Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN HOA LƯ-NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.12 KB, 44 trang )

Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
1
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam là nước đi lên từ nền Nông nghiệp, những năm trở lại đây Việt Nam đã bắt
tay vào việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế còn thấp, sản xuất nông
nghiệp vẫn còn là sản xuất nhỏ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn còn chậm,
trình độ dân trí thấp do đó việc ứng dụng công nghệ khoa học vào sản xuất còn hạn chế,
công nghiệp chế biến các ngành nghề đặc biệt là các ngành nghề truyền thống chưa được
phát triển, số lao động trong nông nghiệp còn dư thừa nhiều, đặc biệt là ở các vùng sâu
vùng xa. Sở dĩ có sự hạn chế trên chủ yếu là do người dân không có vốn để đầu tư vào sản
xuất.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tăng cường đâu tư nông
nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho nghề nghiệp nông thôn. Bên cạnh đó phát triển khoa học
kỹ thuật hiện đại để tiến tới phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa.
Với đường lối đổi mới của Đại Hội Đảng lần thứ 6, Nông nghiệp được xác định là
mặt trận hàng đầu, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lượng sản xuất ở
nông thôn, chuyển kinh tế tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước và để phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa, trong điều kiện hiện nay thì vấn đề huy động vốn và cho vay vốn
có hiệu quả cho khu vực nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng. Để đáp ứng được điều này
thì một tổ chức tín dụng có thể cung cấp vốn cho người dân nông thôn không thể thiếu đó
là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHNo&PTNTphải đặt ra câu hỏi rằng phải làm thế nào để huy động được những
đồng vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu cho những người thiếu vốn để họ có được những
cơ hội làm ăn, và cách vay vốn thế nào cho hợp lý. Đây là việc làm hết sức cầ thiết cho
phát triển kinh tế nông thôn, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.


Nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn vốn nói chung và nguồn vốn huy động nói
riêng. Vận dụng những kiến thức được tiếp thu, trau dồi trong quá trình học tập tại
trường,
2
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Hoa Lư;
trên cơ sở vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn trong hoạt
động của Ngân hàng nói chung nên em đã lựa chọn đề tài : “Phân tích tình hình huy
động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi
nhánh huyện Hoa Lư, Ninh Bình ”
Mục đích nghiên cứu của đề tài :
- Đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Hoa lư.
- Tìm ra những khó khăn về huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Hoa Lư.
- Đề xuất một số giải pháp cần hoàn thiện trong việc huy động vốn và cho vay vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Hoa Lư.
Qua hai tháng thực tập, em đã được tiếp cận và làm quen với công việc của một
kế toán viên giao dịch giúp em có thêm được những kiến thức thực tế để hoàn thành
bài báo cáo này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo tận tình của thầy
Nguyễn Trọng Tiến cùng sự giúp đỡ ân cần của các cô chú, anh chị cán bộ tại phòng
Kế toán giao dịch đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt báo cáo này. Đồng thời
cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Kế toán đã mang lại cho chúng em
kỳ thực tập bổ ích giúp chúng em có được những kiến thức thực tế để chuẩn bị cho
công việc sau này. Qua quãng thời gian 10 tuần ngắn ngủi, nhưng đã giúp em tích
lũy thêm được những kiến thức chuyên ngành đã học trong nhà trường, tự tin hơn
trong giao tiếp và có thể thực hành những gì đã được học.
Với thời gian tiếp cận và khả năng kiến thức còn hạn chế nên báo cáo không thể
tránh khỏi những thiểu sót, em rất mong nhận được sự nhận xét, chỉ bảo của thầy cô để
em có thêm những kinh nghiệm, kiến thức trau dồi thêm để hoàn thiện bản thân hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
VŨ THỊ KIM LIÊN
3
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
PHẦN 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN HOA LƯ-NINH
BÌNH
1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình
1.1.1 Vị trí địa lý
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc bộ, 190 50’ đến 200 27’
độ Vĩ Bắc, 105032 đến 106027 độ Kinh Đông. Dãy núi Tam Điệp chạy theo hướng
Tây Bắc- Đông Nam, làm ranh rới tự nhiên giữa hai tỉnh Ninh Bình và Thanh Hóa.
Phía Đông và Đông Bắc có sông Đáy bao quanh, giáp với tỉnh Hà Nam và Nam Định,
phía Bắc giáp tỉnh Hòa Bình, phía Nam là biển Đông. Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 và
đường sắt Bắc Nam chạy xuyên qua tỉnh.
Địa hình Ninh Bình gồm 3 vùng rõ rệt:
- Vùng đồng bằng
Bao gồm : thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn, diện tích
khoảng 101 nghìn ha, chiếm 71,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là nơi tập trung dân
cư đông đúc nhất tỉnh, chiếm khoảng 90% dân số toàn tỉnh.
- Vùng đồi núi và bán sơn địa
Bao gồm: các khu vự phía Tây Nam huyện Nho Quan, thị xã Tam Điệp, phía tây
huyện Gia Viễn, phía Tây Nam huyện Hoa Lư và Tây nam huyện Yên Mô. Diện tích
vùng này khoảng 35.000 ha, chiếm 24% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
- Vùng ven biển: Ninh Bình có trên 15km bờ biển. Vùng này thuộc diện tích của 4 xã
ven biển huyện Kim Sơn là : Kim Trung, Kim Hải, Kim Đông, Kim Tân, diện tích
khoảng 6.000 ha, chiếm 4,2 diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất đai ở đây còn nhiễm mặn
nhiều do mới bồi tụ nên đang trong thời kỳ cải tạo, vì vậy chủ yế phù hợp với việc
trồng rừng phòng hộ( sú, vẹt), trồng cói, trồng một vụ lúa và nuôi trồng thủy sản.

1.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
Trong những năm qua, Ninh Bình đã có những bước phát triển khá nhanh, tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt trêm 16%. Năm 2011, tổng thu ngân sách
trên địa bàn đạt trên 3.000 tỷ đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực
(Công nghiệp- xây dựng chiếm 49%, Nông – lâm nghiệp – thủy sản chiếm 15%, dịch
vụ chiếm 36%). GDP bình quân đầu người đạt 1.250 USD/năm, tổng vốn đầu tư toàn
xã hội đạt xấp xỉ 1,1 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu đạt 263 triệu USD, du lịch thu hút
được 3,6 triệu lượt khách.
4
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
Văn hóa – Xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao,
tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9.86%. Hệ thống giáo dục phát triển mạnh cả về quy mô và
chất lượng, toàn tỉnh có 66,4 số trường học đạt chuẩn quốc gia, 01 trường Đại học đa
ngành, 04 trường Cao Đẳng, 03 trường Trung cấp và rất nhiều Trung tâm dạy nghề.
Toàn tỉnh có 541.900 người trong độ tuổi lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
40%.
Những thành quả nói trên, những biến đổi nhanh chóng trên nhiều phương diện ấy,
mặc dù còn rất khiêm nhường, nhưng là kết quả từ sự nỗ lực chung của các cấp ủy
đảng và chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình hơn nửa thế kỷ qua.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn chi nhánh huyện Hoa Lư.
1.2.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh
huyện Hoa Lư chính thức đi vào hoạt động vào năm 1988 theo giấy phép hoạt động số
0164/NH – GP do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 22/08/1988.Là đơn vị hạch toán phụ
thuộc, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân
cấp và chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với NHNo & PTNT Việt Nam.
Trong suốt 25 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng NHNo&PTNT đã nỗ lực
không ngừng và cùng toàn thể cán bộ nhân viên chung sức đoàn kết khắc phục những
khó khăn và từng bước đưa ngân hàng phát triển một cách mạnh mẽ về lượng và chất

trong những năm gần đây. AGRIBANK phấn đấu trở thành một trong những ngân
hàng hiện đại có năng lực tài chính mạnh và tốc độ phát triển bền vững, an toàn, hiệu
quả. Mọi hoạt động của AGRIBANK đều hướng đến mục tiêu chiến lược: “không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua việc tìm hiểu nhu cầu, kỳ
vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa ra các giải pháp chăm sóc hữu hiệu, thỏa
mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của khách hàng”
[1]
Nằm ở khu vực tập trung dân cư, các cơ quan tổ chức kinh tế nên khá thuận lợi cho
việc huy động vốn cũng như sử dụng vốn. Cùng với sự mở rộng màng lưới, chi nhánh
không ngừng đổi mới cơ chế nghiệp vụ theo cơ chế thị trường, tăng cường vốn huy
động để không ngừng mở rộng cho vay đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cần thiết,
hợp lý cho các đối tượng, các thành phần kinh tế.
5
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
Nằm trên trục quốc lộ 1A là chiếc cầu nối quan trọng không chỉ về mặt địa lý mà
còn cả về mặt kinh tế. Song dân cư bố trí không đồng đều tại các xã, thị trấn, đặc biệt
là trung tâm huyện, nhưng tình hình kinh tế chính trị được giữ vững và ngày càng phát
triển, đời sống nhân dân ổn định. Bên cạnh đó nhân dân có trình độ dân trí thấp nhưng
người dân lại cần cù, năng động, sáng tạo trong kinh doanh. Kèm theo cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh rất phát triển phong phú đó là điều kiện
thuận lợi cho việc huy động vốn nội lực, là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng
lợi mục tiêu phát triển kinh tế của huyện.
Bên cạnh những thuận lợi thì chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Hoa Lư cũng có
những khó khăn diễn ra như yếu tố cạnh tranh thị trường, hệ thống pháp luật chưa
đồng bộ, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
Đứng trước những khó khăn đó, ngân hàng phải thực hiện rất nhiều chiến lược
kinh doanh để tồn tại và phát triển. Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ viên chức ngân
hàng đã xác định muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng đổi mới, phải cải
cách về cơ cấu tổ chức, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới
phong cách giao dịch của nhân viên. Toàn bộ cán bộ viên chức ngân hàng đều phải

làm công tác marketing ngân hàng. Hệ thống NHNo&PTNT Hoa Lư ngày càng ổn
định và mở rộng có tính chiến lược lâu dài, tạo cho ngân hàng thực hiện các giao dịch
một cách tốt nhất, tranh thủ sự hỗ trợ của NHNo&PTNT Việt Nam, kèm theo chi
nhánh đã có 25 năm xây dựng và trưởng thành, có chỗ dựa vững chắc cho sự tồn tại và
không ngừng lớn mạnh.
1.2.2 Tầm nhìn
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hoa Lư đã xác định tầm nhìn là trở thành một
trong những ngân hàng hiện đại trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam có năng lực
tài chính mạnh, tốc độ phát triển nhanh, bền vững, an toàn và hiệu quả.
AGRIBANK chi nhánh huyện Hoa Lư luôn nỗ lực hoạt động để nâng cao năng
lực tài chính nhằm không ngừng gia tăng giá trị dành cho cổ đông cũng như xác định
phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng để tăng nâng lực cạnh tranh, thực hiện
chiến lược phát triển nguồn nhân lực chính là sự chuẩn bị cho bước phát triển trong
tương lai.
AGRIBANK đang từng bước xây dựng hình ảnh một ngân hàng chuyên nghiệp,
tích cực chuyển mình với tư thế sẵn sàng cho quá trình hội nhập, hướng đến sự thành
6
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
công và phát triển bền vững. Tham vọng của ngân hàng trong thời gian tới là mang lại
lợi ích thiết thực cho khách hàng, mở rộng thị phần và thiết lập mối quan hệ bền vững
với các khách hàng chiến lược, góp phần phát triển nền tài chính quốc gia, không chỉ
đủ năng lực cạnh tranh mà còn đủ tầm để hợp tác với các tổ chức quốc tế.
1.2.3 Mục tiêu
AGRIBANK không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua
việc tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa ra các giải pháp
chăm sóc hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của khách hàng.
AGRIBANK luôn nỗ lực hoạt động để nâng cao năng lực tài chính nhằm không
ngừng gia tăng giá trị dành cho cổ đông.
AGRIBANK xác định phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng để tăng
năng lực cạnh tranh, thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực chính là sự chuẩn

bị cho bước phát triển trong tương lai.
Cũng như tất cả các ngành nghề khác AGRIBANK chi nhánh Hoa Lư cũng mang
đồng vốn của mình ra để kinh doanh nhằm thi hồi lại một khoản lợi nhuận nào đó có
thể. Với hình thức kinh doanh của một Ngân hàng Thương mại nghĩa là hoạt động
kinh doanh tự chủ theo phương châm “ đi vay để cho vay ” Ngân hàng đã tích cực huy
động nguồn vốn mở rộng các hình thức kinh doanh để làm sao cho vay đúng hướng,
đúng mục đích và có hiệu quả. Ngân hàng cho vay các đối tượng như doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhưng đặc biệt Ngân hàng vẫn chú trọng
tới việc cho vay hộ sản xuất, tập trung vào phát triển các làng nghề công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, ngành nghề dịch vụ, nông nghiệp cho vay hộ nông dân và chú trọng
tới phát triển kinh tế trang trại, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi từ
nguồn vốn vay này người sử dụng đồng vốn đã biết đầu tư khoa học kỹ thuật vào
ngành nghề của mình.
Vốn vay đã tạo công ăn việc làm cho người dân, xóa đói giảm nghèo, từ đó cũng
xóa bỏ được nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn, đẩy mạnh phát triển sản xuất toàn
diện. NHNo&PTNT chi nhánh Hoa Lư đã đặt ra các mục tiêu cụ thể là:
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh đến từng địa bàn dân cư. Huy động tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng với mức lãi suất
khác nhau, vận dụng trả lãi trước.
7
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
- Với quy mô mạng lưới rộng khắp Ngân hàng AGRIBANK Hoa Lư đã củng cố và
phát triển thị trường tín dụng nông thôn theo phương thức cho vay trực tiếp tới hộ sản
xuất, khuyến khích vay theo hộ và vay dưới 10triệu một khoản vay không cần tài sản
thế chấp. Bên cạnh đó tăng cường vốn vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho
phát triển nông nghiệp và nông thôn, lấy hiệu quả kinh tế xã hội, phát triển nông
nghiệp nông thôn làm gốc.
- Đơn giản hóa các thủ tục vay tiền, hiện đại hóa công tác thanh toán nhằm giữ vững
được khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.
1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

1.3.1 Cơ cấu tổ chức
• Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh huyện
Hoa Lư
• Địa chỉ : Thị trấn Thiên Tôn- Hoa Lư- Ninh Bình
• Loại hình : Ngân hàng Nhà Nước
• Địa chỉ : Phố Mỹ Lộ- thị trấn Thiên Tôn- Hoa Lư- Ninh Bình
• Số điện thoại : 0303 623693
• Email : www.agribank.com.vn
• Logo của Ngân hàng :
• Giám đốc chi nhánh : Phạm Văn Lễ
Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hoa Lư là chi
nhánh cấp III trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình. Chi nhánh ngân hàng đặt tại
thị trấn Thiên Tôn- Hoa Lư là một địa điểm đông dân cư, có nhiều cơ sở kinh tế đang
hoạt động. Chi nhánh Ngân hàng có hạch toán cân đối riêng nhưng vẫn chịu sự chỉ đạo
của Ngân hàng tỉnh.
Chi nhánh bao gồm 60 cán bộ nhân viên được bố trí hợp lý qua các phòng sau :


8
Giám đốc
Bộ phận Kế
toán giao dịch
Bộ phận kế
toán ngân quỹ
Bộ phận Kế
toán tổng hợp
Phòng tin
học
Bộ phận
tín dụng

Bộ phận
hành chính
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
• Ban Giám đốc, đứng đầu là Giám đốc và 2 phó Giám đốc
- Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của Chi nhánh. Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện
đúng các chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao.
- Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ luật
v.v… của cán bộ, công nhân viên của đơn vị.
- Nơi xét duyệt thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược hoạt động phát triển kinh
doanh đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
• Bộ phận tín dụng :
- Là nơi tiếp nhận các hồ sơ xin vay vốn, và xét duyệt các hồ sơ xem có đủ tiêu chuẩn
vay vốn không, để đáp ứng đủ, kịp thời các nhu cầu cho vay nền kinh tế địa bàn,
- Tập trung vốn cho vay hỗ trợ lãi suất theo quyết định của thủ tướng chính phủ, đảm
bảo cho nông dân, các doanh nghiệp và các đối tượng khách hàng khác có đủ vốn đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
• Phòng tin học:
- Với nhiệm vụ phóng điện toán luôn xác định được đây là côg việc nghiệp vụ có nhiều
thay đổi, yêu cầu công nghệ cao, xử lý các lỗi phát sinh, tiếp nhận, cài đặt bàn giao các
thiết bị tin học.
- Giao nhiệm vụ cho cán bộ trong phòng, triển khai học tập nghiên cứu, nắm chắc văn
bản chế độ quy định, chỉ đạo cùng nhau thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác.
- Tham gia đào tạo, tập huấn quy trình nghiệp vụ IPCAS và tin học cán bộ mới nhận
công tác.
• Bộ phận kế toán ngân quỹ
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng, đảm bảo chất lượng, thời gian, thái độ giao
dịch với khách hàng hòa nhã, đúng mực.
- Là nơi thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, đảm bảo thực
hiện chính xác kịp thời chế độ kho quỹ. Phát hiện ngăn chặn tiền giả, xác định tiền

đúng tiêu chuẩn lưu thông,là nơi bảo quản tiền mặt, các giấy tờ, chứng từ có giá, hồ sơ
tài sản thế chấp.
• Bộ phận kế toán giao dịch:
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng để giới thiệu những sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng.
- Giúp khách hàng hiểu và nắm rõ những quy trình khi giao dịch.
1.4 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng AGRIBANK chi nhánh huyện Hoa

9
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
1.4.1 Nghiệp vụ huy động vốn
- Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các TCKT và
cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác và
được dùng làm vốn để kinh doanh.
- Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó
là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và giữ vị trí
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù bị giới hạn về mức huy
động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguốn vốn này thì không những nguồn lợi
của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó
ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
- Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân
cư,phát hành giấy tờ có giá
1.4.2 Nghiệp vụ tạo vốn
Trong quá trình là trung gian thanh toán, Ngân hàng cũng tạo được một khoản gọi là
vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo
chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận các hối phiếu
thương mại Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài
khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá

trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận và chuyển vốn
cho khách hàng hay một dự án đầu tư Do đó ngân hàng có thể sử dụng tạm thời
những tài khoản đó vào kinh doanh.
1.4.3 Nghiệp vụ ngân quĩ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn
trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTƯ đề ra. Vì một
trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền
gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu
của chính sách tiền tệ quốc gia.
Những khoản này gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và
tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
10
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
Trong thời gian qua, công tác ngân quỹ qua quá trình thực hiện nghiệp vụ thu chi
phục vụ khách hàng, đội ngũ cán bộ kiểm ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ
gìn phẩm chất đạo đức, nâng cao chất lượng phục vụ có phong cách thái độ vui vẻ,
lịch sự phục vụ tận tâm chu đáo đối với mọi khách hàng đến giao dịch. Hoạt động tiền
tệ kho quỹ của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hoa Lư đã phục vụ đầy đủ kịp thời
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng. Kết quả này thể hiện rất rõ sự cố gắng của ngân hàng trong việc tận dụng
khai thác nguồn thu và trang trải nhu cầu chi trong ngân hàng.
Toàn hệ thống của Ngân hàng bảo đảm an toàn hoạt động ngân quỹ, kiểm đếm
chính xác, thanh toán và đáp ứng kịp thời các nhu cầu tiền mặt của khách hàng. Ngoài
ra AGRIBANK đã là thành viên của hệ thống thanh toán điện tử Liên ngân hàng nên
thông qua AGRIBANK, khách hàng có thể chuyển tiền, thanh toán đến các địa
phương cả nước trong thời gian ngắn nhất.
1 Nghiệp vụ cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân hàng. Trong
tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn, trung và
dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn tạm thời trong
kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư vào tài sản lưu động. ở
Việt Nam hiện nay thường cho vay ngắn hạn theo hai phương thức:
+ Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên có
vòng quay vốn nhanh.
+ Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên và có vòng
quay vốn chậm.
- Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay được cấu tạo vào tài sản cố
định. Đây là loại cho vay có thể nhận trức tiếp bằng tiền hoặc cho vay thông qua tài
sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng đồng thời nó
cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món
vay và từng đối tượng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an toàn cho các khoản vay.
11
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
1.1.1 Nghiệp vụ khác
• Nghiệp vụ trung gian
Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông qua đó nhận
được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế càng phát triển thì dịch vụ
này càng mở rộng. Gồm có:
- Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách hàng về các
khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng bằng hình thức
séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng
- Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách hàng.
- Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
• Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân hàng nhưng
không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn phản ánh một

số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối kế toán những
đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ
Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ ghi vào bên nợ
hoặc bên có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá qui định trong biên
bản giao nhận, trong hoá đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài sản gán nợ, xiết nợ
chờ xử lý
Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều phải được tiến hành kiểm kê, bảo
quản như với tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
12
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN HOA LƯ.
2.1 Tầm quan trọng của huy động vốn đối với Ngân hàng
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn
bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ” với
đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn đối với hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên
trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn
điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà
ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho vay,
đầu tư để thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy động được
nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy
động được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một nguồn
vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt động kinh
doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro,
tạo dựng được uy tín cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả năng cạnh

tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trình độ nghiệp vụ,
phương tiện kĩ thuật của ngân hàng hiện đại.
13
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
Các ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu dựa vào
vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trường hợp cần thiết. Vì vậy,
khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng tín dụng,
chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho
khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của
ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt
động kinh doanh, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách đưa ra
những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi tiền và
những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên
cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng
cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên
quyết đưa ngân hàng đến thành công.
2.2 Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoa Lư
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng thực sự
có những bước chuyển mình. Ban đầu chỉ là những nghiệp vụ cho vay đơn giản, sau
đó hình thành cho vay đa dạng hơn, dịch vụ ngân hàng ngày càng mở rộng, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng như thanh toán chuyển tiền điện tử, dịch vụ ATM. Tuy mới
được thành lập song đã tiếp cận nhanh chóng và đi vào hoạt động có hiệu quả cao, với
sự nỗ lực của ngân hàng cùng với sự quan tâm tạo điều kiện của NHNo&PTNT Việt
Nam, của các cấp, các ngành trong huyện, thời gian qua NHNo&PTNT đã đạt được
những kết quả nhất định góp phần không nhỏ vào sự phát triển ổn định kinh tế trên địa
bàn huyện.
- Để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, chi nhánh xác định công tác
huy động vốn là hết sức quan trọng. Do vậy, với phương châm “đi vay để cho vay”

ngân hàng đã sử dụng mọi biện pháp để thu hút vốn.
- Tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh, truyền hình của tỉnh để khách hàng nắm rõ
chính sách cũng như mức lãi suất huy động của ngan hàng.
14
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
- Dàn áp phích quảng cáo, thông báo về các hình thức huy động vốn ở trụ sở ngân
hàng, ở nơi tập trung đông dân cư.
- Có những hình thức khuyến khích đối với khách hàng gửi số tiền lớn và có hoa
hồng với những người giới thiệu khách hàng đến gửi.
- Đặc biệt thái độ phục vụ của cán bộ và sự thuận tiện cho khách hàng đến gửi tiền
và rút tiền là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến ý muốn gửi tiền của khách hàng. Do vậy,
ngân hàng đã rất quan tâm đến vấn đề này.
2.2.1 Thực trạng huy động vốn
Ngân hàng luôn coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương và coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm. Bởi một lẽ có vốn thì mới chủ động được trong kinh doanh và
thực hiện các chương trình phát triển kinh tế tại địa phương. Với phương châm huy
động vốn : “Ở đâu có nguồn vốn nhàn rỗi ở đó có sự hiện diện của AGRIBANK với
sản phẩm dịch vụ có chất lượng với phong cách phục vụ tận tình, chuyên nghiệp và tin
cậy”
[1]
Bằng nhiều hình thức, biện pháp huy động nguồn vốn như: đa dạng hóa các hình
thức tiền gửi, vận động nhân dân mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng nên mặc dù gặp
nhiều khó khăn nhưng NHNo&PTNT chi nhánh Hoa Lư có nguồn vốn vẫn tăng
trưởng đều qua các năm. Thực hiện phương châm “đi vay để cho vay” ngân hàng đã
không ngừng tăng trưởng và mở rộng công tác huy động vốn trong dân cư tại địa
phương và ngoài địa phương, phục vụ cho sự phát triển của chính địa phương.
Ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ huy động vốn như tiền gửi tiết kiệm và đi vay.
Nghiệp vụ huy động vốn tại địa phương rất đa dạng và phong phú, có nhiều loại tiền
gửi khác nhau như : tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm lãi
suất bậc thang. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn và có nhiều đợt huy động

tiền gửi có dự thưởng có nhiều khuyến mại và tặng quà hấp dẫn với mức lãi suất khác
nhau, thu hút được nhiều khách hàng.
Trong những năm qua, tình hình huy động vốn của AGRIBANK có những bước
tiến vượt bậc, đặc biệt là năm 2010. Năm 2010, tổng vốn huy động của Ngân hàng đạt
59.914 triệu đồng. Năm 2011 đạt 64.471 triệu đồng, tăng gấp 1,07 lần so với đầu năm.
Đến hết năm 2012, tổng vốn huy động đạt 67.867 triệu đồng, Ngân hàng đã đảm bảo
được khả năng thanh khoản và các yêu cầu của Hoạt động Tín dụng - Đầu tư.
15
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng giai đoạn 2010 –2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số dư Tỷ trọng
(%)
Số dư Tỷ trọng
(%)
Số dư Tỷ trọng
(%)
Phân theo kỳ
hạn
59.914 100 64.471 100 67.867 100
- Ngắn hạn 52.718 87,99 53.543 83,05 15.433 22,74
-Trung, dài hạn 7.196 12,01 10.928 16,95 52.434 77,26
Phân theo đối
tượng
59.914 100 64.471 100 67.867 100
-Ngoài nước - - - - - -
- Trong nước 59.914 100 64.471 100 67.867 100
+ TCTD,

NHNN
41.946 70,01 22.120 34,31 21.609 31,84
+ TCKT, dân

17.968 29,99 43.251 65,69 46.258 68,16
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010-2012 )
16
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
• Biểu đồ nguồn vốn huy động qua các năm

Biểu đồ 1: Tăng giảm nguồn vốn qua các năm
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng phân theo kỳ hạn bao gồm vốn huy động
ngắn hạn và vốn huy động trung dài hạn. Trong đó vốn huy động ngắn hạn chiếm bình
quân khoảng 83% tổng nguồn vốn trong thời gian qua.
Vốn huy động ngắn hạn của Ngân hàng bao gồm các khoản tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn và tiền gửi của các tổ chức tín dụng. Nguồn vốn này tăng
trong năm 2011, từ mức 52.718 triệu đồng năm 2010 tăng lên 53.543 triệu đồng năm
2011, tương ứng tỷ lệ tăng 15,5%. Đến năm 2012, lượng vốn huy động ngắn hạn của
Ngân hàng đạt 15.433 triệu đồng.
Trung dài hạn của Ngân Vốn huy động hàng có xu hướng tăng nhanh so với vốn
huy động ngắn hạn. Năm 2010, vốn huy động trung dài hạn chỉ đạt khoảng 7.196 triệu
đồng, năm 2011 đạt 10.928 triệu đồng và tăng lên 52.434 triệu đồng trong năm 2012.
2.2.2 Tình hình cụ thể từng nguồn vốn huy động của Ngân hàng
2.2.2.1 Tiền gửi của các các Tổ chức kinh tế và Kho bạc Nhà nước
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, Hoa Lư là một huyện rất có tiềm năng phát triển kinh tế, nhiều nhà máy,
doanh nghiệp được thành lập. Ngoại trừ những doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp liên
doanh có số vốn tự động có đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì đa số các doanh
nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc thiếu vốn kinh doanh. Nhưng hiện nay, các
doanh nghiệp cũng dần đi vào ổn định kinh doanh. Chính vì vậy mà khối lượng giao

dịch là rất lớn,đòi hỏi phải các doanh nghiệp phải có một khối lượng tiền tệ đủ lớn
trong tài khoản thanh toán để thực hiện thanh toán. Như vậy ngân hàng sẽ huy động
được vốn trên số dư tiền gửi này. Để thu hút được những khách hàng trên, Chi nhánh
17
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
NHNo&PTNT Hoa Lư đã không ngừng đổi mới hoạt động giao dịch sao cho thuận
lợi, linh hoạt, đem lại lợi ích và sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.
Ngoài ra, các khoản tiền gửi này còn giúp cho ngân hàng nắm được tình hình tài
chính của các tổ chức kinh tế. Từ đó ngân hàng đưa ra các quyết định đúng đắn đối
với từng dự án của mỗi tổ chức kinh tế, giúp ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu
quả. Mặt khác, hiện nay ở Việt Nam tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở các
ngân hàng còn thấp, do vậy việc tăng tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong tổng
nguồn vốn huy động cũng là một cách nhằm tăng tỷ trọng thanh toán này.
Bảng 2 :Tiền gửi của các TCKT và Kho bạc Nhà nước
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi TCKT 11.650 49,4 16.002 60,9 9.033 47,3
Tiền gửi kho
bạc
11.910 51,6 10.275 39,1 10.078 52,7
Tổng 23.560 100 26.277 100 19.111 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010-2012 )
• Biểu đồ tiền gửi của các TCKT và Kho bạc Nhà nước
Biểu đồ 2 : Biểu đồ tiền gửi của TCKT và Kho bạc Nhà nước
Qua biểu đồ trên ta nhận thấy rất rõ nguồn tiền gửi của các TCKT thay đổi rất
rõ rệt theo tình hình kinh tế. Năm 2011, tình hình kinh tế có nhiều thuận lợi nên lượng
tiền gửi của các TCKT trong ngân hàng tăng cao đạt 16.002 triệu đồng. Đến năm 2012

tình hình kinh tế có nhiều biến động do khủng hoảng kkhiến các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn, vì vậy lượng tiền gửi đã giảm xuống 9.033 triệu đồng, tương đương
giảm 43,5% so với năm 2011.
Thông thường các công ty, doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng nào thì mở tài
khoản tại ngân hàng đó. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng phải
18
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
có chính sách huy động hợp lý, tích cực quan hệ với các tổ chức kinh tế. Mặc dù vốn
huy động từ các tổ chức kinh tế chưa cao so với sự phát triển về số cũng như về lượng
của các doanh nghiệp cho nên ngân hàng phải thực sự quan tâm tới chiến lược thu hút
lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng có hiệu quả.
2.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm
Đối với các ngân hàng, nguồn tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn chủ yếu cho ngân
hàng (đây là nguồn vốn rất quan trọng của ngân hàng). Vì vậy, chi nhánh
NHNo&PTNT Hoa Lư đã thực hiện các biện pháp để khai thác tối đa loại nguồn vốn
này như : mở rộng giao dịch, trang bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ nhân
viên có trình độ cao, thủ tục thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng. Hiện nay tỷ lệ
tiền gửi tiết kiệm so với tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng là lớn mà nguồn vốn
tiềm năng trong dân cư là cao nên ngân hàng đang thực hiện những chính sách kịp thời
thu hút lượng tiền nhãn rỗi đó một cách triệt để.
- Ti ề n g ử i ti ế t ki ệ m dân c ư .
Đây là hình thức huy động truyền thống của các ngân hàng và luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng nguồn vốn ( thường từ 65 – 70%). Chính vì vậy sự biến động của
nguồn vốn này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay
ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Hoa Lư huy động tiền gửi tiết kiệm cả VNĐ và
ngoại tệ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng… trở lên. Để đạt được kết quả đó, Chi nhánh đã đưa ra được mức lãi suất hợp lý
và đã thực hiện các biện pháp để khai thác tối đa nguồn vốn này như: thủ tục gửi tiền
đơn giản, dội ngũ nhân viên có trình độ cao, không ngừng đổi mới phong cách giao
dịch.

- Ti ề n g ử i ti ế t ki ệ m khách hàng doanh nghi ệ p.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ở ngân hàng được gửi dưới hai hình thức là tiền
gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Đối tượng của loại vốn này là các doanh
nghiệp kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực. Khi các doanh nghiệp hoạt động ngày một hiệu
quả thì đây là một nguồn vốn không phải nhỏ và ngày càng ổn định hơn.
Chính vì vậy mà NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hoa Lư cần huy động tiền gửi
của các tổ chức kinh tế, cần thoả thuận cùng khách hàng có nguồn chu chuyển về tài
khoản tại Chi nhánh. Tiếp thị, tiếp cận bằng nhiều biện pháp nhằm thu hút các nguồn
tiền nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp… gửi vào Chi nhánh.
19
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền của tổ chức gửi vào tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng để được hưởng lãi suất ứng với kỳ hạn khách hàng lựa chọn theo quy định của
Ngân hàng.
Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm được ngân hàng đặc biệt quan tâm vì đây là
hình thức huy động quen thuộc với dân chúng và đồng thời có tiềm năng lớn ở nước
ta. Với tỷ lệ đạt được của nguồn vốn này đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng
càng chứng tỏ ngân hàng càng có vị thế trên thị trường. Ta có thể thấy rõ sự quan
trọng của tiền gửi tiết kiệm đối với tổng nguồn vốn đã huy động được của ngân hàng
trong thời gian qua.
Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm của dân cư vào ngân hàng ngày càng tăng bởi vì khi
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ mong muốn tăng thu nhập cho bản thân và gia
đình thông qua số tiền lãi mà ngân hàng trả cho họ. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng họ còn muốn đảm bảo vè tài sản và tính mạng của mình được an toàn. Vấn để đặt
ra là làm sao thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để tăng nguồn
vốn, đảm bảo cho nhu cầu đầu tư phát triển của địa phương thì ngân hàng phải thực sự
tạo được niềm tin trong nhân dân thì mới có thể mở rộng nguồn vốn huy động. Thông
qua bảng cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm ta có thể thấy rõ hơn :
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị : Triệu đồng

Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi
TKKKH
17.650 63,4 19.432 67 22.570 66,9
Tiền gửi
TKCKH
10.203 36,6 9.550 33 11.638 33,1
Tổng cộng 27.853 100 28.982 100 34.208 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010-2012 )
20
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
• Biểu đồ cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm

Biểu đồ 3 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng lượng tiền gửi tăng đều qua các năm. Trong
cơ cấu nguồn TGTK thì nguồn TGTKKKH chiếm tỷ trọng lớn hơn so với TGTKCKH.
Cụ thể năm 2010, tỷ trọng TGTKKKH của AGRIBANK Hoa Lư chiếm 63,4% trong
tổng nguồn gửi tiết kiệm, trong khi đó tỷ trọng TGTKCKH chỉ là 36,6%. Tương tự,
năm 2011 là 67% và 33%, năm 2012 là 63,9% và 33,1%. Điều này xảy ra là vì ngân
hàng đã tạo được uy tín đối với các cá nhân, đơn vị tổ chức, do đó ngân hàng đã liên
kết với các đơn vị trả lương cho CNVC qua trung gian tài chính là ngân hàng, đây là
một dấu hiệu tốt của ngân hàng. Nhưng ngân hàng cũng nên chú trọng đến hình thức
TGTKCKH vì đây là nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng và nguồn tiền gửi có kỳ hạn
lớn sẽ tạo nên sự ổn định của loại tiền gửi này, từ đó ngân hàng có thể chủ động sử
dụng nguồn vốn này để đầu tư, cho vay mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Như vậy, nguồn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng tăng dần theo thời gian. Đây là
một trong ba nguồn lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Huy động

vốn bằng loại tiền gửi này là nghiệp vụ thường xuyên của ngân hàng, sự biến động của
nguồn phụ thuộc vào sự ổn định của nền kinh tế, yếu tố tâm lý của khách hàng.
Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm được chi nhánh NHNo&PTNT Hoa Lư đặc
biệt quan tâm vì đây là hình thức huy động vốn quen thuộc với dân chúng và đồng thời
có tiềm năng lớn ở nước ta. Với tỷ lệ đạt được của nguồn này đã thu hút được số lượng
lớn khách hàng càng chứng tỏ ngân hàng ngày càng có vị thế trên thị trường. Ta có thể
21
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
thấy rõ sự quan trọng của TGTK đối với tổng nguồn vốn đã huy động được của
AGRIBANK Hoa Lư trong thời gian qua thông qua sự phân tích ở trên.
2.2.2.3 Phát hành giấy tờ có giá
Nền kinh tế nước ta ngày một ổn định và phát triển với tốc độ cao, nhu
cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư sản xuất, hiện đại hóa sản xuất ngày càng
tăng. Trong khi vốn huy động qua tiền gửi tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu
cầu vốn sản xuất kinh doanh. Ngân hàng đã huy động vốn thông qua nghiệp vụ
phát hành kỳ phiếu. Hình thức huy động vốn qua phát hành kì phiếu có lẽ là
biện pháp cho phép huy động được một số vốn lớn nhanh nhất vì lãi suất của
loại này rất lớn. Việc phát hành kỳ phiếu huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi
trong dân cư để các cá nhân, tổ chứa kinh tế vay vốn thực hiện đầu tư sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời giảm bớt lượng
tiền mặt lưu thông trên thị trường, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị
đồng tiền.
Trong những năm vừa qua, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoa Lư đã không ngừng
tăng nguồn vốn thông qua nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi).
Kết quả đạt được đã góp phần làm tăng thêm nguồn vốn huy động, đem lại không chỉ
lợi nhuận cho ngân hàng mà còn cho cả khách hàng gửi tiền bằng hình thức này. Ta
có thể thấy rõ nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng qua bảng sau:
Bảng 4 : Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Đơn vị : Triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Số tiến % Số tiền % Số tiền %
Chứng chỉ tiền gửi 5.328 100 4.670 100 6.577 100
22
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
Tổng cộng 5.328 100 4.670 100 6.577 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010-2012 )
• Biểu đồ phát hành chứng chỉ tiền gửi

Biểu đồ 4: Biều đồ phát hành chứng chỉ tiền gửi
Qua bảng số liệu trên, ta thấy nguồn tiền gửi thông qua hoạt động phát hành chứng
chỉ tiền gửi tại NHNo&PTNT Hoa Lư chiếm tỷ trọng tuy không lớn nhưng đã làm
phong phú thêm cơ cấu tiền gửi của ngân hàng và tốc độ tăng trưởng của loại này là
khá nhanh.
2.2.2.4 Huy động tiền gửi bằng ngoại tệ
Ngoài các hình thức huy động vốn cụ thể như đã phân tích ở trên, nguồn
vốn huy động của NHNo&PTNT Hoa Lư còn phân loại huy động vốn của mình
theo loại tiền, đó là bằng ngoại tệ
Bảng 5: Vốn huy động bằng ngoại tệ
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động
bằng ngoại tệ
(USD), quy đổi
thành VND
3.173 100 4.542 100 7.971 100

Tổng cộng 3.173 100 4.542 100 7.971 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010-2012 )
• Biểu đồ vốn huy động bằng ngoại tệ

23
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
Biểu đồ 5 : Vốn huy động bằng ngoại tệ
Như vậy, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng trong thời gian qua đã
có những dấu hiệu tốt, ngân hàng cần duy trì và mở rộng nguồn vốn này trong thời
gian tới, đặc biệt là loại tiền gửi bằng ngoại tệ có kỳ hạn 3 tháng và loại 12 tháng. Qua
bảng số liệu trên, cho ta biết được tình hình huy động vốn của NHNo&PTNThuyện
Hoa Lư, từ đó cũng thể hiện được phần nào sự đa dạng của nguồn vốn huy động ở
ngân hàng. Mặt khác, điều này cũng thể hiện sự đa dạng các hình thức huy động vốn
nhàn rỗi trong dân cư để bổ sung nguồn vốn của ngân hàng không chỉ là bằng nội tệ
mà bao gồm cả tiền gửi bằng ngoại tệ.
Để thu hút nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, ngân hàng cần tạo lập được mối
quan hệ với các công ty liên doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh và trong toàn tỉnh, có
chính sách lãi suất đối với tiền gửi bằng ngoại tệ đủ để hấp dẫn đối với lượng tiền bằng
ngoại tệ của những người đi xuất khẩu lao động gửi về Làm được điều này, ngân
hàng sẽ có khả năng huy động được nhiều vốn bằng ngoại tệ hơn nữa trong thời gian
tới làm cho nguồn vốn của ngân hàng đa dạng và phong phú hơn cả về số lượng và
chủng loại để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế, các
hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu vay
2.2.3 Lãi suất huy động vốn của ngân hàng
Đối với người dân khi gửi tiền vào ngân hàng thì lãi suất tiền gửi là rất quan
trọng vì dựa vào đó mà họ đi đến quyết định có gửi tiền vào ngân hàng hay
không? Bên cạnh đó, lãi suất còn là công cụ để ngân hàng thu hút nguồn vốn tự
dân cư, nếu lãi suất mà ngân hàng đưa ra đủ hấp dẫn, từ đó giúp khách hàng có
quyết định gửi tiền vào ngân hàng hay dùng tiền đó để đầu tư vào sản xuất trực
tiếp. Khi lãi suất tiền gửi cao, ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều hơn

lượng tiền nhàn rỗi trong dân. Tuy nhiên, để đảm bảo được hoạt động kinh
doanh của mình ngoài việc phải đảm bảo huy động tiền gửi với mức lãi suất
theo khung lãi suất của NHNN&PTNT Việt Nam thì các ngân hàng thương mại
phải điều chỉnh sao cho lãi suất huy động hợp lý, có lowijc ho ngân hàng và
khuyến khích được người dân gử tiền vào ngân hàng mình.
24
Vũ Thị Kim Liên 509TCN1 Tài chính – Ngân hàng
Mức lãi suất của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Hoa Lư trong thời gian
qua được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Lãi suất huy động của ngân hàng qua các năm
Thời hạn Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Nội tệ (%
tháng)
(%
tháng)
(%
tháng)
Không kỳ
hạn
0,25 0,25 0,2
Kỳ hạn 3
tháng
0,6 0,6 0,4
Kỳ hạn 6
tháng

0,65 0,63 0,6
Kỳ hạn 9
tháng
0,67 0,65 0,65
Kỳ hạn 12
tháng
0,7 0,69 0,69
Kỳ hạn 24
tháng
0,72 0,73 0,71
Ngoại tệ (% năm) (% năm) (% năm)
Không kỳ
hạn
1,25 1,25 1
Kỳ hạn 3
tháng
2,6 2,6 2,3
Kỳ hạn 6
tháng
3,0 3,0 2,6
Kỳ hạn 12
tháng
4,0 4,0 3,6
Qua bảng trên, ta có thể thấy được sự thay đổi rất nhiều của lãi suất tiền gửi.
Kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao, điều này là rất hợp lý. Để thu hút được lượng
tiền nhàn rỗi trong dân cư thì NHNN Việt Nam cũng đã tăng mức lãi suất lên
rất nhiều so với những năm trước đây. Để huy động được tối đa nguồn này thì
các ngân hàng không chỉ đưa ra được khung lãi suất đến với toàn dân, khuyến
khích người dân gửi tiền vào ngân hàng mang lại lợi nhuận cho cả khách hàng
và ngân hàng và cho toàn xã hội.

25

×