Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VỚI CÁC HẠN CHẾ GẶP PHẢI HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.42 KB, 13 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BÀI THU HOẠCH CUỐI KHOÁ
ĐỀ TÀI : CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VỚI CÁC
HẠN CHẾ GẶP PHẢI HIỆN NAY
Đối với một thị trường chứng khoán để có thể hoạt động một cách hiệu
quả. Nguồn vốn có thể đi được từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Cần phải
có một trung gian làm nhiệm vụ này. Công ty chứng khoán ra đời và hoạt
động cũng vì mục tiêu này. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường
chứng khoán trên thế giới cho thấy tiền sử của thị trường chứng khoán, các
nhà mô giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này cùng với quy mô
hoạt động giao dịch của các nhà mô giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của các
công ty chứng khoán là sự tập hợp có tổ chức của các nhà mô giới riêng lẻ.
Tính đến tháng 4/2008, số lượng công ty chứng khoán được cấp phép chính
thức tại Việt Nam là 98 công ty và hiện tại một số công ty đang trong quá
trình thẩm định. Trong đó, hơn 80 công ty đã hoạt động thực sự với vai trò là
thành viên của hai sàn. Số lượng công ty chứng khoán đã có sự gia tăng khá
mạnh so với thời điểm năm 2001 khi thị trường mới thành lập, chỉ có 8 công
ty. Đặc biệt giai đoạn cuối năm 2006 trước khi Luật Chứng khoán có hiệu
lực, số lượng công ty chứng khoán là 55 công ty, trong năm 2007 đã tăng lên
tới 78 công ty.
Khi thị trường đi lên thì các công ty chứng khoán làm ăn phát đạt, còn khi
thị trường đi xuống thì công ty chứng khoán gặp nhiều vấn đề trong doanh
thu. Hiện nay các công ty chứng khoán đều có những công bố là họ thua lỗ
nặng trong kinh doanh.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A. Những vấn đề về chung về công ty chứng khoán:
I.Vai trò của công ty chứng khoán:
Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng
khoán, không phải tự họ đi bán số chứng khoán mà họ định phát hàn. Họ
không thể làm được việc đó mà phải cần đến công ty chứng khoán, với


nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, và bộ máy tổ chức thích
hợp, thực hiện vai trò trung gian mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn
đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát
hành.
Các chức năng cơ bản của công ty chứng khoán
- Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền ( nhà
đầu tư ) với những người muốn huy động vốn (người phát hành chứng
khoán).
- Cung cấp cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư.
- Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư.
- Tư vấn đầu tư.
- Tạo ra các sản phẩm mới.
1. Vai trò huy động vốn:
Huy động vốn của các công ty chứng khoán được hiểu họ là cầu nối và đồng
thời là các kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền
kinh tế có dư thừa vốn ( vốn nhàn rỗi ) đến các bộ phận khác của nền kinh
tế đang thiếu vốn ( cần huy động vốn).
Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động
bảo lãnh phát hành và mô giới chứng khoán.
2. Vai trò cung cấp một số cơ chế giá cả:
Việc cung cấp cơ chế giá cả được thông qua sở giao dịch chứng khoán và thị
trường OTC. Nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và
chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình.
Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị
trường. góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của nhà nước.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của
mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang
giảm và bán chứng khoán khi thị trường chứng khoán cao. Điều này nhằm

giúp cho thị trường có bớt sự biến động và tạo tính thanh khoản cho thị
trường.
3. Vai trò cung cấp một só cơ chế chuyển ra tiền mặt:
Đối với một nhà đầu tư đều muốn được chuyển đổi tiền mặt thành chứng
khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định
Do đó các công ty chứng khoán đảm nhận chức năng chuyển tiền mặt thành
chứng khoán có giá và ngược lại, giúp cho các nhà đầu tư phải chịu ít thiệt
hại nhất khi tiến hành đầu tư. Nói cách khác, có thể có một số nhân tố bên
ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư, chẳng hạn như tin đồn về một vấn đề nào
đó trong nền kinh tế, nhưng giá trị khoản đầu tư nói chung không giảm đi do
cơ chế mua bán.
4. Vai trò tư vấn đầu tư:
Đối với mỗi công ty chứng khoán, để có thể duy trì hoạt động phải dựa vào
khách hàng. Do đó công ty chứng khoán thực hiện nghiên cứư thị trường để
cung cấp thông tin và tư vấn cho các pháp nhân và thể nhân có nhu cầu đầu
tư. Điều này giúp cho công ty chứng khoán có được lòng tin từ khách hàng.
Họ sẽ trở thành khách hàng chung thành và giới thiệu nhiều người đến với
công ty hơn.
5. Vai trò các sản phẩm mới:
Sản phẩm mới đối với mỗi công ty chứng khoán là điều cần thiết để thu hút
khách hàng. Trong những năm gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát
triển với tốc độ rất nhanh do một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung
lượng thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng
hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị
của các công ty chứng khoán. Các sản phẩm, công cụ tài chính ra đời: cổ
phiếu. trái phiếu, các loại chứng khoán phái sinh, hợp đồng tương lai… phù
hợp với sự thay đổi trên thị trường và nền kinh tế.
II. Mô hình, tổ chức của công ty chứng khoán:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.Mô hình công ty chứng khoán:
Công ty chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt. Hoạt động
của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp. Mô hình tổ chức kinh
doanh củ công ty chứng khoán ở mỗi nước đều có những đặc điểm riêng, tuỳ
theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của người làm
công tác quản lý nhà nước. Công ty chứng khoán có hai loại mô hình:
- Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ.
- Mô hình chuyên doanh.
2.Tổ chức của công ty chứng khoán:
Có ba loại hình tổ chưc công ty chứng khoán cơ bản là công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần
2.1 Công ty hợp danh:
Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành viên tham gia vào
quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành viên hợp danh. Thành viên
hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn tức là phải chịu trách nhiệm với những
khoản nợ của công ty hợp danh bằng toàn bộ tài sản của mình. Thông
thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong số
vốn mà các hội viên có thể đóng góp.
2.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn :
Rất nhiều công ty chứng khoán hiện nay hoạt động dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn. Công ty trách nhiệm hữu hạn đòi hỏi trách nhiệm của
những thành viên giới hạn trong số mà họ đã góp. Về phương tiện huy động
vốn, cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh. ĐỒng thời vấn
đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị bó hẹp trong một số
đối tác như công ty hợp danh.
2.3 Công ty cổ phần :
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với những chủ sở hữu là các cổ
đông. Sơ đồ hoạt động của công ty cổ phần :
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đại hôi đồng cổ đông

Ban giám đốc

Các phòng ban chức năng Chi nhánh, phòng giao
dịch,văn phòng đại diện
B. Hoạt động của công ty chứng khoán :
I. Hoạt động nghiệp vụ :
1. Nghiệp vụ mua giới chứng khoán:
Nghiệp vụ mua giới được hiểu là công ty chứng khoán đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịnh chứng
khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối
với hậu quả của giao dịch đó.
Chức năng của hoạt động mô giới chứng khoán là:
- Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết
- Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức để khách hàng đưa ra quyết
định đầu tư tỉnh táo.
- Cung cấp dịch vụ với hai tư cách: nối liền khách hàng với bộ phận
nghiên cứu đầu tư, nối liền người mua với người bán.
- Đề xuất thời điểm mua bán thích hợp.
Đặc trưng:
- Rủi ro khi làm nghề đó là tiền
- Phẩm chất kiên nhẫn. giới phân tích tâm lý. ứng xử
- Nỗ lực cá nhân song song với hỗ trợ của công ty.
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
5

×