.
Chi cục Thuế thành phố Pleiku chịu sự lãnh đạo của Cục Thuế tỉnh Gia Lai, với

chức năng, nhiệm vụ là quản lý và tổ chức thực hiện thu thuế và một số khoản thu
khác trên địa bàn nhằm góp phần đảm bảo nguồn ngân sách của Nhà nước tại địa
thành phố Pleiku. Việc nghiên cứu vận dụng sớm đưa các sắc thuế đi vào thực tế
của địa phương là một nhiệm vụ cấp bách cho ngành thuế cũng như chính quyền địa
phương các cấp, để pháp luật thuế đảm bảo tính nghiêm minh trong quá trình thực
hiện. Từ những ý nghĩa thiết thực trên tôi chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai” để làm
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế
thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai trong thời gian qua (2012 - 2014), đánh giá những kết
quả đạt được cũng như những hạn chế. Từ đó, đề xuất một số định hướng, giải pháp
và kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT tại
Chi cục Thuế thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp này là các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế
thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai. Phạm vi nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp áp dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so
sánh đối với các số liệu thu thập được.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài khóa luận tốt nghiệp này gồm ba chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT.
 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế thành
phố Pleiku tỉnh Gia Lai giai đoạn 2012 - 2014.
 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế
thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị Kim Hiền, thầy
cô khoa TCNH & QTKD Trường ĐH Quy Nhơn, cùng toàn thể cán bộ công chức

làm việc tại Chi cục Thuế thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai, đặc biệt là chú Trần Đình
Binh đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp này.
Vì thời gian có hạn cũng như kiến thức của bản thân còn hạn chế nên báo cáo
không thể tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đánh giá, nhận xét của
quý thầy cô để báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
1.1. Thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT
Trong cuốn “Giáo trình thuế” của TS. Võ Thế Hào (2009) đã chỉ ra nguồn gốc
và lịch sử phát triển của thuế GTGT.
Năm 1918, khái niệm thuế GTGT được một người Đức tên là Cart Friedrich Von
Siemens - là thành viên của gia đình sáng lập tập đoàn SIEMENS A-G, tập đoàn sản
xuất hàng kim khí điện máy lớn nhất nước Đức lúc bấy giờ. Nhận thấy sự trùng lặp
của thuế doanh thu, ông Cart Friedrich Von Siemens đã đưa ra khái niệm thuế
GTGT và đề xuất chính phủ Đức đưa vào áp dụng thay cho thuế doanh thu. Tuy
nhiên, đề xuất của ông không được Chính phủ Đức thông qua do lo ngại sự phức
tạp của thuế GTGT sẽ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nước Đức. Do đó, sáng kiến
của Cart Friedrich Von Siemens phần nào bị lãng quên trong một thời gian dài.
Năm 1953, Nhật Bản đã nghiên cứu và đưa ra dự thảo Luật Thuế GTGT nhưng
đã không được Quốc hội thông qua.
Ở Pháp, Maurice Lauré, giám đốc cơ quan thuế Pháp đã hoàn chỉnh đạo Luật
Thuế giá trị gia tăng. Ngày 10/04/1954, nước Pháp ban hành thuế GTGT và có hiệu
lực thi hành vào ngày 01/07/1954 nhưng chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp lớn.
Tiền thân của thuế GTGT ở Pháp là Thuế doanh thu. Nhằm khắc phục những hạn

chế của thuế doanh thu, năm 1954 Pháp cho áp dụng thí điểm thu thuế GTGT ở các
ngành sản xuất và thương nghiệp bán buôn. Sau đó mở rộng ra các ngành thương
nghiệp bán lẻ, ngành công nghiệp thủ công và dịch vụ. Đến năm 1968, sau nhiều
lần sửa đổi, bổ sung, Luật thuế GTGT đã được áp dụng ở Pháp cho tất cả các ngành
nghề sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ. Hiện nay trên thế giới đã có hơn 150
quốc gia đưa thuế GTGT vào hệ thống thuế khoá của mình.
Lịch sử ra đời và phát triển thuế ở mỗi quốc gia là không giống nhau nhưng nó
luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của đất nước. Để phục vụ cho quá trình phát
triển cách mạng Việt Nam thì sự điều chỉnh pháp Luật Thuế GTGT ở nước ta cũng
qua các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đều phục vụ cho quan điểm sử dụng
9
thuế khóa ở giai đoạn đó. Chính những quan điểm này đã định hướng sâu sắc đến
quá trình điều chỉnh pháp luật thuế ở nước ta.
Chuyển đổi từ nền kịnh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện những đường lối đổi mới
chính sách kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tiến tới xu
hướng toàn cầu hóa. Vì thế Thuế doanh thu không còn phù hợp nữa và cần được
thay thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã được áp dụng ở hầu hết các nước phát
triển trên thế giới là thuế GTGT.
Tại Việt Nam, vào ngày 05/07/1993, theo quyết định số 486TC/QĐ/BTC
của Bộ tài chính, thực hiện thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc
doanh thuộc các ngành có quá trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thường
xuyên phải trải qua nhiều công đoạn (như sản xuất xi măng, sản xuất sợi, dệt,
sản xuất đường). Có tất cả 11 doanh nghiệp đăng kí và thực hiện thí điểm.
Tiếp theo, Nhà nước liên tục thực hiện cải cách thuế bước 1 (1990-1996) và
cải cải cách thuế bước 2.
Sau một thời gian tổ chức triển khai thực hiện Luật Thuế GTGT, tại kỳ họp lần thứ
11 Quốc hội khóa IX, Luật Thuế GTGT đã được Quốc hội thông qua vào ngày
10/05/1997 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1999.
Trong quá trình thực thi, Luật Thuế GTGT ở Việt Nam được sửa đổi, bổ sung

nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù hợp với thực tiễn
nước ta trong từng thời kỳ, cụ thể:
Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông
qua ngày 3/6/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009. Luật Thuế GTGT 2008
ra đời trên cơ sở thống nhất các văn bản luật về thuế GTGT khác như Luật Thuế
GTGT năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT số
07/2003/QH11, Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Thuế GTGT số 57/2005.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 được
Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19/6/2013 và có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/1/2014. Luật số 31/2013/QH13 được ban hành trên căn cứ Luật Thuế
GTGT số 13/2008/QH12.
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Thuế GTGT được Chính phủ ban hành ngày 18/12/2013 và có hiệu lực thi
10
hành ngày 1/1/2014. Nghị định này được ban hành thay thế cho các Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế GTGT.
Thông tư số 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị
định số 2019/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 được ban hành ngày 31/12/2013 và có
hiệu lực ngày 1/1/2014.
Luật số 71/2014/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
được Quốc hội ban hành tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII ngày 26/11/2014 và
có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2015. Tại Điều 3 Luật này quy định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2013/QH13.
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
về thuế được Chính phủ ban hành ngày 12/02/2015 và có hiệu lực thi hành ngày

1/1/2015. Tại Điều 3 Nghị định quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 và theo Khoản 5, Điều 6 Nghị định này
đã bãi bỏ Điểm c, Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ.
Luật Thuế GTGT ra đời đã khắc phục được những nhược điểm của Thuế doanh
thu như: tránh tình trạng tính thuế trùng lắp, việc thực hiện tổ chức quản lý dễ dàng
và đơn giản hơn, mang tính trung lập và dân chủ cao. Sau khi thuế GTGT ra đời
thay thế cho Thuế doanh thu thì hệ thống thuế của Việt Nam đã có nhiều ưu điểm
nổi bật hơn, mang lại nhiều thành công hơn góp phần quan trọng đưa đất nước phát
triển về KT - XH, hội nhập với khu vực và thế giới. Việc chuyển sang áp dụng thuế
GTGT thay thế cho Thuế doanh thu ở Việt Nam, vừa nhằm mục đích từng bước hoà
nhập với chính sách thuế của các nước trong khu vục và trên thế giới, đồng thời
vươn tới việc cải cách hệ thống thuế khóa thích hợp hơn cho việc chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
1.1.2. Khái niệm và bản chất của thuế GTGT
11
GTGT là khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng. [1, tr81]
Thuế GTGT còn được gọi là VAT (Value Added Tax) là loại thuế chỉ đánh trên
phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số
thuế thu được ở các khâu chính bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng
cuối cùng. [1, tr81]
Về hình thức, thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng
thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán.
 Bản chất của thuế GTGT
Theo quan niệm của C.Mác, giá trị của hàng hoá, dịch vụ là c+(v+m), trong đó c
là lao động quá khứ được chuyển vào sản phẩm, (v+m) là phần giá trị mới sáng tạo
ra và đó chính là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Nếu sản phẩm này
lại là tài sản cố định hay nguyên, vật liệu cho chu kỳ sản xuất, kinh doanh tiếp theo

thì nó lại đóng vai trò là phần c của sản phẩm mới [1,tr 82]. Cứ như vậy đến người
tiêu dùng cuối cùng, toàn bộ số c+(v+m) là tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ, đồng
thời cũng là tổng các phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua các giai đoạn
sản xuất, kinh doanh khác nhau. Mỗi một sản phẩm, hàng hoá khi đi vào quá trình
sản xuất, kinh doanh tiếp theo lại tăng thêm giá trị. Những giá trị đó tất nhiên sẽ bị
Nhà nước tính thuế, nhưng việc tính thuế trên toàn bộ giá trị hay chỉ tính thuế đối
với phần giá trị tăng thêm thì lại phụ thuộc vào từng sắc thuế.
Quá trình sản xuất ra hàng hoá bao gồm một số bước, giá trị cuối cùng của sản
phẩm là tổng các giá trị tăng thêm ở các giai đoạn đó. Thuế đánh vào tổng giá trị
sản phẩm ở mỗi giai đoạn gọi là thuế doanh thu, còn thuế đánh vào phần giá trị tăng
thêm ở từng giai đoạn gọi là thuế GTGT.
1.1.3. Đặc trưng của thuế GTGT
Thuế GTGT là nguồn động viên quan trọng, kịp thời và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng
giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng áp dụng cho hầu hết các hàng hoá,
dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành
nghề, ở tất cả các giai đoạn.
12
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của
người tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế GTGT được tính trong
giá bán nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế, do đó thuế
GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía người chịu thuế.
Tại Việt Nam, thuế GTGT được ban hành nhằm thay thế cho Thuế doanh thu
trước đây, nó đã khắc phục được các nhược điểm của Thuế doanh thu. Thuế GTGT
chỉ có 3 mức thuế suất giúp cho việc áp dụng trở nên đơn giản hơn so với thuế
doanh thu trước đây (với 11 mức thuế suất). Việc thu thuế từ số ít người sản xuất,
kinh doanh thuận tiện và dễ dàng hơn là thu trực tiếp từ số đông người tiêu dùng.

Nghiệp vụ tính và thu thuế do đó cũng đơn giản hơn, thuận tiện hơn.
Thuế GTGT có tính lãnh thổ: đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm
vi lãnh thổ quốc gia.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, sản phẩm được luân chuyển qua
nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn
không thay đổi. [3]
1.1.4. Vai trò của thuế GTGT
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế. Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho
NSNN, góp phần tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển
KT - XH, xóa đói, giảm nghèo và củng cố quốc phòng, an ninh.
Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế GTGT mà còn được khấu
trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh
tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm
tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh
doanh hàng nội địa.
Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp
thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều
kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo
13
tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận
về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế.
Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế
khác như Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu góp phần làm
cho hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự
vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế
trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và
thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. [2]

1.1.5. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành tại Việt Nam
1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế
Căn cứ vào Điều 3, Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12; Điều 2 Thông tư
219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định của Luật Thuế GTGT
và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
1.1.5.2. Đối tượng không chịu thuế
Căn cứ vào Điều 5, Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12; Khoản 1, Điều 1, Luật
số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT; Khoản
1, Điều 3, Luật số 71/2014/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
Thuế; Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP:
Quy định có 27 nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự
sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống,
cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất
nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
14
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh.
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng
và tái bảo hiểm.
- Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài

chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,
quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phát sinh khác theo quy định
của pháp luật.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình
của Chính phủ.
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư;
duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng;
dịch vụ tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện
trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công
cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính
trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật,
sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể
cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại
15
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp,
thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn

lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức
quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn
miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện
trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký
kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các
khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy
tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ,
đồ trang sức hay sản phẩm khác.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy
định của Chính phủ.
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng,
xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong
nước.
- Phân bón; thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi; máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT đối
với hoạt động đóng mới tàu đánh bắt xa bờ.
16
1.1.5.3. Đối tượng nộp thuế
Căn cứ vào Điều 4, Luật số 13/2008/QH12 Luật Thuế GTGT và Điều 3 Thông tư

219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP:
Đối tượng nộp thuế là tất cả các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề, tổ chức và hình thức kinh doanh.
Tất cả mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT; tổ
chức, cá nhân không kinh doanh nhưng có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT để
trực tiếp tiêu dùng.
1.1.5.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế
* Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
a) Xác định giá tính thuế
Căn cứ vào Điều 7, Luật số 13/2008/QH12 Luật thuế GTGT; Điều 7 Thông tư
219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP, giá tính thuế là giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để tính ra số thuế
GTGT phải nộp.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố
tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng
chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi
trường nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có
thuế TTĐB và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

17
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, giá
tính thuế là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền cho thuê chưa có thuế
GTGT.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế là giá
tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, giá tính thuế là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp
xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc,
thiết bị.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá bán bất động sản
chưa có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng,
giá tính thuế là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
b) Thuế suất
Căn cứ vào Điều 8, Luật số 13/2008/QH12 Luật Thuế GTGT; Điều 9, 10, 11
Thông tư 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP:
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được áp dụng như sau:
Mức thuế suất 0%:
Đối tượng áp dụng:
- Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế.

- Vận tải quốc tế, hàng hóa dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu.
18
- Trừ trường hợp: Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ
ra nước ngoài, dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ cấp tín dụng; chuyển
nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh, dịch vụ bưu chính viễn thông, tài nguyên
khoáng sản khai thác chưa qua chế biến được xuất khẩu.
Mức thuế suất 5%:
Áp dụng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, các mặt hàng mà việc sản
xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn cần được sự giúp đỡ của Nhà nước: Nước
sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến, mủ
cao su sơ chế, đường và phụ phẩm, thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dụng cho
sản xuất nông nghiệp và y tế, thuốc chữa bệnh và phòng bệnh, giáo cụ để giảng dạy
và học tập.
Mức thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ còn lại.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho từng
loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
thương mại.
Doanh nghiệp nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau
phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá,
dịch vụ; nếu doanh nghiệp không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và
nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.
19
 Phương pháp tính thuế GTGT
Căn cứ vào Điều 9, 10, 11 Luật số 13/2008/QH12 Luật Thuế GTGT; Điều 12, 13
Thông tư 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP.
Có hai phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ thuế và phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT. Tùy theo mức độ tuân thủ chế độ kế toán, hóa đơn

chứng từ mà DN nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp.
• Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng:
Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thưc hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ
1 tỷ đồng trở lên, trừ hộ cá nhân kinh doanh.
- Cơ sở kinh doanh tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ, trừ hộ cá
nhân kinh doanh.
Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra: bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn = Giá tính thuế x Thuế suất
- Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế.
- DN thuộc đối tượng tính thuế theo PPKT thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải
tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, DN phải ghi rõ giá bán chưa có thuế,
thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng
chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của

hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
20
Thuế GTGT đầu vào bằng: tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng
hoá nhập khẩu.
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ như sau:
- Trường hợp hàng hóa dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ
thuế đầu vào của các hàng hóa dịch vụ dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT.
- Hàng hóa bị tổn thất do thiên tai hỏa hoạn, mất cắp… được xác định trách
nhiệm bồi thường thì số thuế GTGT của hàng hóa này được tính vào giá trị hàng
hóa bị tổn thất phải bồi thường không được tính vào số thuế GTGT được khấu trừ
khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
• Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: áp dụng duy nhất đối với hoạt
động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Theo công thức tính như sau:
Công thức xác định thuế GTGT phải nộp:

Sè thuÕ GTGT
ph¶i nép
=
GTGT cña HHDV
chÞu thuÕ b¸n ra
x
ThuÕ suÊt
Trong đó:
GTGT cña
HHDV b¸n ra

=
Doanh sè cña
HHDV b¸n ra

Gi¸ vèn
cña HHDV
- Phương pháp tính theo tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu:
Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này.
+ Hộ cá nhân kinh doanh.
21
+ Nhà thầu nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ,
trừ nhà thầu dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ
nộp thay.
+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.
Cách xác định: Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ (%) GTGT x Doanh thu
Tỷ lệ thu được phân biệt theo 4 loại ngành nghề:
+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%.
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%.
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
1.1.5.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán, hoàn thuế GTGT
Quy định tại Điều 13 Luật số 13/2008/QH12 Luật Thuế GTGT; Khoản 6, Điều 1
Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT.
Đăng ký nộp thuế:
Theo quy định của Luật Thuế GTGT thì các đối tượng kinh doanh phải đăng ký
nộp thuế với Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế:

Các cơ sở kinh doanh, kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở
kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế (hoặc Chi cục Thuế nếu là cá
nhân kinh doanh) về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền
vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và
hướng dẫn của cơ quan thuế.
22
Các cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp con
dấu.
Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề, chuyển trụ sở kinh
doanh sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản… phải đăng ký bổ sung
với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
Kê khai thuế GTGT:
Các cơ sở sản xuất kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai thuế
GTGT phải nộp theo quy định. Phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của tờ khai.
Nộp thuế GTGT:
Đối tượng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế đầy đủ, đúng hạn vào NSNN
theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Quyết toán thuế GTGT:
Tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ hộ kinh doanh vừa
và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, hộ kinh doanh buôn chuyến nộp thuế
theo từng chuyến hàng) đều phải quyết toán thuế GTGT với cơ quan thuế.
Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh
phải nộp quyết toán thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của
năm quyết toán thuế.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất chia tách, giải thể, phá sản,
cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45
ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán tài chính theo chế độ Nhà nước quy

định; trên cơ sở quyết toán tài chính, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn
bộ số thuế phải nộp, số thuế đã nộp của năm hoặc thời hạn quyết toán, số còn thiếu
hay nộp thừa tính đến thời điẻm quyết toán thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng
các chỉ tiêu và số liệu theo quyết toán thuế và gửi bản quyết toán thuế đến địa
phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế theo thời gian quy định.
Hoàn thuế GTGT:
23
Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo PPKT thuế được xét
hoàn thuế trong các trường hợp theo quy định.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT nếu trong 12 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho nhà đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có
số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
GTGT theo tháng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Các tổ chức, các nhân thuộc diện được xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị,
kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra xác định số thuế được hoàn và làm thủ tục hoàn trả thuế cho cơ
sở.

1.2. Quản lý thuế GTGT
1.2.1. Quá trình ra đời và sự cần thiết của Luật Quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh
trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế nhằm
thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục
24
tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ được hiện
thực hoá nếu như công tác quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát để ai là người
nộp thuế thì phải nộp thuế và người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng
hạn số thuế phải nộp vào NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò
quyết định cho sự thành công của từng chính sách thuế.
Hệ thống pháp luật thuế Việt nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản trong
thời kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hoàn thiện hệ thống chính
sách thuế, hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách thuế tương đối đồng bộ, có
phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội, bao gồm các sắc thuế
thuộc nhóm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
Mỗi sắc thuế được Nhà nước ban hành thông qua các Luật hoặc Pháp lệnh và các
văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành. Trong thời gian trước năm 2007, quy định
pháp luật của từng sắc thuế bao gồm cả quy định về chính sách thuế và quy định về
quản lý thuế. Các quy định này đã phát huy được vai trò pháp lý, bảo đảm các
khoản thuế được huy động kịp thời vào NSNN. Các quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế từng bước được kiện toàn, bộ máy quản lý thuế từng bước được củng cố. Nhờ
đó, số thu từ thuế, phí và lệ phí hàng năm của ngành Thuế luôn hoàn thành vượt
mức dự toán Nhà nước giao.
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế còn bộc lộ một số tồn tại như: Tính pháp lý của
các quy định về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế trong việc tuân thủ pháp

luật thuế; các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản pháp luật,
một số nội dung còn chưa thống nhất gây khó khăn cho người nộp thuế và cơ quan
thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế. Bên cạnh đó, quyền hạn, nghĩa vụ và
trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ
ràng, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện công tác quản lý thuế; thủ tục hành
chính thuế ở nhiều khâu còn rườm rà, nặng tính hình thức gây khó khăn cho người
nộp thuế; chưa xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác cũng như quy định trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân này với cơ
quan Thuế trong công tác quản lý thu thuế nhằm tăng cường việc phòng chống, xử
lý các hành vi vi phạm phát luật thuế, chống thất thu thuế.
25

×