Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-NHỮNG HIỂU BIẾT VÀ GIÁ TRỊ CỦA THÔNG LỆ MUA BÁN QUỐC TẾ INCOTERMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.08 KB, 42 trang )

TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC CỦA NHÓM
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
“NHỮNG HIỂU BIẾT VÀ GIÁ TRỊ CỦA THÔNG LỆ MUA BÁN
QUỐC TẾ INCOTERMS”
1. Hiểu biết về Incomterms
Vào thế kỷ 3 TCN, Trung Quốc là đất nước đầu tiên trên thế giới tìm ra cách trồng
dâu nuôi tằm, lấy kén ươm tơ dệt lụa. Điều đó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi
thời đó tơ lụa được dành riêng cho vua chúa và hàng quý tộc. Thế kỷ 2 TCN, Trương
Khiên nhận lệnh từ Hán Vũ Đế đi về phía Tây tìm người Nguyệt Chi nhằm kết đồng
minh chống lại quân Hung Nô. Trải qua nhiều gian khổ, Trương Khiên đã tìm được người
Nguyệt Chi ở nơi là miền Bắc Ấn Độ ngày nay. Trên đường về, ông cùng tùy tùng đã
mang theo nhiều sản vật mà triều đình rất quan tâm. Nhờ đó những tuyến đường nhỏ
trước đây đã được kết nối lại với nhau, nhiều tuyến mới được khai phá và an toàn hơn do
được sự bảo vệ của triều đình. Tuyến đường mà Trương Khiên đã khai phá được người
đời sau gọi là Con đường tơ lụa. Như vậy, từ thế kỷ 2 TCN, khái niệm về con đường tơ
lụa đã xuất hiện. Nó không những trở thành huyết mạch thông thương buôn bán mà còn
là cầu nối giữa hai nền văn minh Đông và Tây. Như vậy, việc trao đổi hàng hóa về cơ bản
đã xuất hiện từ rất lâu và là tiền đề của thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ bao gồm hàng hóa hữu
hình và hàng hóa vô hình giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá
nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ
lệ lớn trong GDP. Việc xuất hiện hoạt động thương mại quốc tế dẫn đến sự hình thành
khái niệm Incoterms, bởi một lẽ dĩ nhiên, cái gì cũng cần phải có quy tắc của nó để đảm
bảo tính công bằng, đúng đắn và bởi giữa các bên tham gia mua bán đến từ nhiều nước
khác nhau trên thế giới do đó sự khác nhau về tập quán thương mại, về luật pháp.v.v
luôn là trở ngại. Và Incoterms ra đời để đáp ứng nhu cầu đó.
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
Incoterms là từ viết tắt của International Commerce Terms tức là các điều
khoản thương mại quốc tế hay thông lệ thương mại. Incoterms là một bộ các quy tắc


thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterms quy
định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên tức bên bán và
bên mua trong một hoạt động thương mại quốc tế.
Incoterms quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các
bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng
hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận
chuyển , thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá. Incoterms 2010 là phiên bản
mới nhất của Incoterms, được Phòng thương mại Quốc tế (ICC - International Chamber
of Commerce) ở Pháp quy định và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2011.
Incoterms không phải là một đạo luật. Nó là kết quả hệ thống hóa của ICC đối với
tập quán điều chỉnh các vấn đề có liên quan nến việc giao hàng trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế. Về lịch sử ra đời và phát triển, ấn bản đầu tiên của Incoterm được xuất
bản vào năm 1936, được sửa đổi 10 năm một lần hoặc lâu hơn. Incoterm đã trải qua việc
sửa đổi, bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và mới đây nhất là
phiên bản 2010. Mỗi lần được sửa đổi như vậy, Incoterms lại được cải thiện hơn về tính
nhất quán trong ứng dụng, cập nhật để phản ánh tập quán thương mại hiện tại. Incoterms
có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động thương mại quốc tế. Nó giúp thống nhất
tập quán điều chỉnh các vấn đề trong hợp đồng mua bán hàng hóa liên quan đến các
quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, đến việc giao hàng. Đồng thời, Incoterms giúp
giảm thiểu tranh chấp về vấn đề này trong hợp đồng. Kể từ khi Incoterms được ICC soạn
thảo năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thường xuyên được cập
nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Incoterms 2010 được ICC
xuất bản tháng 9/2010 bao gồm 11 điều kiện, là kết quả của việc thay thế bốn điều kiện
cũ trong Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều kiện mới là DAT và
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
DAP. Incoterms của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) đã trở thành cẩm nang tra cứu
không thể thiếu của các doanh nhân, doanh nghiệp khắp thế giới. 10 năm đã qua kể từ khi
Incoterms 2000 có hiệu lực, môi trường kinh doanh toàn cầu, tập quán thương mại quốc
tế, vận tải, công nghệ thông tin, vấn đề an ninh…đã có nhiều thay đổi. Vì vậy, Incoterms
2010 với sự soạn thảo bởi đội ngũ chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực luật pháp và

thương mại của ICC hứa hẹn sẽ đáp ứng được yêu cầu của thương mại quốc tế và nội địa
ngày càng tăng.
2. Hiểu biết về Incoterms 2010
2.1 Incoterms 2010
2.1.1. Hiệu lực của Incoterms 2010
Incoterm 2010 do Phòng thương mại quốc tế International Chamber of
Commerce ở Paris, Pháp (ICC) xuất bản tháng 9/2010 và bắt đầu được áp dụng từ ngày
01 tháng 01 năm 2011. Mặc dù Incoterms 2010 đã được công bố và có thể áp dụng, tuy
nhiên điều này không có nghĩa Incoterm 2000 hết hiệu lực, các bên tham gia giao kết các
hợp đồng vẫn có quyền áp dụng Incoterm 2000 trong hợp đồng của mình ( nếu được đưa
vào hợp đồng). Bởi lẽ Incoterms (dù là phiên bản 2010 hay 2000) đều chỉ là các qui tắc
áp dụng trong hợp đồng, cho nên tùy thuộc vào các bên tham gia hợp đồng (người bán và
người mua) sẽ quyết định sử dụng chúng như thế nào và đưa chúng một cách rõ ràng vào
trong hợp đồng mua bán. Hai bên có thể chọn áp dụng bất kì phiên bản nào họ muốn.
Sau ngày 1/1/2011, các hợp đồng mới được kí kết, nếu có dẫn chiếu đến
"INCOTERMS", thì có thể được hiểu là INCOTERMS 2010, và để cho việc kí kết hợp
đồng cũng như giải quyết tranh chấp xảy ra khi vi phạm hợp đồng được thuận lợi thì
trong hợp đồng nên viện dẫn điều khoản của Incoterms nào được áp dụng. Bất kì sự
không chắc chắn và tranh chấp có thể xảy ra nào đều phải được loại trừ bằng cách đưa
các điều khoản INCOTERMS một cách rõ ràng vào trong hợp đồng mua bán.
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
2.1.2 Những thay đổi của Incoterms 2010 so với Incoterms 2000
 Incoterm 2000
Incoterm có 13 điều kiện thương mại chia làm 4 nhóm:
• Nhóm E : gồm 1 điều kiện:
EXW – Ex Works (named place): giao hàng tại xưởng (địa điểm quy định)
Đặc điểm của nhóm này: Người bán chịu chi phí tối thiểu, giao hàng tại địa điểm quy
định là hết nghĩa vụ.
• Nhóm F : gồm 3 điều kiện:
+ FCA – Free Carrier (named place): giao hàng cho người vận tải (tại địa điểm quy định)

+ FAS – Free Alongside Ship (named port of shipment): giao hàng dọc mạn tàu (tại cảng
bốc hàng quy định)
+ FOB – Free On Board (named port of shipment): giao hàng lên tàu (tại cảng bốc hàng
quy định)
Đặc điểm của nhóm này: Người bán không trả cước phí vận tải chính, giao hàng cho
người chuyên chở do người mua chỉ định là hết nghĩa vụ.
• Nhóm C: gồm 4 điều kiện:
+ CFR (có nơi viết tắt là CF, CNF, C&F hoặc C+F, tuy nhiên Incoterms 2000 khuyến cáo
là không nên viết tắt như thế nhằm tránh khó khăn phải giải thích trong hợp đồng ngoại
thương khi gặp đối tác không có cách hiểu như mình) – Cost and Freight (named port of
destination): tiền hàng và cước phí (cảng đến quy định)
+ CIF – Cost, Insurance and Freight (named port of destination): tiền hàng, bảo hiểm và
cước phí (cảng đến quy định)
+ CPT – Carriage Paid To (named place of destination): cước phí trả tới (nơi đích quy
định)
+ CIP – Carriage and Insurance Paid to (named place of destination): cước phí, bảo hiểm
trả tới (nơi đích quy định)
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
Đặc điểm chính của nhóm này là người bán phải trả cước phí vận tải chính và địa
điểm chuyển rủi ro về hàng hóa tại nơi gửi hàng (nơi đi)
• Nhóm D: gồm 5 điều kiện:
+ DAF – Delivered At Frontier (named place): giao hàng tại biên giới (địa điểm quy
định)
+ DES – Delivered Ex Ship (named port of destination): giao hàng tại tàu (cảng đến quy
định)
+ DEQ – Delivered Ex Quay (named port of destination): giao hàng tại cầu cảng (tại cảng
đến quy định)
+ DDU – Delivered Duty Unpaid (named place of destination): giao hàng chưa nộp thuế
quan (tại nơi đích quy định)
+ DDP – Delivered Duty Paid (named place of destination): giao hàng đã nộp thuế quan

(tại nơi đích quy định)
Đặc điểm chính của nhóm người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng tới địa điểm đích
quy định địa điểm chuyển rủi ro về hàng hóa tại nơi hàng đến
Lưu ý: Incoterms 2000 được sử dụng phổ biến cho các loại phương tiện vận tải
khác nhau, cụ thể: 4 điều kiện thương mại chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy gồm
FAS, FOB, CFR, CIF, còn 9 điều kiện thương mại khác: EXW, FCA, CPT, CIP, DAF,
DES, DEQ, DDU, DDP, áp dụng với bất cứ phương tiện vận tải nào: đường bộ, đường
thủy, đường sắt, đường hàng không, và vận tải đa phương thức.
 Incoterms 2010
Incoterms 2010 chỉ bao gồm 11 điều khoản, giảm 2 điều khoản (DDU & DAF) so
với Incoterm 2000. Có được điều này là nhờ việc thay thế bốn điều kiện cũ trong
Incoterms 2000 (DAF-giao hàng tại biên giới, DES - giao hàng tại tàu , DEQ- giao
hàng tại cầu cảng , DDU – giao hàng chưa nộp thuế) bằng hai điều kiện mới có thể sử
dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT – Giao hàng tại bến và DAP – Giao tại nơi đến
( DAP được sử dụng thay cho DAF, DES và DDU; DAT thay thế cho DEQ).
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
 DAF (Incoterms 2000) bị các doanh nghiệp kêu ca phàn nàn cho rằng điều kiện này
nguy hiểm vì người Mua không thể kiểm tra được tình trạng của hàng hóa trước khi nhận
hàng tại biên giới. Do vây, điều kiện mới DAP trong Incoterms 2011 điều chỉnh tất cả các
trường hợp mà theo đó, người Bán chuyển quyền sở hữu hàng hóa sang cho người Mua
trên phương tiện chưa được dỡ hàng, nói cách khác là tất cả các trường hợp trước đây
trong phạm vi điều chỉnh của DAF, DES, DDU. Người Bán sẽ chịu trách nhiệm vận
chuyển hàng hóa và chịu mọi phí tổn , rủi ro đến tận điểm giao hàng do hai bên thỏa
thuận. Hàng hóa được chuyển sở hữu sang người Mua tại nơi đến, trên phương tiện vận
chuyển (chưa dỡ hàng). Người Mua tổ chức việc dỡ hàng, làm mọi thủ tục nhập khẩu và
thanh toán mọi các khoản thuế và lệ phí liên quan đến nhập khẩu.
 DAT (giao hàng đến bến cuối cùng, bến đến cuối cùng theo thỏa thuận), điều kiện
này thay cho điều kiện DEQ (giao hàng đến cầu cảng đến) trong Incoterms 2000. Trong
Incoterms 2011, khác với điều kiện DAP, phí dỡ hàng từ phương tiện vận chuyển theo
DAT mới là do người Bán chịu. Ngoài chịu trách nhiệm về phương tiện vận tải chính,

người Bán tổ chức, trả tiền dỡ hàng tại nơi đến và chuyển hàng đến tận bến cuối cùng
theo thỏa thuận. Di chuyển rủi ro về hàng hóa được chuyển khi hàng được đặt dưới quyền
sở hữu của người Mua tại bến cuối cùng mà hai bên thỏa thuận . Người Mua chịu trách
nhiệm làm các thủ tục nhập khẩu và thanh toán các khoản thuế và các lệ phí nhập khẩu.
Theo cả hai điều kiện mới này, việc giao hàng diễn ra tại một đích đến được chỉ
định: theo DAT, khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, đã dỡ khỏi
phương tiện vận tải (giống điều kiện DEQ trước đây); theo DAP, cũng như vậy khi hàng
hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, nhưng sẵn sàng để dỡ khỏi phương tiện
vận tải (giống các điều kiện DAF, DES, DDU trước đây).
Các điều kiện mới đã làm cho hai điều kiện cũ DES và DEQ trong Incoterms 2000
trở nên thừa. Bến được chỉ định trong điều kiện DAT có thể là một cảng biển, và do đó
điều kiện này có thể dùng để thay thế điều kiện DEQ trong Incoterms 2000. Tương tự,
phương tiện vận tải trong điều kiện DAP có thể là tàu biển và nơi đến được chỉ định có
thể là một cảng biển; do đó điều kiện này có thể dùng để thay thế điều kiện DES trong
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
Incoterms 2000. Các điều kiện mới này, giống như các điều kiện trước đây, đều là các
điều kiện “giao tại nơi đến”, theo đó người bán chịu mọi chi phí (trừ các chi phí liên quan
tới thủ tục thông quan nhập khẩu, nếu có) và rủi ro trong quá trình đưa hàng tới nơi đến
được chỉ định.
Incoterms 2010 được chia làm 2 nhóm :
• Các điều khoản dùng chung cho bất kỳ loại hình vận vận chuyển nào:
• EXW - Ex Works – Giao tại xưởng
• FCA - Free Carrier – Giao cho nhà chuyên chở
• CPT - Carriage Paid To - Cước phí trả tới
• CIP - Carriage and Insurance Paid – Cước phí và bảo hiểm trả tới
• DAT - Delivered At Terminal – Giao hàng tại bãi (điều khoản mới)
• DAP - Delivered At Place – Giao tại nơi đến (điều khoản mới)
• DDP - Delivered Duty Paid – Giao hàng đã trả thuế
• Các điều khoản chỉ sử dụng cho vận tải biển hoặc thủy nội địa:
• FAS - Free Alongside Ship – Giao tại mạn tàu

• FOB - Free On Board – Giao lên tàu
• CFR - Cost and Freight – Trả cước đến bến
• CIF - Cost, Insurance and Freight – Trả cước, bảo hiểm tới bến
2.2 Quy định về nghĩa vụ của các bên tham gia gia kết hợp đồng trong Incoterms
2010, và lưu ý sử dụng
Trong Incoterms có những quy tắc (A) và (B) tức là về người bán và người mua
A. Các nghĩa vụ của người bán
A1 Các nghĩa vụ nói chung của
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
người bán
A2 giấy phép, thẩm quyền thông
qua an ninh và các thủ tục khác
A3 hợp đồng vận tải và bảo hiểm
A4 giao hàng
A5 chuyển giao rủi ro
A6 phân bổ chi phí
A7 thông báo cho bên mua
A8 chứng từ giao hàng
A9 kiểm tra, đóng gói, kí hiệu
A10 hỗ trợ về thông tin và các chi
phí có liên quan
B Các nghĩa vụ của người mua
B1 các nghĩa vụ nói chung của
người mua
B2 giấy phép, thẩm quyền thông
qua an ninh và các thủ tục khác
B3 hợp đồng vận tải và bảo hiểm
B4 nhận hàng
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
B5 chuyển giao rủi ro

B6 phân bổ chi phí
B7 thông báo cho bên bán
B8 bằng chứng giao hàng
B9 kiểm tra hàng hóa
B10 hỗ trợ về thông tin và các chi
phí có liên quan
Với những quy tắc như vậy, Incoterms có 11 điều kiện để làm cụ thể hóa nó. Với mỗi
điều kiện sẽ bao gồm ba nội dung là (a) vận chuyển hàng hóa, (b) chi phí, và (c) rủi ro.
2.2.1 EXW (Ex Works) Giao tại xưởng: quy định về địa điểm giao hàng ( kho
xưởng )
a) Nội dung chính:
• Giao hàng và quyền định đoạt cho người mua tại địa điểm của người bán hoặc một
địa điểm cụ thể nào đó (kho, nhà máy).
• Hàng chưa được thông quan xuất khẩu.
• Hàng chưa được bốc lên bất kì một phương tiện vận tải nào.
+ Lưu ý sử dụng:
• Giao hàng vào một ngày cụ thể hoặc trong một thời hạn cụ thể đã được hai bên
thống nhất.
• Phù hợp với thương mại nội địa chứ không phù hợp với thương mại quốc tế.
• Nêu rõ điểm để hàng trong cơ sở của người bán – thống nhất từ trước – nếu không,
người bán có thể lựa chọn.
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
• Người bán không có nghĩa vụ bốc hàng, nếu bốc thì người mua chịu chi phí và rủi
ro.
• Người bán không thông quan XK, chỉ hỗ trợ.
• Người bán hỗ trợ trong việc xin giấy phép XK, ủy quyền chính thức, thông qua an
ninh – nếu người mua yêu cầu.
• Người mua có quyền hạn chế trong việc cung cấp thông tin về XK (thuế, báo cáo)
cho người bán.
+ Chuyển giao rủi ro

Khi người bán giao hàng và quyền định đoạt cho người mua tại điểm đã thống nhất
(nếu có) tại điểm giao hàng:
+ Các thông báo
• Người bán thông báo cho người mua – để người mua có thể đến nhận hàng
• Người mua thông báo cho người bán – nếu người mua có quyền quyết định thời
gian và/hoặc địa điểm nhận hàng
• Nếu không thông báo – chuyển giao rủi ro từ ngày hai bên đã thống nhất hay ngày
cuối cùng của thời hạn đã thống nhất – hàng hóa ở đây được xác định rõ là hàng
hóa trong hợp đồng.
+ Phân bổ chi phí
Người mua phải :
• Chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến hàng hóa từ lúc hàng được giao cho mình.
• Chi trả bất kì khoản chi phí thêm nào do không nhận hàng khi người bán đã giao,
hoặc không thông báo phù hợp, miễn là hàng hóa phải được xác định rõ là hàng
hóa trong hợp đồng.
• Khi cần, chi trả tất cả các loại thuế XNK, thuế và lệ phí, cũng như chi phí làm thủ
tục hải quan khi XK.
• Thanh toán lại cho người bán tất cả các chi phí và lệ phí mà người bán phải bỏ ra
để hỗ trợ người mua.
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
+ Kiểm tra – đóng gói – kí hiệu.
• Đóng gói hàng hóa trừ phi loại hàng thông thường không cần đóng gói.
• Đóng gói sao cho phù hợp cho việc vận chuyển trừ khi người mua thông báo cho
người bán về những yêu cầu đóng gói cụ thể trước khi kí kết hợp đồng mua bán.
• Kí hiệu phù hợp.
+ Hỗ trợ về thông tin, chi phí.
• Nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro cũng như chi phí, thì người bán sẽ cung cấp
hoặc hỗ trợ trong việc xin các loại giấy tờ và thông tin cần thiết cho việc XNK và
vận chuyển hàng hóa đến đích cuối cùng.
b) Ý nghĩa

Ex Works: Điều kiện này thể hiện nghĩa vụ của người bán ở phạm vi tối thiểu, và người
mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng tại cơ sở của người bán.
Tuy nhiên, nếu các bên muốn người bán chịu trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện
chuyên chở tại địa điểm đi và chịu rủi ro và các phí tổn về việc bốc hàng đó, thì điều này
phải được quy định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm từ ngữ cụ thể trong hợp đồng mua
bán. Không nên sử dụng điều kiện này khi người mua không thể trực tiếp hoặc gián tiếp
làm các thủ tục xuất khẩu. Trường trường hợp như vậy, nên sử dụng điều kiện FCA, với
điều kiện người bán đồng ý sẽ bốc hàng và chịu chi phí và rủi ro về việc bốc hàng đó.
2.2.2 FCA (Free Carrier) Giao cho nhà chuyên chở : quy định về tên địa điểm giao
hàng đối với nhà chuyên chở.
a) Nội dung chính
• Người bán giao hàng đã xong thủ tục thông quan xuất khẩu cho người vận tải hoặc
một người khác do người mua chỉ định tại địa điểm đã thống nhất vào ngày đã
thống nhất hoặc trong thời hạn đã thống nhất.
• Địa điểm giao hàng được lựa chọn có ảnh hưởng đến các nghĩa vụ bốc/dỡ hàng
của người bán.
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
+ Lưu ý sử dụng
• Tại cơ sở của người bán – người bán chịu trách nhiệm bốc hàng.
• Tại một nơi bất kì nào khác: người bán không chịu trách nhiệm bốc hàng, và thậm
chí dỡ hàng – chỉ giao hàng cho người vận chuyển trên phương tiện vận tải của
người bán, hàng sẵn sàng để dỡ.
• Phù hợp cả với thương mại nội địa và thương mại quốc tế.
• Cần nêu rõ chỗ nào trong địa điểm giao hàng, nếu không thì người bán có quyền
lựa chọn chỗ giao hàng.
• Giao vào ngày đã thống nhất hoặc trong thời hạn đã thống nhất.
• Người bán không có nghĩa vụ thông quan xuất khẩu (XK), giấy phép, ủy quyền
chính thức, thủ tục hải quan cho XK, hợp đồng vận tải.
• Nếu người mua yêu cầu hoặc theo thông lệ thương mại và nếu người mua không
đưa ra các chỉ thị trái ngược, thì người bán có thể thuê người vận chuyển theo

những điều khoản thông thường nhưng người mua chịu rủi ro và chi phí.
• Trong cả hai trường hợp, người bán đều có thể từ chối không thuê người vận tải.
+ Chuyển giao rủi ro
• Khi hàng được giao vào quyền định đoạt của người vận tải tại chỗ thống nhất (nếu
có) tại địa điểm giao hàng.
• Nếu là ở cơ sở của người bán – thì người bán phải bốc hàng lên phương tiện vận
tải.
• Nếu ở nơi khác, thì người bán chỉ giao hàng trên phương tiện vận tải của mình
trong tình trạng sẵn sàng để dỡ xuống.
• Người mua quên không thông báo người vận tải (hay một người khác).
• Người vận tải không nhận hàng: chuyển giao rủi ro từ ngày đã thống nhất, nếu
không có ngày thống nhất thì từ ngày người bán thông báo trong thời hạn đã thống
nhất, nếu không có ngày thông báo thì từ ngày cuối cùng của thời hạn đã thống
nhất giao hàng – hàng hóa phải được nêu rõ là hàng hóa trong hợp đồng .
+ Chứng từ giao hàng
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
• Là bằng chứng thông thường rằng hàng đã được giao với chi phí do người bán trả.
• Người bán phải hỗ trợ người mua trong việc lấy chứng từ vận tải (nếu người mua
yêu cầu, chịu chi phí và rủi ro).
+ Các thông báo.
• Người bán thông báo cho người mua: thông báo đầy đủ (người mua chịu chi phí
và rủi ro) rằng hàng đã được giao hoặc người vận tải mà người mua chỉ định đã
không đến nhận hàng theo thời hạn đã thống nhất.
• Người mua thông báo kịp thời cho người bán: tên người vận tải (hoặc người khác).
• Khi cần,hai bên thông báo thời gian mình chọn trong thời hạn đã được thống nhất.
• Phương thức vận tải được sử dụng.
• Chỗ giao hàng trong địa điểm đã nêu.
b) Ý nghĩa
Free Carrier tạo nên một thông lệ rất quan trọng trong việc kí hợp trong hoạt động
mua bán hàng mà theo đó nghĩa vụ của người bán và người mua phụ thuộc vào sự

thỏa thuận lựa chọn địa điểm giao hàng, cụ thể là người bán, sau khi làm xong các thủ
tục thông quan xuất khẩu, giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định, tại
địa điểm quy định. Nếu việc giao hàng diễn ra tại cơ sở của người bán, thì người bán
có nghĩa vụ bốc hàng. Nếu việc giao hàng diễn ra không tại cơ sở của người bán, thì
người bán không có nghĩa vụ dỡ hàng. Nếu người mua không chỉ rõ địa điểm giao
hàng chính xác, người bán sẽ chọn trong những điểm hoặc địa điểm nơi mà nhà
chuyên chở sẽ nhận hàng. Khi người bán được yêu cầu hỗ trợ tìm và ký hợp đồng với
nhà chuyên chở, trách nhiệm rủi ro và phí tổn người mua sẽ phải gánh chịu. Điều kiện
này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải kể cả vận tải đa phương thức
2.2.3 CPT (Carriage Paid To) Trả cước tới :
a) Nội dung chính
+ Người bán giao hàng:
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
• Đã làm xong thủ tục thông quan cho xuất khẩu
• Cho người vận tải hoặc một người khác do chính người bán chỉ định, sắp xếp và
thanh toán cho việc vận tải cho đến một điểm đến nhất định.
+ Lưu ý sử dụng
Hai điểm mấu chốt: giao hàng (rủi ro); và điểm đích đến
• Hai bên nêu rõ chỗ trong địa điểm giao hàng, nếu không thì người bán có thể
chọn.
• Vào ngày đã thống nhất hoặc trong thời hạn đã thống nhất.
• Hai bên nêu rõ chỗ trong địa điểm đến đã thống nhất. Nếu người bán chịu chi phí
dỡ hàng theo hợp đồng vận tải thì không được quay lại đòi người mua trừ khi hai
bên đã thống nhất từ trước.
• Người bán thông quan xuất khẩu, giấy phép, ủy quyền chính thức, các thủ tục hải
quan cho xuất khẩu
• Hợp đồng vận tải – người bán phải thuê vận tải từ điểm giao hàng đã thống nhất
đến điểm đích đã thống nhất.
+ Chuyển giao rủi ro.
Rủi ro đối với hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua khi hàng hóa được

giao đến người vận tải đầu tiên. Nếu có những người vận tải kế tiếp nhau được sử
dụng để vận chuyển hàng hóa tới nơi đến quy định, thì rủi ro chuyển giao khi hàng
hóa cũng được giao cho người vận tải đầu tiên.
b) Ý nghĩa.
Carriage Paid To có nghĩa là người bán giao hàng cho người vận tải do chính người
bán chỉ định, người bán phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới nơi quy
định, người mua phải chịu mọi rủi ro và các phí tổn phát sinh sau khi hàng đã được
giao như trên.
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
Điều kiện CPT đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu hàng hóa. Điều kiện này
có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức.
2.2.4 CIP (Carriage & insurance Paid to) Trả cước và bảo hiểm tới.
a) Nội dung chính
Người bán giao hàng:
• Đã được thông quan cho xuất khẩu.
• Cho người vận tải hoặc người khác do chính anh ta chỉ định, sắp xếp và thanh toán
cho việc vận tải cho đến điểm đích cụ thể
+ Lưu ý sử dụng
Hai điểm chính: giao hàng (rủi ro), và đích đến.
• Nêu rõ chỗ trong địa điểm giao hàng, nếu không thì người bán có thể chọn.
• Vào ngày đã thống nhất hoặc trong thời hạn đã thống nhất.
• Nêu rõ chỗ trong địa điểm đến đã thống nhất. Nếu người bán chịu chi phí dỡ hàng
theo hợp đồng vận tải thì không được quay lại đòi người mua trừ khi hai bên đã
thống nhất từ trước.
• Hợp đồng vận tải – người bán phải thuê vận tải từ điểm giao hàng đã thống nhất
đến điểm đích đã thống nhất.
• Hợp đồng bảo hiểm – phạm vi bảo hiểm nhỏ nhất.
+ Hợp đồng bảo hiểm.
• Ít nhất có phạm vi bảo hiểm tối thiểu theo qui định của các Điều (C) trong các điều
khoản bảo hiểm hàng hóa (Institute Cargo Clauses - LMA/IUA) hay bất kì điều

khoản nào tương tự.
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
• Người bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm hàng hóa sẽ ủy quyền người mua hay bất
kì bên nào có quyền lợi bảo hiểm đối với hàng hóa được đòi bồi thường trực tiếp
từ công ty bảo hiểm.
• Khi người mua yêu cầu và cung cấp bất kì thông tin cần thiết nào mà người bán
yêu cầu, thì người bán sẽ phải kí hợp đồng bảo hiểm với phạm vi rộng hơn (nếu
công ty bảo hiểm có bảo hiểm đến phạm vi đó), ví dụ như phạm vi bảo hiểm theo
điều (A) hoặc (B) hay bất kì điều khoản tương tự nào khác, hay phạm vi bảo hiểm
phù hợp với các điều khoản chiến tranh hay điều khoản đình công hay bất kì điều
khoản nào khác, và người mua phải chịu chi phí do mở rộng phạm vi bảo hiểm
như vậy .
+ Chuyển giao rủi ro.
Rủi ro đối với hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua khi hàng hóa được giao
cho người vận tải đầu tiên, người bán mua hợp đồng bảo hiểm.
b) Ý nghĩa
Carriage and Insurance Paid To có nghĩa là người bán giao hàng hóa cho người
chuyên chở do họ chỉ định, người bán phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng
hóa tới nơi đến quy định, nhưng người mua phải chịu mọi rủi ro và các phí tổn phát
sinh thêm sau khi hàng hóa đã được giao như trên. Tuy nhiên theo điều kiện CIP
người bán còn phải mua bảo hiểm để bảo vệ cho người mua trước những rủi ro và mất
mát hoặc hư hại đối với hàng hóa trong quá trình chuyên chở.
Do vậy, người bán sẽ ký hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm. Người mua cần lưu
ý rằng theo điều kiện CIP người bán chỉ phải mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu.
Nếu người mua muốn được bảo hiểm với phạm vi rộng hơn, người mua cần thỏa
thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua bảo hiểm thêm.
Điều kiện CIP đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu hàng hóa. Điều kiện này
có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
2.2.5 DAT (Delivered At Terminal) Giao tại bến :

a) Nội dung chính
Người bán giao hàng.
• Đã thông quan cho XK.
• Chưa được dỡ xuống từ phương tiện vận tải, giao vào quyền định đoạt của người
mua tại một ga cụ thể ở cảng cụ thể/hoặc điểm đích đến cụ thể.
+ Lưu ý sử sụng
• “Ga” bao gồm bất kì nơi nào, dù có mái che hay không, ví dụ như cầu cảng, nhà
kho, sân để container, trạm đường bộ, ga đường sắt hoặc ga hàng không.
• Nêu rõ tên ga, và nếu có thể, chỗ cụ thể trong ga đó (nơi giao hàng)
• Vào ngày đã thống nhất hoặc trong thời hạn đã thống nhất.
• Hợp đồng vận tải – người bán phải thuê người vận tải đến ga cụ thể tại cảng cụ thể
hay điểm đích đã được thống nhất.
• Nếu không nêu ga cụ thể thì người bán có thể chọn.
• Người bán có nghĩa vụ đặt hàng đến nơi được ghi trong hợp đồng.
• Người bán có nghĩa vụ đảm bảo rằng hợp đồng chuyên chở của họ là cho hợp hợp
đồng mua bán hàng hóa .
• Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu .
• Người mua có nghĩa vụ làm các thủ tục nhập khẩu, thủ tục hải quan và nộp thuế .
• Nếu hai bên thỏa thuận rằng người bán chịu các phí tổn và rủi ro từ bến đích đến
một địa điểm khác thì sẽ áp dụng điều khoản DAP
+ Chuyển giao rủi ro.
Khi người mua nhận hàng từ người bán
b)Ý nghĩa
Là điều kiện mới bổ sung trong Incoterms 2010. Điều kiện này có thể được sử dụng
cho tất cả các loại hình chuyên chở. Người bán chỉ được coi là đã giao hàng khi hàng
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
hóa được dỡ từ phương tiện vận tải xuống bến, cảng hoặc địa điểm đích được chỉ định
và đặt dưới sự định đoạt của người mua. “Bến” bao gồm cả cầu tàu, nhà kho, bãi
container hay đường bộ, đường sắt hay nhà ga sân bay. Hai bên thỏa thuận về bến
giao và nếu có thể ghi rõ địa điểm trong bến nơi là thời điểm chuyển giao rủi ro về

hàng hóa từ người bán sang người mua. Nếu như người bán chịu các chi phí vận
chuyển từ bến đến một địa điểm khác thì các điều khoản DAP hay DDP sẽ được áp
dụng. Điều khoản này thể hiện trách nhiệm tối thiểu của người mua
2.2.6 DAP – ( Delivered At Place) Giao hàng tại nơi đến
a) Nội dung chính
+ Người bán giao hàng:
• Đã được thông quan cho xuất khẩu ( XK)
• Trên phương tiện vận tải đến, giao vào quyền định đoạt của người mua, trong tình
trạng sẵn sàng dỡ xuống, tại điểm đích cụ thể
+ Lưu ý hướng dẫn
• Nêu rõ chỗ trong điểm đích
• Vào ngày cụ thể hoặc trong thời hạn đã thống nhất
• Người bán thông quan XK, giấy phép, ủy thác chính thức, các thủ tục hải quan cho
XK
• Hợp đồng vận tải – người bán phải thuê người vận tải đến điểm đích cụ thể
• Nếu không nêu rõ chỗ, người bán có thể chọn
• Nếu người bán phải chịu chi phí dỡ hàng tại điểm đích theo hợp đồng vận tải thì
không được quyền quay lại đòi người mua trừ phi hai bên có thỏa thuận từ trước.
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
+ Chuyển giao rủi ro
Thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua chính là thời
điểm giao hàng tại địa điểm đã xác định.
b) Ý nghĩa
Người bán giao hàng khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương
tiện vận tải đã đến đích và sẵn sàng cho việc dỡ hàng xuống địa điểm đích. Người bán sẽ
chịu rủi ro cho đến khi giao hàng hóa tại một địa điểm xác định, chịu chi phí thuê vận tải,
và nếu có bốc dỡ hàng hóa thì chi phí ấy không được đòi lại người mua khi hai bên
không có một sự thoả thuận nào.
2.2.7 DDP - Delivered Duty Paid (Giao hàng đã trả thuế )
a) Nội dung chính

Người bán giao hàng:
• Đã thông quan cho XNK
• Đặt vào quyền định đoạt của người mua, đã thông quan nhập khẩu trên phương tiện vận
tải đến, sẵn sàng để dỡ tại điểm đích.
• Người bán phải chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan đến việc mang hàng đến điểm đích
và có nghĩa vụ làm thủ tục thông quan cả xuất và nhập khẩu, thanh toán cả thuế
xuất và nhập khẩu, và thực hiện mọi thủ tục hải quan.
+ Lưu ý hướng dẫn
• Nêu rõ chỗ giao hàng tại điểm đích đã thống nhất
• Vào ngày thống nhất hoặc trong thời hạn đã thống nhất
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
• Thông quan xuất nhập khẩu ( XNK), giấy phép, ủy quyền chính thức, các thủ tục hải
quan XNK
• Hợp đồng vận tải – người bán phải thuê người vận tải đến điểm đích đã thống nhất
• Nếu không nêu rõ chỗ giao hàng tại điểm đích thì người bán có quyền chọn
• Nếu người bán phải chịu chi phí theo hợp đồng vận chuyển về việc dỡ hàng tại điểm
đích thì không có quyền quay lại đòi người mua trừ phi có thỏa thuận từ trước
2.2.8 FAS - Free Alongside Ship (Giao tại mạn tàu)
Người bán giao hàng:
• Đã thông quan XK
• Đặt dọc theo mạn tàu (VD trên cầu cảng) do người mua chỉ định tại cảng đi
Người bán phải giao hàng dọc theo mạn tàu hoặc mua hàng đã sẵn sàng để bốc lên tàu.
Việc nói đến từ “mua” ở đây là để chỉ trường hợp bán dây chuyền, vốn rất thông dụng
trong buôn bán hàng nguyên liệu.
+ Lưu ý hướng dẫn
• Nêu rõ chỗ bốc hàng tại cảng đi
• Vào ngày đã thống nhất hoặc trong thời hạn đã thống nhất
• Thông quan XK, giấy phép, ủy quyền chính thức, các thủ tục hải quan cho XK
• Hợp đồng vận tải – không có nghĩa vụ
• Tuy nhiên, nếu người mua yêu cầu hoặc nếu theo thông lệ

thương mại và người mua không có chỉ thị khác kịp thời, thì người bán có thể thuê người
vận tải theo những điều khoản thông thường nhưng người mua vẫn chịu chi phí và rủi ro
• Trong cả hai trường hợp, người bán có thể từ chối thuê người vận tải, và nếu như vậy
thì phải kịp thời thông báo cho người mua
2.2.9 FOB - Free On Board – Giao lên tàu
Người bán giao hàng:
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
• Đã thông quan XK
• Lên boong tàu do người mua chỉ định tại cảng đi
Người bán phải giao hàng lên boong tàu hoặc mua hàng đã được giao lên boong. Việc nói
đến từ “mua” là để chỉ trường hợp mua bán nhiều lần theo chuỗi, rất thông dụng trong
buôn bán hàng nguyên liệu.
+ Lưu ý hướng dẫn
• FOB có thể không phù hơp khi hàng hóa được giao cho người vận tải trước khi được
xếp lên boong tàu, ví dụ hàng hóa trong container, mà thường là được giao tại một
ga/trạm nào đó. Trong những trường hợp như vậy, nên sử dụng qui tắc FCA.
• Thông quan XK, giấy phép, ủy quyền chính thức, các thủ tục hải quan cho XK
• Hợp đồng vận tải – không có nghĩa vụ
• Tuy nhiên, nếu người mua yêu cầu hoặc nếu theo thông lệ thương mại và người mua
không có chỉ thị khác kịp thời, thì người bán có thể thuê người vận tải theo những điều
khoản thông thường nhưng người mua vẫn chịu chi phí và rủi ro.
• Trong cả hai trường hợp, người bán có thể từ chối thuê người vận tải, và nếu như vậy
thì phải kịp thời thông báo cho người mua.
+ Chuyển giao rủi ro
Thời điểm chuyển giao rủi ro là khi hàng hóa được đã được xếp lên boong tàu do người
mua chỉ định tại điểm bốc hàng tại cảng đi … trừ phi người mua không thông báo hoặc
tàu do người mua chỉ định không đến đúng hạn nên không thể nhận hàng, hoặc kết thúc
nhận hàng sớm hơn thời gian thông báo.
+ Thông báo
• Người bán thông báo cho người mua: thông báo đầy đủ cho người mua (người

mua chịu chi phí và rủi ro) rằng hàng đã được giao hoặc tàu đã không nhận hàng theo
thời gian đã thống nhất.
• Người mua thông báo cho người bán: thông báo đầy đủ về tên tàu, chỗ bốc hàng, và
khi cần thiết, thời gian giao hàng lựa chọn trong thời hạn đã thống nhất.
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
2.2.10 CFR - Cost and Freight ( Trả cước đến bến )
+ Người bán giao hàng:
• Đã thông quan XK
• Lên boong tàu tại cảng đi được chỉ định
• Người bán phải giao hàng lên boong tàu hoặc mua hàng đã được xếp lên boong
tàu tại cảng đi. Việc nói đến từ “mua” là để chỉ trường hợp mua bán nhiều lần theo
chuỗi, vốn rất thông dụng trong buôn bán hàng nguyên liệu.
+ Lưu ý hướng dẫn
Có hai điểm mấu chốt trong quy tắc này là rủi ro và chi phí được chuyển giao tại các nơi
khác nhau. Mặc dù trong hợp đồng luôn nói đến cảng đích, nhưng có thể lại không nêu
tên cảng đi, mà đó mới chính là nơi rủi ro chuyển từ người bán sang người mua. Nếu
người mua đặc biệt quan tâm đến cảng đi thì hai bên nên nêu càng rõ càng tốt về cảng đi
trong hợp đồng mua bán.
• CFR có thể không phù hợp khi hàng được giao cho người vận tải trước khi được xếp
lên boong, ví dụ hàng trong container thường được giao tại ga/trạm. Trong những
trường hợp như vậy, nên sử dụng qui tắc CPT.
• Các bên nên nêu càng rõ càng tốt chỗ tại cảng đích, bởi vì các chi phí chuyển hàng
đến chỗ đó sẽ do người bán chịu.
• Người bán phải thuê hoặc mua hợp đồng vận tải hàng hóa từ chỗ giao hàng (nếu có) tại
địa điểm giao hàng đến cảng đích được chỉ định, hoặc nếu đã thống nhất, đến một chỗ cụ
thể tại cảng đích đó.
• Hợp đồng vận tải phải được kí kết theo những điều khoản thông thường và người bán
chịu chi phí, và qui định vận chuyển bằng tuyến đường thông thường mà một con tàu
cùng loại thường đi để vận chuyển loại hàng hóa tương tự.
2.2.11 CIF - Cost, Insurance and Freight ( Trả cước, bảo hiểm tới bến )

+ Đặc điểm
Người bán giao hàng:
TIỂU LUẬN LUẬT HÀNG HẢI
• Đã thông quan XK
• Lên boong tàu tại cảng đi được chỉ định và hàng đã được mua bảo hiểm . Người bán
phải giao hàng giao hàng lên boong tàu hoặc mua hàng đã được xếp lên boong tàu tại
cảng đi. Việc nói đến từ “mua” là để chỉ trường hợp mua bán nhiềulần theo chuỗi, vốn rất
thông dụng trong buôn bán hàng nguyên liệu.
+ Lưu ý hướng dẫn
• Qui tắc này có hai điểm mấu chốt bởi vì rủi ro và chi phí được chuyển giao tại các nơi
khác nhau. Mặc dù trong hợp đồng luôn nói đến cảng đích, nhưng có thể lại không nêu
tên cảng đi, mà đó mới chính là nơi rủi ro chuyển từ người bán sang người mua. Nếu
người mua đặc biệt quan tâm đến cảng đi thì hai bên nên nêu càng rõ càng tốt về cảng đi
trong hợp đồng mua bán.
• CIF có thể không phù hợp khi hàng được giao cho người vận tải trước khi được xếp lên
boong, ví dụ hàng trong container thường được giao tại ga/trạm. Trong những trường
hợp như vậy, nên sử dụng qui tắc CIP.
• Các bên nên nêu càng rõ càng tốt chỗ tại cảng đích, bởi vì các chi phí chuyển hàng đến
chỗ đó sẽ do người bán chịu.
• Thông quan XK, giấy phép, ủy quyền chính thức, thủ tục hải quan cho XK
+ Hợp đồng vận tải
Người bán phải thuê hoặc mua hợp đồng vận tải hàng hóa từ chỗ giao hàng (nếu có) tại
địa điểm giao hàng đến cảng đích được chỉ định, hoặc nếu đã thống nhất, đến một chỗ cụ
thể tại cảng đích đó.

×