Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước. Chính sách đa phương hóa các quan hệ đối ngoại, một mặt
tạo tiền đề cho nền kinh tế nước ta phát triển, mặt khác cũng có nhiều thách
thức và áp lực cho các doanh nghiệp tham gia thị trường. Để có thể đứng
vững và cạnh tranh được trên thị trường, các doanh nghiệp phải tạo ra được
uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, thể hiện qua: chất lượng, mẫu mã, giá cả…
trong đó chất lượng và giá cả là vấn đề then chốt.
Trong các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của mình, trong điều kiện hội nhập
kinh tế có tính toàn cầu thì các thông tin về kinh tế và doanh nghiệp đều phải
quan tâm nhưng thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm có vị trí đặc biệt
quan trọng cho những người quản lý doanh nghiệp, biết được trong quá trình
sản xuất doanh nghiệp phải chi ra các chi phí về lao động vật hóa như:
nguyên vật liệu, dụng cụ… đồng thời doanh nghiệp cũng phải chi ra các
khoản chi phí về lao động sống như tiền công của người lao động, các khoản
trích theo lương… mà biểu hiện bằng tiền và biết được một đơn vị sản phẩm
hoặc thực hiện công việc dịch vụ toàn bộ chi phí sản xuất là bao nhiêu?
Qua quá trình học tập ngồi trên ghế nhà trường , em được các thầy, cô
truyền đạt các lý luận, các khái niệm, các nguyên tắc, các cách phân loại, các
phương pháp hạch toán, các trình tự hạch toán, tổng hợp, kiểm kê và đánh
giá… có nhiệm vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp, những kiến thức đó là nền
tảng, là kim chỉ nam cho quá trình đi thực tập của em Qua đó đã giúp em
hiểu và nhìn nhận các vấn đề từ lý thuyết đến thực hành một cách toàn diện.
Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm
trong các phần hành kế toán tâm đắc nhất hào hứng nhất là phần hành hạch
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán “chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”, sau khi tốt nghiệp với
những kiến thức và lòng nhiệt tình yêu nghề em muốn góp một phần trí tuệ và
công sức vào doanh nghiệp để doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và
ngày càng phát triển.
Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần :
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí quang
trung
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại và hệ thống kế toán tại Công ty
cơ khí quang trung
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chúc hạch toán kế toán tại
công ty cơ khí quang trung.
Được sự hướng dẫn tận tâm, nhiệt tình của thầy Nguyễn Ngọc Quang và
của các cô chú trong phòng TC-KT cũng như các phòng ban khác trong công
ty, cộng với sự cố gắng của bản thân , em đã hoàn thành tốt bài báo cáo
này.Tuy nhiên ,do thời gian thực tập không dài , khả năng chuyên môn còn
hạn chế nên bài báo không tránh khỏi những thiếu sót .Em mong nhận được
sự góp ý , chỉ bảo của thầy cô và các cô chú , anh chị phòng ban để em bổ
sung ,nâng cao nhận thức ,phục vụ tốt cho quá trình công tác sau này.
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ
THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NN 1TV
CƠ KHÍ QUANG TRUNG
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ
QUANG TRUNG
1.1.1 /Tên , trụ sở , ngày thành lập
Tên công ty : công ty cơ khí quang trung
Địa chỉ : 360- Đường giải phóng – Thanh xuân –Hà nội
Điện thoại giao dịch : 04. 6642817 Fax: 04.6641326
+ Đại diện DN :Nguyễn Thế Phương Chức vụ : Chủ tịch kiêm Tổng
Giám Đốc Công Ty
+ Vốn Điều lệ Trên Đăng ký kinh doanh:12.251.990.000 đồng (Mười
hai tỷ hai trăm năm mốt triệu chín trăm chín mươi ngàn đồng )
+Vốn hiện có trên báo cáo tài chính : 14.040.438.389 đồng (Mười bốn
tỷ không trăm bốn mươi triệu bốn trăm ba tám ngàn ba trăm tám chín đồng)
Đăng ký kinh doanh số: 0104000157 Do: Sở kế hoạch và đầu tư Hà nội
cấp ngày 06 tháng 12 năm 2004
Quyết định thành lập số: 84/2004/QĐ-BCN Do: Bộ công nghiệp cấp
ngày 31 tháng 08 năm 2004
Trải qua một thời gian tồn tại và phát triển , để ghi nhận sự đóng góp
và những thành tích lớn lao đó đã được Đảng và Nhà nước cùng các bộ ngành
Trung ương và địa phương trao tặng nhiều phần thưởng cao quý
+ Năm 1973, nhà máy được nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị anh
hùng lực lượng vũ trang
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Quận ủy Thanh xuân công nhận đảng bộ công ty cơ khí quang trung là
đảng bộ trong sạch vững mạnh
+ Bộ giao thông vận tải tặng cờ đơn vị xuất sắc cho công ty cơ khí
quang trung
+ Tổng liên đoàn lao động việt nam tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc cho
công đoàn công ty .
1.1.2/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí quang trung
1.1.2.1/ Sơ lược tình hình công ty những ngày đầu thành lập
Công ty cơ khí Quang Trung được thành lập theo quyết định số 95/CN
ngày 27/4/1962 của Bộ công nghiệp nhẹ. Tiền thân của nhà máy là sự hợp
nhất giữa hai cơ sở: tập đoàn cơ khí Tây Đô của anh em miền Nam tập kết và
xưởng cơ khí 3/2 Bộ nội thương cũ. Công ty được thành lập với tổng số lượng
ban đầu là 300 người, thiết bị máy móc chủ yếu của Liên Xô. Từ ngày nhà
máy cơ khí đầu tiên của ngành sau đó phát triển thành 10 nhà máy cơ khí và
được phân theo chuyên ngành. Trong số các nhà máy trên, Nhà máy cơ khí
Quang Trung được giao nhiệm vụ chuyên chế tạo các thiết bị, phụ tùng cho
các ngành dệt may, giấy và các ngành công nghiệp nhẹ
1.1.2.2 / Giai đoạn 1962 đến 1972
Sau 10 năm, kể từ khi được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động,
công ty đã phát triển về mọi mặt, đặc biệt là về năng suất lao động đã đáp ứng
cho nhu cầu của ngành công nghiệp nhẹ và các ngành công nghiệp khác.
Trong vòng 10 năm, đội ngũ công nhân viên chức cũng lớn mạnh dần phù
hợp với tiến trình sản xuất với số lượng tăng từ 300 đến 600 người.
Những năm 1965 đến 1972 đế quốc Mỹ xâm lược rải bom ác liệt đánh
phá cơ sở hạ tầng của ta, chúng đánh sập hệ thống giao thông vận tải, tàn phá
các nhà máy, xí nghiệp … Mặc dù trong tình trạng bom đạn khói lửa kề cận,
đầy gian nguy thử thách, cán bộ công nhân viên của nhà máy vẫn kiên cố bám
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
trụ vừa chiến đấu, vừa sản xuất, quyết giữ vững nhịp độ sản xuất đáp ứng,
phục vụ nhu cầu cần thiết của xã hội. Trong điều kiện đó, một số bộ phận sản
xuất phải đưa đi sơ tán ở một số vùng ngoại thành Hà Nội.
1.1.2.3/ Giai đoạn 1973 đến 1985
Năm 1973, nhà máy được nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị
anh hùng lực lượng vũ trang. Sau giải phóng và thống nhất nước nhà, nhà
máy tiếp tục duy trì phát triển về mọi mặt trong sản xuất để đáp ứng sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Từ đó đến năm 1985, nhà máy thường xuyên
giữ vững và phát huy được phong trào lao động cũng như các phong trào
hoạt động khác, đặc biệt là thường xuyên vượt mức kế hoạch của bộ giao.
Trong thời gian này, nhà máy đã được trang bị, bổ sung thêm một số máy
móc thiết bị mới, cùng với đó là sự tăng lên về trình độ của đội ngũ cán bộ,
kỹ sư và công nhân để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nhà máy cũng như
toàn xã hội trong giai đoạn mới.
1.1.2.4/ Giai đoạn 1986 đến 1991
Giai đoạn cả nước bước vào cơ chế mới: cơ chế thị trường. Việc
chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường đã gây ra rất nhiều khó
khăn cho toàn nghành cơ khí nói chung cũng như là nhà máy cơ khí Quang
Trung nói riêng. Chuyển sang cơ chế quản lý mới, các xí nghiệp giấy hoạt
động độc lập và được tự lựa chọn các nhà cung cấp phụ tùng, cung cấp thiết
bị cho mình kể cả nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài.Từ sản lượng gần 1000
tấn phụ tùng và thiết bị liên tiếp tụt sản lượng xuống chỉ còn hơn 300 tấn mỗi
năm, nguyên nhân này đã dẫn đến không ít những khó khăn trong đời sống
của cán bộ công nhân viên trong nhà máy, công nhân phải nghỉ luân phiên
hoặc nghỉ chờ việc.
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.2.5/ Giai đoạn từ năm 1992 đến nay
Năm 1992 theo quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ, số 739/CNN-
TCNĐ ngày 26/8/1992, đã sát nhập nhà máy cơ khí Quang Trung và trung
tâm kiểm tra kỹ thuật an toàn công nghiệp nhẹ thành công ty cơ Nhiệt.
Ngày 22/8/1997 do quy hoạch cơ cấu sản xuất, Bộ công nghiệp đã có
quyết định đổi tên công ty cơ Nhiệt thành công ty cơ khí Quang Trung, trực
thuộc Tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp- Bộ công nghiệp.
Ngày 31/08/2004 theo quyết định số: 84/2004/QĐ-BCN của Bộ Công
nghiệp quyết định chuyển đổi Công ty Cơ khí Quang Trung thành Công ty
TNHH NN một Thành viên Cơ khí Quang Trung.
Hơn 45 năm hoạt động, trải qua bao thăng trầm, Công ty TNHH NN
một Thành Viên cơ khí Quang Trung đã dần dần khẳng định vị thế của mình
trong ngành sản xuất cơ khí Việt Nam. Định hướng chiến lược của công ty là:
“ Xây dựng Công ty TNHH NN Một Thành Viên cơ khí Quang Trung thành
một trong những trung tâm chế tạo máy hàng đầu của Việt Nam”.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CƠ KHÍ QUANG TRUNG
1.2.1/ Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí giao
thông vận tải theo quy hoạch .Lập dự án , khảo sát nghiên cứu , thiết kế , chế
tạo , sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm …Đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm cơ khí góp phần nâng cao chất
lượng của các phương tiện giao thông của nước ta.
Sản xuất kinh doanh và sửa chữa các mặt hàng cơ khí như :
- Sản xuất các loại khung xe máy ,Thiết kế ,chế tạo ,sửa chữa ,lắp đặt,
chuyển giao công nghệ dây truyền bột và giấy có công suất đến 5000
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
tấn/năm.Các loại nồi hơi có công suất đến 20tấn/giờ,áp suất đến 30Kg/cm2;
Các loại bình chịu áp lực có dung tích đến 250m3,áp suất đến 60Kgcm2.
- Chế tạo các kết cấu thép, nhà xưởng kết cấu phi tiêu chuẩn ; chế tạo lắp
đặt cầu trục ,cổng trục ,các thiết bị đồng bộ ,phụ tùnh phục vụ ngành công
nghiệp.
- Kiểm tra siêu âm Xquang các thiết bị chịu áp lực
- Sản xuất các loại giấy bao bì các tông ,ống thép hàn ,thép xây dựng .
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị vật tư ,máy móc ,phụ tùng cơ khí.
- Dịch vụ kinh doanh kho bãi,văn phòng
- Kinh doanh xuát nhập khẩu thiết bị điện ,điện tử công nghiệp và dân dụng.
1.2.2/ Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
+Đặc điểm về sản phẩm : công ty cơ khí quang trung tiến hành sản xuất
các loại sản phẩm khác nhau với chủng loại rất đa dạng và phức tạp . Mỗi một
sản phẩm có những tính năng , tác dụng khác nhau với các thông số kinh tế kỹ
thuật cũng rất khác nhau . Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình công nghệ sản
xuất riêng
+ Đặc điểm về thị trường : trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường
càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty .
Thị trường chủ yếu của công ty là miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam với
các bạn hàng là cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các ngành giấy, mía, dệt,
thuỷ điện…
Thị trường thứ hai của công ty hiện nay là thị trường sản phẩm đơn lẻ hoặc
gia công theo đơn đặt hàng của khách, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ hoặc
cá nhân theo yêu cầu
+ Đặc điểm về máy móc thiết bị và lao động : Ở công ty cơ khíquang
trung thì máy móc thiết bị ảnh hưởng đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
sản xuất kinh doanh của công ty. Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ
đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Đối với lao
động sản xuất nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề ( bậc thợ ) , kinh nghiệm
sản xuất ( thâm niên công tác ) , và thái độ làm việc. Hiện nay , số cán bộ
công nhân viên trong công ty là 413 người
1.2.3/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Là một công ty được thành lập cách đây 45 năm, công ty cơ khí quang
trung đã tạo cho mình một dây chuyền máy móc sản xuất hiện đại ,điều mà
hiện nay rất ít công ty khác có thể làm được .Là những dây chuyền có tính
năng cao được điều khiển và kiểm tra bằng một hệ thống máy móc đặc biệt
bên cạnh đó còn có đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm ,chính điều đó đã
làm cho các sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn và chất lượng cao.
Đặc điểm công nghệ sản xuất của công ty là theo các đơn đặt hàng do bạn
hàng đặt theo yêu cầu được thiết kế sẵn hoặc yêu cầu công ty thiết kế, mỗi
đơn đặt hàng có thể là một sản phẩm, một loại sản phẩm. Quy trình sản xuất
diễn ra liên tục, hoạt động sản xuất chế tạo diễn ra ở các phân xưởng kế tiếp
nhau cho đến khi hoàn thành trở thành thành phẩm.
Sản phẩm của công ty gồm: phụ tùng thiết bị của dây chuyền sản xuất
giấy, nồi hơi, bình áp lực, hàng kết cấu và các sản phẩm cơ khí khác.
Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
8
NVL Tạo phôi
Gia công
Cơ khí KCS Kho BTP
TP
'
KCS Sơn KCS
Nguội
lắp ráp
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ví dụ : như để sản xuất chi tiết khung xe máy cần nhiều công đoạn , từ các
nguyên vật liệu ban đầu là phôi , sắt qua các công đoạn pha , cắt , tiện , đột
dập , sau đó được hàn và làm sạch , đóng số , sơn sản phẩm hoàn thành được
bao gói . Sản phẩm khung xe máy hoàn thành được kiểm tra xem đã chuẩn
xác các thông số hay chưa ( do phòng KT-KCS làm ).
Sơ đồ 02 : quy trình sản xuất khung xe máy :
1.3 .TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
1.3.1/ Mô hình tổ chức bộ máy
Công ty cơ khí quang trung là một công ty có tư cách pháp nhân và hạch
toán kinh tế độc lập , sử dụng con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng.
Hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty.Do đó bộ máy quản
lý của công ty hiện nay được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng.
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
9
Nguyên liệu : phôi ,
sắt
Pha , cắt, tiện , đột
dập
Hàn
Làm sạch
Đóng số
Sơn
Bao gói sản phẩm
Báo cáo thực tập tổng hợp
Theo cơ cấu này ,nhiệm vụ quản lý được phân chia theo các bộ phận chức
năng, mỗi bộ phận chỉ nhận thực hiện một chức năng nhất định ,nhưng đều
phải chịu sự lãnh đạo chung của ban giám đốc công ty. Bộ máy quản lý trong
công ty được biểu diễn theo sơ đồ như sau :
Sơ đồ 03 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh
doanh ở Công ty TNHH NN 1 TV Cơ khí Quang Trung.
1.3.2/ .Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý tại Công
ty Cơ khí Quang Trung :
- Tổng giám đốc công ty: Là người đại diện trước pháp luật của Công ty,
Tổng giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chính điều hành hoạt động sản xuất
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
10
Chủ tịch kiêm tổng
Giám đốc công ty
Phó Tổng giám đốc Phụ
trách kinh doanh TMại –
Kiêm GĐ Xí nghiệp KD
XNK Tổng Hợp
Phó Tổng giám
đốc phụ trách
SX Công nghiệp
Phó Tổng giám
đốc phụ trách Tài
chính
Phòng kế hoạch
Tổng hợp
Phòng bảo
vệ
Phòng tổ chức
Lao động
Phòng TC
Kế toán
Phân xưởng
Cơ khí
Phân xưởng thiết
bị áp lực
Phân xưởng TB
Công nghiệp
Xí nghiệp Kinh doanh
XNK Tổng hợp
Chi nhánh miền
Nam
Phó Tổng giám đốc phụ
trách Liên doanh – Kiêm
giám đốc Cty CP SX Thép
Mitsuvina
Báo cáo thực tập tổng hợp
kinh doanh của toàn Công ty. Điều hành, giám sát, quản lý phân công công
việc cụ thể cho các bộ phận và phòng ban trong công ty.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách SX Công nghiệp kiêm trưởng phòng kế
hoạch tổng hợp: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các mặt kỹ thuật, công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và thiết kế sản phẩm mới, xây
dựng các chỉ tiêu về định mức kỹ thuật cho từng sản phẩm, nghiên cứu xây dựng
các phương án…, phụ trách điều hành các phân xưởng sản suất trong công ty.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh thương mại kiêm Giám đốc
xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp: trực tiếp chỉ đạo khối kinh tế
các phòng ban, chức năng bộ phận kinh doanh dịch vụ. Chịu trách nhiệm chỉ
đạo xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn của công ty, phụ trách công tác
cung cấp vật tư, nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Phó tổng giám đốc Phụ trách tài chính kế toán: Phụ trách công tác tài
chính kế toán, việc chấp hành các nguyên tắc kinh tế theo đúng yêu cầu của
nhà nước và pháp luật, xây dựng chiến lược tài chính lâu dài cho Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty.
- Phòng tổ chức lao động: tham mưu, nghiên cứu, xây dựng và hoàn
thiện bộ máy quản lý công ty, lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng bậc tuyển
dụng lao động, theo dõi bố trí hợp lý
- Phòng kế hoạch tổng hợp: theo dõi, cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất,
đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo đảm thiết bị máy móc hoạt động có hiệu
quả, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, nội quy an toàn và quy trình vận
hành các thiết bị một cách có hiệu quả nhất.
- Phòng bảo vệ quân sự: chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn về tài sản thiết
bị vật tư trong công ty, thực hiện công tác quân sự của công ty.
- Chi nhánh miền nam : đặt tại TP Hồ Chí Minh, đây là đại lý văn phòng
giao dịch giới thiệu sản phẩm của công ty. Cũng là nơi tiêu thụ, mở rộng thị
trường của toàn Công ty.
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp: là xí nghiệp chuyên
mua bán xuất nhập khẩu các mặt hàng phôi thép, thép hình, thép tấm lá cuộn
kiện, thép xây dựng các loại. Cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho các phân
xưởng của Công ty.
- Các phân xưởng sản xuất: để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, công ty tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng. Cụ thể Công ty có
3 phân xưởng sản xuất sau:
+ Phân xưởng cơ khí.
+ Phân xưởng thiết bị áp lực.
+ Phân xưởng thiết bị công nghiệp.
Cả ba phân xưởng đều có nhiệm vụ chủ yếu thực hiện gia công cơ khí theo
yêu cầu của các hợp đồng mà công ty ký kết được, thực hiện sản xuất sản phẩm
theo kế hoạch công ty đề ra.
1.4 .TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
Thông qua việc tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty, ta
có thể nhận thấy rằng công ty có một quá trình hình thànhvà phát triển tương
đối phức tạp . Nhưng khi tiếp nhận cơ chế thị trường,côn ty đã biết nắm bắt
và vận dụng được quy luật vận động của nền kinh tế thị trường một cách khóe
léo và linh hoạt .
Tuy nhiên trong những năm gần đây, do có sự cạnh tranh gay gắt của thị
trường trong và ngoài nướccho nên tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp nhiều kho
khăn . Đây là một thách thức không nhỏ được đặt ra cho các cấp lãnh đạo công ty
Qua bảng chi tiết sau đây có thể nói lên được tình hình tiêu thụ sản phẩm
của công ty trong 3 năm gần đây :
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1-1: một số chỉ tiêu của công ty trong mấy năm gần đây
( đơn vị : 1000đ)
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
13
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 năm 2009
ATài sản 165.015.355.628 122.755.947.614
146.531.292.577
I Tài sản ngắn hạn 153.956.702.699 111.866.920.932 134.365.726.475
II. tài sản dài hạn 11.058.652.929 10.889.026.682 12.165.566.102
B Nguồn vốn 165.015.355.628 122.755.947.614 146.531.292.577
I. Nợ phải trả 139.900.152.732 98.953.127.009 112.880.638.320
II. Vốn chủ sở hữu 25.115.202.896 23.802.820.605 33.650.654.257
3. Vốn chủ sở hữu 23.437.586.156 22.799.665.906 29.589.478.632
4. nguồn kinh phí và quỹ khác 1.677.616.740 1.003.154.699 4.061.175.625
C. Kquả hoạt động sản xuất kinh
doanh
1. Tổng doanh thu 443.707.130.962 407.049.826.328 455.287.123.372
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần 443.707.130.962 407.049.826.328 465.287.123.372
4. Giá vốn hàng bán 390.459.548.146 375.239.184.057 407.568.213.897
5. Lợi nhuận gộp 53.247.582.816 31.810.642.271 57.718.909.475
6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.794.612.412 3.613.899.220 3.725.369.148
7. Chi phí hoạt động tài chính 9.628.127.835 9.426.428.154 9.522.128.564
8. chi phí bán hàng 1.861.355.251 2.849.346.914 1.846.756.289
9. chi phí quản lý doanh nghiệp 5.799.817.184 5.358.822.111 6.213.478.159
10. lợi nhuận từ hđộng kinh doanh 39.752.894.958 22.789.944.312 43.861.915.611
11. thu nhập khác 1.383.487.650 1.471.613.826 1.489.246.359
12. chi phí khác 341.321.090 520.323.322 689.413.581
13. Lợi nhuận khác 1.042.166.560 951.290.504 799.832.778
14. tổng lợi nhuận trước thuế 40.795.061.518 23.741.234.816 44.661.748.389
15. chi phí thuế TNDN hiện hành 11.422.617.225 6.647.545.748,480 12.505.289.548,920
16. Lợi nhuận sau thuế 29.372444.293 17.093.689.067,52 32.156.458.840,08
17. Tổng lao động 396 345 413
18. Thu nhập bình quân: người/ tháng 3.500.000 3.200.000 3.800.000
Báo cáo thực tập tổng hợp
Từ một số chỉ tiêu ta có thể có một số nhận xét về tình hình hoạt động
của công ty cơ khí quang trung trong một số năm gần đây :
Tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn của daonh nghiệp trong những
năm gần đây liên tục tăng ,cụ thể tài sản cũng như nguồn vốn năm 2009 tăng
23.775.344.963 so với năm 2008.
Tổng vốn chủ sở hữu tăng đều theo các năm thể hiện khả năng tự chủ
về tài chính của công ty tăng cao .Người dân đã nghĩ việc việt nam gia nhập
tổ chức này thì năm 2007 thuế sẽ giảm mạnh và hàng sẽ có giá thấp hơn nhiều
vì vậy họ chờ cho thuế giảm mới mua hàng.Vì vậy doanh thu 2008 giảm so
với 2007. Nhưng trên thực tế thì việt nam cam kết đến năm 2008 mới bắt đầu
giảm thuế nhiều và hiện tại chỉ giảm thuế một số mặt hàng mà thôi . Đến năm
2009 doanh thu và giá trị sản xuất công nghiệp lại tăng trở lại.
Theo số liệu đã có thì tình hình công ty phát triển rất khả quan , thu
nhập bình quân đầu người tăng cao đến năm nay 2009 thu nhập của mỗi công
nhân viên là 3.800.000đ. So với năm2008 thì số lượng lao động đã tăng lên là
68 người.Điều đó chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả và ngày càng phát
triển.
Hiện nay , số cán bộ công nhân viên trong công ty là 413 người , trong
đó : số kỹ sư , đại học : 61 người ; số trung cấp kỹ thuật : 14 người ; số lượng
công nhân kỹ thuật , bậc thợ cao trong công ty chiếm lượng lớn : công nhân
bậc thợ 5-7 là 180 người , chiếm 71,7% trong tổng số công nhân của công ty .
Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người chiếm 21,5% tổng số công nhân của công
ty . Như vây , công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân trong
công ty . Đây là một tỷ lệ cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng
suất lao động hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Với trình độ cán bộ
công nhân viên kỹ thuật cao , nếu công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý
thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2 : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
2.1 . ĐĂC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CƠ
KHÍ QUANG TRUNG
2.1.1/Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH NN Một thành viên Cơ
khí Quang Trung
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác hạch toán bộ máy kế toán
luôn có đủ trình độ, năng lực đáp ứng cho công tác kế toán nắm chắc
chuyên môn nghiệp vụ và nhiệt tình công tác. Hiện nay phòng kế toán
gốm có 8 người :
- 1 kế toán trưởng và 1 kế toán tổng hợp
- 6 nhân viên kế toán
Các nhân viên chịu sự điều hành và giám sát của kế toán trưởng .Và bộ máy
kế toán được mô phỏng như sau :
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán đang áp dụng tại Công ty.
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
15
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp: Tính lương, tính giá
thành, tập hợp làm BCTC
Kế toán quỹ
kiêm kế toán
ngân hàng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
công nợ
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
VL, CCDC
Kế toán
theo dõi TSCĐ
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2/Chức năng ,nhiệm vụ của kế toán :
- Kế toán trưởng công ty: chịu trách nhiệm bao quát chung, tổ chức, kiểm
tra công tác hạch toán kế toán toàn công ty. Với chức năng này kế toán trưởng
là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, nghiệp vụ kế toán
trong công tác quản lý.
- Kế toán tổng hợp: phụ trách các phần hành kế toán như tình hình tăng,
giảm Tài sản cố định, tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên và tính
giá thành sản phẩm của Công ty. Cuối tháng tổng hợp lên báo cáo tài chính.
- Kế toán quỹ kiêm kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm lưu giữ, quản lý số
lượng tiền mặt hiện có tại doanh nghiệp theo sổ chi và thu từng ngày. Theo
dõi việc phát sinh hàng ngày chứng từ ngân hàng hiện có tại công ty.
- Kế toán thanh toán: thường xuyên kiểm soát, thông báo tình hình thu
chi, liên hệ với các bộ phận có nhu cầu sử dụng tiền mặt đảm bảo chế độ
thanh toán.
- kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ : theo dõi tình hình vật liệu về số lượng
và giá cả định mức, tiêu hao định mức tiêu hao vật liệu, liên hệ với các bộ
phận thu mua.
- Kế toán tiêu thụ : có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, tổng
hợp thành phẩm, bán hàng, tiêu thụ hàng hóa tại công ty.
- Kế toán công nợ: và theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả, đôn
đốc thu hồi công nợ khi đến hạn thanh toán.
- Kế toán Theo dõi tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu
hao tài sản cố định của công ty.
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2 . HÌNH THÚC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG
TRUNG.
2.2.1/ Các chính sách kế toán chung
Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006 -
QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 theo năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép Kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ)
Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để chuyển đổi từ đồng ngoại tệ sang đồng Việt
nam.
- Đối với hàng tồn kho : công ty áp dụng hạch toán tổng hợp theo
phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ
song song. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá hạch toán.
- Công ty tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ.
Ngoài thuế GTGT công ty cũng phải hạch toán các loại thuế khác như: thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế sử dụng đất, thuế GTGT hàng
nhập khẩu.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : là phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
2.2.2/ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán , mẫu các chứng từ theo
đúng quy định của bộ tài chính , các chứng từ bao gồm cả bắt buộc và hướng
dẫn giúp cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho công tác hạch toán của
doanh nghiệp
Mỗi chứng từ đều do các kế toán phần hành lập bằng thủ công viết tay,
và đều được kế toán kiểm tra xem có đúng với thực tế không , các liên chứng
từ được lưu lại và được bảo quản , để là cơ sở cho việc thực hiện công tác
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
hạch toán tiếp theo . Quá trình luân chuyển được áp dụng theo đúng chế độ và
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty .
2.2.3/ Tình hình vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo quyết định 1141 có sửa đổi
chỉ trừ các tài khoản được dùng để hạch toán theo phương pháp kiểm kê đinh
kỳ , tài khoản 151 , các tài khoản dùng để hạch toán khoản trích lập dự phòng,
rất ít và hầu như ít sử dụng tài khoản cấp 2.Công ty chỉ sử dụng tài khoản cấp
2 cho các đối tượng như chi phí NVL,NCTT,CPSXC. Ví dụ như : sử dụng
TK 621 – chi phí NVL được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như :
TK62101 – chi phí NVLTTcho phân xưởng Cơ khí
TK62102 – chi phí NVLTTcho phân xưởng thiết bị áp lực
TK62103 – chi phí NVLTTcho phân xưởng TB Công nghiệp
Còn đối với TK641,642 công ty không sử dụng TK cấp 2.
Việc không sử dụng các tài khoản cấp 2 để hạch toán gây hạn chế trong
việc cung cấp thông tin một cách chính xác và chi tiết .
Với việc chỉ hạch toán chung lên TK642 nên chỉ xac định được tổng chi phí
quản lý doanh nghiệp mà không xác định được từng khoản chi nhân viên , vật
liệu , … cho quản lý của công ty
2.2.4/ Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung và áp
dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”. Hiện nay công ty đã đưa máy vi
tính vào sử dụng trong công tác quản lý thông tin kinh tế do đó đã cung cấp
thông tin một cách chính xác, đầy đủ kịp thời. Công ty áp dụng hình thức kế
toán Nhật ký chứng từ, theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được phản ánh trên NKCT thông qua các bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng căn
cứ vào NKCT để ghi vào Sổ cái rồi lên bảng báo cáo kế toán.
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Do áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nên công ty sử dụng gần như toàn
bộ các sổ sách của hình thức này
• trình tự ghi sổ :
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ của công ty cơ khí quang trung
Hàng ngày :
Cuối kỳ :
Đối chiếu :
Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào bảng kê và nhật ký chứng từ vào
sổ chi tiết .Từ chứng từ kế toán cuối kỳ lập bảng phân bổ ( nếu cần ) . Từ
bảng phân bổ cuối kỳ vào bảng kê hoặc nhật ký chứng từ . Số liệu từ bảng kê
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
19
Chứng từ kế
toán
Bảng kê Bảng phân bổ Sổ chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
BÁO CÁO Kế
TOÁN
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tổng hợp
cuối kỳ vào nhật ký chứng từ . Từ các nhật ký chứng từ ta lấy làm căn cứ để
vào sổ cái . Từ các sổ chi tiết cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu
so sánh với các sổ cái . Căn cứ vào số liệu của bảng kê , nhật ký chứng từ , sổ
cái, bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ lập báo cáo kế toán .
2.2.5/ Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính
Nhà máy sử dụng các báo cáo tài chính là nơi cung cấp các thông tin tài
chính để ra quyết định kinh tế . Chính vì vậy , báo cáo tài chính là những báo
cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản , vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như
tình hình tài chính , kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp . Công ty
cũng sử dụng các loại báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán : phản ánh tổng hợp tình hình tài sản của công
ty , thường được lập vào cuối tháng
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : phản ánh doanh thu ,
chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh trong một tháng
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng
tiền phát sinh trong kỳ báo cáo
- Thuyết minh báo cáo tài chính : đây là báo cáo tổng quát giải trình
những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong tháng
Cuối mỗi tháng báo cáo tài chính đều được lập phản ánh kết quả hoạt
động của công ty trong tháng , ngoài ra công ty còn phải nộp cho cơ quan
thuế các giấy tờ về thuế theo đúng thời gian quy định ( thường là được quyết
toán theo từng quý ) cuối năm , công ty tiến hành làm quyết toán và nộp báo
cáo cho các cơ quan cấp trên và cho tổng công ty chậm nhất là một tháng kể
từ ngày kết thúc năm tài chính .
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3. THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
2. 3.1/ Kế toán quỹ kiêm kế toán ngân hàng.
Tiền mặt của công ty luôn được tập trung tại quỹ ,thủ quỹ không trực
tiếp mua bán mà mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu,chi tiền mặt quản lý và
bảo quản đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Bên cạnh tiền mặt kế toán còn có nhiệm vụ thu tiền từ các hoạt dộng tài
chính ,gửi tiền vào ngân hàng ,và chi tiền qua ngân hàng ,thu hồi tạm ứng,thu
nội bộ ,thu hồi các khoản đầu tư cho vay…
Chứng từ sử dụng : phiếu thu, phiếu chi,…
Sổ sách sử dụng : sổ quỹ tiền mặt ,bảng kê tiền mặt ,nhật ký chứng từ,
sổ cái.
Phương pháp hạch toán :
TK sử dụng : TK 111,112.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên quan như : 131,133,152,
(1) Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
(2) Gửi tiền vào ngân hàng
(3) Vay ngắn hạn
(4) Dùng tiền mua TSCĐ, NVL, CCDC
(5) Thuế GTGT phải nộp
(6) Trả tiền điện thoại, điện nước
(7) Doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính thu bằng tiền
(8) Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
(9) Thu nợ khách hàng bằng tiền
(10) Trả người bán và các khoản phải nộp nhà nước
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 06 : Sơ đồ hạch toán tiền mặt và TGNH
TK 112 TK 111,112 TK 111
(1) (2)
TK 311 TK153,156,211,242
(3) (4)
TK 3331 TK 642,641
(5) (6)
TK 511, 515, TK 133
(7) (8)
TK 131 TK 331,3334,338
(9) (10)
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Quy trình ghi sổ luân chuyển của phần hành kế toán tiền mặt như sau :
Sơ đồ 07 : luân chuyển chứng từ của tiền mặt :
Ghi chú :
Hàng ngày :
Cuối kỳ :
Đối chiếu :
Diễn giải quy trình lân chuyển chứng từ :
Căn cứ vào từng nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập
phiếu lập phiếu thu ,phiếu chi và các chứng từ cần thiết khác để ghi vào sổ.
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
Sổ cái
TK111,112
24
Chứng từ kế
toán ,phiếu
thu,phiếu chi
…
Bảng kê quỹ
tiền mặt
Bảng phân bổ
Sổ quỹ tiền
mặt
Nhật ký CT
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hằng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ ,hợp pháp thủ quỹ tiến
hành thu chi trong quỹ ,cuối tháng thủ quỹ có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu
với kế toán qua bảng kê tiền mặt số lượng tiền trong quỹ và trên sổ sách .
Hàng ngày ,căn cứ váo phiếu thu ,phiếu chi kế toán lập bảng kê tiền mặt
sau đó lên sổ NKCT số 1 và số 2 .Cuối tháng căn cứ vào NKCT số 1 và số 2
kế toán lập sổ cái TK111,TK112 .
2.3.2/ Kế toán NVL,CCDC :
Công ty TNHH quang trung chủ yếu sản xuất ,thiết kế các mặt hàng cơ
khí và các loại khung xe máy, các loại giấy bao bì các tông ,ống thép hàn ,thép
xây dựng…do vậy nguyên vật liệu chính là phôi , sắt, thép ,gang…
Công ty có nhiều loại NVL , nghiệp vụ xuất lại diễn ra thường xuyên
cho nhiều mục đích khác nhau phục vụ sản xuât , công ty sử dụng tỷ giá hạch
toán để hạch toán NVL
Giá hạch toán của NVL thường là giá mua thực tế của NVL đầu niên
độ kế toán trước nên tương đối sát với thực tế
Cuối tháng kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất kho và tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá . kế toán tiến hành
như sau :
H =
( giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ )
(giá hạch toán tồn đầu + giá hạch toán nhập trong kỳ)
Căn cứ vào hệ số giá và giá hạch toán tính giá thực tế NVL xuất kho :
Giá thực tế NVL xuất kho = giá hạch toán của NVL x H
Chứng từ hạch toán : Hóa đơn bán hàng của người bán ,phiếu kiểm
tra,phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho.
SV: Hoàng Thị Bình - Lớp: KT3 –K9
25