Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại Thái Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 73 trang )





BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI DƯƠNG





SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THANH THỦY
MÃ SINH VIÊN : A19102
NGÀNH : TÀI CHÍNH






HÀ NỘI – 2014






BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI DƯƠNG


Giáo viên hướng dẫn : Ths. Trần Thị Thùy Linh
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thanh Thủy
Mã sinh viên : A19102

Ngành : Tài chính







HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library




LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên
hướng dẫn – Th.S Trần Thị Thùy Linh. Cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em
một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian vừa qua. Nếu không có sự giúp đỡ
của cô có lẽ em chưa thể hoàn thành bài khóa luận này trong thời gian quy định.
Không chỉ có vậy, trong quá trình làm khóa luận cô cũng giúp em hiểu biết thêm
những kiến thức mới về chuyên ngành của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm
ơn cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chăn sẽ là những hành
trang quý báu để em bước vào cuộc sống.
Thông qua bài khóa luận này em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập
thể các thầy, cô giáo đã và đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những
người đã trực tiếp truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức cơ bản và cần thiết nhất
giúp em có một nền tảng kiến thức về chuyên ngành như hiện tại để có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện


Đỗ Thanh Thủy





















LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Đỗ Thanh Thủy


















Thang Long University Library




LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu

Trong những năm gần đây, do sự biến động của nền kinh tế Thế giới, kinh tế
Việt Nam cũng đã và đang chịu một phần ảnh hưởng của biến động này. Đứng trước
nền kinh tế đang gặp khó khăn, các chủ doanh nghiệp luôn tìm cách để tiếp tục phát
triển và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình.
Các doanh nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập, phải luôn tự
chủ về tài chính và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Để
đạt được điều này bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần quan tâm
đến vấn đề vốn, cách sử dụng và quản lý nguồn vốn của mình như thế nào để quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có đối tượng lao động. Lượng
tiền cung ứng để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động đó chính là vốn lưu
động. Việc sử dụng sao cho hiệu quả và cách quản trị vốn lưu động sao cho có khoa
học và thành công luôn là vấn đề mà các chủ doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, đối với
công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương cũng không là ngoại lệ.
Xuất phát từ việc nhận thức được vai trò quan trọng của vốn lưu động đối
với các doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự đồng ý, ủng hộ
của ban lãnh đạo và nhất là sự giúp đỡ từ phòng kế toán tổng hợp của công ty Tư vấn
xây dựng và Thương mại Thái Dương, em đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện Khóa
luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại
Công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương” làm mục đích và nội dung
nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu là tình hình sử dụng vốn tại công ty. Từ đó, đề ra một số
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động để đạt được kết quả kinh doanh tốt
hơn trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu động.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng
và Thương mại Thái Dương.

+ Về mặt thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu của 3 năm 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận văn là phương pháp phân tích tổng
hợp, tổng hợp khái quát hóa lý luận về vốn lưu động và hiệu quả của vốn lưu động
dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của công ty. Ngoài ra,




còn một số phương pháp khác như: Phương pháp gián tiếp, phương pháp tỷ số,
phương pháp Dupont.
5. Kết cấu của khóa luận.
Bài khóa luận được chia thành các đề mục, các phần tách biệt rõ ràng. Ngoài lời
cảm ơn, lời cam đoan, lời mở đầu, phụ lục, danh mục viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng
biểu, mục lục và phần kết luận, bài khóa luận bao gồm:
– Chương I. Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản lý
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
– Chương II. Thực trạng quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu
động tại Công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương.
– Chương III. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương.
Trong thời gian nghiên cứu không quá dài tại đơn vị thực tập với trình độ kiến
thức còn một số hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự phê bình, đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo, anh chị trong công ty để đề
tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.













Thang Long University Library




DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
KHCN
Khoa học công nghệ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
VLĐ
Vốn lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn

NVNH
Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH
Nguồn vốn dài hạn





MỤC LỤC
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động. 1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động. 3
1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động 6
1.2.1. Kết cấu vốn lưu động. 6
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. 8
1.3. Quản lý vốn lưu động. 8
1.3.1. Quản lý tiền mặt. 8
1.3.2. Quản lí nợ phải thu. 10
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho. 12
1.4. Hiệu quả quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. 12
1.4.1.Khái niệm hiệu quả quản lý vốn lưu động 12
1.4.2.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp.
13
1.4.3.Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động. 13
1.4.4.Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động. 15
1.4.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp. 19

1.4.6.Kết luận chung. 22
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI THÁI DƯƠNG. 23
2.1 Giới thiệu về công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương. 23
2.1.1 Lịch sử hình thành công ty 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty. 24
2.2 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thái Dương. 27
2.2.1 Phân tích kết quả kinh doanh của công ty 27
2.2.2 Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty Thái Dương 31
2.3. Thực trạng quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu động của Công ty
Thái Dương 34
2.3.1. Kết cấu vốn lưu động. 34
2.3.2. Chiến lược quản lý vốn lưu động của Công ty 39
2.3.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động của Công ty Thái
Dương 40
Thang Long University Library




2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động của Công ty Thái Dương. 49
2.4.1. Kết quả đạt được. 49
2.4.2. Hạn chế. 50
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 51
Kết luận chương II 53
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI
DƯƠNG. 54
3.1. Bối cảnh kinh tế và định hướng phát triển của công ty. 54

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động của công ty 55
3.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho doanh nghiệp. 55
3.2.2 Quản lý tiền mặt. 57
3.2.3 Tăng cường khả năng thanh toán 58
3.2.4 Quản lý hàng tồn kho. 58
3.2.5 Một số giải pháp khác. 59
KẾT LUẬN 61





DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013. 28
Bảng 2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011- 2013 31
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái
Dương. 35
Bảng 2.8.Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại
Thái Dương. 36
Bảng 2.9. Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái
Dương 37
Bảng 2.11 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 41
Bảng 2.10. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty 42
Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động 44
Bảng 2.12. Thời gian thu tiền trung bình của Công ty 45
Bảng 2.13. Thời gian luân chuyển kho trung bình của Công ty Thái Dương 46
Bảng 2.14. Thời gian quay vòng tiền trung bình của Công ty. 47
Bảng 2.15. Sự thay đổi của vốn lưu động và doanh thu thuần. 48
Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán đã tính số dư bình quân năm 2013 56
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu 57


Thang Long University Library




DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Tư vấn xây dựng và Thương 24
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tổng nguồn vốn của Công ty Tư vấn và Xây dựng Thái Dương
giai đoạn 2011-2013 33
Biểu đồ 2.3. Kết cấu vốn lưu động qua các năm. 34
Hình 2.1. Mô hình quản lý vốn lưu động 39








1
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm
này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong doanh nghiệp,
trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh
nghiệp. Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có

vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị
hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối vớicác doanh
nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn có hiệu quả nhằm bảo
toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững
mạnh.
Có nhiều cách để phân loại vốn nhưng cách phân loại quan trọng nhất là phân
loại theo đặc điểm luân chuyển, gồm 2 loại vốn là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn
cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nói cách khác vốn cố định là
toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản
xuấ kinh doanh. Vốn lưu động là số tiền ứng trước để hình thành tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục.
Sau đây, để có hiểu sâu sắc hơn sẽ là các khái niệm cũng như đặc điểm, cơ sở lý
luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh nghiệp
mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được
cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ
- Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu thụ (
hàng tồn kho ), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình
Thang Long University Library





2
thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số
vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông
và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ
kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm
Vốn lưu động gồm có 2 đặc điểm cơ bản sau:
Vốn lưu động lưu chuyển nhanh: Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động
chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị
hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi. Chu kỳ vận động của vốn lưu
động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, vốn lưu động trong doanh nghiệp còn có
vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong quá trình
sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau từng giai đoạn. Các
giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất: Điều
khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chuyển dần giá trị
của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu động chuyển toàn bộ, một
lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được
thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
1.1.1.3. Vai trò
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong
sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò
chủ yếu sau:
Đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp: Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo quá trình tái sản xuất: Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là
công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp.




3
Anh hưởng đến quy mô hoạt động: Vốn lưu động còn có khả năng quyết định
đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh
nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư
hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Gía cả hàng hóa: Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành
sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm
một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò quan trọng,

doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được kết quả cao trong sử
dụng vốn. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua
sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy lượng vốn nhất định đem lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn. Cho nên để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì việc phân
loại vốn lưu động là rất cần thiết. Vốn lưu động trong doanh nghiệp thường được phân
loại theo các tiêu chí sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một
loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác
hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có
một lượng tiền nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới
hình thức bán trước trả sau.
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho: nguyên liệu, vật
liệu, công cụ và dụng cụ; sản phẩm dở dang; thành phẩm. Những vật tư, hàng hóa này
để đảm bảo nhu cầu cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản xuất kinh doanh có
đủ vật tư tiến hành bình thường, lien tục.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét,
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thang Long University Library




4
1.1.2.2. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất. Khi

tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý.
Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi sửa
chữa tài sản cố định.
Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như:
xăng, dầu, than…
Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời
gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình sản
xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
Vốn bán thành phẩm tự chế biến: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác
với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất
định.
Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng
cho nhiều chu kì sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn phân bổ
cho các kỳ sau.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị cho
tiêu thụ.
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn
hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quĩ ngắn hạn…
Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình
mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình sản xuất, từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm
bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự

liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động
phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.





5
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn vốn hình thành nên doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động hình thành trong vốn nội bộ của doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung vốn
điều lệ trong quá trình sản xuất. Nguồn vốn này còn có thể huy động từ việc
phát hành cổ phiếu mới tăng thêm vốn theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
này thể hiện qua nợ người bán, nợ phải trả, tiền trả cho công nhân viên… chưa
đến hạn phải thanh toán.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận tái đầu tư của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn lưu động hình thành bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lau động liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
lien doanh của các bên tham gia lien kết lien doanh với doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất.
- Vốn đi vay: Doanh nghiệp thường có nguồn vay ở các Ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng, vay thong qua phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, thương
phiếu của tổ chức, cá nhân.
Doanh nghiệp phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành từ vốn giúp cho việc
quản lý nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, xem xét và quyết định huy động nguồn

vốn nào cho hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, ổn định,
không bị lãng phí và tránh được sự thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất.
1.1.2.4. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và
nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng
các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời
Nguồn tạm thời
TSLĐ thường xuyên cần thiết và TSCĐ
Nguồn thường xuyên

Thang Long University Library




6
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút
ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng
hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể
xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.

Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân loại vốn
lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp.
1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu
động tại 1 thời điểm nhất định. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta
thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các
giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện
pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
1.2.1. Kết cấu vốn lưu động.
Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh
nghiệp, tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất,
bao gồm tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp, tiền gửi tại ngân hàng, và các khoản
tiền đang chuyển. Trong đó:
- Tiền mặt tại quỹ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp để lại quỹ để phục vụ cho
nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh trong ngày. Trong đó phần lớn số tiền này là
tiền thu từ bán hàng mà doanh nghiệp chưa kịp nộp vào ngân hàng hoặc chưa
dùng chi trả cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra những khoản phải trả nhưng
chưa đến hạn trả, các khoản quỹ chưa cần dùng tới… cũng được coi như tiền
mặt tại quỹ và doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh nếu đảm bảo được
các hoạt động này không ảnh hưởng tới kế hoạch chi trả trong kỳ.
- Tiền gửi ngân hàng: Là lượng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng trên các tài
khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh toán cho các nhà
cung cấp khi họ cung cấp hàng hóa dịch vụ cho doanh nghiệp.
- Tiền đang chuyển: Là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được hưởng
nhưng chưa nhận được giấy báo có.
Để kinh doanh có hiệu quả, để có thể cạnh tranh được và đứng vững trên thị
trường, một biện pháp vô cùng cần thiết là các doanh nghiệp phải quản lý và thực hiện
tốt vốn bằng tiền của mình nhằm đảm bảo tốt các mối quan hệ tác động qua lại giao
dịch giữa các thành phần kinh tế, nó sẽ kích thích nền kinh tế phát triển nhanhhơn. Mặt





7
khác vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là cơ sở để đánh giá thực lực của công
ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh, khả năng tài chính khả năng thanh toán của
doanh nghiệp từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp hay gián
tiếp đối doanh nghiệp, ngoài ra nó còn thể hiện vòng lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp có nhanh chóng hiệu quả hay không, để từ đó có thể đánh giá kết quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu của khách hàng, ứng trước
cho người bán… Chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt đối với doanh nghiệp, điều này
cho thấy vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên trong quá trình
sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, nhiều doanh nghiệp thường áp dụng
phương pháp bán chịu đối với khách hàng. Việc áp dụng phương pháp này có thể làm
cho doanh nghiệp tăng them các khoản phải thu khách hàng như chi phí quản lí nợ
phải thu, chi phí thu hồi nợ… Nhưng bên cạnh việc tăng nhiều chi phí như vậy thì đổi
lại doanh nghiệp cũng được nhận những lợi ích như doanh thu bán hàng tăng, giảm
được lượng hàng tồn kho cũng như chi phí dự trữ, hạn chế hao mòn vô hình… Cho
nên doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các khoản phải thu
để hạn chế nhiều chi phí nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Có thể hiểu, hoạt động đầu tư tài chính
ngắn hạn là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận
cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đây là hình thức doanh nghiệp
tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và các cơ hội
kinh doanh trên thị trường để tham gia vào các quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong
kinh doanh. Chỉ tiêu này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động nhưng cũng

phản ánh được phần nào khả năng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: Bao gồm hàng mua đnag đi đường, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ… Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp có chính sách tốt trong công tác
bán hàng cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các
doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối
trong vốn lưu động của doanh nghiệp mà quan trọng hơn đó là nhờ có lượng dự trữ tồn
kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp cho ta nhìn nhận được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để
xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
Thang Long University Library




8
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ
chức quá trình sản xuất. Điều này cũng khiến cho tỷ trọng vốn lưu động ở trong các
khâu sản xuất kinh doanh(dự trữ, sản xuất, lưu thông) cũng khác nhau.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp. Vì vậy, lựa chọn phương thức thanh toán khác nhau cũng ảnh hưởng

đến việc tăng giảm vốn lưu động bị chiếm dụng ở khâu này.
1.3. Quản lý vốn lưu động.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là nguồn vốn rất quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp dịch vụ, thương mại thì nguồn
vốn này càng được thể hiện rõ nét nhất, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn
SXKD. Mặt khác, mọi phát sinh của doanh nghiệp đều có thể liên quan đến việc quản
lý vốn lưu động, đều ảnh hưởng trực tiếp làm vốn lưu động thay đổi. Vì thế, quản lý
vốn lưu động mang một ý nghĩa quyết định đến hoàn thành chu kỳ SXKD của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động được phân chia là nhiều loại khác nhau về tính chất, đặc điểm, vai
trò nên doanh nghiệp cần có những giải pháp tiến hành quản lý cho từng loại: Quản lý
tiền mặt, quản lý phải thu khách hàng, quản lý hàng tồn kho.
1.3.1. Quản lý tiền mặt.
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt ở một qui mô nhất định. Nhu cầu dự trữ là để đáp ứng các nhu cầu giao
dịch hàng ngày cũng như nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất
thường chư dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sang sử dụng
khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất sinh lời cao.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong
các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là công việc thụ động.
Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đmả bảo cho doanh nghiệp có
đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan




9
trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa rủi ro về lãi suất hoặc tỉ giá

hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán
nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn; không làm mất khả năng mua chịu với nhà cung
cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tiền tối ưu nhưng vẫn đủ đáp ứng
những nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp như chi trả cho các khoản phải trả phục vụ
hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng ngày, trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch
vụ, trả cho người lao động, trả thuế…. Mô hình Baumol khá hiệu quả để các doanh
nghiệp có thể áp dụng trong trường hợp này là:
C*=
C*: mức tiền dự trữ tối ưu
T: tổng nhu cầu tiền
F: chi phí một lần bán chứng khoán
K: lãi suất chứng khoán theo năm.
Sau khi xác định được lượng tiền mặt dự trũ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp
dụng những chính sách, qui trình thu chi tiền mặt để giảm thiểu rủi ro cũng như những
thất thoát trong hoạt động.
Thứ nhất, mọi khoản thu chi tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông
qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ.
Thứ ba, doanh nghiệp phải áp dụng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho các quy chế thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử
dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt.
Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhằm đảm bảo tính hiệu
quả hiệu quả kinh tế trong quá trình luân chuyển. Doanh nghiệp đưa ra những phương
án sau đó cân nhắc giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của mỗi phương án thu chi tiền,
dựa trên kết quả đó để đưa ra quyết định nên sử dụng chính sách nào cho có lợi

nhất.Quy trình này thường áp dụng mô hình sau để so sánh lợi ích cụ thể của từng
phương pháp.



Thang Long University Library




10

ΔB: lợi ích tăng thêm
TS: quy mô luân chuyển tiền
Δt: thay đổi về thời gian chuyển tiền
i : lãi suất đạt được khi lựa chọn phương án
Tính cả sự thay đổi chi phí ta có:

Doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án khi có ΔB>ΔC và doanh nghiệp sẽ không
lựa chọn phương án nếu có ΔB<ΔC.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và nguồn xuất ngân quỹ,doanh nghiệp có thể
thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu
chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc đọ
xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đang trong
quá trình thanh toán. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn nguồn xuất ngân quỹ
thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong
thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
1.3.2. Quản lí nợ phải thu.
Trong số các khoản mục phải thu của doanh nghiệp, phải thu khách hàng đóng
vai trò quan trọng nhất. Phải thu khách hàng là khoản mục xuất hiện trong quan hệ

mua bán trả chậm giữa các doanh nghiệp, hay còn gọi là khoản tín dụng thương mại.
Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng của mình có nghĩa là doanh
nghiệp cấp tín dụng thương mại cho khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, các
khoản tín dụng thương mại ngày càng trở nên phổ biến và cũng thể hiện mối quan hệ
ràng buộc giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
Chính sách tín dụng thương mại
Việc lựa chọn chính sách tín dụng thương mại là hết sức quan trọng vì quyết
định bán hàng trả chậm có thể cùng một lúc gây nhiều tác động.
Việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể giúp tăng lợi nhuận do
tăng doanh thu, nhưng cũng gây ra những chi phí cơ hội đầu tư vào các khoản phải
thu, chi phí quản lí phải thu hay các chi phí dự phòng nợ phải thu khi khách hàng
không trả. Do vậy, nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính sách tín dụng đó là:
- Khi lợi ích gia tăng lớn hơn chi phí gia tăng thì doanh nghiệp nên cấp tín dụng.
- Khi lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia tăng thì DN nên thắt chặt tín dụng.
- Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều giảm thì doanh nghiệp cần xem xét phần
chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần lợi ích bị giảm đi không.






11
Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng.
Qui định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi
kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán,
doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất… của từng khách hàng. Có thể
đánh giá khách hàng theo quy trình sau:
Hình 1.1 Mô hình phân tích tín dụng









Ngoài ra doanh nghiệp cũng nên áp dụng các mô hình ra quyết định tín dụng giúp
có thêm cơ sở tiến hành cung cấp tín dụng hợp lý hơn. Mô hình cơ bản để làm căn cứ
ra quyết định là xem xét chỉ số NPV của doanh nghiệp.
NPV= – CFo
CFt: dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
K: tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu
CFo: chi phí vào khoản phải thu
Trong đó:
CFo = VC
CFt =
VC: tỷ lệ chi phí biến đổi
S: CFin dự kiến mỗi ngày
ACP: thời gian thu tiền trung bình
BD: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD: CFout tăng thêm của bộ phận tín dụng
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Dựa vào mô hình cơ bản trên các doanh nghiệp có thể tính ra được NPV của
khách hàng, xác định khả năng thu hồi khoản tín dụng của mình. Doanh nghiệp sẽ
cung cấp tín dụng khi mà chỉ số NPV của khách hàng là dương.
NPV>0: cung cấp tín dụng
NPV<0: không cung cấp tín dụng
NPV=0: bàng quan
Các nguồn thông tin:

- Báo cáo tài chính
- Lịch sử tín dụng tại
các NHTM & TCTD.
- Kinh nghiệm.
Đánh giá uy tín của
doanh nghiệp.
Cấp tín
dụng
Không cấp
tín dụng
Thang Long University Library




12
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho.
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường ở
ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ
trọng các loại tài sản dự trữ trên khác nhau, nhưng dù là doanh nghiệp trong lĩnh vực
nào cũng cần quản lý tốt nguồn tài sản tồn kho để tránh tình trạng bị gián đoạn trong
sản xuất, đảm bảo đủ lượng hàng cung cấp ra thị trường, đồng thời có thể sử dụng hợp
lý và tiết kiệm vốn lưu động. Có nhiều cách khác nhau để xác định mức dự trữ kho tối
ưu, một trong số đó là phương pháp cổ điển (mô hình đặt hàng hiệu quả nhất) EQQ, là
một mô hình giả định cho ta tính được lượng hàng dự trữ tối ưu với chi phí là nhỏ
nhất. Theo mô hình này mức dự trữ tối ưu được tính như sau:

Q*=

Q*: mức dự trữ tối ưu
S: toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng
C: chi phí lưu kho cho một đơn vị hàng hóa
O: toàn bộ chi phí mỗi lần đặt hàng
Điểm đặt hàng: về lý thuyết ta giả định khi hết hàng mới tiến hành nhập kho
hàng mới. Nhưng thực thế hầu như không bao giờ như vậy, nếu đặt hàng quá sớm sẽ
làm tăng chi phí lưu kho, còn nếu quá muộn sẽ gây thiếu hụt hàng hóa, gián đoạn sản
xuất. Vì thế cần xác định chính xác thời điểm đặt hàng để hạn chế rủi ro.
Điểm đặt hàng= số hàng dùng 1 lần × thời gian giao hàng
1.4. Hiệu quả quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn lưu động
Hiệu quả là một khái niệm được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Song theo
cách nhìn chung nhất: “ Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Kết quả có thể đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: Kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trường. Còn chi phí có thể là tiền vốn, nhân công, thời gian.”
(trích dẫn “Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp” - Trường Học viện Tài chính)
Hiệu quả quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, quản lý, sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
Hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp được lượng hóa thông qua các hệ thống
chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn… Nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước




13
đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết
quả thu được càng cao thì chứng tỏ hiệu quả quản lý vốn càng cao. Do đó nâng cao

hiệu quả quản lý vốn lưu động là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững
mạnh. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp phải đảm bảo các
điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi trong
một thời gian dài mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải quản lý vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn ứ đọng, sử dụng vốn
lưu động sai mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá
hiệu qủa quản lý vốn để nhanh chóng có những biện pháp khắc phục những mặt hạn
chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý vốn.
1.4.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là loại vốn quan trọng nhất
phục vụ cho qúa trình kinh doanh lưu chuyển hàng hóa và thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đây là mục tiêu phấn
đấu lâu dài đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp có tác động rất lớn
trong việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó làm
tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý vốn lưu động trong
mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, là yêu cầu khách quan phải thực hiện tốt để giúp
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận
1.4.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động.
a) Phương pháp so sánh.
So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong hoạt động
phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để
tiến hành so sánh và phân tích, giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định gốc để so
sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh và cần thoả mãn một số điều kiện
như: thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính Xác định
gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của so sánh tuy nhiên gốc thường được

chọn đó là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo
hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc
số bình quân, nội dung so sách gồm:
– Khi so sánh giữa số thực hiện kỳ này với với số thực hiện kỳ trước ( năm nay so
với năm trước, tháng này so với tháng trước ) để thấy rõ được xu hướng phát
Thang Long University Library




14
triển tài chính của doanh nghiệp. Nhằm đánh giá chính xác sự tăng, giảm về tài
chính của doanh nghiệp là cao hay thấp để kịp thời đưa ra các phương sách
khắc phục.
– So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được sự phấn đấu của doanh
nghiệp.
– So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của nghành, của các doanh nghiệp
khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
– So sánh chỉ tiêu dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sách theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đựoc sự biến đổi cả về số tương đối
và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
Đối với vốn lưu động chúng ta cần xem xét các chỉ số về quy mô, tỷ trọng vốn
lưu động so với tổng nguồn vốn. Sự thay đổi về tỷ trọng qua các năm đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp có thay đổi trong chính sách quản lý cuả mình. Nếu muốn có những
nhận xét chi tiết, rõ ràng về từng mảng riêng biệt trong hoạt động quản lý vốn lưu
động ta cần đi sâu vào việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý
từng thành phần, so sánh với kết quả các năm để tìm ra sự thay đổi cũng như so sánh
với các doanh nghiệp cùng ngành để thấy sự khác biệt, từ đó tìm ra những ưu, nhược
điểm và biện pháp khắc phục cũng như định hướng cho tương lai.
b) Phương pháp phân tích tỷ số.

Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định
mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sách
các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm
tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng hoạt động của bộ phân tài
chính. Các chỉ số trong cùng một nhóm hay trong các nhóm với nhau có sự ảnh hưởng
lấn nhau. Khi chỉ sô này thay đổi có thể làm các chỉ số khác thay đổi theo. Nên khi
phân tích hiệu quả ta thường không chọn một nhóm tỷ lệ nhất định mà chọn nhiều
nhóm tỷ lệ rôi phân tích mối quan hệ, sự lien kết, ảnh hưởng lấn nhau của các chỉ tiêu
trong các nhóm tỷ lệ đó. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích,
người phân tích sử dụng những nhóm tỷ lệ khác nhau.
c) Phương pháp phân tích Dupont.
Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích
tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng

×