Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP X20 - XN may Bình Minh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.54 KB, 21 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày mùng 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO. Đây là bước ngoặt trong tiến trình
phát triển kinh tế của nước ta, và cũng là kết quả to lớn sau nhiều năm phấn đấu.
Việc gia nhập vào tổ chức WTO đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam vô vàn
cơ hội để phát triển, nhưng đồng thờ cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử
thách. Đó chính là những khó khăn về vốn, về trang thiết bị, khoa học kỹ thuật,
năng lực quản lý,…Những khó khăn này không phải chỉ ở một số ngành kinh tế ở
mà ở cả nền kinh tế của nước ta. Đặc biệt là đối với ngành dệt may.
Ở nước ta, dệt may là một trong những ngành được chú trọng phát triển khi
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với những ưu thế về nguồn nhân công dồi
dào, lượng vốn đầu tư khá lớn, khả năng thu hồi vốn nhanh, Việt Nam có thể đẩy
mạnh hoạt động của ngành dệt may để vừa thu về giá trị xuất khẩu lớn, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, vừa giải quyết được việc làm cho phần lớn
người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì ngành dệt may của ta vẫn
gặp phải những bất lợi như nó luôn là lĩnh vực khá nhạy cảm khi đàm phán và giải
quyết các tranh chấp trong quan hệ thương mại giữa các quốc gia vì những lý do về
chất lượng sản phẩm hay giá cả trên thị trường. Để khắc phục những vấn đề trên,
chúng ta cần cải thiện lại công tác quản lý, đào tạo chuyên môn, xây dựng mục tiêu
chiến lược sản xuất kinh doanh, tìm kiếm và mở rộng thị trường, lập kế hoạch sản
xuất tiêu thụ,…đặc biệt là phải lập dự toán về sản xuất sản phẩm.
Để hiểu rõ hơn về việc lập dự toán sản xuất,chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu
dự toán về sản phẩm quần soóc nam ( mã số QS-100) của công ty CP X20 - XN
may Bình Minh.
BỐ CỤC BÀI THẢO LUẬN GỒM 3 PHẦN:
A. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP.
B. LẬP DỰ TOÁN CỦA CÔNG TY.
C. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.
A. GIỚI THIỆU VỀ CT CP X20 – XN MAY BÌNH MINH.
60 năm xây dựng và trưởng thành, trong tiến trình lịch sử hào hùng ấy,
những người thợ may quân trang đã đóng một vai trò khiêm tốn nhưng không thể


thiếu được trong bước đường xây dựng, trưởng thành của quân đội nhân dân Việt
Nam anh hùng, tấm áo của người chiến sĩ chiếc mũ tai bèo của anh giải phóng quân
đã trở thành biểu tượng đẹp tạo nên vóc dáng của bộ đội cụ Hồ. Trong chiến công
của những người lính hậu cần quân đội có công lao, thành tích của cán bộ, chiến sĩ
công nhân viên công ty may 20 – nay là công ty CP X20.
Phát huy truyền thống của quan đội nhân dân Việt nam vừa chiến đấu vừa
xây dựng và trưởng thành, công ty 20 đã trải qua một chặng đường 60 năm với
phương châm “vừa sản xuất vừa xây dựng trưởng thành”. Nhiệm vụ sản xuất phục
vụ quân đội là một vinh dự cho công ty trong suốt 60 năm qua. Cứ qua mỗi một
chiến dịch, một mùa sản xuất công ty 20 lại trưởng thành thêm lên từ một xưởng
may đo hàng kỹ đã nhanh chóng trở thành xí nghiệp may 20, là một xí nghiệp may
quốc phòng, những chiếc mũ tai bèo những chiếc lá cờ giải phóng, những bộ quân
phục cho người chiến sĩ đã từ những phân xưởng sản xuất ở nơi sơ tán của xí
nghiệp may 20 đến với mọi chiến trường. những người thợ xí nghiệp may 20 còn
được một vinh dự đặc biệt - được may trang phục của bác hồ kính yêu lúc sinh thời
cũng như khi người đã đi xa. Những đường kim mũi chỉ ấy đã gửi gắm tấm lòng
của những người lính thợ đến với lãnh tụ kính yêu, xí nghiệp may 20 còn được may
trang phục cho nhiều cán bộ cao cấp của đảng nhà nước và quân đội. Vậy là từ nười
lính đến lãnh tụ tối cao đều được những người lính thợ ở xí nghiệp may 20 trước
đây và công ty 20 hôm nay phục vụ trong 60 năm qua. Vì những thành tích lớn lao
đó công ty 20 đã được nhà nước tuyên dương phong tặng 2 lần danh hiệu đơn vị
anh hùng.
Doanh nghiệp phát hành: CÔNG TY CỔ PHẦN X20
Tên giao dịch : X20 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: X20.Co
Tên chi nhánh: XN may Bình Minh- Công ty CP may 20
B.LẬP DỰ TOÁN CỦA CÔNG TY:
1. Xây dựng định mức chi phí tiêu chuẩn
1.1 Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Định mức Chi phí nguyên vật liệu chính: (đvt: đồng)

Tên NVL ĐVT Đơn giá Định mức sử dụng Thành tiền
Vải Two way speen m 20.000 0.8 16.000
b. Định mức Chi phí vật liệu phụ: (đvt: đồng)
Tên NVL ĐVT Đơn giá Định mức sử dụng Thành tiền
Chun 4cm m 3.000 0.7 2.100
Mác cái 200 1 200
Cúc chiếc 100 1 100
Nhám gai m 700 0.15 105
Nhám lông m 700 0.15 105
Chỉ 60/3 BLK con 300 1 300
Tổng 2.910
Vậy định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho 1 quần là:
16.000 + 2.910 = 18.910 (đồng)
1.2 Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp:
a. Định mức về đơn giá của 1 giờ lao động:
- Mức lương cơ bản của một giờ: 4.500 đ
- Các khoản trích theo lương (22%): 990 đ
- Phụ cấp (5%): 225 đ
Vậy định mức giá của 1 giờ lao động trực tiếp là: 5.715 đ
b. Định mức về thời gian lao động cho 1 sản phẩm:
- Thời gian lao động cơ bản: 0.88 giờ.
- Thời gian dành cho nhu cầu cá nhân: 0.07 giờ.
- THời gian bảo dưỡng máy: 0.03 giờ
- Thời gian tính cho sản phẩm hỏng: 0.02 giờ.
Vậy định mức lượng thời gian sản xuất 1 sản phẩm: 1 giờ.
Định mức giá của một giờ kết hợp voíư định mức lượng thời gian tạo thành định
mức chi phí thời gian lao động trực tiếp để sản xuất 1 sản phẩm:
Định mức chi
phí lao động
trực tiếp

=
Định mức giá
lao động trực
tiếp
x
Định mức
lượng lao động
trực tiếp
Vậy định mức chi phí lao động trực tiếp là: 5.715 đ/h x 1 h/sp = 5.715 đ/sp.
1.3 Định mức chi phí sản xuất chung:
- Định mức biến phí sản xuất chung:
Phần biến phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là : 1.000đ/h
Căn cứ đựơc chọn phân bổ là số giờ lao động trực tiếp, thì định mức phần
biến phí sản xuất chung của 1 đơn vị sản phẩm là:
1.000 đ/h x 1 h/sp = 1.000 đ/sp.
- Định mức định phí sản xuất chung:
Phần định phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là: 2.000đ/h.
Căn cứ được chọn phân bổ là số giờ lao động trực tiếp, thì phần định phí sản
xuất chung của 1 đơn vị sản phẩm là:
2.000 đ/h x 1 h/sp = 2.000 đ/sp.
Vậy đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung là : 1.000 + 2.000 = 3.000 đ/h.
Vậy chi phí sản xuất chung để sản xuất một sản phẩm là:
3.000đ/h x 1 h/sp = 3.000 đ/sp.
1.4. Tổng hợp các định mức chi phí sản xuất:

BẢNG TỔNG HỢP ĐỊNH MỨC CHI PHÍ TIÊU CHUẨN
ĐVT: đồng
Khoản mục Số
lượng
(cho

1 sp)
Đơn giá cho
1 đơn vị
Chi phí sản xuất
(cho 1 sản phẩm)
Nguyên liệu trực tiếp:
- NVL phụ
- NVL chính 0.8m 20.000
18.910
2.910
16.000
Lao động trực tiếp 1h 5.715 5.715
Chi phí sản xuất chung 1h 3.000 3.000
Chi phí sx cho 1 quần soóc 27.625
2. Sơ đồ hệ thống dự toán:
Sơ đồ hệ thống dự toán của công ty:
3.Lập dự toán sản xuất kinh doanh quần soóc nam (mã QS-100):
Dự toán chi phí lao
động trực tiếp
Dự toán tiêu thụ
Dự toán phí tổn lưu
thông và quản lý
Dự toán tiền
mặt
Dự toán tồn kho cuối
kỳ
Dự toán báo cáo
KQHĐKD
Dự toán chi phí sản xuất
Dự toán sản

xuất
Dự toán báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
Dự toán bảng
cân đối kế toán
Dự toán chi phí
NVL trực tiếp
3.1 Dự toán tiêu thụ:
Dự toán tiêu thụ là dự toán được lập đàu tiên và là căn cứ để xây dựng các dự
toán khác.
Dự toán tiêu thụ được xây dựng trên mức tiêu thụ ước tính với đơn giá bán.
Ngoài ra dự toán tiêu thụ cũng còn đính kèm dự kiến lịch thu tiền của các quý trong
kỳ kế hoạch. Bảng dự kiến này là căn cứ để xây dựng dự toán tiền mặt hàng năm.
Bảng 3.1.1: DỰ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Tên sản phẩm: Quần soóc nam
Mã sản phẩm: QS- 100
Năm: 2011 Đvt: 1000 đ
Quý
1 2 3 4
Khối lượng tiêu
thụ dự kiến(chiếc)
20.000 60.000 50.000 10.000 140.000
Đơn giá
40 40 40 40 40
Doanh thu
800.000 2.400.000 2.000.000 400.000 5.600.000
Bảng 3.1.2: BẢNG DỰ KIẾN LỊCH THU TIỀN
Đvt: 1000 đ
Khoản phải thu Quý
1 2 3 4

Quý 4 năm trước
20.000 20.000
Phai thu quý 1
560.000 240.000 800.000
Phai thu quý 2 1.680.00
0
720.000 2.400.000
Phai thu quý 3 1.400.00
0
600.000 2.000.000
Phai thu quý 4
280.000 280.000
Tổng cộng
580.000
1.920.00
0
2.120.00
0
880.000 5.500.000
Giả định thu được 70% ngay trong quý, 30% thu ở quý sau.
3.2 Dự toán sản xuất:

Sản lượng
cần sản
xuất
=
Nhu cầu
tiêu thụ
kế hoạch
+

Nhu cầu
tồn kho
cuối kỳ
-
Tồn kho
sản phẩm
đàu kỳ
Bảng 3.2: DỰ TOÁN SẢN XUẤT NĂM 2011
Sp: quần soóc nam
Mã: QS-100
Đvt: chiếc.
Quý
1 2 3 4
Khối lượng tiêu thụ kế
hoạch
20.000 60.000 50.000 10.000 140.000
Cộng tồn kho cuối kỳ (a)
12.000 10.000 2.000 4.000 4.000
Tổng cộng nhu cầu
32.000 70.000 52.000 14.000 144.000
Trừ tồn kho đầu kỳ
4.000 12.000 10.000 2.000 4.000
Khối lượng cần sản xuất
trong kỳ
28.000 58.000 42.000 12.000 140.000
(a): 20% nhu cầu tiêu thụ của quý sau.
3.3 Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp:
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất trong kỳ mà doanh nghiệp xây dựng dự án về
nguyên vật liệu trực tiếp. nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp phải thỏa mãn nhu cầu
nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất và nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp dự trữ.

Vậy :
Nhu cầu
nguyên vật
liệu trực tiếp
trong kỳ
=
NVL trực tiếp
cần cho sản
xuất trong kỳ
+
NVL trực tiếp
cần để tồn
kho cuối kỳ
-
NVL trực
tiếp tồn kho
đầu kỳ

×