Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-MẠNG ĐƠN TẦN (SINGLE FREQUENCY NETWORK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 27 trang )

MỤC LỤC
BẢNG VIẾT TẮT
BB Baseband Frame
COFDM Code Orthorgonal Frequency division Multiplexing
Đài THVN Đài truyền hình Việt Nam
DVB Digital Video Broadcasting
DVB-C Digital Video Broadcasting - Cable
DVB-S Digital Video Broadcasting- Satellite
DVB-T Digital Video Broadcasting- Terrestrial
ETSI European Telecommunications Standards Institute
FEC Forward Error Correction
IPTV Internet Protocol Television
ISDB-T Integrated Services Digital Broadcasting-Terrestrial
LDPC Low Density Parity Check
MFN Multi–Frequency Network
MIP Mega-Frame Initialization Packet or Mega-Frame
Information Packet
MISO Multiple Input, Single Output
MPEG The Moving Picture Experts Group
PSI/SI Program Specific Information/Service Information
SFN Single Frequency Network
STS synchronous transport signal
T2-MI DVB-T2 Modulator Interface
TS Transport Stream
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ NƠI THỰC TẬP
1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm tin học và đo
lường
Chức năng
Trung tâm tin học và đo lường là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài
Truyền hình Việt Nam, có chức năng quản lý thống nhất lĩnh vực áp dụng
và phát triển công nghệ thông tin của Đài, giám định chất lượng kỹ thuật


của thiết bị chuyên ngành thuộc lĩnh vực truyền hình theo chức năng và
quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tham mưu giúp Tổng giám đốc trong lĩnh vực ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin, lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực của
Đài THVN, tham gia tư vấn, thẩm định các dự án công nghệ thông
tin theo các quy định của Tổng giám đốc. Tổ chức triển khai
chương trình và kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin đã được
Tổng giám đốc phê duyệt.
2. Quản lý, duy trì và đảm bảo hoạt động của mạng máy tính Đài
THVN. Tổ chức triển khai các ứng dụng chung và phối hợp với các
đơn vị trực thộc Đài triển khai các ứng dụng riêng.
3. Nghiên cứu triển khai truyền hình trên mạng và truyền hình tương
tác.
4. Đảm bảo về kỹ thuật của mạng Internet dùng riêng của Đài THVN.
5. Tổ chức tư vấn, thẩm định, đo lường về khoa học kỹ thuật truyền
hình, tin học với các đơn vị trong và ngoài Đài.
6. Quản lý các mặt công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng chuyên
ngành truyền hình.
3
7. Thực hiện nhiệm vụ đo lường, thử nghiệm kỹ thuật truyền hình
gồm:
8. Giám định chất lượng kỹ thuật ban đầu, định kỳ và sau sửa chữa,
lắp ráp các thiết bị chuyên ngành truyền hình.
9. Xây dựng các chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của thiết bị chuyên dùng
thuộc lĩnh vực truyền hình.
10. Soạn thảo nhiệm vụ cụ thể, quy chế hoạt động, lề lối làm việc và
mối quan hệ công tác của Trung tâm trình Tổng giám đốc phê
duyệt.

11. Cùng với Ban tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo
lại và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của Trung tâm,
xây dựng quy hoạch cán bộ để đáp ứng nhu cầu của Trung tâm.
12. Quản lý theo phân cấp về tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản của
Trung tâm theo quy định chung của Đài.
1.2. Tổ chức bộ máy trung tâm tin học và đo lường
Trung tâm gồm 4 phòng:
• Phòng Tổng hợp: Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm trong các
hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của đơn vị, trực tiếp phụ
trách công tác văn thư, lưu trữ, kế hoạch, tài chính, tài sản, vật tư
và các nhiệm vụ cụ thể khác theo yêu cầu.
• Phòng Kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm trong lĩnh
vực ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và đo lường thực
nghiệm.
• Phòng Công nghệ thông tin: Quản lý, duy trì và đảm bảo hoạt
động của mạng máy tính Đài truyền hình Việt Nam. Tổ chức triển
khai các ứng dụng chung và phối hợp với các đơn vị trực thuộc Đài
triển khai các ứng dụng riêng.
4
• Phòng Đo lường và thử nghiệm: Quản lý các mặt công tác tiêu
chuẩn đo lường chất lượng chuyên ngành Truyền hình. Thực hiện
nhiệm vụ đo lường, thử nghiệm kỹ thuật truyền hình. Tổ chức dịch
vụ tư vấn, thẩm định, đo lường.
5
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU CHUNG
2.1. Giới thiệu chung về truyền hình số mặt đất
Sự chuyển đổi truyền hình tương tự sang truyền hình số là một quá
trình tất yếu cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đem lại những
tiện ích nhiều hơn, trải nghiệm tốt hơn cho người dùng. Hiện nay có
nhiều công nghệ truyền hình số như truyền hình số mặt đất, truyền hình

số vệ tinh, cáp, IPTV …Trong khuôn khổ thực tập, báo cáo này đề cập
đến công nghệ truyền hình số mặt đất và mạng đơn tần.
Truyền hình số mặt đất có những ưu điểm vượt trội so với truyền hình
analog như: khả năng chống nhiễu cao, có khả năng phát hiện và sửa lỗi,
chất lượng chương trình trung thực, ít bị ảnh hưởng nhiễu đường truyền,
tránh được hiện tượng bóng hình thường gặp ở truyền hình analog; truyền
được nhiều chương trình đồng thời trên một kênh sóng, điều này giúp cho
việc nâng cao hiệu quả sử dụng phổ tần và tiết kiệm kinh phí đầu tư, chi
phí vận hành
Có ba tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất phổ biến là DVB-T của châu
Âu, ATSC của Mỹ và ISDB-T của Nhật Bản. Tại Việt Nam việc thử
nghiệm truyền hình số ở nhiều quy mô khác nhau được tiến hành khẩn
trương trong nhiều năm qua và đã thu được những kết quả rất quan trọng.
Những kết quả thử nghiệm đã giúp Chính phủ quyết định ứng dụng rộng
rãi công nghệ truyền hình số mặt đất DVB-T theo tiêu chuẩn Châu Âu tại
Việt nam từ tháng 3 năm 2005.
2.2. Giới thiệu chung về tiêu chuẩn DVB-T
DVB-T là tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất chính thức được tổ chức
ETSI công nhận (European Telecommunications Standards Institute) vào
tháng 2 năm 1997.
6
DVB-T sử dụng kỹ thuật COFDM (Coded Orthogonal Frequency
Division Multiplexing). COFDM là kỹ thuật có nhiều đặc điểm ưu việt,
có khả năng chống lại phản xạ nhiều đường, phù hợp với các vùng dân cư
có địa hình phức tạp, có nhu cầu sử dụng mạng đơn tần (SFN – Single
Frequency Network) và có khả năng thu di động.
DVB-T là thành viên của một họ các tiêu chuẩn DVB, trong đó bao
gồm tiêu chuẩn truyền hình số qua vệ tinh, mặt đất, cáp. Chuẩn DVB có
một số đặc điểm như sau:
- Mã hoá Audio tiêu chuẩn MPEG-2 lớp II.

- Mã hoá Video chuẩn MP @ ML.
- Ðộ phân giải ảnh tối đa 720 x 576 điểm ảnh.
Dự án DVB không tiêu chuẩn hoá dạng thức HDTV nhưng hệ thống
truyền tải chương trình có khả năng vận dụng với dữ liệu HDTV.
Hệ thống truyền hình có thể cung cấp các cỡ ảnh 4:3; 16: 9 và 20: 9 với
tốc độ khung 50 Mhz.
2.3. Những tiêu chí cơ bản của tiêu chuẩn DVB-T2
Với xu thế hội tụ trong lĩnh vực Media, đồng thời với sự phát triển
mạnh mẽ của truyền hình độ phân giải cao HDTV, tiêu chuẩn truyền hình
số mặt đất DVB-T nhanh chóng cần bố sung thêm các tính năng khác để
hỗ trợ cả về mặt kỹ thuật lẫn mặt thương mại. Rất nhiều yêu cầu mới về
dịch vụ được đưa ra và chúng là tiền đề để xây dựng một thế hệ thứ hai
cho DVB-T.
• Sự chuyển đổi giữa các tiêu chuẩn DVB phải thuận tiện cao nhất
mức có thể.
• DVB-T2 phải kế thừa những giải pháp đã tồn tại trong các tiêu
chuẩn DVB khác. DVB-T2 phải chấp nhận 2 giải pháp kỹ thuật
then chốt của DVB-S2:
7
o Cấu trúc phân cấp trong DVB-S2, đóng gói dữ liệu trong
khung BB.
o Sử dụng mã sửa sai LDPC.
• DVB-T2 phải cho phép sử dụng được các anten thu hiện đang tồn
tại ở mỗi gia đình và sử dụng lại các cơ sở anten phát hiện có.
• Trong cùng một điều kiện truyền sóng, DVB-T2 phải đạt được
dung lượng cao hơn thế hệ đầu (DVB-T) ít nhất 30%.
• DVB-T2 phải đạt được hiệu quả cao hơn DVB-T trong mạng đơn
tần SFN.
• DVB-T2 phải có khả năng đạt được độ tin cậy cao hơn đối với một
vài dịch vụ so với các dịch vụ khác.

• DVB-T2 phải có tính linh hoạt đối với băng thông và tần số.
• Nếu có thể, phải giảm tỷ số công suất đỉnh/ công suất trung bình
của tín hiệu để giảm thiểu giá thành truyền sóng.
Tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất thế hệ thứ 2 (DVB-T2) được công
bố tháng 2-2009. DVB-T2 sử dụng nhiều giải pháp kỹ thuật mới như: ống
vật lý, băng tần phụ, các mode sóng mang mở rộng, MISO dựa trên
Alamouti, symbol khởi đầu (P1,P2), mẫu hình tín hiệu Pilot, chòm sao
xoay,… mục đích là làm tăng độ tin cậy của kênh truyền và tăng dung
lượng bit. Trên thực tế, DVB-T2 có khả năng truyền tải dung lượng bit
lớn hơn DVB-T gần 50% đối với mạng MFN và thậm chí cao hơn đối với
SFN.
8
CHƯƠNG III. MẠNG ĐƠN TẦN (SINGLE FREQUENCY
NETWORK)
3.1. Giới thiệu chung
Về nguyên lý có hai dạng mạng quảng bá truyền hình số mặt đất :
• Mạng đa tần số (Multi–Frequency Network : MFN), cho phép các
chương trình giống nhau hoặc khác nhau được phát xạ bởi các máy
phát đơn lẻ trên các tần số khác nhau. Các máy phát này hoạt động
độc lập, có vùng phủ sóng riêng. Có thể dùng lại kênh tần số với
điều kiện có sự thích nghi thích hợp về địa lý. Mạng này giống với
mạng truyền hình tương tự.
• Mạng đơn tần số (Single Frequency Network: SFN) là mạng trong
đó phát xạ phân bố được thực hiện ở nơi mà vùng phủ sóng được
đảm bảo bởi nhiều máy phát hoạt động đồng bộ trên cùng một tần
số và mang cùng một chương trình. Các máy phát cung cấp vùng
phủ sóng chung và không thể hoạt động độc lập.
Khi thiết lập mạng đơn tần, tất cả các máy phát thuộc mạng đơn tần đó
đều phát cùng kênh sóng, rất thuận lợi cho quy hoạch và tiết kiệm tài
nguyên tần số.

DVB-T trong môi trường bị phản xạ như là “mạng đơn tần tự nhiên”.
Trong môi trường thực tế, chúng ta đang chịu hậu quả của hiện tượng
phản xạ sóng khi thu các chương trình truyền hình. Đối với công nghệ
analog, nhiều sóng đến anten thu và gây ra nhiều hình trên TV, tạo nên
bóng ma lem nhem, thậm chí các hình phá nhau làm mất đồng bộ và
không thể xem được.
Sóng của máy phát hình số cũng chịu quy luật phản xạ, nhưng do kỹ
thuật ghép đa tần trực giao và nhờ có thông số “khoảng thời gian bảo vệ”
của DVB-T, nên các thiết bị thu số DVB-T khắc phục có hiệu quả hiện
9
tượng phản xạ. Các tia (hoặc các chùm) sóng đến từ các hướng khác nhau
với đoạn đường đi khác nhau tới anten thu, sẽ nhanh chậm khác nhau một
khoảng thời gian.
Nếu mỗi điểm phản xạ ta coi như một máy phát con, thì nhìn tổng thể,
như là một “mạng đơn tần tự nhiên” vì các tia (chùm) sóng: đều mang
cùng dòng truyền tải TS, có cùng tần số và các chùm sóng đến điểm thu
nhanh chậm hơn nhau, mà vẫn nằm trong khoảng thời gian bảo vệ T
bv
.
Chỉ có khác “mạng đơn tần tự nhiên” này không có sự tác động của con
người để chuẩn chỉnh đồng bộ đúng như mạng đơn tần do con người chủ
động tạo ra.
3.2. Ba điều kiện cho các máy phát thuộc mạng đơn tần
• Phát cùng một dòng truyền tải TS.
• Phát cùng tần số.
• Phát “cùng thời điểm”.
3.3. Vấn đề đồng bộ các máy phát thuộc mạng đơn tần
Hình dưới mô tả hai máy phát của mạng đơn tần. Trên hình, ngoài hai
chùm sóng trực tiếp đến đầu thu, còn có thêm tia phản xạ, có đường
truyền dòng TS từ trung tâm xử lý đến các máy phát.

10
Chênh lệch về đường đi của hai chùm sóng trực tiếp từ hai máy phát
đến máy thu (| D|= D
j
-D
i
). Chênh lệch về thời gian của dòng truyền tải từ
trung tâm xử lý tín hiệu tới máy phát j và i là | t| = t
j
-t
i
( t có thể nhận
giá trị âm hoặc dương). Thời gian trễ do xử lý tại máy phát i, máy phát j
(do điều chế, khuếch đại, cáp và anten) là T
MFi
, T
MFj
. Như vậy, độ trễ
giữa hai chùm sóng đến đầu thu (khi chưa xử lý bù trễ) sẽ gồm ba yếu tố:
T = | D|/c + | t|+ |T
MFj
– T
MFi
| (trong đó c là vận tốc ánh sáng)
D
j
, D
i
: là khoảng cách từ máy phát j , máy phát i đến điểm thu.
t

j
, t
i
: là thời gian truyền dòng TS từ trung tâm xử lý đến máy phát j,
máy phát i.
Từ công thức (1) ta thấy rằng: đường đi của các chùm sóng đến điểm
thu không thể biến đổi được vì máy phát đã lắp đặt cố định tại các vị trí,
độ chênh lệch về thời gian cấp tín hiệu đến hai máy phát (| t| = t
j
-t
i
) cũng
không thể thay đổi được, vì tuyến cáp quang hay vi ba cũng cố định và
chênh lệch về xử lý của các máy phát |T
MFj
– T
MFi
| cũng không thể can
thiệp được.
Như vậy, thực hiện đồng bộ các máy phát của mạng đơn tần, chỉ còn
cách chủ động can thiệp hiệu chỉnh, lưu giữ, làm chậm, thời điểm phát ở
tất cả mọi máy phát. Các nhà thiết lập mạng đơn tần nêu ra hai phương
pháp: bù thời gian trễ tĩnh và bù thời gian trễ động. Công thức (1) trên
được thêm vào các thành phần: | T
bù trễ tĩnh
| = T
trễ tĩnh j
- T
trễ tĩnh i
và T

bù trễ động j
,
T
bù trễ động i

Do đó ta có công thức mô tả nguyên lý bù thời gian trễ tĩnh và trễ động
(2) :
(| D|/c - | T
bù trễ tĩnh
| + |T
MFj
– T
MFi
|)+ (| t| - |T
bù trễ động j
- T
bù trễ động i
|)
(2)
Bù thời gian trễ động liên quan đến quá trình làm chậm lại dòng truyền
tải TS hay nói cách khác tất cả các máy phát phát đi gói ‘đầu tiên’ ở cùng
11
một thời điểm, khi đó chênh lệch thời gian phát gói ‘đầu tiên’ giữa các
máy phát bằng KHÔNG. Trong công thức (2) thành phần:
(| t| - |T
bù trễ động j
- T
bù trễ động i
|) = 0 (3)
Thời gian bù trễ tĩnh là làm cho thành phần thứ nhất trong công thức

(2) bằng 0:
(| D|/c - | T
bù trễ tĩnh
| + |T
MFj
– T
MFi
|) = 0. (3a)
Hai đẳng thức (3 và 3a) đều bằng 0, đó chính là thực phát cùng thời
điểm của mạng đơn tần.
3.4. Bù thời gian trễ tĩnh để đồng bộ các máy phát của mạng đơn tần.
Bù trễ tĩnh là bù chênh lệch về thời gian truyền sóng từ các máy phát
đến điểm thu, bao gồm cả trễ do truyền sóng, trễ do điều chế, do khuếch
đại, cáp và anten.
Trở lại hình trước, ta thấy chùm sóng từ máy phát j đến chậm hơn
chùm sóng từ máy phát i (D
j
> D
i
). Hình dưới đây cho thấy sóng của hai
máy phát đến điểm thu nhanh chậm hơn nhau. Do đó, trong trường hợp
này, bù thời gian trễ tĩnh tại máy phát i nhiều hơn tại máy phát j để giảm
chênh lệch về truyền sóng. Độ trễ về truyền sóng sẽ bằng không nhờ điều
chỉnh bù trễ tĩnh.
Trên các hình, cho thấy sóng của hai máy phát đến nhanh chậm hơn
nhau: vượt quá khoảng bảo vệ và trong khoảng thời gian bảo vệ. Bù trễ
tĩnh sẽ làm cho chênh lệch thời gian của hai chùm sóng (đến điểm thu)
bằng KHÔNG (đẳng thức 3a).
(| D|/c - | T
bù trễ tĩnh

| + |T
MFj
– T
MFi
|) = 0.
12
Như vậy, bù trễ tĩnh quan tâm đến cả độ trễ do điều chế, khuếch đại,
cáp dẫn sóng và hệ thống anten gây ra. Giá trị bù trễ tĩnh nếu chỉ do yếu
tố truyền sóng, thì không quá lớn, cao nhất chỉ khoảng 100us. Vì 100us
tương ứng với độ chênh lệch về đường đi của các chùm sóng tới điểm thu
đã là: 30km ( D=T.c=30km).
3.5. Bù thời gian trễ động để đồng bộ các máy phát của mạng đơn
tần.
Quá trình bù thời gian trễ động là quá trình dựa vào các thông số phục
vụ cho đồng bộ từ trung tâm xử lý tín hiệu gửi trong dòng TS để hiệu
chỉnh thời điểm bức xạ dòng TS ra không trung của từng máy phát. Vì
vậy, trước hết chúng ta quan tâm các thông tin phục vụ cho xử lý đồng
bộ.
3.5.1. Cài thêm các gói chứa thông tin vào dòng TS để phục vụ đồng
bộ.
13
Tín hiệu chuẩn để quá trình đồng bộ của mọi máy phát dựa vào là tín
hiệu có tần số 10MHz và 1 pps (1 xung/1 giây) và do máy thu hệ thống
định vị toàn cầu GPS (Global Position System) cấp.
Dòng truyền tải TS thông thường gồm các gói TS. Các gói TS đều có
kích thước 188 Byte: phần mào đầu (Header) chiếm 4 Byte và phần mang
thông tin (Payload) chiếm 184 Byte. Dòng truyền tải TS của mạng đơn
tần được cài thêm các gói để phục vụ cho việc đồng bộ gọi là gói MIP
(Mega-Frame Initialization Packet hay Mega-Frame Information Packet).
Gói MIP có kích thước như các gói TS khác, tức là cũng có 4 Byte

Header và 184 Byte Payload (chứa nội dung của MIP). Nhiệm vụ của bộ
thích ứng mạng đơn tần là tạo ra các gói MIP và cài chúng vào dòng TS
để truyền đi. Ngoài khối thích ứng mạng đơn tần còn khối đồng bộ hệ
thống .
3.5.2. Nhiệm vụ của khối thích ứng mạng đơn tần.
Khối thích ứng mạng đơn tần tạo ra các Mega-frame. Mỗi Mega-frame
bao gồm n gói TS tương ứng với 8 khung DVB-T (chế độ 8K) hoặc 32
khung (chế độ 2K) và chèn vào một gói khởi tạo Mega-frame (MIP) với
một giá trị nhận dạng gói PID gắn vào. MIP (trong một Mega-frame chỉ
có duy nhất một gói MIP) được chèn vào bất cứ vị trí nào trong Mega-
frame thứ M. MIP của Mega-frame thứ M này (gọi là MIPM) cho phép
nhận ra điểm bắt đầu (cụ thể là gói đầu tiên) của Mega-frame M + 1. Quá
trình này được thực hiện bằng cách sử dụng một con trỏ được mang trong
MIPM, tự nó chỉ ra vị trí của nó, về điểm bắt đầu của Mega-frame thứ M
+ 1.
Khoảng thời gian của một Mega –frame phụ thuộc vào băng thông của
kênh cao tần (Việt Nam chọn 8MHz) và khoảng bảo vệ:
14
Cờ thời gian đồng bộ là khoảng thời gian từ sườn trước (sườn lên) của
xung 1pps gần nhất đến điểm bắt đầu của Mega-frame kế tiếp (xem hình)
và được mang trong MIP của từng Mega-frame. Giá trị STS có trong
Mega-frame thứ M chỉ ra điểm bắt đầu của Mega-frame thứ M+1, có
trong Mega-frame thứ M+1 thì chỉ ra điểm bắt đầu của Mega-frame thứ
M+2, vv
3.5.3. Nhiệm vụ của khối đồng bộ hệ thống (Sync system):
Nhiệm vụ của khối đồng bộ hệ thống là cung cấp khoảng bù thời gian
truyền dẫn bằng cách so sánh giá trị STS với tham chiếu thời gian nội bộ
và tính toán thời gian trễ của máy phát để đồng bộ.
Trên hình :
• t

1
là thời điểm bắt đầu của sườn trước xung 1pps.
• t
2
là thời điểm gói đầu tiên của Mega-frame được truyền đi qua mạng
truyền dẫn.
• t
3
là thời điểm gói đầu tiên của Mega-frame mà khối Đồng bộ hệ thống
thu được.
15
• t
4
là thời điểm gói đầu tiên của Mega-frame được phát bức xạ ra không
trung.
• 1s ở đây là khoảng thời gian của xung 1pps.
Như vậy, thời gian bù trễ là: T
bù trễ
= (STS + T
trễ lớn nhất
) – T
thu được
(4)
Nhưng T
thu được
= STS + t , công thức (4) có thể biến đổi thành: T
bù trễ
=
(STS + T
trễ lớn nhất

) – (STS + t) Hoặc: T
bù trễ động
= T
trễ lớn nhất
– t
Tính thời gian bù trễ động
• Tại đầu ra của khối thích ứng mạng : STS
M
= 300ms.
• Thời gian gói M+1 truyền từ Bộ thích ứng mạng đến Khối đồng bộ hệ
thống của máy phát hết 650ms, chính là thời gian thu được (T
thu được
). Như
vậy hình trên cũng cho thấy thời gian trễ t do mạng truyền dẫn là : 650 –
300 = 350ms.
• Giá trị trễ lớn nhất (T trễ lớn nhất) của mạng được cài đặt là 900ms.
16
Căn cứ vào ba số liệu STS, T
thu được
và T
trễ lớn nhất
, áp dụng công thức (4) ta
tính được thời gian bù trễ động :
T
bù trễ động
= T
storage
= STS
M
+ T

trễ lớn nhất
– T
thu được
= T
trễ lớn nhất
– t =550ms
Thời gian làm chậm lại này xấp xỉ bằng thời gian của một Mega-frame.
Bù thời gian trễ (thời gian lưu giữ) động trong mạng đơn tần gồm nhiều
máy phát.
Công thức (4) chỉ áp dụng tính toán cho từng máy phát. Trường hợp tổng
quát mạng đơn tần gồm nhiều máy phát, theo công thức (3), thành phần
(| t| - |T
bù trễ động j
- T
bù trễ động i
| ) = 0 (5) hoặc | T
bù trễ động
| = | t| (6)
Chênh lệch về bù trễ động giữa các máy phát chính là bù chênh lệch về
thời gian của dòng TS truyền qua mạng đến các máy phát tương ứng.
17
CHƯƠNG IV. HỆ THỐNG THIẾT BỊ CHUẨN DVB-T2
4.1. Mô hình cấu trúc DVB-T2
Hệ thống DVB-T2 được chia thành 3 khối chính ở phía phát (SS1,
SS2, SS3) và 2 khối chính ở phía thu (SS4, SS5) như trình bày trong
hình.
• SS1: Mã hoá và ghép kênh.
Khối SS1 có chức năng mã hoá tín hiệu video/audio cùng các tín hiệu
phụ trợ kèm theo như PSI/SI hoặc tín hiệu báo hiệu lớp 2 (L2 Signalling)
với công cụ điều khiển chung nhằm đảm bảo tốc độ bit không đổi đối với

tất cả các dòng bit. Khối này có chức năng hoàn toàn giống nhau đối với
tất cả các tiêu chuẩn của DVB. Đầu ra của khối là dòng truyền tải MPEG-
2TS (MPEG - 2 Transport Stream).
• SS2: Basic T2 – Gateway
Đầu vào của SS, đầu ra là dòng T2 - MI. Mỗi gói T2-MI bao gồm
Baseband Frame, IQ Vector hoặc thông tin báo hiệu (LI hoặc SFN).
Dòng T2-MI chứa mọi thông tin liên quan đến T2-FRAME. Mỗi dòng
T2-MI có thể được cung cấp cho một hoặc một vài bộ điều chế trong hệ
thống DVB-T2.
18
• SS3: Bộ điều chế DVB-T2 (DVB-T2 Modulator)
Bộ điều chế DVB-T2 sử dụng Baseband Frame và T2- Frame mang
trong dòng T2-MI đầu vào để tạo ra DVB-T2 Frame.
• SS4: Giải điều chế DVB-T2 (DVB-T2 Demodulator)
Bộ giải điều chế SS4 nhận tín hiệu cao tần (RF Signal) từ một hoặc
nhiều máy phát (SFN Network) và cho một dòng truyền tải (MPEG-TS)
duy nhất tại đầu ra.
• SS5: Giải mã dòng truyền tải (Stream Decoder)
Bộ giải mã SS5 nhận dòng truyền tải (MPEG-TS) tại đầu vào và cho
tín hiệu video/audio tại đầu ra.
4.2. Hệ thống thiết bị thử nghiệm
19
Hình trên chụp hệ thống thử nghiệm chuẩn phát sóng số mặt đất dvb-t2
của trung tâm tin học và đo lường với các thiết bị thực tế được ghi chú
trên hình.
Tín hiệu đầu vào của hệ thống thử nghiệm được lấy từ kênh truyền
hình từ đầu thu K+ hoặc file thu sẵn từ laptop truyền sang bộ nén. Đầu ra
bộ nén là tín hiệu đã được nén theo chuẩn mp4/h264, đây là chuẩn nén tốt
hơn chuẩn mp2 như trên mô hình cấu trúc ở trên và cũng được khuyến
cáo sử dụng. Sau đó tín hiệu được đưa xuống bộ gateway để tạo ra dòng

tín hiệu T2 – MI. Tín hiệu tiếp tục qua bộ điều chế để tạo ra DVB-T2
Frame. Ở đây tín hiệu không được phát vô tuyến như trong điều kiện thực
tế mà qua bộ thu (dưới cùng) dẫn ra thiết bị thu có tác dụng tương tự như
tín hiệu từ anten chuyển xuống thiết bị thu trong thực tế để nhận và giải
mã xuất ra tín hiệu video/audio được hiển thị trên tivi.
20
Bộ Receiver dưới cùng được sử dụng khi thử nghiệm không cần nén
chuẩn mp4/h264 mà thu trực tiếp tín hiệu từ vệ tinh (đã mã hóa) rồi đấu
thẳng vào gateway luôn.
4.3. Thiết lập thực tế
Laptop kết nối với gateway, bộ điều chế thông qua ip để điều khiển
thiết lập thông số hoặc xuất dữ liệu từ file lưu sẵn. Ngoài ra laptop còn có
thể kết nối với thiết bị đo để hiển thị kết quả.
21
Thiết lập chế độ cảnh báo lên thiết bị
Thiết lập luồng vào và đồng hồ tham chiếu
22
Thiết lập mạng, ở đây là mạng đa tần MFN và thông tin vào là luồng
T2MI
23
Thiết lập PLP, kiểu điều chế, tỉ lệ mã, FEC …
Thiết lập đầu ra
24
25

×