Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.56 KB, 28 trang )

Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 “bong bóng” bất động sản xuất hiện tại Mỹ với trên một triệu chủ nhà
đất đối mặt với nguy cơ tịch thu tài sản thế nợ. Các khoản nợ xấu khiến nhiều ngân hàng
thua lỗ nặng. Nhiều ngân hàng phải tiến hành sáp nhập và thậm chí tuyên bố phá sản như:
Merrill Lynch, Countrywide Financial, Bear Stearns, Ameribank…Thứ hai, ngày 15
tháng 9 năm 2008, ngân hàng đầu tư 158 tuổi Lehman Brothers đã chính thức tuyên bố
phá sản, một dấu mốc kinh hoàng trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính 2008.
Thua lỗ nặng nề, không thể huy động được vốn, lựa chọn cuối cùng cho Lehman
Brothers là tiến hành các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật Mỹ. “Chìm xuồng”
với khoản nợ khổng lồ 613 tỷ USD, vụ phá sản của Lehman Brothers được đánh giá là
lớn nhất trong lịch sử. Với sự tan rã của Bear Stearn, Lehman và Merrill Lynch, trong
vòng 6 tháng qua, số ngân hàng đầu tư của Phố Wall đã giảm từ 5 xuống còn 2. Hai cái
tên còn lại là Goldman Sachs và Morgan Stanley. Theo các nhà phân tích, số phận đáng
buồn của ngân hàng đầu tư lớn thứ tư nước Mỹ hàm chứa nhiều bài học và những lời
cảnh báo không chỉ dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính nước này
mà còn cho rất nhiều quốc gia khác trên toàn thế giới.
Nhận thức được những bài học đắt giá từ vụ sụp đổ của ngân hàng Lehman
Brothes đối với nền kinh tế Việt Nam, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài: “Bài học
kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008” để trình bày cho bài tiểu
luận này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài tiểu luận gồm có 3 chương với các
nội dung chính như sau:
CHƯƠNG I: Sơ lược về ngân hàng Lehman Brothers và cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới 2008.
CHƯƠNG II: Nguyên nhân sụp đổ của Ngân hàng Lehman Brothers năm 2008.
CHƯƠNG III: Bài học kinh nghiệm rút ra từ vụ sụp đổ Ngân hàng Lehman Brothers.
1
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13


Để hoàn thành được bài tiểu luận, ngoài sự nỗ lực của nhóm, chúng em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Hà Thanh – người đã đóng
góp ý kiến, định hướng nghiên cứu cho chúng em nghiên cứu đề tài này.
Dù đã rất cố gắng nhưng không thể tránh được những sai sót, nhóm chúng em rất
mong sự góp ý của Cô để bài tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Cô!
2
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
MỤC LỤC
3
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
NỘI DUNG
I. Sơ lược về ngân hàng Lehman Brothers và cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới 2008
1.1. Sơ lược về ngân hàng Lehman Brothers
1.1.1. Lịch sử hình thành
Lehman Brothers thành lập năm 1850 bởi ba anh em Henry, Emanuel và Mayer
Lehman (người Do Thái từ Đức di cư sang) là một tập đoàn chứng khoán và tập đoàn
ngân hàng đầu tư lớn thứ 4 của Hoa Kỳ. Lĩnh vực chính của tập đoàn là ngân hàng đầu
tư, buôn bán cổ phiếu và trái phiếu, nghiên cứu thị trường, quản lý đầu tư, và ngân hàng
tư nhân. Tập đoàn đặt trụ sở chính ở Thành phố New York, và hai trụ sở khác
ở London và Tokyo, cũng như nhiều văn phòng đại diện khắp thế giới.
Ngày 15 tháng 9 năm 2008, tập đoàn tuyên bố phá sản với khoản nợ 613 tỷ đôla
Mỹ sau khi không có công ty nào chấp nhận mua lại. Đây là vụ phá sản ngân hàng lớn
nhất trong lịch sử Hoa Kỳ.
1.1.2. Quá trình phát triển
Năm 1824, Henry di cư tới Mỹ và mở hiệu tạp hóa H.Lehman tại bang Alabama.
Sau đó, ông đón hai em là Emanuel và Mayer Lehman sang và đến năm 1850 thì đổi tên

cơ sở kinh doanh của mình thành Cty Thương mại Lehman Brothers. Thời đó, ngành
trồng bông ở Alabama rất phát triển và anh em nhà Lehman bán hàng cho khách nhưng
thay vì nhận tiền mặt lại nhận hoa bông. Việc kinh doanh hoa bông phát đạt giúp cho cơ
sở kinh doanh của anh em nhà Lehman lớn mạnh và họ quyết định mở thêm một văn
phòng tại thành phố New York là trung tâm giao dịch hoa bông lúc đó.
Năm 1855, Henry qua đời, công việc kinh doanh do Emanuel và Mayer chịu trách
nhiệm chính. Họ đã dùng nguồn tài chính của mình để tiến hành đầu tư tham gia khôi
phục lại bang Alabama bị tàn phá bởi nội chiến, và thu lời to lớn. Không bao lâu sau, anh
em nhà Lehman quyết định dời trụ sở công ty mình tới New York.
4
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
Năm 1870, sở giao dịch hoa bông New York thành lập; và công ty của anh em nhà
Lehman đã góp một tay.
Năm 1884, Emanuel nhận cương vị giám đốc sở giao dịch hoa bông nói trên. Từ
đó, công ty Lehman Brother còn tham gia vào thị trường trái phiếu phát triển đường sắt,
bắt đầu hoạt động tư vấn đầu tư.
Năm 1887, công ty của anh em nhà Lehman trở thành hội viên của Sở Giao dịch
Chứng khoán New York.
Năm 1899, lần đầu tiên công ty nhận bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Sau khi Phillips lên làm chủ tịch cty thì Lehman Brothers bắt đầu liên kết với Goldman
Sachs và trong vòng 20 năm, liên danh này đã nhận bảo lãnh phát hành hàng trăm trái
phiếu doanh nghiệp khác nhau.
Robert (con Philip) nối nghiệp ông cha đã làm nên kỳ tích, giúp Lehman Brother
vượt qua những ngày tháng khó khăn do cuộc Đại Khủng hoảng gây ra. Lúc ấy công ty
này đã hậu thuẫn tài chính cho các nhà đầu tư cá nhân và hỗ trợ tài chính cho các vụ sáp
nhập doanh nghiệp. Sự nghiệp kinh doanh mạo hiểm của Lehman Brothers bắt đầu từ đó.
Những năm đầu của thập niên 2000, BNC Mortgage - một công ty con của
Lehman Brothers - đã tích cực cho vay thứ cấp đối với các dự án nhà ở. Cuộc khủng
hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp đã làm công ty này thua lỗ nặng. Lehman Brothers đã quyết

định đóng cửa công ty con này của mình vào tháng 8 năm 2007. Tuy nhiên không chỉ
riêng BNC Mortgage mà cả tập đoàn Lehman Brother đều tích cực tham gia cho vay nhà
ở thứ cấp. Việc chứng khoán hóa các khoản cho vay không gặp thuận lợi bởi lãi suất
không hấp dẫn. Đến năm 2008, công ty lỗ nặng chưa từng thấy. Kết quả là riêng trong
nửa đầu năm 2008, cổ phiếu của Lehman Brothers mất giá tới 70%. Lòng tin của các nhà
đầu tư tiếp tục giảm đi khi cổ phiếu của công ty mất giá thêm 50% vào ngày 9 tháng 9 và
trước dấu hiệu Chính phủ Hoa Kỳ sẽ không làm gì để cứu công ty tài chính này. Ngày 10
tháng 9, công ty tuyên bố đã thua lỗ 3,9 tỷ dollar Mỹ. Ngày 15 tháng 9, công ty đệ trình
hồ sơ xin phá sản. Đây là vụ phá sản lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ.
5
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
1.2. Sơ lược về cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008
1.2.1. Nguyên nhân khủng hoảng
Nguyên nhân sâu xa của cơn địa chấn tài chính bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng
và nhà đất tại Mỹ. Bong bóng bất động sản càng lúc càng phình to đã đặt thị trường nhà
đất và tiếp đó là tín dụng tại Mỹ cũng như nhiều quốc gia châu Âu vào thế nguy hiểm.
Cho vay dưới chuẩn tăng mạnh là khởi điểm cho quả bong bóng tại thị trường nhà
đất. Các ngân hàng cho vay cầm cố bất động sản mà không quan tâm tới khả năng chi trả
của khách. Dư nợ trong mảng này nhảy từ 160 tỷ USD của năm 2001 lên 540 tỷ vào năm
2004 và bùng nổ thành 1.300 tỷ vào năm 2007. Theo ước tính vào cuối quý III năm 2008,
hơn một nửa giá trị thị trường nhà đất Mỹ là tiền đi vay với một phần ba các khoản này là
nợ khó đòi. Trước đó, để đối phó với lạm phát, FED đã liên tiếp tăng lãi suất từ 1% vào
giữa năm 2004 lên 5,25% vào giữa năm 2006 khiến lãi vay phải trả trở thành áp lực quá
lớn với người mua nhà. Thị trường bất động sản thời điểm này bắt đầu có dấu hiệu đóng
băng và sụt giảm.
Trước tình hình trên, các ngân hàng, công ty bảo hiểm, tổ chức tài chính đã mua
lại các hợp đồng thế chấp và biến chúng thành tài sản đảm bảo để phát hành trái phiếu ra
thị trường. Loại sản phẩm phái sinh này được đánh giá cao bởi các tổ chức định giá tín
dụng, nên thanh khoản tốt. Không chỉ dừng lại ở đó, nhiều công ty bảo hiểm, trong đó có

AIG, còn sẵn sàng bảo lãnh cho những hợp đồng hoán đổi này.
Chiến lược trên được đưa ra với mục đích giảm rủi ro cho những khoản vay bất
động sản. Tuy nhiên, trái lại nó tạo ra hiệu ứng sụp đổ dây chuyền và khiến rủi ro bị đẩy
lên cao hơn. Những bất ổn từ hoạt động cho vay dưới chuẩn khiến giá nhà sụt giảm
mạnh, thị trường nhà đất đóng băng. Cuộc khủng hoảng từ đó lan từ thị trường bất động
sản sang thị trường tín dụng và cuối cùng dẫn đến khủng hoảng tài chính tại Mỹ và tràn
sang nhiều nước châu Âu, khiến nhiều công ty lớn phá sản.
6
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
1.2.2. Diễn biến của cuộc khủng hoảng
Northern Rock, ngân hàng lớn thứ năm tại Anh, vào tháng 9/2007, sau khi mất
thanh khoản nghiêm trọng do thua lỗ từ cho vay thế chấp bất động sản, đã phải cầu cứu
Ngân hàng Trung ương Anh. Nhà đầu tư ùn ùn kéo đến rút tiền khiến Chính phủ buộc
phải tiếp quản tập đoàn ngân hàng này.
Trước đó, Country Financial, tập đoàn tài chính chuyên cho vay thế chấp địa ốc
của Mỹ cũng bị phá sản do nợ khó đòi vào tháng 8/2007. Đến tháng 1/2008, ngân hàng
lớn nhất nước Mỹ về giá trị vốn hóa và tiền gửi, Bank of America, đã mua lại Country
Financial với giá 4 tỷ đôla.
Tiếp đến, vào ngày 17/2, Nothern Rock chính thức bị quốc hữu hóa. Sự kiện
Nothern Rock và Country Financial là dấu hiệu báo trước cơn bão sắp đổ xuống thị
trường tài chính toàn cầu cũng như làn sóng sáp nhập, phá sản, và bị Chính phủ tiếp quản
của các định chế tài chính.
Cơn địa chấn tài chính thực sự nổ ra vào ngày 7/9 khi hai nhà cho vay cầm cố
khổng lồ của Mỹ là Freddie Mac và Fannie Mae buộc phải được Chính phủ tiếp quản để
tránh khỏi nguy cơ phá sản. Sự kiện này tiếp tục châm ngòi cho vụ đổ vỡ với những tên
tuổi lớn khác. Vào ngày 15/9, Ngân hàng Đầu tư lớn thứ 4 nước Mỹ Lehman Brothers
sau 158 năm tồn tại đã tuyên bố phá sản. Đúng 10 ngày sau, Washington Mutual tạo nên
vụ phá sản ngân hàng lớn nhất trong lịch sử với tổng tài sản thiệt hại lên tới 307 tỷ đôla.
Ngoài ra, do khủng hoảng tài chính, ngân hàng đầu tư số một nước Mỹ, Merill Lynch

cũng bị thâu tóm bởi Bank of America. Chính phủ đã buộc phải bơm 85 tỷ đôla vào AIG,
tập đoàn bảo hiểm lớn nhất thế giới, để tránh cho thị trường tài chính nước này một kết
cục tồi tệ hơn.
Tháng 9 và 10 cũng trở thành giai đoạn đen tối với phố Wall khi chỉ số Dow Jones
sụt tới 25% giá trị chỉ sau một tháng kể từ ngày 15/9. Kể từ sau giai đoạn này, biến động
tại phố Wall trở nên khó lường hơn với nhiều kỷ lục cả tăng và giảm tồn tại trong hàng
chục năm đã bị phá.
7
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
Diễn biến của khủng hoảng tài chính, tình trạng thị trường tài chính đóng băng
ngày càng tồi tệ đã khiến Ngân hàng Trung ương Mỹ, Anh, Nhật, EU và nhiều quốc gia
khác phải cắt giảm lãi suất hàng loạt để khơi thông dòng vốn. Mỹ kể từ đầu năm đến nay
đã 8 lần cắt giảm lãi suất, từ đó lãi suất cơ bản từ 5% đã xuống chỉ còn 0,25%.
Bước vào quý IV, cuộc khủng hoảng kinh tế được đẩy lên một nấc thang mới khi
nền tài chính và kinh tế của nhiều quốc gia bị đe dọa nghiêm trọng.
Iceland là nước đầu tiên có nguy cơ phá sản trên quy mô quốc gia. Cơn bão khủng
hoảng tài chính do cho vay bất động sản dưới chuẩn tràn lan đã nhấn chìm hệ thống ngân
hàng của quốc gia từng có thu nhập đầu người cao nhất thế giới. Chính phủ Iceland đã
phải đóng cửa thị trường chứng khoán, và quốc hữu hóa những ngân hàng hàng đầu. Từ
đó, đồng nội tệ krona của nước này mất giá trầm trọng và gần như bị xóa sổ.
Tại châu Á, kinh tế Hàn Quốc cũng báo động đỏ khi đồng won mất giá hơn 40%
kể từ đầu năm và hiện ở mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997.
Chính phủ Hàn Quốc đã phải thực hiện một số biện pháp khẩn cấp như cắt giảm lãi suất
và bơm tiền vào hệ thống tài chính.
Trước tình hình trên, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã phải can thiệp bằng cách bơm
tiền vào Iceland, Hungary, và Ukraine để ngăn chặn những kết cục tồi tệ hơn có thể xảy
ra.
Nhiều nền kinh tế lớn, bắt đầu từ Nhật, và EU tuyên bố rơi vào suy thoái. Mỹ, lần
đầu tiên sau 8 năm, chính thức thừa nhận đã lâm vào tình trạng trên từ tháng 12/2007.

Điều tương tự cũng xảy ra với Nga, cường quốc kinh tế lớn thứ 4 thế giới. Giá dầu sụt
giảm mạnh cùng với đó là nhu cầu xây dựng đi xuống ảnh hưởng nghiêm trọng tới hai
mặt hàng xuất khẩu chiến lược của Nga là dầu mỏ và kim loại, góp phần khiến quốc gia
này rơi vào suy thoái.
Trong ba tháng, tính tới cuối tháng 9, đã có hơn 30.000 doanh nghiệp Mỹ phá sản.
Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp tại quốc gia này tính tới 6/12 đã lên tới 6,7%, mức cao nhất
8
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
trong vòng 15 năm qua. Ngoài ra, một số kỷ lục buồn tồn tại hàng chục năm về số người
mới thất nghiệp theo tuần và tháng cũng đã bị phá trong quý IV.
9
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
Một số cột mốc nổi bật nhất của kinh tế thế giới năm 2008
Thời gian Sự kiện
2/1 Giá dầu thô lần đầu tiên vượt 100 USD mỗi thùng
16/3
Bear Stears tuyên bố phá sản, báo hiệu chuỗi đổ vỡ của các định chế tài chính vào
những tháng tiếp theo
11/7 Giá dầu chạm mức lịch sử 147,27 USD mỗi thùng
7/9 Mỹ chi 200 tỷ USD tiếp quản Freddie Mac và Fannie Mae
14/9 Bank of America mua lại Merrill Lynch
15/9 Lehman Brothers tuyên bố phá sản
16/9 Mỹ giải cứu AIG
21/9 Goldman Sachs và Morgan Stanley thay đổi mô hình hoạt động
28/9 Ngân hàng Bradford & Bingley (Anh) sụp đổ
29/9
Quốc hội Mỹ bác kế hoạch 700 tỷ USD, khiến Dow Jones có mức sụt giảm lớn
nhất lịch sử, gần 778 điểm, và phố Wall mất 1.200 tỷ USD

3/10 Hạ viện Mỹ thông qua gói 700 tỷ USD
7/10 Anh chi 88 tỷ USD cứu hệ thống ngân hàng
8/10 Các ngân hàng trung ương đồng loạt hạ lãi suất
12/10 Chính phủ Iceland có nguy cơ sụp đổ vì khủng hoảng tài chính
27/10 IMF bơm tiền hỗ trợ hàng loạt nền kinh tế
5/11
Ông Barack Obama đắc cử Tổng thống Mỹ, với đường lối kinh tế được thế giới
kỳ vọng thay đổi hiện trạng kinh tế Mỹ và toàn cầu
10
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
10/11 Trung Quốc chi gần 600 tỷ USD kích thích kinh tế
14/11 15 nước châu Âu thừa nhận lâm vào suy thoái
17/11 Nhật Bản thông báo đã suy thoái
25/11 Mỹ chi thêm 800 tỷ USD hỗ trợ kinh tế
1/12 Mỹ thừa nhận đã suy thoái từ cuối năm 2007
11/12 Vụ lừa đảo 50 tỷ USD của Bernard Madoff vỡ lở, với hàng nghìn nạn nhân
1.2.3. Hậu quả của cuộc khủng hoảng
Hậu quả lớn và nặng nề nhất là phá huỷ lực lượng sản xuất, đẩy lùi sự phát triển
của kinh tế thế giới. Trước hết là đối với nước Mỹ. Cuộc khủng hoảng làm phá sản hàng
loạt ngân hàng và công ty tài chính, kể cả những ngân hàng, công ty tài chính hàng đầu
nước Mỹ. Thua lỗ phá sản còn diễn ra với hàng loạt ngân hàng, công ty tài chính lớn khác
như: Indy Mac Bancorp Inc, Freddie Mac và Fannie Mae, Merrill Lynch & Co, City
Group, National Bank of Commerce, Bank of Clark Country…
Thị trường chứng khoán Mỹ chao đảo, nhiều cổ phiếu rớt giá thế thảm. Trước khi
phá sản, cổ phiếu của ngân hàng Lehman Brother giảm 94%, cổ phiếu của Freddie và
Fannie giảm 90%; từ đầu năm 2008 đến tháng 3/2009, cổ phiếu của AIG giảm 79%; cổ
phiếu của City Group, Bank of America, Goldman Sachs giảm hơn 60%,…Cả bốn chỉ số
quan trọng của thị trường chứng khoán Mỹ là các chỉ số DowJone, S&P 500, Nasdaq và
FTSE đều sụt giảm nghiêm trọng, một sự sụt giảm mạnh nhất từ những năm 1930 trở lại

đây.
Sản xuất và tiêu dùng ở Mỹ cũng rơi vào tình trạng hết sức khó khăn. Ngành sản
xuất ô tô, một trong những ngành sản xuất quan trọng nhất của kinh tế Mỹ, doanh thu
giảm nghiêm trọng. Ba hãng sản xuất ô tô hàng đầu nước Mỹ là General Motor, Ford,
11
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
Chrysler đều thua lỗ nặng nề. Tháng 1/2008, Nortel Networks Corp, một trong những tập
đoàn thiết bị viễn thông lớn nhất của Mỹ, tháng 2/2008, Lyondell Chemical, một trong
những nhà sản xuất hoá chất lớn nhất nước Mỹ, đã phải nộp đơn xin bảo lãnh phá sản…
Kinh tế suy thoái, tiêu dùng suy giảm nghiêm trọng làm hàng loạt các công ty bán lẻ lớn
của Mỹ như Circuit City Store Inc, Sharper Image Corp, Steve & Barry’s LLC, Macy Inc,
Ann Taylor Stores Inc,… buộc phải phá sản hoặc xin bảo hộ phá sản. Sản xuất đình đốn,
sa thải lao động làm thất nghiệp của Mỹ tăng lên từng tháng và đạt mức cao nhất trong 25
năm qua, từ 2,59 triệu người năm 2007 lên 3,84 triệu năm 2008 và 4,61 triệu người vào
tháng 2/2009.
Từ Mỹ, cuộc khủng hoảng làm chao đảo thị trường tài chính, thị trường chứng
khoán, làm phá sản nhiều ngân hàng, công ty tài chính, nhiều tập đoàn kinh tế lớn ở nhiều
nước trên thế giới, gây suy giảm nghiêm trọng các quan hệ thương mại, tài chính, đầu tư
quốc tế và kinh tế thế giới nói chung. Các Ngân hàng Royal Bank (Scotland), Kaupthing,
Landsbanki, Glitnir (Iceland), Ngân hàng Northern Bank, công ty cho vay thế chấp
Brandford & Binglay (Anh), các Ngân hàng IKB, DZ Bank, Deutsche Bank, Sachsen LB
(Đức), Tập đoàn Bảo hiểm Yamato Life Insurance Co (Nhật Bản)…và nhiều ngân hàng
khác là những nạn nhân của cuộc khủng tài chính Mỹ, buộc phải xin trợ giúp của chính
phủ hoặc bị chính phủ quốc hữu hoá.
Nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cho thấy, trong năm 2008,
cuộc khủng khoảng kinh tế toàn cầu đã làm tổn thất 50 nghìn tỷ USD trong tổng tài sản
tài chính của thế giới, trong đó, các nước đang phát triển châu Á là chịu thiệt hại nặng nề
hơn cả với tổng giá trị bị thiệt hại là 9,6 nghìn tỷ USD, cao hơn tổng giá trị GDP trong
một năm của những nước này. Mặc dù chỉ có hơn 20 nước chính thức tuyên bố rơi vào

suy thoái kinh tế, nhưng trên thực tế hầu hết các nước trên thế giới đều bị ảnh hưởng, gặp
khó khăn và suy giảm tốc độ tăng trưởng ở các mức độ khác nhau.
12
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
II. Nguyên nhân sụp đổ của Ngân hàng Lehman Brothers năm 2008
2.1. Quá trình sụp đổ
Từ năm 2006, Lehman quyết định thay đổi chính sách, đường lối để phát triển
mạnh mẽ hơn đồng thời cũng nhận về nhiều rủi ro hơn.
Năm 2007, khủng hoảng sub-prime vay mượn địa ốc bùng nổ, Lehman bỏ tiền vào
và hy vọng sau cơn khủng hoảng sẽ lời lớn vì nghĩ đó chỉ là khủng hoảng tạm thời. Tháng
7 năm 2007, Lehman đóng cửa BNC Mortgage – chi nhánh suprime lender và xa thải
2300 nhân viên.
Năm 2008, Lehman bị lỗ nặng về vay mượn địa ốc và không bán được các khoản
về cho vay địa ốc. Riêng trong nửa đầu năm 2008, cổ phiếu của Lehman Brothers đã mất
giá tới 70%. Cổ phiếu vẫn tiếp tục giảm trong thời gian tiếp đó cho đến ngày 12 tháng 9
năm 2008, cổ phiếu Lehman đã xuống dưới $4.
Ngày 15 tháng 9 năm 2008, tập đoàn Lehman Brothers đã tuyên bố phá sản với
khoản nợ 613 tỷ đô la Mỹ khi không có công ty nào chấp nhận mua lại.
2.2. Nguyên nhân sụp đổ
2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
 Đầu tư sâu vào lĩnh vực bất động sản
Lehman Brothes đã sử dụng nghiệp vụ chứng khoán hóa để biến các khoản cho
vay bất động sản thành các gói trái phiếu có gốc bất động sản rủi ro cho thị trường. Khi
nền kinh tế sụt giảm, những người mua nhà không thể trả được các khoản vay mua nhà
thì khoản tín dụng được chuyển sang các gói trái phiếu có các danh mục tín dụng bất
động sản làm tài sản đảm bảo. Khi khủng hoảng ngày càng tăng, việc phát mãi tài sản
cũng tăng dẫn đến giá bất động sản sẽ giảm. Điều này dẫn đến giá trị tài sản đảm bảo của
trái phiếu càng giảm và rủi ro tín dụng càng tăng.
Ngoài các gói trái phiếu liên quan đến bất động sản, Lehman Brothes còn đầu tư

trực tiếp hoặc gián tiếp vào bất động sản thương mại. Lehman có thể cấu trúc các giao
dịch này thông qua cung cấp vốn nợ hoặc vốn chủ sở hữu cho các công ty con hoặc liên
13
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
doanh đầu tư bất động sản. Khi thị trường bất động sản đi xuống thì các giá trị bất động
sản này cũng sẽ giảm theo.
Tại thời điểm cuối tháng 8, Lehman Brothes nắm danh mục khoảng 52 tỷ USD
liên quan đến bất động sản, trong đó 24 tỷ USD chứng khoán bất động sản nhà ở, 17 tỷ
USD chứng khoán bất động sản thương mại và 11 tỷ đầu tư trực tiếp. So với tương quan
tổng tài sản khoảng 600 tỷ USD và vốn chủ khoảng 20 tỷ USD thì đây là một danh mục
lớn.
Chính sự tham gia sâu của Lehman Brothes vào thị trường bất động sản đầy rủi ro
đã dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng đầu tư này trong 1 thời gian ngắn khi thị trường
khủng hoảng.
 Cách thức giải quyết khủng hoảng
Chính cách thức giải quyết khủng hoảng thiếu sáng suốt và thiếu quyết đoán của
Ban lãnh đạo Lehman đã đẩy Lehman vào thế chân tường. Ban lãnh đạo Lehman cũng đã
có nhiều biện pháp giảm quy mô bảng cân đối một cách mạnh mẽ. Trong quý 2 và quý 3,
quy mô tài sản của Lehman giảm khoảng 150 tỷ USD nhằm giảm hệ số đòn bẩy tài chính
và áp lực lên vốn. Riêng trong quý 3, Lehman đã giảm được 17 tỷ USD tài sản rủi ro liên
quan đến bất động sản. Các biện pháp tăng vốn được thực hiện song do không dự đoán
được mức độ nghiêm trọng nên việc này đã tiến hành khá bị động.
Lehman đã bỏ qua ít nhất 3 cơ hội để tự cứu mình:
− Cơ hội thứ nhất là cơ hội tăng vốn khi có thể làm dễ dàng. Sau khi Bear Steans thất thủ,
Lehman đã huy động thêm 4 tỷ USD vốn thông qua phát hành cổ phiếu ưu đãi. Mặc dù tỷ
lệ đăng ký mua cổ phiếu của nhà đầu tư rất cao, vượt xa số vốn 4 tỷ USD cần huy động,
song Lehman đã từ chối phát hành thêm vốn.
− Cơ hội thứ hai cũng là cơ hội tăng vốn sau khi báo cáo kết quả quý 2 bị lỗ 2,8 tỷ USD.
Lehman tiến hành huy động thêm 6 tỷ USD vốn trong đó có 4 tỷ USD cổ phiếu phổ

thông và 2 tỷ USD cổ phiếu ưu đãi nhằm bù đắp số lỗ quý 2. Lần này, tỷ lệ đăng ký mua
cổ phiếu cũng rất cao song Lehman cũng từ chối không phát hành thêm, cho rằng thế là
đủ.
14
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
− Cơ hội thứ 3 đó là việc bán 25% ngân hàng nhưng lại không đàm phán được với ngân
hàng phát triển Hàn Quốc do sự bất đồng về giá.
 Gian lận kế toán của Lehman Brothes
Repo 105 là nghiệp vụ thoả thuận bán tái mua tài sản (Repurchase Agreement) của
Lehman. Trong một thoả thuận bán tái mua, một bên chuyển giao tài sản hoặc chứng
khoán cho bên còn lại trong thoả thuận như một khoản ký quỹ để vay tiền ngắn hạn, đồng
thời cam kết trả lại tiền và nhận lại tài sản hoặc chứng khoán ký quỹ tại một thời điểm cụ
thể trong tương lai. Khi giao dịch Repo đến hạn, bên vay thanh toán tiền gốc cộng với
một khoản lãi và nhận lại tài sản hoặc chứng khoán ký quỹ. Repo 105 được thực hiện
tương tự như giao dịch Repo truyền thống, một dạng nghiệp vụ tài trợ nhằm giải quyết
nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn, và kỳ hạn của Repo 105 trung bình khoảng từ 7 đến
10 ngày.
Khi sử dụng các giao dịch Repo, theo đúng bản chất, Lehman sẽ nhận được một
khoản tiền mặt tương ứng với khoản nợ ngắn hạn tăng lên. Sau đó, khi Lehman sử dụng
toàn bộ khoản tiền này để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn khác, hệ số nợ của
Lehman sẽ không thay đổi so với trước khi thực hiện giao dịch Repo.
Lehman đã lợi dụng kẽ hở trong quy định chuẩn mực kế toán số 140 (“SFAS
140”) để thực hiện hành vi gian lận kế toán nhằm giảm bớt hệ số nợ của mình. SFAS 140
cho phép ghi nhận giao dịch bán tái mua là một nghiệp vụ tài trợ hoặc, trong trường hợp
thoả mãn một số tiêu thức nhất định, giao dịch bán tái mua được ghi nhận như một khoản
doanh thu.
Cho dù trong báo cáo tài chính phát hành ra công chúng của Lehman nêu rằng
giao dịch bán tái mua được ghi nhận như một nghiệp vụ tài trợ, nhưng thực tế Lehman đã
ghi nhận giao dịch Repo 105 là một khoản doanh thu của ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả

điều tra cho thấy các giao dịch Repo 105 lên đến gần 50 tỷ đô la Mỹ đã không thoả mãn
các điều kiện của SFAS 140 để được ghi nhận như một khoản doanh thu.
15
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
Bảng cân đối kế toán của Lehman trước khi thực hiện Repo 105
Tài sản ( triệu USD) Nguồn vốn ( triệu USD)
Tiền 7500 Vay ngắn hạn 200000
Công cụ tài chính 350000 Vay ngắn hạn ký quỹ 325000
Hợp đồng ký quỹ 350000 Vay dài hạn 150000
Phải thu 20000 Phải trả 98000
Tài sản khác 72500 Vốn chủ 27000
Tổng cộng 800000 Tổng cộng 800000
Hệ số đòn bẩy tài chính gộp 30 Tổng tài sản/ Vốn chủ
Hệ số đòn bẩy tài chính thuần 17 ( Tổng tài sản – hợp đồng ký quỹ)/ Vốn chủ
Bảng cân đối kế toán của Lehman sau khi thực hiện Repo 105
Tài sản ( triệu USD)
Nguồn vốn ( USD)
Tiền 57500 Vay ngắn hạn 200000
Công cụ tài chính 300000 Vay ngắn hạn ký quỹ 325000
Hợp đồng ký quỹ 350000 Vay dài hạn 150000
Phải thu 20000 Phải trả 98000
Tài sản khác 72500 Vốn chủ 27000
Tổng cộng 800000 Tổng cộng 800000
Hệ số đòn bầy tài chính gộp 30 Tổng tài sản / Vốn chủ
Hệ số đòn bẩy tài chính thuần 17 ( Tổng tài sản – hợp đồng ký quỹ)/ Vốn chủ
Bảng cân đối kế toán của Lehman sau khi dùng tiền thu được từ Repo 105 thanh toán vay
ngắn hạn ký quỹ
Tài sản ( triệu USD) Nguồn vốn ( triệu USD)
Tiền 7500 Vay ngắn hạn 200000

Công cụ tài chính 300000 Vay ngắn hạn ký quỹ 275000
Hợp đồng ký quỹ 350000 Vay dài hạn 150000
Phải thu 20000 Phải trả 98000
Tài sản khác 72500 Vốn chủ 27000
Tổng cộng 750000 Tổng cộng 750000
Hệ số đòn bẩy tài chính gộp 28 Tổng tài sản/ Vốn chủ
16
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
Hệ số đòn bẩy tài chính thuần 15 ( Tổng tài sản – hợp đồng ký quỹ)/ Vốn chủ
Số liệu sử dụng và tác động của Repo 105 của Lehman Brothers
Thời gian
Repo 105
( tỷ USD)
Hệ số đòn bẩy tài chính thuần
Sử dụng Repo
105
Không sử dụng
Repo 105
Chênh lệch
Q4/2007 38.6 16.1 17.8 1.7
Q1/2008 49.1 15.4 17.3 1.9
Q2/2008 50.38 12.1 13.9 1.8
Theo báo cáo điều tra, từ thời điểm giữa năm 2007 đến quí I năm 2008, Lehman
đã tăng cường sử dụng giao dịch Repo 105 trên hệ thống toàn cầu. Có thời điểm giá trị tài
sản mà Lehman đã “hô biến” khỏi bảng cân đối kế toán nhằm giảm hệ số nợ lên đến gần
50 tỷ USD.
2.2.2. Nguyên nhân khách quan
 Do Lehman Brothes thiếu may mắn
Như chúng ta đã thấy, Lehman và Bear có nhiều điểm tương đồng vì đều là ngân

hàng đầu tư, do đó việc FED cứu Bears mà không cứu Lehman có lẽ do vấn đề thời điểm.
Thứ nhất, sau khi Bear chết, Chính phủ Mỹ đã có dịch vụ cho vay chiết khấu dựa trên tài
sản đảm bảo (discount window) nhằm cung cấp vốn cho ngân hàng đầu tư gặp khó khăn
thanh khoản. Tuy nhiên sự sụp đổ của Lehman lại không phải là sụp đổ do thanh khoản.
Thứ hai, Lehman nguy kịch đúng lúc đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng cùng
Merrill Lynch, Wamu và AIG. Vấn đề “rủi ro đạo đức” (moral hazard) trở nên trầm trọng
hơn hết, vì nếu cứu tất cả, Chính phủ sẽ tạo ra một tiền lệ rất xấu, khuyến khích các tập
đoàn tham gia thêm các hoạt động rủi ro. Chính phủ muốn khối tư nhân hiểu rằng họ phải
tự giải quyết vấn đề của chính họ. Cần phải có một sự hy sinh nào đó để thị trường hiểu
được điều này.
Do vậy, sự sụp đổ của Lehman Brothers đã trở thành điều tất yếu.
 Sự tàn nhẫn của thị trường
17
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
Cổ phiếu Lehman đã bị bán khống. Các nhà đầu cơ bán khống (short sale) Lehman
đặt cược với việc cổ phiếu sẽ giảm giá mạnh. Việc bán khống được thực hiện thông qua
vay cổ phiếu để bán trước và mua quyền bán cổ phiếu (put option). Các tin đồn sai sự
thật nhằm hạ giá cổ phiếu Lehman đã làm mất lòng tin của thị trường vào Lehman và đẩy
Lehman dần rơi vào thế bất lợi.
Từ mức vốn hóa 45 tỷ USD vào đỉnh điểm năm 2007, giờ đây giá trị của Lehman
Brothers đã về con số 0.
Chính sự khủng hoảng niềm tin đó đã dẫn đến sự đóng băng của thị trường tín
dụng và thị trường chứng khoán hóa và việc huy động vốn cho thị trường bất động sản
vào thời điểm này dường như là không thể.
2.3. Ảnh hưởng của vụ sụp đổ
2.3.1. Ảnh hưởng của vụ sụp đổ tới thị trường tài chính Mỹ
Sự sụp đổ của ngân hàng Lehman Brother vào năm 2008 là môt trong những
nguyên nhân chính làm cho kinh tế Hoa Kỳ rơi vào đợt suy thoái nghiêm trọng nhất ở
Hoa Kỳ kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

 Hệ thống tài chính sụp đổ
Sự phá sản của Lehman Brother để kéo theo một hệ quả sụp đổ của hàng loạt tổ
chức tài chính trong đó có những tổ chức tài chính khổng lồ và lâu đời, việc này đã đẩy
kinh tế Hoa Kỳ vào tình trạng đói tín dụng. Kể từ tháng 8 năm 2007 đến hết tháng 8 năm
2008, trên 770,000 căn nhà ở Mỹ bị ngân hàng xiết nợ do các gia đình không đủ khả năng
trả nợ tiền vay mua nhà.
 Thị trường chứng khoán chao đảo
Sau khi ngân hàng này tuyên bố phá sản, các thị trường chứng khoán, hàng hóa
cho tới các ngân hàng Trung ương và Chính phủ các nước ngay lập tức đã có phản ứng.
Chỉ số Dow Jones đã giảm hơn 500 điểm, mức sụt điểm lớn nhất kể từ ngày Sàn giao
dịch chứng khoán New York (NYSE) mở cửa trở lại sau thảm họa ngày 11-9-2001. Trong
quý III năm 2008, Ngân hàng Phố Wall cũng công bố lỗ 3,9 tỷ USD. Giá cổ phiếu giảm
18
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
hơn 90%. Đặc biệt, giá cổ phiếu của tập đoàn Quốc tế Mỹ (AIG) - một trong những hãng
bảo hiểm hàng đầu thế giới trượt giá tới 60%.
 Thất nghiệp tăng cao
Tiếp theo đó, tình trạng đói tín dụng lại ảnh hưởng đến khu vực sản xuất khiến
doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, sa thải lao động,

cắt giảm các hợp đồng nhập đầu
vào. Theo thống kê của chính phủ Mỹ, nền kinh tế Mỹ mất 605,000 việc làm trong 8
tháng đầu năm 2008, đẩy tỉ lệ thất nghiệp lên 6.1%, cao nhất trong năm năm trở lại đây.
 Các doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản
Thất nghiệp gia tăng ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập và qua đó tới tiêu dùng của
các hộ gia đình lại làm cho các doanh nghiệp khó bán được hàng hóa. Nhiều doanh
nghiệp bị phá sản hoặc có nguy cơ bị phá sản, trong đó có cả 3 nhà sản xuất ô tô hàng
đầu của Hoa Kỳ là General Motors, Ford Motor và Chrysler LLC. Các nhà lãnh đạo 3
hãng ô tô này đã nỗ lực vận động Quốc hội Hoa Kỳ cứu trợ, nhưng không thành công.

Hôm 12 tháng 12 năm 2008, GM đã phải tuyên bố tạm thời đóng cửa 20 nhà máy của
hãng ở khu vực Bắc Mỹ.

Tiêu dùng giảm, hàng hóa ế thừa đã dẫn tới mức giá chung của
nền kinh tế giảm liên tục, đẩy kinh tế Hoa Kỳ vào tình trạng bị giảm phát.
 Đồng USD giảm mạnh
Trong bối cảnh ngân hàng đầu tư Lehman Brothers của Mỹ phá sản đã khiến giá
đồng USD sụt giảm mạnh trong phiên giao dịch đầu tuần này tại thị trường châu Á. Và
sáng nay 16/09/2008, USD đã giảm mạnh nhất trong thập kỷ qua so với Yên. Các thương
gia cho rằng Cục dự trữ liên bang có thể sẽ phải cắt giảm tỷ lệ lãi suất để thúc đẩy các thị
trường tài chính. Điều này làm cho xuất khẩu của Hoa Kỳ bị thiệt hại.
 Thâm hụt ngân sách chính phủ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF ước lượng thiệt hại đối với các tập đoàn tài chính – ngân
hàng đã lên tới 945 tỉ đô la. Con số này chưa tính đến thiệt hại trực tiếp đối với người tiêu
dùng Mỹ và khoản tiền cứu trợ 700 tỉ đô la, cùng hàng trăm tỉ đô la chính phủ Mỹ đã chi
trong năm qua nhằm cứu nguy cho các công ty bất động sản, tài chính và ngân hàng. Hệ
19
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
quả là thâm hụt ngân sách trong năm 2008 đã ước tính lên tới con số 482 tỉ đô, cao nhất
trong lịch sử, và số tiền nợ của chính phủ Mỹ đã lên tới con số kỉ lục trên 9.600 tỉ đô là,
tương đương khoảng 60% Tổng thu nhập Quốc dân của Mỹ. Đó là gánh nặng lớn đối với
ngân sách của chính phủ Mỹ trong nhiều năm về sau.
 Chính trị và các hoạt động khác ngưng trệ
Gánh nặng ngân sách và đòi hỏi phải cấp tốc cải cách bộ máy chính quyền, phục
hồi hệ thống tài chính – ngân hàng, đã hạn chế chính phủ mới của Mỹ trong việc theo
đuổi các chương trình quốc nội và các cam kết quốc tế, đặc biệt là khả năng duy trì hai
cuộc chiến tranh tại Afghanistan và Iraq.
2.3.2. Ảnh hưởng của vụ sụp đổ tới thị trường tài chính toàn cầu
Sự sụp đổ của Ngân hàng Lehman Brothers là “ngòi nổ” của cuộc khủng hoảng tài

chính toàn cầu vào năm 2008 mà theo đánh giá của nhiều chuyên gia là tồi tệ nhất kể từ
cuộc Đại Suy Thoái kinh tế vào những năm 1930 của thế kỉ trước.
 Hoạt động kinh tế giảm sụt mạnh
Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu quan trọng của nhiều nước, do đó khi kinh tế suy
thoái, xuất khẩu của nhiều nước bị thiệt hại, nhất là những nước theo hướng xuất khẩu ở
Đông Á. Một số nền kinh tế ở đây như Nhật Bản, Đài Loan, Singapore và Hong Kong rơi
vào suy thoái. Các nền kinh tế khác đều tăng trưởng chậm lại. Các nền kinh tế lớn nhất
khu vực là Đức và Ý rơi vào suy thoái, và Anh, Pháp, Tây Ban Nha cùng đều giảm tăng
trưởng. Khu vực đồng Euro chính thức rơi vào cuộc suy thoái kinh tế đầu tiên kể từ ngày
thành lập. Các nền kinh tế Mỹ Latinh cũng có quan hệ mật thiết với kinh tế Hoa Kỳ, nên
cũng bị ảnh hưởng tiêu cực khi các dòng vốn ngắn hạn rút khỏi khu vực và khi giá dầu
giảm mạnh. Điều này lại làm cho các nước xuất khẩu dầu mỏ bị thiệt hại. Đồng thời, do
lo ngại về bất ổn định xảy ra đã làm cho nạn đầu cơ lương thực nổ ra, góp phần dẫn tới
giá lương thực tăng cao trong thời gian cuối năm 2007 đầu năm 2008, tạo thành một cuộc
khủng hoảng giá lương thực toàn cầu. Về phía các nhà sản xuất, họ gặp khó khăn khi phải
20
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
giải tỏa một khối lượng lớn hàng tồn đọng. Điều này dẫn đến sự đình trệ trong sản xuất,
khiến khu vực việc làm bị ảnh hưởng đột ngột và mạnh mẽ.
 Thị trường tài chính khủng hoảng lớn
Nhiều thị trường chứng khoán trên thế giới gặp phải đợt mất giá chứng khoán
nghiêm trọng. Các nhà đầu tư chuyển danh mục đầu tư của mình sang các đơn vị tiền tệ
mạnh như dollar Mỹ, yên Nhật, franc Thụy Sĩ đã khiến cho các đồng tiền này lên giá so
với nhiều đơn vị tiền tệ khác, gây khó khăn cho xuất khẩu của Mỹ, Nhật Bản, Thụy Sĩ và
gây rối loạn tiền tệ ở một số nước buộc họ phải xin trợ giúp của Quỹ Tiền tệ Quốc tế.


dụ như Hàn Quốc rơi vào khủng hoảng tiền tệ khi won liên tục mất giá từ đầu năm 2008.
Khủng hoảng niềm tin đã đóng băng thị trường tín dụng và thị trường chứng

khoán hóa. Nhu cầu về tín dụng cạn kiệt, khả năng cung cấp vốn của các ngân hàng giảm.
Nỗi lo sợ về khả năng vỡ nợ hàng loạt đã khiến các ngân hàng và công ty tài chính xiết
chặt hầu bao, đẩy lãi suất ngân hàng và lãi suất liên ngân hàng tăng vọt từng giờ. Các
nguồn cung về tài chính bỗng trở nên cạn kiệt, dẫn đến nguy cơ sụp đổ hoàn toàn của hệ
thống tài chính, ví dụ: nhiều tổ chức tài chính ở Châu Âu bị phá sản đến mức trở thành
khủng hoảng tài chính ở một số nước như Iceland, Nga.
 Khủng hoảng bất động sản
Tiếp đó là cuộc khủng hoảng bất động sản nhanh chóng làm suy yếu hệ thống tài
chính - ngân hàng Mỹ và lan rộng ra toàn thế giới. Sự sụt giá trên thị trường bất động sản
và các khoản đầu tư tài chính – bất động sản nhanh chóng làm hao hụt nguồn vốn và hạ
thấp chỉ số tín dụng của các tập đoàn tài chính – ngân hàng.
 Thâm hụt ngân sách các nước
Cuối cùng phải kể đến, sự thiệt hại trong ngân sách của các ngân hàng trung ương
Mỹ, Tây Âu, Anh, Nhật, Canada, Nga và Ấn Độ, chỉ trong ba ngày 16, 17 và 18 tháng 9,
họ đã phải bơm hàng trăm tỉ đô là vào thị trường tiền tệ nhằm cứu hệ thống tài chính khỏi
nguy cơ tê liệt.
21
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
III. Bài học kinh nghiệm rút ra từ vụ sụp đổ Ngân hàng Lehman Brothers
3.1. Bài học quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp
Lehman Brothes sụp đổ trong đó một trong những nguyên nhân chính là do sự đầu
tư sâu của ngân hàng đầu tư này trong lĩnh vực bất động sản khi đó đã chứa quá nhiều rủi
ro. Trong hoàn cảnh Việt Nam, sự cạnh tranh, nhu cầu thúc đẩy tăng trưởng của doanh
nghiệp cũng như sự bùng nổ của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán từ việc
cung tiền quá lớn và cho vay dễ dãi, hệ thống ngân hàng quản trị rủi ro kém, khiến những
người điều hành trở nên liều lĩnh, tham lam bất chấp mọi rủi ro. Các doanh nghiệp cần
xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tốt, và người điều hành cần có sự cân nhắc thấu
đáo giữa rủi ro và lợi nhuận để xác định ra được khẩu vị rủi ro phù hợp với năng lực rủi
ro của mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn kinh doanh và bối cảnh thị trường nhất

định. Doanh nghiệp phải hiểu và giám sát rủi ro từ đối tác, rủi ro thị trường và rủi ro tín
dụng, đặc biệt là các rủi ro liên quan đến các giao dịch phái sinh hay repo.
Một hệ thống quản trị rủi ro được coi là tốt khi đáp ứng hai tiêu chí: độc lập và đủ
mạnh.
Hệ thống quản trị rủi ro được coi là “độc lập” có nghĩa là:
− Thứ nhất: Tách bạch giữa quản trị rủi ro và các bộ phận kinh doanh (front) cũng như bộ
phận nghiệp vụ (back). Lương thưởng của quản trị rủi ro không phụ thuộc vào kết quả
của các bộ phận kinh doanh.
− Thứ hai: Quản trị rủi ro cần được báo cáo trực tiếp với ban điều hành và có thể báo cáo
một số vấn đề lớn lên một cơ quan trực thuộc hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về giám
sát rủi ro (ủy ban rủi ro).
Hệ thống quản trị rủi ro được coi là “đủ mạnh” có nghĩa là: Quản trị rủi ro có
những nhân sự tốt được đào tạo bài bản; quản trị rủi ro phải bao quát những rủi ro cơ bản
liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, quản trị rủi ro có đầy đủ công cụ, mô hình, phương tiện để có thể phát
hiện, đo lường, báo cáo và xử lý rủi ro theo các thông lệ tiên tiến. Một bộ phận quản trị
22
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
rủi ro tốt cần xây dựng được bảng kiểm soát rủi ro tổng hợp và kiểm soát các chỉ số rủi ro
so với hạn mức được phê duyệt; quản trị rủi ro có quyền tiếp cận thông tin không hạn chế
đối với mọi dữ liệu của doanh nghiệp và được phân quyền nhất định đối với việc xử lý
rủi ro, đặc biệt với các quyết định liên quan đến các ngoại lệ vượt chính sách.
Chính nhờ hệ thống quản trị rủi ro mạnh sẽ giúp giảm thiểu tác động của các điều
kiện bất lợi của thị trường và tăng cường khả năng chống đỡ của doanh nghiệp.
3.2. Bài học phòng ngừa rủi ro cho các ngân hàng
 Bài học về quản trị rủi ro tín dụng: Tích cực tìm kiếm các mô hình mới, các mô hình
xếp hạng “liên tục” có thể áp dụng qua các chu kỳ kinh tế. Xây dựng một hệ thống định
giá, phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp hỗ trợ các tổ chức tín dụng xây dựng chính
sách tín dụng hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng.

 Bài học về quản trị rủi ro thanh khoản: Các ngân hàng nên phòng thủ thanh khoản bằng
cách đưa ra các kịch bản cụ thể về rủi ro thanh khoản. Mỗi kịch bản có gói giải pháp
riêng để nếu gặp rủi ro thanh khoản sẽ chủ động nguồn tiền bù đắp sự thiếu hụt. Các ngân
hàng thường xây dựng 3 kịch bản vốn huy động mất đi 10%, 30% và trong trường hợp
xấu nhất có thể lên tới 50%/tổng tài sản. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần quan tâm
đến công tác quản trị nội bộ. Quản trị nội bộ tốt sẽ giúp ngân hàng hoạt động tốt và chủ
động nắm bắt những biến động trên thị trường. Để quản trị nội bộ tốt, từ các cấp cao nhất
của ngân hàng phải xây dựng được cơ chế kiểm soát nhằm ngăn chặn các giao dịch tiềm
ần nhiều rủi ro, không phù hợp với quy định, song hành với việc đổi mới công tác thanh
tra, giám sát, quản trị rủi ro, góp phần nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu và lành mạnh hoá
hoạt động ngân hàng.
 Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán: Sự sụp đổ của Ngân hàng Lehman Brothers
ở Mỹ, giả thuyết nếu như số liệu kế toán thể hiện trên các báo cáo tài chính của ngân
hàng này là thiếu trung thực thì sự quản lý của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã
không phát huy tác dụng. Những con số đã được ngân hàng làm đẹp để thu thêm lợi
nhuận, dẫn đến sự sụp đổ. Vì vậy, ta cần áp dụng các biện pháp để phòng chống rủi ro
trong hoạt động kế toán:
23
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
− Áp dụng phương pháp đánh giá về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kế toán
− Tăng cường giám sát cán bộ và phòng ngừa rủi ro từng nghiệp vụ kế toán
 Một số bài học từ quản trị ngân hàng của các quốc gia khác sau thời kỳ khủng hoảng:
1. Áp dụng các nguyên tắc dự phòng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay có khả năng
gây tổn thất ở mức độ khác nhau
− Hồng Kông: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng tương ứng.
− Hàn Quốc: các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng.
− Singapore: dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay được áp dụng cho
các khoản vay tiêu dùng.
2. Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng

− Hồng Kông: giới hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị ròng doanh nghiệp. Tổng
dư nợ vay cho các đối tác không vượt quá 10% vốn tự có Ngân hàng.
− Hàn Quốc: giới hạn cho vay cổ đông ở mức 25% vốn tự có Ngân hàng hoặc tỷ lệ mà
họ sở hữu. Giới hạn cho vay các đối tác liên quan ở mức 10% vốn tự có Ngân hàng.
− Singapore: Ngân hàng không được phép tham gia vào các hoạt động phi tài chính.
Cũng không được phép đầu tư hơn 10% vốn vào các công ty hoạt động phi tài chính.
Mức đầu tư 46 vốn vào một công ty đơn lẻ giới hạn ở 2% vốn tự có Ngân hàng. Tổng
vốn đầu tư giới hạn ở 10% vốn tự có Ngân hàng
3. Đặt ra hạn mức cho vay
Phòng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là hoạt động được xem là thường xuyên
của Ngân hàng các nước trong việc quản lý danh mục tín dụng của mình. Biện pháp sử
dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của Ngân hàng đối với khách hàng
vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay:
− Hồng Kông: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân
hàng.
− Hàn Quốc: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 20% vốn tự có của Ngân hàng
và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng.
24
Bài học kinh nghiệm từ vụ sụp đổ ngân hàng Lehman Brothes 2008
Nhóm 13
− Singapore: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng.
4. Kiểm tra, giám sát
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi cho
vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay:
− Hồng Kông: sử dụng mô hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản)
để đánh giá.
− Hàn Quốc: sử dụng mô hình CAMELS (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản
và thử nghiệm chịu đựng cực điểm). (Capital, Assets, Management, Earnings,
Liquidity and Stress testing).
− Singapore: kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng và hàng quý.

5. Quản trị hệ thống thông tin tín dụng
Tổ chức tốt hệ thống thông tin tín dụng sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định
khách hàng vay, giúp hạn chế phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu thẩm định hồ sơ vay.
− Singapore: Hiệp hội Ngân hàng tổ chức và quản lý thông tin tín dụng từ các thành
viên. Hỗ trợ thông tin về các khoản tín dụng lớn.
3.3. Bài học dành cho chính phủ
 Xây dựng hệ thống tài chính ổn định và minh bạch
Căn nguyên của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và sau đó là một cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu là do cơ chế quản lý thông tin tài chính lỏng lẻo, thiếu minh
bạch của giới chức trách và ngân hàng Mỹ. Do vậy, Việt Nam cũng như các quốc gia
khác cần xây dựng một khung chính sách tài chính bền vững, nhằm hạn chế và tránh làm
trầm trọng hơn những rủi ro lớn dẫn đến khủng hoảng. Một nền tài chính ổn định nên tập
trung vào việc sử dụng các chính sách thận trọng vĩ mô bao gồm chính sách tiền tệ, chính
sách tài khóa… đồng thời với việc công khai thông tin tài chính rõ ràng.
 Hoạt động công khai
25

×