Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.9 KB, 117 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Bước 2: Nhận diện các dấu hiệu cảnh báo...............................................................................25
2.1.1.1. Thời kỳ 1957 – 1989......................................................................................31
2.1.1.2. Thời kỳ 1990 – 2005......................................................................................32
2.1.1.3. Thời kỳ 2006 – nay........................................................................................33
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động tín dụng về cơ bản bám sát mục tiêu chủ
động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát
triển các dịch vụ....................................................................................................................42
 Sự cần thiết phải đầu tư...........................................................................................58
 Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
.......................................................................................................................................59
 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.....................62
 Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật....................................63
 Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án..................................66
 Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.......................66
 Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án........................................................68
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bước 2: Nhận diện các dấu hiệu cảnh báo...............................................................................25
2.1.1.1. Thời kỳ 1957 – 1989......................................................................................31
2.1.1.2. Thời kỳ 1990 – 2005......................................................................................32
2.1.1.3. Thời kỳ 2006 – nay........................................................................................33
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động tín dụng về cơ bản bám sát mục tiêu chủ
động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát
triển các dịch vụ....................................................................................................................42
 Sự cần thiết phải đầu tư...........................................................................................58
 Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
.......................................................................................................................................59
 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.....................62


 Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật....................................63
 Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án..................................66
 Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.......................66
 Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án........................................................68
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng một nền kinh tế toàn cầu hóa đã tạo động lực phát triển cho Việt
Nam chuyển đổi nền kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Trong hơn
20 năm đổi mới, hòa cùng sự phát triển chung của toàn nền kinh tế là sự phát triển
của hệ thống các Ngân hàng ở Việt Nam.
Với tư cách là tổ chức. trung gian tài chính nhận tiền gửi, tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư. Các ngân hàng đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình
sản xuất kinh doanh . Ngân hàng còn đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và
thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế.
Tuy nhiên, ở nước ta bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của các Ngân hàng thì
vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và vấn đề đánh giá, quản lý nó lại còn khá
mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ ngân hàng cùng với một môi trường hoạt động
đầy rủi ro thì vấn đề đánh giá và quản lý rủi ro ngân hàng đang là vấn đề cấp bách
trong hệ thống ngân hàng cả nước. Bộ máy ngân hàng kém năng động, rủi ro càng dễ
phát sinh khiến nó không thể hiện được chức năng vốn có của mình, thiệt hại cho nền
kinh tế sẽ xảy ra. Đặc biệt, trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hoạt
động tín dụng cho vay vốn là hoạt động có độ rủi ro cao nhât. Vì vậy, việc đánh giá
kịp thời, chính xác các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nhất là trong thẩm định
dự án đầu tư sẽ giúp cho ngân hàng lường trước được những bất ngờ sẽ xảy ra từ đó
có biện pháp xử lý phù hợp để ngân hàng không bị tổn thất, thiệt hại. Vấn đề đặt ra là
các Ngân hàng thương mại cần phải có các giải pháp nâng cao chất lượng công tác
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn để giúp cho ngân hàng hoạt động

ổn định, phát triển và thu được lợi nhuận cao
Trên cơ sở lý luận chung và thực tế công tác đanh giá rủi ro trong thẩm định dự
án cho vay vốn ở Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội. Theo em, việc nâng cao
chất lượng công tác đánh giá rủi ro ở chi nhánh Hà Nội rất cần thiết để phát triển
thành một Ngân hàng hoạt động có hiệu quả hàng đầu Việt Nam.Vì vây, em chọn đề
tài:
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
3
Chuyên đề thực tập
“ Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Hà Nội” để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo thì nội dung chuyên đề được trình bày thành ba chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về rủi ro và đánh giá rủi ro trong hoạt động
thẩm định dự án vay vốn tại các Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay
vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội trong thời gian qua.
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng công tác
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Hà Nội trong thời gian qua.
Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế, bài viết của
em không tránh khỏi những sai sót. Em xin chân thành mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của các Thầy, Cô giáo cùng các anh chị cán bộ của Chi nhánh và các bạn đã giúp
đỡ em hoàn thiện bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, cô trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc
biệt TS. Trần Mai Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị công tác tại phòng Quản lý rủi ro của
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã tận tình chỉ bảo hoàn thành tốt bài chuyên
đề tốt nghiệp.

Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.Khái niệm và vai trò của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
“ Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty,
xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử
dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung
ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên”
NHTM là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế.
Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã
chứng minh rằng: ở dâu có 1 hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đó sẽ có
sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 do Quốc hội khoá X thông qua vào
ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa về Ngân hàng thương mại như sau:
“ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
(Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng)
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của Pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Đaọ luật ngân hàng của Cộng hòa Pháp cũng đã chỉ rõ: “Ngân hàng thương mại
là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn nhân lực đó cho

chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
5
Chuyên đề thực tập
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian
này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung
lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để
phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ trong
nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay - thì trên thực tế ngân hàng hiện đã phải thực
hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, thành
các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư và
nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
Vai trò thanh toán: Thay mặy khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua
hang hoá và dịch vụ ( như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử, kết nối các quĩ và phân phối tiền giấy và tiền đúc)
Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả
năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng)
Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành
hoặc chuộc lại chứng khoán (thường được thực hiện tại phòng uỷ thác)
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ,
góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất
kỳ một ngân hàng thương mại nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của

các NHTM
Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng nhiều hình
thức sau đây:
*Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hinh thức huy động vốn chủ yếu của các
NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
6
Chuyên đề thực tập
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể
xã hội.
- Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
* Phát hành giấy tờ có giá: ngân hàng thương mại được quyền phát hành giấy
tờ có giá (kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…) để huy động vốn có kỳ hạn và
có mục đích sử dụng.
* Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại
Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản, ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã
hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng vốn
tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển
nhanh hơn, bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có:
- Cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn. cho vay lãi hạn…)
- Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp)
- Cho thuê tài chính
- Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký)
- Các hình thức khác (thấu chi, trả góp)
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này
mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt và
thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu
hành trong nền kinh tế.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm:
- Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân, hoặc thể nhân trong
và ngoài nước.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
7
Chuyên đề thực tập
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ (thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản
vận chuyển tiền mặt…)
- Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước, và hệ thống thanh toán quốc
tế khi được phép.
1.1.2.4. Các hoạt động khác.
Ngoài ba mặt hoạt động nói trên, các NHTM còn được thực hiện các hoạt động
khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không bị pháp luật
nghiêm cấm, các hoạt động bao gồm:
* Góp vốn, mua cổ phần
- Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp
- Góp vốn, mua cổ phần các tổ chức tín dụng
* Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ
* Kinh doanh ngoại hối và vàng
* Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm
* Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý
* Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt
* Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan

1.2. NGHIỆP VỤ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Vai trò thẩm định dự án.
* Khái niệm thẩm định dự án đầu tư ở góc độ Ngân hàng
- Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét
và đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản liên
quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi và khả năng hoàn trả
vốn đầu tư của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách hàng
vay vốn đầu tư dự án.
* Vai trò thẩm định dự án đầu tư đối với các Ngân hàng thương mại:
- Các ngân hàng tài trợ vốn cho dự án, quan tâm đến khả năng trả nợ của dự
án. Vì vậy, việc thẩm định dự án là rất quan trọng. nó giúp các ngân hàng có được kết
luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng
trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra từ đó Ngân hàng có thể đánh giá lại toàn bộ dự án
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
8
Chuyên đề thực tập
và lựa chọn được dự án tốt nhất để quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đầu tư
dự án, giảm bớt rủi ro tín dụng cho chính mình.
- Kết quả thẩm định cũng được làm cơ sở để tham gia góp ý, tư vấn cho Chủ đầu
tư, tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế,
phòng ngừa rủi ro.
- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc xác định giá trị cho vay, thời gian cho
vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức độ thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền
đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân
hàng.
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cần tiến hành
phân tích đánh giá được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Nội dung thẩm định dự án đầu tư theo chủ thể Ngân hàng

Ở đây, ta chỉ đi sâu vào xem xét nội dung của thẩm định dự án đầu tư. Nội
dung thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung, phân tích đánh giá về khía cạnh hiệu quả
tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã
hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu
của từng dự án.Việc thẩm định các khía cạnh và các nội dung chính của các khía
cạnh đó có thể tóm tắt như sau:
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Thẩm định hồ
sơ vay vốn
Thẩm định
khách hàng
Thẩm định dự
án đầu tư
Thẩm định tài
sản đảm báo
9
Chuyên đề thực tập
Bảng 1: Các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư.
TT Khía cạnh thẩm định Các nội dung chính cần thẩm định
1. Khía cạnh pháp lý - Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch phát triển xây dựng .
- Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu

- Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản
pháp quy của Nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích
ưu đãi.
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả
năng giải phóng mặt bằng.
2. Khía cạnh thị trường - Kết luận khai quát về mức độ thoả mãn nhu cầu thị
trường tổng thể về sản phẩm của dự án

- Kiểm tra tính hợp lý trong việc xác định thị
trường mục tiêu của dự án
- Đánh giá sản phẩm của dự án
- Đánh giá cơ sở dữ liệu, các phương pháp phân
tích, dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án.
- Đánh giá các phương án tiếp thị, quảng bá sản
phẩm, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
- Xem xét khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường về sản phẩm của dự án.
3 Khía cạnh kĩ thuật - Đánh giá công suất của dự án.
- Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị
mà dự án lựa chọn
- Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án
- Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây
dựng dự án
- Phân tích, đánh giá các giải pháp xây dựng: giải
pháp mặt bằng, giải pháp kiến trúc, giải pháp kết cấu, giải
pháp về công nghệ và tổ chức xây dựng.
- Thẩm định ảnh hưởng dự án đến môi trường.
4 Phương diện tổ chức, quản
lý thực hiện dự án
- Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án
- Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án
- Đánh giá nguồn nhân lực của dự án về số lao
động, trình độ tay nghề, kế hoạch đào tạo, khả năng cung
ứng.
5 Khía cạnh tài chính - Thẩm định mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ
bỏ vốn
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
10

Chuyên đề thực tập
- Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án
- Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng
nămcủa dự án.
- Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu
hàng năm của dự án
- Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài
chính dự án. Căn cứ vào chi phí sử dụng các nguồn vốn
huy động
- Thẩm định dòng tiền của dự án
- Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự
án
- Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án
6 Khía cạnh kinh tế - xã hội - Dự án có sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nước
không? Đã mang lại lợi ích kinh tế gì cho đất nước?
- Dự án có tạo công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống, tập quán hay không?
- Mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu của
xã hội không?
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
11
Chuyên đề thực tập
1.2.3. Quy trình và phương pháp thẩm định
1.2.3.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
Nguồn: Phòng quản lý rủi ro Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội
* Các bước trong quy trình thẩm định dự án :
Quy trình thẩm định dự án được tiến hành theo trình tự sau:

- Bước 1; Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn:
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Đưa yêu cầu, giao hồ
sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm
tra sơ
bộ hồ

Chưa đủ điều kiện thẩm
định
Nhận hồ sơ để thẩm
định
Bổ sung, giải
trình
Thẩm
định
Chưa rõ
Chưa đạt yêu
cầu
Kiểm
tra,
kiểm
soat
Lập Báo cáo thẩm
định
Nhận lại hồ sơ và
kết quả thẩm định
Lưu lại hồ sơ/tài
liệu

Đạt
12
Chuyên đề thực tập
Nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín
dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định
thì ký giao nhận hồ sơ, vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định
- Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định:
Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu
cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, cán bộ
thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu
cần thiết, đề nghị Cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ
thêm.
- Bước 3: Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án xin vay vốn
Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định dự án trình Trưởng phòng Thẩm
định xem xét.
- Bước 4: Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư:
Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu
cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
- Bước 5: Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình
Trưởng phòng thẩm định ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ
kèm Báo cáo thẩm định cho Phòng tín dụng.
1.3. RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY
VỐN TẠI NGÂN HÀNG
1.3.1. Các loại rủi ro có thể có trong thẩm định dự án xin vay vốn.
Có thể tóm tắt phân loại rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn qua sơ đồ sau:
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
13
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 3: Các loại rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn


1.3.1.1. Rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ
cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát.Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động
cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân
hàng như: các hoạt động bảo lãnh, cam kết, chấp nhận tài trợ thương mại, cho vay ở
thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu…), trái
quyền, Swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ, …Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức
kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín
dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng.
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Rủi ro
trong
thẩm
định dự
án xin
vay vốn
Rủi ro
tín
dụng
Rủi ro
dự án
đầu tư
Rủi ro
giao
dịch
Rủi ro
danh
mục
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ

Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
Rủi ro chính trị
Rủi ro xây dựng, hoàn tất
Rủi ro thị trường, thu
nhập, thanh toán
Rủi ro về cung cấp
Rủi ro kỹ thuật, vận hành,
bảo trì
Rủi ro về môi trường, xã
hội
Rủi ro kinh tế vĩ mô
Rủi ro tỷ giá
14
Chuyên đề thực tập
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
( Theo khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử l. rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
* Phân loại rủi ro tín dụng:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau:
- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và
rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín

dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo ra cho ngân hàng những tổn thất về tài chính.
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
15
Chuyên đề thực tập
Bên cạnh đó, những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất lòng tin của xã hội là
những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều. Rủi ro tín dụng còn có thể là đầu mối của
những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
1.3.1.2. Rủi ro dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư có thể gặp rất nhiều rủi ro khác nhau và ta có thể phân loại
một số nhóm rủi ro cơ bản sau đây:
Rủi ro chính trị: bao gồm tất cả những bất ổn tài chính và bất ổn chính trị
tại nơi, địa phương tiến hành dự án như: hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài, sắc thuế

mới, quốc hữu hóa, tư hữu hóa, các quy định, cam kết trước đây bị xóa bỏ.
 Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Là những rủi ro xảy ra do
- Hoàn tất dự án không đúng thời hạn từ đó gây ra phát sinh nhiều chi phí,
ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.
- Chi phí xây dựng vượt quá dự toán: dẫn đến làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận
làm ảnh hưởng xấu đến tính khả thi của dự án.
- Công trình xây dựng không đảm bảo các yêu cầu của dự án, không phù hợp
với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện khiến cho chất lượng dự án giảm từ đó ảnh
hưởng đến doanh thu và lợi nhuân của dự án
- Rủi ro do không giải tỏa được dân cư, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án: làm
cho thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí tăng lên và cơ hội kinh doanh của chủ
dự án cũng bị bỏ lỡ.
 Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: bao gồm tất cả những rủi ro như thị
trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án, do sức ép cạnh tranh giá sản phẩm không đủ để bù đắp chi phí dẫn tới không có
khả năng trả nợ.
Các rủi ro này xảy ra làm thay đổi dòng tiền, lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó
làm ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.
Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu
vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự
án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ.Bao gồm:
- Rủi ro do giá cả nguyên vật liệu thay đổi
- Rủi ro do số lượng nguyên vật liệu thay đổi
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
16
Chuyên đề thực tập
- Rủi ro gây ra do chất lượng nguyên vật liệu thay đổi
 Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không thể
vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu.
Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với

môi trường và người dân xung quanh như: gây ô nhiễm môi trường nước, không khí,
làm thay đổi điều kiện sinh thái…
Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ
mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất.
Rủi ro tỷ giá: Sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ
gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển, đồng nội tệ
ít có khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, do đó các giao dịch thương mại
quốc tế (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,…) hầu như được thực
hiện thông qua các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, hoặc sử dụng đồng tiền của bên
bán làm đồng tiền thanh toán, Như vậy, nếu không thực hiện các biện pháp bảo hiểm tỷ
giá, sẽ có nguy cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án.
1.3.1.3. Nguyên nhân rủi ro đối với các dự án cho vay vốn.
 Nguyên nhân bất khả kháng.
Những nguyên nhân khó lường trước được tác động tới người vay, làm họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh, sự
thay đổi các chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan… vượt quá tầm kiểm soát của
người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo
điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay đã dự báo trước
và có biện pháp thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn xảy ra. Tuy nhiên, bên
cạnh đó có những người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân bất
khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm và thậm
chí có thể mất khả năng trả nợ.
 Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
- Trình độ của người vay: Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các
vấn đề kinh doanh là một trong những nguyên nhân gây rủi ro cho việc cho vay.
Nhiều người vay đã không tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kĩ
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
17

Chuyên đề thực tập
lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó
khăn trong kinh doanh vì thế đã tiến hành những dự án không hiệu quả dẫn đến làm
ăn thua lỗ hoặc kém hiệu quả nên không trả được nợ cho ngân hàng.
- Phẩm chất, đạo đức của người vay: Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm
vay một số tiền lớn với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích đó, họ
sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua
chuộc… Ngoài ra, Trong nhiều trường hợp khác, người vay kinh doanh có lãi song
vẫn cố ý chây lì không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn nhằm mục đích sử dụng vốn
càng lâu càng tốt hoặc quỵt nợ.
 Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng.
- Chất lượng nhân viên Ngân hàng:
+ Trình độ của cán bộ Ngân hàng: Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ
đánh giá khách hàng hoặc đánh giá sai, nhầm lẫn, cố ý bỏ qua cho khách hàng,… là
một trong ngững nguyên nhân tại nên rủi ro khi vay vốn. Nhân viên phải tiếp cận với
nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am
hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng
sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề có thể xảy ra với khách hàng…Như
vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào tạo kĩ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân
viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kĩ lưỡng thì
sẽ dẫn tới rủi ro khi cho vay.
+ Trình độ quản lý của Ngân hàng: Ngân hàng chưa có một hệ thống quản lý
hoạt động cho vay tín dụng chặt chẽ, thống nhất. Trình độ của các nhà quản lý kém,
chưa nắm bắt được thực tế dẫn đến chưa khắc phục kịp thời các sai lầm, các khuyết
điểm của nhân viên cấp dưới khi cho vay.
+ Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên Ngân hàng: Nhiều nhân
viên vì tư lợi riêng, vì các mối quan hệ cá nhân cho nên họ đã cố tình làm sai, che
giấu những sai phạm cho nên chắc chắn sẽ xảy ra rủi ro.
Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề
nghiệp không đảm bảo sẽ là nguyên nhân của các rủi ro khi ngân hàng cho vay vốn.

- Thông tin: Việc không tìm hiểu kỹ lưỡng, chính xác các thông tin về phía
khách hàng, không nắm bắt hết các thông tin trong hồ sơ xin vay vốn và dự án đầu tư
của khách hàng làm cho Ngân hàng gặp nhiều rủi ro khi cho các khách hàng không
có đủ khả năng trả nợ hay các khách hàng đầu tư vào các dự án không có hiệu quả
vay tiền.
1.3.2. Công tác đánh giá rủi ro.
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
18
Chuyên đề thực tập
1.3.2.1. Nội dung đánh giá rủi ro.
1.3.2.1.1. Đánh giá rủi ro về khách hàng.
Trên cơ sở hồ sơ tín dụng, khách hàng sẽ được thực hiện đánh giá về các nội
dung theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Nội dung đánh giá rủi ro về khách hàng.
* Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý
sản xuất kinh doanh của khách hàng bao gồm:
- Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng.
- Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý khách hàng.
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
- Quản trị điều hành của Ban lãnh đạo bên phía khách hàng.
* Đánh giá, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng:
- Đánh giá năng lực sản xuất
- Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
- Sản lượng và doanh thu
- Tình hình xuất khẩu
* Phân tích tình hình quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng
* Phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Nhằm xác định những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại của doanh nghiệp qua

việc tính toán và phân tích những chỉ tiêu khác nhau sử dụng những số liệu từ các
Báo cáo tài chính gần đây nhất.
Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Đánh giá rủi ro về
khách hàng
Tư cách,
năng lực
pháp lý,
năng lực
quản lý
SXKD
Tình
hình tài
chính
của
khách
hàng
Tình hình
quan hệ
tín dụng
của khách
hàng
Tình
hình
hoạt
động
SXKD
19
Chuyên đề thực tập

doanh, thuyết minh báo cáo tài chính (bắt buộc), bổ sung báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(nếu có) và một số nguồn thông tin khác như số lượng lao động, bảng thanh toán
lương/nhân công.
1.3.2.1.2. Đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn.
Các nội dung chính khi đánh giá, thẩm định dự án xin vay vốn cần phải tiến
hành các công việc theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Nội dung đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn.
* Sự cần thiết phải đầu tư vào dự án
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Đánh giá rủi ro dự
án xin vay vốn
Đánh giá sơ bộ
các nội dung
chính của dự
án
Phân tích tính
khả thi của dự án
Khả năng cung cấp nguyên vật liệu
và yếu tố đầu vào
Nhu cầu sản phẩm, hàng hóa và yếu
tố đầu ra của dự án
Đánh giá về phương diện kỹ thuật
Đánh giá về phương diện tổ chức,
quản lý thực hiện dự án
Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính
khả thi của phương án nguồn vốn
Đánh giá hiệu quả về mặt tài
chính của dự án
Sự cần thiết
phải đầu tư vào

dự án
20
Chuyên đề thực tập
* Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án
* Phân tích tính khả thi của dự án
- Đánh giá về nhu cầu sản phẩm, hàng hóa và các yếu tố đầu ra của dự án
bao gồm:
+ Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án.
+ Đánh giá về cung sản phẩm.
+ Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.
+ Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
+ Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu/sản phẩm và các yếu tố đầu vào
của dự án.
- Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
+ Địa điểm xây dựng
+Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
+ Công nghệ, dây chuyền thiết bị.
+Quy mô, giải pháp xây dựng
+ Đền bù, di dân tái định cư, môi trường, phòng cháy chữa cháy.
- Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
- Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn.
+ Tổng mức đầu tư dự án
+ Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
+ Nguồn vốn đầu tư.
- Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ quan hệ khách hàng/ quản lý rủi ro
phải thiết lập các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh
giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các bảng tính cơ bản, yêu cầu bắt buộc phải
thiết lập, hoàn chỉnh kèm theo Báo cáo thẩm định gồm:

+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gia trả nợ.
Sau khi xem xét, phân tích, đánh giá dự án một cách chi tiết, chặt chẽ về các nội
dung phải đề ra được các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án từ đó đánh giá tính khả thi
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
21
Chuyên đề thực tập
của dự án. Chỉ những dự án đầu tư có tính khả thi cao mới được chấp nhận cho vay
vốn.
1.3.2.1.3. Rủi ro cho vay (rủi ro tín dụng).
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có qui mô lớn nhất của
Ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp Ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản thu, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra.Khi đánh giá rủi ro tín
dụng ngân hàng cần chú ý các nội dung sau:
 Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức
tín dụng và trong các nghị định của Ngân hàng Nhà nước.
Các quy định nêu rõ trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ, điều
kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. Ví dụ như khi cho vay một khách hàng
không được vượt quá tỷ lệ phần trăm trên vốn của chủ sở hữu, không được cho vay
đối với các thành viên Hội đồng quản trị của chính ngân hàng…
 Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức độ rủi ro khách nhau.
Các loại khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau… sẽ có độ
rủi ro khác nhau.Ngân hàng cần phải thu thập thông tin của khách hàng cả trong quá
khứ lẫn tương lai. Tuy nhiên, khía cạnh tương lai của công ty quan trọng hơn so với
quá khứ.Những khách hàng truyền thống, có mối liên hệ tốt với ngân hàng có mức
rủi ro thấp hơn
- Cho vay đối với người tiêu dùng: Rủi ro liên quan tới thu nhập của người vay

và khả năng kiểm soát thông tin về người vay: thông tin thường ít, ngân hàng khó
kiểm soát người vay và khó thu nợ, công ăn việc làm của người vay không ổn định.
- Cho vay đối với các trung gian tài chính khác như các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Phần lớn các khoản vay này là không có đảm
bảo. Do vậy, nếu các tổ chức đi vay bị phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị mất. Vì
vậy, rủi ro liên quan tới vị thế của tổ chức tài chính đi vay.
- Cho vay đối với Nhà nước: Các khoản vay tín dụng đối với Nhà nước độ an
toàn cao. Các ngân hàng khi cho Nhà nước vay không lo về việc trả nợ và thường
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
22
Chuyên đề thực tập
không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Tuy nhiên, trong khủng hoảng kinh
tế toàn cầu hoặc khu vực, thì các khoản cho vay đối với Nhà nước cũng bị ảnh
hưởng.
 Nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoản
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nahu và phản ánh các mức độ rủi ro
tín dụng khác nhau.Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên
quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi
trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Còn nợ khó đòi sẽ là một lời cảnh báo thu lại
tiền vay trở nên mong manh đối với ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải phân loại
nợ quá hạn, nợ khó đòi, xác định tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ khó đòi
lên tổng dư nợ, từ đó phân tích nguyên nhân, thực trạng , khả năng giải quyết nhằm
phát hiện kịp thời để có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
Điểm của khách hàng
Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu
quả dự án, mối quan hệ và tính song phẳng… ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng,

xếp loại và cho điểm. Khách hàng loại A hoặc điểm cao, rủi ro tín dụng thấp, khách
hàng loại C, hoặc điểm thấp, rủi ro tín dụng cao. Chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên
các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng xây dựng. Điểm của khách hàng cho thấy rủi ro
“tiềm ẩn”.
Các khoản cho vay có vấn đề.
Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình
theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém
lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Cho nên, cần xác định dấu hiệu của các
khoản cho vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa.
- Xác định các khoản cho vay có vấn đề
- Xác định tỷ trọng các khoản cho vay khác nhau
- Xây dựng chiến lược đa dạng hóa
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
23
Chuyên đề thực tập
Khoản cho vay có vấn đề được xây dựng dựa trên quy định của ngân hàng.
1.3.2.2. Qui trình đánh giá rủi ro.
Sau khi cho các dự án đầu tư vay vốn, để tránh rủi ro xảy ra, Ngân hàng tiến
hành các hoạt động đánh giá rủi ro các dự án. Đây là công việc hết sức quan trọng do
vậy các Ngân hàng đều đã tiến hành hoạt động này một cách rất chặt chẽ theo quy
trình đánh giá rủi ro các dự án đầu tư như sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại ngân hàng

Nguồn: Phòng quản lý rủi ro Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
* Các bước quản lý rủi ro
Theo sơ đồ quản lý rủi ro trên thì các bước cần tiến hành trong quá trình quản lý rủi
ro bao gồm:
Bước 1: Phân loại khoản vay
Việc xếp loại chất lượng các khoản vay được thực hiện cho tất cả các dự án để
ngân hàng có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp và

từ đó phân tích, có phương án xử lý kịp thời. Theo hệ thống đánh giá nội bộ mới của
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển thì phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay được
chia thành 3 nhóm lớn là A,B,C; trong đó mỗi nhóm lại chia thành 3 cấp độ: 1A, 2A,
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Xếp loại khoản
vay
Thu thập thông
tin
Phân tích tình
hình qua các
nhóm dấu hiệu
Nhận diện các
dấu hiệu cảnh
báo
Đưa ra biện pháp
thích hợp
Phân loại
khoản vay
24
Chuyên đề thực tập
3A…Việc phân loại, đánh giá các khoản vay và khách hàng này được thực hiện bằng
phần mềm đánh giá khách hàng nội bộ của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển. Việc
phân loại khoản vay sẽ do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi xuất hiện khoản
vay.
Bước 2: Nhận diện các dấu hiệu cảnh báo
Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín dụng luôn phải theo
dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro nhằm ngăn ngừa và xử lý chúng thông
qua các nhóm dấu hiệu cảnh báo sau:
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: như trì hoãn,
gây khó khăn, trở ngại đối vơi ngân hàng trong quá trình kiểm tra, theo dõi; có dấu

hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ
tín dụng; không có các báo cáo hay kết quả về lưu chuyển tiền tệ….
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng: như
có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến ban đầu
khi lập dự án, xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý; thay đổi
thường xuyên cơ cấu tổ chức của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành…
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh: như xuất
hiện dấu hiệu hội chứng “hợp đồng lớn”, “sản phẩm đẹp”…
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các vấn đề về kỹ thuật thương mại: như
khó khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ mới; thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh xảy
ra; sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao….
- Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán của khách hàng: như
sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khă năng tiền mặt giảm; lập kế
hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ,….
Các cán bộ tín dụng thu thập các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trên thông qua việc thu
thập thông tin từ khách hàng và từ dữ liệu thông tin của ngân hàng
Bước 3: Xếp loại khoản vay
Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro.Cán bộ tín dụng phải tiến hành
ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên nhân gây ra rủi ro,
đồng thời phân loại lại ngay chất lượng khoản vay.
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
25

×