HUỲNH THỊ BÍCH HIỀN
LỚP 07DKQ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH KIM NGẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN ĐỒ GỖ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
PHẦN MỞ ĐẤU
1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam nổi lên như một trong những đối thủ cạnh
tranh trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất đồ gỗ. Năm 2004 là năm đánh dấu thành
công lớn của ngành chế biến gỗ Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 1,2 tỷ
USD, tăng 86% so với năm 2003. Từ đó đến nay, xuất khẩu gỗ liên tục tăng trưởng
mạnh và đã lên đến hơn 2,8 tỷ USD trong năm 2008.
Với kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh trong những năm gần đây, đồ gỗ đã khẳng
định vị trí tương đối vững chắc trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của nước ta và được
xếp vào một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực giai đoạn 2006 – 2010. Chỉ tiêu
giá trị xuất khẩu đề ra cho mặt hàng này vào năm 2010 là 5,5 tỷ USD, tăng bình quân
28,8%/năm.
Nhưng bên cạnh đó còn tồn tại những yếu kém, hạn chế chưa khắc phục được trong
thời gian qua đã khiến cho tiềm năng, lợi thế ngành xuất khẩu sản phẩm gỗ vẫn chưa
khai thác hết. Khi nghiên cứu vấn đề này em quyết định chọn đề tài “Một số giải
pháp gia tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ củ Việt Nam’ với mong muốn
duy trì đà tăng trưởng này trong tình hình khủng hoảng tài chính và nền kinh tế thế
giới đang suy thoái như hiện nay,tiếp tục gia tăng kim ngạch khi kinh tế thế giới bình
ổn trở lại.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Tổng kết và hệ thống hoá những lý luận về xuất khẩu từ đó xác định những yếu tố
ảnh hưởng đến kim ngã chuất khẩu. kiến thức về hoạt động xuất khẩu ngành, tìm hiểu
những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu;
Phân tích thực trạng kim ngạch xuất khẩu của ngành gỗ qua đó đánh giá những kết
quả đạt được bên cạnh những yếu kém còn tồn tại.
1
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến kim ngạch của ngành sắp tới. Xác định một
số định hướng gia tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ, từ đó đưa ra một số biện
pháp và kiến nghị.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kim ngạch ngành công nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ và
những vấn đề có liên quan.
Phạm vi nghiên cứu là những thị trường xuất khẩu lớn như EU, Mỹ, một số nước
Châu Á trong khoảng thời gian những năm trở lại đây và những năm tới.
4 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa ở chương 1.
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp ở chương 2.
Sử dụng phương pháp dự báo, tư duy hệ thống chương 3.
5 Kết cấu của chuyên đề
Chương 1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu.
Chương 2 Phân tích kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ.
Chương 3 Một số giải pháp gia tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm .
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………
1 Lý do chọn đề tài ………………………………………………………………
2 Mụcc tiêu nghiên cứu …………………………………………………………
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………………
4 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………….
5 Kết cấu của chuyên đề…………………………………………………………
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU………………………………
1.1Khái quat chung về xuất khẩu……………………………………………….
1.1.1Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu……………………………………
1.1.2Các hình thức xuất khẩu………………………………………………
1.1.3Vai trò xuất khẩu ……………………………………………………
1.2Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu……………………………………
1.2.1Các nhân tố thuộc môi trường vi mô……………………………………
1.2.1.1Thị trường………………………………………………………….
2
1.2.1.2Nguồn nguyên liệu…………………………………………………
1.2.1.3Năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trong ngành……………
1.2.1.4Cơ sở hạ tầng………………………………………………………
1.2.1.5Nguồn nhân lực……………………………………………………
1.2.1.6Các ngành công nghiệp hỗ trợ……………………………………
1.2.2Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô…………………………………
1.2.2.1 Nhân tố pháp luật ………………………………………………
1.2.2.2 Yếu tố văn hóa, xã hội…………………………………………….
1.2.2.3 Yếu tố kinh tế …………………………………………………….
1.2.2.4 Yếu tố công nghệ khoa học……………………………………
1.2.2.5 Nhân tố chính trị ………………………………………………….
1.2.2.6 Yếu tố cạnh tranh quốc tế ……………………………………….
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KIM NGẠCH NGÀNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
GỖ…………………………………………………………………………… ……
2.1Khái quát về ngành chế biến đồ gỗ Việt Nam………………………………
2.1.1Qúa trình hình thành và phát triển……………………………………
2.1.2Vai trò của ngành chế biến gỗ xuất khẩu………………… …………
2.1.3Năng lực kinh doanh của ngành ………………………………………
2.1.4Định hướng phát triển của ngành ……………………………………….
2.2Phân tích chung về kim ngạch của ngành chế biến đồ gỗ Việt Nam…….
2.2.1Phân tích chung…………………………………………………………
2.2.2Phân tích theo thị trường………………………………………………
2.2.3Phân tích theo mặt hàng……………………………………………….
2.2.4Phân tích theo các nhà xuất khẩu………………………………………
2.2.5Đánh giá chung……………………………………………………………
2.3 Phân tích dự báo một số nhân tố chủ yếu sẽ ảnh hưởng đến tình hình xuất
khẩu trong tương lai……………………………………………………………
2.3.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ……………………………………………
2.3.2 Nguồn nguyên liệu……………………………………………………
2.3.3 Các đối thủ cạnh tranh………………………………………………
2.3.4 Năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trong ngành………………
3
2.3.5 Môi trường chính trị pháp luật………………………………………
2.3.6 Đánh giá chung các nhân tố ảnh hưởng đến ngành chê biến đồ gỗ
xuất khẩu………………………………………………………………………………
2.3.6.1 Điểm mạnh, điểm yếu………………………………………………
2.3.6.2 Cơ hội và thách thức…………………………………………………
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO KIM NGẠCH XUẤT KHẨU……
3.1 Định hướng ục tiêu cho ngành chế biến đồ gỗ xuất khẩu…………………
3.2 Một số giải pháp…………………………………………………………
3.2.1. Về các giải pháp duy trì mức tăng trưởng và nâng cao hiệu quả
xuất khẩu……………………………………………………………………………….
3.2.2. Các giải pháp đảm bảo sản xuất nguồn nguyên liệu trong nước bền
vững, hạn chế nhập siêu………………………………………………………………
3.2.3 Phân đoạn theo phong cách sử dụng đồ nội thất
3.3 Kiến nghị…………………………………………………………………
KẾT LUẬN………………………………………………………………………….
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU
1.1 Khái quát chung về xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu
Có nhiều quan niệm khác nhau về xuất khẩu, có quan niệm theo khuynh hướng hiện
đại ví như:
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và
dịch vụ cho nước ngoài , trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế IMF là việc
bán hàng hóa ra nước ngoài.
Theo điều 28, muc 1, chương 2 luật thương mại Việt Nam 2005 xuất khẩu hàng
hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.
4
Cũng có quan niệm xuất khẩu theo quan điểm truyền thống: “xuất khẩu là việc bán
hàng hóa ra nước ngoài”.
Nói nôn na và ngắn gọn và dễ hiểu nhất thì xuất khẩu hàng hóa là việc đưa các hàng
hóa dịch vụ từ các quốc gia này sang các quốc gia khác nhằm thu về một lượng ngoại
tệ.
Đặc điểm của xuất khẩu
Thứ nhất, chủ thể hợp đồng, tức bên bán và bên mua, phải là những thương nhân
mang quốc tịch, có nơi cư trú hoặc có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau
(theo Luật thương mại Việt Nam phải là những thương nhân mang quốc tịch khác
nhau).
Thứ hai, đối tượng hợp đồng là hàng hóa tồn tại trên thực tế là có thể xác định
được cũng như có thể dịch chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc từ khu chế xuất
vào thị trường nội địa. Đó là những hàng hóa được phép mua bán theo qui định của
nước bên bán và bên mua. Vì vậy, việc luân chuyển hàng hóa nhất thiết phải chịu sự
kiểm soát của cơ quan hải quan nước bên bán và nước bên mua.
Thứ ba, nơi tập kết hàng của người bán và người mua ở cách xa nhau. Vì vậy,
khả năng để họ trực tiếp giao nhận hàng cho nhau là rất thấp mà phổ biến phải qua
trung gian đó là người vận tải. Quảng đường vận tải xa và chủ yếu bằng đường biển,
vì vậy, cước phí vận chuyển hàng hóa cao; việc giao nhận hàng và xác định trách
nhiệm của các bên khi xảy ra rủi ro là vấn đề phức tạp.
Thứ tư, đồng tiền thanh toán do các bên tự thỏa thuận. Theo đó, nó có thể là
đồng tiền của nước bên mua, hoặc nước bên bán, hoặc của một nước thứ ba (nước có
đồng tiền là phương tiện thanh toán quốc tế và thường là ngoại tệ mạnh như: USD,
EUR, F). Nói cách khác đồng tiền thanh toán ít nhất là ngoại tệ đối với một bên, nếu
hai bên có quốc tịch khác nhau. Vì vậy, hoạt động mua bán chịu ảnh hưởng lớn của tỉ
giá trở thành một trong những công cụ quan trọng được các chính phủ sử dụng để điều
tiết quan hệ mua bán quốc tế nhằm góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ năm, về luật áp dụng do có tính cách quốc tế nên khác với hợp đồng mua
bán hàng hóa trong nước, nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
là nguồn của luật thương mại quốc tế, tức bao gồm:
- Pháp luật quốc gia
5
- Điều ước quốc tế
- Tập quán thương mại
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu
Căn cứ vào tính chất của hoạt động xuất khẩu người ta phân làm hai loại hình :xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp.Trong hai loại này, xuát khẩu trực tiếp là quan
trọng nhất .
Ngoài ra, còn có các hình thức xuất khẩu khác. Căn cứ vào mức độ thâm gia của
người xuất khẩu thì có hai loại hình thức : xuất khẩu tự doanh và xuất khẩu xuất khẩu
gia công; Căn cứ vào địa điểm xuất khẩu lại có: xuất khẩu tại chỗ và xuất khẩu mậu
biên; Căn cứ theo tính pháp lý cunngx có hai loại: xuất khẩu theo hợp đồng, xuất khẩu
theo nghị định thư.
1.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Trong phương thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết hợp
đồng ngoại thương ,và phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.Hợp đồng kí kết giửa hai
bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm được lợi ích quốc
gia và đảm bảo uy tín kinh doanh .
Yêu cầu bên nhập khẩu phải mở L/C và kiểm tra luận chứng ( nếu hợp đồng quy
định sử dụng phương pháp tín dụng chứng từ ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị
hàng hóa, làm thủ tục hải quan , giao hàng lên tàu , mua bảo hiểm, làm thủ thanh toán
và giải quyết khiếu nại(nếu có).
• Ưu nhược của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
*Ưu điểm:
Tận dụng hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu
Trong quá kinh doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trường và do vậy có thể
đáp ứng nhu cầu thị trường, gởi mở,kích thích nhu cầu , và cũng có cơ hội tiếp thu
những ý kiến của khách hàng để khắc phục những thiếu sót của mình kịp thời
Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhất là trong điều kiện thị
trường biến động nếu hoạt động kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự
khẳng định mình về sản phẩm,nhãn hiệu… dần dần đưa được uy tín về sản phẩm trên
thế giới.
Giàm bớt được chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
6
*Nhược điểm :
Đòi hỏi năng lực ngoại thương và nghiệp vụ của nhân viên trong doanh nghiệp
phải sâu, rộng.
Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh thì áp dụng hình thức này rất khó do
điều kiện vốn sản xuất hạn chế ,am hiểu thị trường quốc tế còn mờ nhạt, uy tín nhãn
hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng.
Khối lượng mặt hàng phải lớn mới có thể bù đắp được chi phí giao dịch như :
giấy tờ,điều tra thị trường.
1.1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức xuất khẩu trong đó bên mua hoặc bên bán thông qua người thứ 3 ra
tiến hành công việc mua hay bán thay cho mình.
Những công việc này có thể là nghiên cứu thị trường, đàm phán kí hợp đồng, thực
hiện hợp đổng . Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến chiếm khoảng 50% tổng kim
ngạch của thế giới. Thông qua người thứ 3 ở đây là người môi giới hoặc đại lý.
*Ưu nhược điểm của xuất khẩu gián tiếp:
Ưu điểm:
-Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn( đặt biệt trong trường hợp bên xuất
khẩu có yếu kém về nghiệp vụ .
-Có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí kinh doanh(vì có thể lợi dụng
được cơ sở vật chất của người trung gian)
Nhược điểm:
-Lợi nhuận bị chia sẽ do phải trả thù lao cho người trung gian
-Doanh nghiệp khó kiểm soát được hoạt động của nhà trung gian
-Làm cho doanh nghiệp không chủ động được với những biến động của thị trường.
1.1.2.3 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch , trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hóa đem ra trao đổi thường có giá trị
tương đương . Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm mục đích thu ngoại tệ mà nhằm
mục đích có được lượng hàng hóa có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất khẩu
*Ưu nhược điểm của buôn bán đối lưu
Ưu điểm :
7
+ Tránh được các rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối.Đồng
thời có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của
mình.
+ Góp phần thúc đẩy mua bán cho các trường hợp mà những phương thức mua bán
không vượt qua được( như trong các trường hợp Nhà nước tiến hành quản chế ngoại
hối)
+ Có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh toán(đối với một
quốc gia)
Nhược điểm:
+Làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hóa, việc giao nhận hàng hóa khó tiến hành
được thuận lợi.
1.1.2.4 Bán hàng thông qua hội chợ triễn lãm
Hội chợ quốc tế là hỉnh thức mua bán tổ chức định kỳ tại địa điểm nhất định , do
một hay nhiều nước tổ chức, mời doanh nghiệp các nước tham gia nhằm mục tiêu
quan trọng nhất là đàm phán , ký kết các hợp đồng mua bán.
Triễn lãm là nơi trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế học hoặc
của một ngành kinh tế, văn hóa , khoa học, kỹ thuật. Liên quan chặt chẽ đến ngoại
thương là các cuộc triễn lãm công nghiệp , tại đó người ta trưng bày các loại hàng hóa
nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ.
Ngày nay có rất nhiều các hợp đồng được kí kết tại hội chợ và triển lãm.
1.1.2.5 Tái xuất khẩu: đây là phương thức giao dịch trong đó hàng hóa mua về với
mục tiêu phục vụ tiêu dùng trong nước . Trong phương thức này tối thiểu phải có ba
nước tham gia là nước tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
*Ưu nhược điểm của buôn bán đối lưu
Ưu điểm :
-Có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà doanh nghiệp trong nước chưa đủ
khả năng sản xuất để xuất khẩu và thu được ngoại tệ.( mà không phải tổ chức sản
xuất).
-Góp phần thúc đẩy buôn bán đặc biệt ở các nước bị cấm vận vẫn có thể tiến
hành buôn bán được với nhau
Nhược điểm:
8
-Doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu về giá cả, thời gian giao
hàng, sự thay đổi về giá,làm ảnh hưởng đến việc nhập khẩu
-Số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng kim ngạch xuất khẩu
các công ty có thể quyết định tự giải quyết việc xuất khẩu. Đấu tư và rủi ro hơi lớn
hơn, nhưng tiềm năng lợi nhuận cũng lớn hơn. Một công ty có thể tiến hành xuất khẩu
trực tiếp theo nhiều cách:
+Bộ phận hay chi nhánh xuất khẩu có cơ sở nội địa –Có thể chuyển dần thành bộ
phận xuất khẩu tự chủ hoạt động như một trung tâm lợi nhuận.
+Chi nhánh hay công ty con bán hàng ở nước ngoài –Chi nhánh bán hàng giải
quyết việc bán hàng và phân phối và có thể giải quyết về nhầ kho cũng như chiêu thị .
Chi nhánh thường phục vụ như trung tâm trưng bày và phục vụ khách hàng.
+Đại diện bán hàng xuất khẩu quan hệ nước ngoài-Đại diện bán hàng ở tại quê nhà
được gửi ra nước ngoài để tìm ciệc kinh doanh.
+Nhà phân phối và đậi lý đặt tại nước ngoài –Các nhà phân phối và đại lý này có
thể được độc quyền để đại điện cho công ty ở quốc gia đó , hoặc chỉ có một số quyền
hạn chế.
Dù công ty quyết định xuâts khẩu trực tiếp hay gián tiếp , nhiều công ty sử dụng
xuất khẩu như một phương pháp “thử dòng nước” trước khi xây dựng nhà máy và sản
xuất sản phẩm ở nước ngoài.
1.1.3 Vai trò của xuất khẩu đối với phát triển kinh tế
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
a/ Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước
-Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta .Để công nghiệp hóa đất
nước trong một thời gian ngắn , đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy
móc ,thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến .
- Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thảnh từ các nguồn : xuất khẩu hàng
hóa ,đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu sức lao
động… Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ …tuy quan trọng,
nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này . Nguồn vốn
9
quan trọng nhất để nhập khẩu , công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu .Xuất khẩu
quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
b/ Đóng góp vào việc chuyền dịch cơ cấu kinh tế , thúc đẩy sản xuất phát triển
- Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học , công nghệ hiện đại .Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của
kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta .
- Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế :
Một là: xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá
nhu cầu nội địa.Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước
ta , sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của
sản xuất thì xuất khẩu vẩn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp .Sản xuất và sự thay
đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là : coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức
sản xuất., quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ
chức sàn xuất.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn,khi phát triển ngành cà phê xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển
ngành sản xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc nhuộm , công nghiệp tạo mẫu….
Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu , dầu thực vật, chè
… có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định .
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất , nâng
cao năng lực sản xuất
trong nước
+ Xuất khẩu tạo ra những tiển đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nước .Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng
tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam ,nhằm hiện đại
hóa nền kinh tế của đất nước , tạo ra một năng lực sản xuất mới.
10
+ Thông qua xuất khẩu ,hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường .
c/ Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đển việc làm và đời sống bao gổm rất nhiều mặt .Trước hết
sản xuất , chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơt thu hút hàng triệu
lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp.
Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất ,làm cho cả
quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề
mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng
suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện.
d/ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau.Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển . Chẳng hạn xuất khẩu
và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận
tải quốc tế …. Mặt khác , chính các quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại tạo
tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
e/ Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được,các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn những
ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí xuất khẩu ) nhỏ hơn
giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ phải dựa vào những ngành hàng , những
mặt hàng khai thác được các lợi thế của đất nước cả về tương đối lẫn tuyệt đối . Ví dụ
như trong các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của ta thì dầu mỏ,thủy sản, gạo , cà
phê,than đá là những mặt hàng khai thác lợi thế tuyệt đối nhiều hơn ( vì chỉ có một số
nước có điều kiện đề sản xuất các mặt hàng này). Còn hàng may mặc khai thác chủ
yếu lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, phân biệt lợi thế tuyệt đối và lợi
thế so sánh chỉ mang ý nghĩa tương đối .
11
Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy khai thác các lợi thế của đất nước vừa làm cho
việc khai thác đó có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu ,các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
có ngoại tệ để nhâp máy móc,thiết bị tiên tiến đưa năng suất lao động lên cao. Các lợi
thế cần khai thác ở nước ta là nguồn lao động dồi dào , cần cù ,giá thuê rẻ , nguổn tài
nguyên thiên nhiên phong phú và địa thế địa lý đẹp.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển
kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước. Do vậy hướng về xuất khẩu là muc
tiêu chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn tới để nền kinh tế
nước nhà tăng trưởng và phát triển kịp với các nước phát triển trong khu vực và thế
giới.
1.1.3.2 Đối với doanh nghiệp
Trong thời kì hội nhập vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của
hầu hết các doanh nghiệp. Với doanh nghiệp việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ mang
đến các lợi ích sau:
* Hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển .
Với bản chất là hoạt động tiêu thụ đặc biệt do vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng là
một vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp . Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số lượng
tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn , thu về một lượng giá
trị lớn hơn cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là vai trò số một của hoạt động xuất
khẩu.
*Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường về giá cả và chất lượng.Những yếu tố đó bắt buộc các doanh
nghiệp phải hình thành cơ cấu xuất khẩu phù hợp với thị trường .
*Xuất khẩu là một nhân tố tích cực nhất đối với doanh nghiệp trong quá trình
hoàn thiện chất lượng sản phẩm và đề ra các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu
quả trong công tác sản xuất cũng như tiêu thụ.
*Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ, buôn bán kinh
doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở cùng có lợi.
*Sản xuất hàng xuất khầu giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo
thu nhập ổn định cho cán bộ ,công nhân viên lao động trong doanh nghiệp.
12
* Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn nó chứa đụng nhiều cơ
hội ( và cả rủi ro) . Nhưng nếu doanh nghiệp kinh doanh trên chiến trường này thành
công có thể tăng cao thế lực , uy tín của doanh nghiệp mình cả trong và ngoài nước ,
doanh nghiệp lại càng có thêm cơ hội mở rộng thế lực và không ngừng được nâng
cao
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
1.2.1.1 Thị trường tiêu thụ
Có thể nói thị trường tiêu thụ là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với hoạt động xuất
khẩu của một ngành hàng. Sản xuất như mặt hàng gì, mức gí cả có phù hợp với thu
nhập củ người dân quốc gia tiêu thụ không, môi trường chính thị pháp luật và môi
trường thương mại của quốc gia nhập khẩu có đặc điểm gì, yếu tố văn hóa, thói quen
tiêu dùng của người tiêu dùng…sẽ chi phối rất nhiều tới hoạt động xuất khẩu của một
mặt hàng sang thị trường nước ngoài. Việc thâm nhập vào thị trường quốc tế thuận lợi
hay khó khăn phụ thuộc vào sự hiểu biết của từng ngành hàng xuất khẩu sâu đến mức
nào.
1.2.1.2 Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu đóng vai trò rất là quan trọng trong việc quyết đinh chất lượng, giá
thành của sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khi chọn
ngguồn cung ứng nguyên liệu cho sản xuất, các cá nhân trong ngành xuaatss khẩu sản
phẩm gỗ cần chú ý đến chất lượng, cách bảo quản cũng như vận chuyển nguyên vật
liệu tránh đưa những nguyên vật liệu không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng váo sản
xuất gây lãng phí.
1.2.1.3 Năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trong ngành
Khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài nào đó, có hai loại đối thủ cạnh tranh mà
các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam cần quan tâm. Đó là đối thủ cạnh tranh quốc
tế và đối thủ cạnh tranh quốc gia. Đối thủ cạnh tranh quốc gia là đối thủ cạnh tranh ở
ngay tại quốc gia mà doanh nghiệp muốn thâm nhập. Đây chính là đối thủ cạnh tranh
chính của doanh nghiệp trong các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam, do họ hiểu
người tiêu dùng hơn và dược hưởng một số chính sách ưu đãi từ chính quyền sở tại.
13
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, cần tiềm hiểu về sản phẩm, giá cả, thị trường mục
tiêu, tiềm lực tài chính của đối thủ cạnh tranh, từ đó điều chỉnh hoạt động của doanh
nghiệp, ngành thế nhưng những hoạt động đó ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa được
xem trọng .
1.2.1.4 Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng…là một số yếu tố đắc
lực trong việc tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng
cạnh tranh xuất khẩu của các mặt hàng. Mà những yếu tố này lại thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp của nhà nước, do đó các doanh nghiệp còn bị động rất nhiều.
1.2.1.5 Nguồn nhân lực
Nguồn lao động của một tổ chức ngành hàng được hình thành trên cơ sở các cá nhân
có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực đầu tiên và là nguồn lực quý báu
nhất, quyết định nhất đối với sự thành công hay thất bại của một ngành. Chính vì thế,
xu hướng ngày nay các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng tiết kiệm chi phí lao động
để giảm giá thành sang đầu tư vào nguồn nhân lực để có lợi thế cạnh tranh cao hơn, lợi
nhuận cao hơn, hiệu quả cao hơn, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Có thể nói, trước kia nước ta có nhiều lợi thế về nguồn lao động (giá rẻ, siêng năng,
tinh thần trách nhiệm…) đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam .
Nhưng ngày nay, lao động giá rẻ hầu nhuwkhoong còn là ưu thế nữa. Một thực tế là
tình trạng thừa thầy thiếu thợ, nguồn lao động đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng
không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp do thiếu kinh nghiệm trong hoạt động
thực tiễn.
Ngược lại, ở một số vùng kinh tế lao động cấp cao hầu như thiếu hụt trầm trọng nếu
không muốn nói là khan hiếm. Xảy ra một phaanftinhf hình trên là dochinhs sách
lương bổng và thu hút nhân tài ở nước ta không đáp ứng được nhu cầu của người lao
động, một phần là do những bất cập của hệ thông giáo dục của nước ta.
1.2.1.6 Các ngành công nghiệp hỗ trợ
Nền kinh tế bao gồm nhiều ngành và các ngành lại có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, là
một khâu trong tổng quá trình sản xuất sản phẩm của một ngành hàng. Ví dụ như
ngành trồng công nghiệp may mặt đi kèm theo nó là ngành dệt, ngành trồng cây bông.
14
Các ngành công nghiệp hỗ trợ được đặc lên hàng đầu, nó quyết định thời gian hoàn
thành dơn đặt hàng nhanh hay chậm, chất lượng sản phẩm đạt hay không đạt. Việc chủ
động củng cố và hợp tác chặc chẽ với các ngành nay cần đượcquan tâm và thực hiện
tôt. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chú trọng đến vấn đề này và đã thực hiện
rất tốt góp phần rất lớn cho các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam.
1.2.2 Cá nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn, bao trùm các hoạt động trên phạm vi quốc
gia và quốc tế .Do hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp liên quan đến nhiểu đối
tượng.Không chỉ là quan hệ giữa các doanh nghiệp trong một quốc gia mà còn là quan
hệ giữa các nước với nhau.Nếu không được kiểm tra chặt chẽ có thể dẩn tới hậu quả
nghiêm trọng. Vì thế phải nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường vĩ mô.Mỗi
quốc gia có hệ thống chính trị, có nển văn hóa,hệ thống pháp luật, chính sách kinh
tế… khác nhau; điều đó buộc bất kì một đơn vị kinh doanh quốc tế nào cũng phải
nghiên cứu thật kĩ lưỡng trước khi gia nhập vào đấu trường quốc tế.
1.2.2.1 Nhân tố pháp luật
Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuất khẩu. Mỗi quốc gia có hệ
thống chính trị khác nhau vì thế có những qui định khác nhau về các hoạt động xuất
khẩu.
Đối với xuất khẩu chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
+ Các quy định về thuế, giá cả,chủng loại, khối lượng hàng hóa nhập khẩu.
+ Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiển lương, tiền thưởng, bảo hiểm phúc
lợi. Ngành thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều đối tượng khác nhau .Vì
vậy đòi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng ,tùy theo từng đối tượng tham gia vào
từng công đoạn của sản xuất.
+ Các qui định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu như: giá cả, số lượng,phương tiện
vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu. Thông thường Việt Nam hay xuất theo giá
FOB, và nhập theo giá CIF( mặc dầu chọn 2 điều kiện thanh toán này không có lợi
nhiều lắm cho các doanh nghiệp Việt Nam).
+ Các qui định về tự do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào thuế quan và phi thuế
quan.
1.2.2.2 Yếu tố văn hóa, xã hội
15
Văn hóa khác nhau cũng quy định việc xuất nhập hàng hóa khác nhau. Nền văn hóa
của một quốc gia được hình thành từ lâu và trở thành thói quen của người dân nước
người đó.Việc xuất khẩu vào nước bạn sẽ giúp chúng ta giới thiệu nền văn hóa của
mình. Chính vì vậy mặt hàng của ta có phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng nước đó
hay không đòi hỏi ta phải biết dung hòa giữa nền văn hóa Việt Nam với văn hóa quốc
gia nhập khẩu. Yếu tố văn hóa còn chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán của từng
nước. Như vậy buộc ta phải tìm hiểu để có chính sách xuất khẩu phù hợp.
1.2.2.3 Yếu tố kinh tế
Yếu tố này bao gồm các chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, tỷ giá hối
đoái.
Các công cụ chính sách kinh tế của nước nhập khẩu và Việt Nam sẽ giúp cho các
quốc gia có được một môi trường kinh doanh phù hợp nhất Việt nam với chính sách là
phát triển nền kinh tế thị trường hướng mạnh vào xuất khẩu .
Nhân tố thu nhập, mức sống người dân: Mức sống người dân cao khi đó quyết định
mua hàng hóa không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về giá cả theo xu hướng
giảm.Thu nhập thấp thì ngược lại. Thu nhập có ổn định thì nhu cầu tiêu dùng mới
thường xuyên khi đó mới tạo điều kiện cho sản xuất phát triển được.
Nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này ảnh hưởng đến doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Nguồn lực có đủ lớn thì mới có khả năng thực hiện
được hoạt động xuất khẩu .Vì hoạt động xuất khẩu chứa nhiểu rủi ro. Mỗi quốc gia có
lợi thế riêng trong từng mặt hàng của mình, vì thế cơ cấu sản xuất của các quốc gia
cũng khác nhau.
1.2.2.4 Yếu tố công nghệ khoa học
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế .Khoa
học công nghệ ngày càng phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác ngày càng
dễ dàng hơn .Khoảng cách không gian không còn là trở ngại lớn trong việc xuất nhập
khẩu.Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu Internet giúp cho mọi thông tin thị
trường thế giới được cả cập nhật liên tục thường xuyên. Các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu cũng có thể quảng cáo được sản phẩm của mình mà tốn rất nhiều chi phí.
Như vậy khoa học kỹ thuật phát triển nếu như biết áp dụng nó tốt sẽ là điều kiện giúp
cho nước ta có điểu kiện hội nhập tốt hơn. Nhưng nếu như không biết áp dụng nó thì
16
sẽ là một cản trở lớn vì khi đó ta sẽ bị tụt hậu xa hơn với các nước về kỹ thuật như vậy
sẽ không đủ khả năng để nâng cao khả năng cạnh tranh cho Việt Nam.
1.2.2.5 Nhân tố chính trị
-Nhân tố chính trị ổn định là cơ hội để mở rộng phạm vi thị trường cũng như dung
lượng của thị trường cà phê. Song nó cũng có rào cản lớn hạn chế khả năng xuất khẩu
nếu như tình hình chính trị không ổn định.
-Việt Nam ta có điểu kiện chính trị tương đối ổn định, do vậy không chỉ là điểu kiện
tốt để yên tâm sản xuất mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư kinh doanh.
1.2.2.6 Yếu tố cạnh tranh quốc tế
-Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế là rất mạnh mẽ và quyết liệt.
Hoạt động xuất khẩu của nước ta muốn tồn tại và phát triển được thì một vấn đề hết
sức quan trọng đó là phải dành thắng lợi đối với đối thủ cạnh tranh vể mặt giá cả ,chất
lượng uy tín….Đây là một thách thức và là một rào cản lớn đối với Việt Nam. Các đối
thủ cạnh tranh với Việt nam không chỉ có sức mạnh về kinh tế chính trị , khoa học
công nghệ mà ngày nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn, tạo nên thế
mạnh về độc quyền trên thị trường. Các tập đoàn kinh tế này có thế mạnh rất lớn và
quyết định thị trường do đó là một lực cản lớn với doanh nghiệp nước ta. Nếu không
tổ chức hợp lý hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp sẽ bị bóp nghẹt bởi các tập đoàn
này. Chính vì vậy các doanh nghiêp Việt Nam phải luôn biết xây dựng cho mình một
thương hiệu mạnh, ngoài ra hợp lý về giá cả, tăng chất lượng mặt hàng. Đó là thành
công lớn cho cạnh tranh .
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH KIM NGẠCH NGÀNH CHẾ BIẾN ĐỒ GỖ XUẤT
KHẨU
2.1 Khái quát về ngành chế biến đồ gỗ Việt Nam
2.1.1 Tổng quan về ngành chế biến gỗ Việt Nam
2.1.1.1 Quy mô năng lực sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ ở Việt Nam bao gồm các công ty nhà
nước (374 doanh nghiệp) , các công ty trách nhiệm hữu. Đa số các công ty sản xuất và
chế biến các sản phẩm gỗ tập trung chủ yếu các tỉnh miền Nam (TP.Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai…), các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên( Bình Định, Gia Lai,
Đắc Lắc…) một số công ty, thường là các công ty sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ mỹ
17
nghệ, tập trung ở các tỉnh phía Bắc và khu đồng bằng sông Hồng như Hà Nội, Bắc
Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc…
Nhìn chung quy mô của các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu là các xí nghiệp
vừa và nhỏ, sản xuất kết hợp thủ công và cơ khí. Các doanh nghiệp sản xuất các mặt
hàng đồ gỗ công nghiệp thường có sự đầu tư mới về các trang thiết bị và công nghệ
tiên tiến phục vụ sản xuất, trong khi đó đại bộ phận các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ
mỹ nghệ có hệ thống các thiết bị khá lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu của các
đơn hàng lớn hay các thị trường yêu cầu chất lượng cao.
Ngành chế biến gỗ Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh trong những năm
gần đây, vươn lên là một trong 7 mặt hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng gỗc chế
biến lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á. Hiện cả nước có khoảng 2000 doanh nghiệp
chế biến gỗ với năng lực chế biến 2.2-2.5 triệu met khối gỗ tròn mỗi năm, trong đó có
450 công ty chuyên sản xuất khẩu (120 công ty chuyên sản xuất hàng ngoài trời và
330 công ty sản xuất hàng nội thất).
2.1.1.2 Thị trường
Hầu hết các sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt
từ các doanh nghiệp của Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, các nước Đông
Âu và Mỹ Latinh .
Thị trường xuất khẩu của đồ gỗ Việt Nam đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ trong
những năm gần đây, từ chỗ tập trung vào các thị trường trung chuyển như Đài Loan,
Hàn Quốc, Singapore…để tái xuất khẩu sang một nước thứ ba, đến nay đã xuất khẩu
trực tiếp sang các thị trường của người tiêu dùng. Hiện tại các sản phẩm đồ gỗ của
Việt Nam đã có mặt ở 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, với các chủng loại
sản phẩm đa dạng, từ hàng trang trí nội thất trong nhà, ngoài trời … đến các mặt hàng
dăm gỗ. Kim ngạch xuất khẩu gỗ liên tục tăng .
Trong những năm tới việc duy trì đà phát triển các thị trường truyền thống (cả thị
trường trung chuyển lẫn thị trường người tiêu dùng trực tiếp) để thông qua đó uy tín
và chất lượng của sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tiếp cận nhanh hơn tới người tiêu
dùng ngành gỗ Việt Nam sẽ tập trung phát triển một số thị trường mục tiêu, có nền
kinh tế ổn định, thương mại hoà thiện, hệ thống phân phối rộng khắp và năng động
bao gồm:EU, Mỹ, Nhật Bản, Liên Bang Nga .
18
Khách hàng chủ đạo đối với các sản phẩm gỗ Việt Nam được xác định là các nhà
nhập khẩu và các nhà phân phối .Thực tế năng lực tài chính tiếp thị nghiên cứu thị
trường và phát triến sản phẩm của các doanh nghiệp còn yếu, nên nếu trực tiếp thiết
lập các kênh phân phối, mạng lưới tiêu thụ và nghiên cứu nhu cầu phát triển của thị
trường sẽ thực sự khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Việc sử dụng các kênh phân
phối sẵn có và khả năng phát triển thị trường của các nhà phân phối và nhập khẩu tại
các thị trường lớn là giải pháp hữu hiệu nhất để tăng sản lượng thâm nhập thị trường
đồng thời tiết kiệm chi phí cho công tác tiếp thị.
2.1.1.3 Các sản phẩm xuất khẩu
Sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam từ chỗ chỉ là sản phẩm gỗ thô (gỗ tròn, gỗ xẻ)
đã phát triển lên một trình độ gia công cao hơn, áp dụng công nghệ tẩm ,sấy, trang trí
bề mặt…xuất khẩu các sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm có giá trị gia tăng về công
nghệ và lao động. Có thể chia các sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam thành 4 nhóm
chính:
Nhóm một, nhóm sản phẩm đồ mộc ngoài trời bao gồm các loại bàn ghế vườn, ghế
băng, df che nắng, ghế xích đu…làm hoàn toàn từ gỗ hoặc kết hợp các vật liệu khác
như sắc, nhôm, nhựa…
Nhóm thứ hai, nhóm sản phẩm đồ mộc trong nhà bao gồm các loại bàn, ghế, tủ,
giường, giá kê sách, đồ chơi, ván sàn…làm hoàn toàn từ gỗ hay kết hợp với các vật
liệu khác như da, vải…
Nhóm thứ ba, nhóm đồ mỹ nghệ chủ yếu từ gỗ rừng tự nhiên gồm bàn, ghế, tủ…áp
dụng các công nghệ chạm, khắc, khảm…
Nhóm thứ tư, sản phẩm dăm gỗ, sản xuất từ gỗ rừng trồng mọc nhanh như gỗ keo
gỗ, bạch đàn…
2.1.1.4 Nguồn nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu gỗ cho sản phẩm gỗ xuất khẩu từ chỗ dựa vào rừng tự nhiên là
chính đã chuyển sang dựa vào nguồn gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng. Để bù đắp sự
thiếu hụt về nguyên liệu gỗ rừng tự nhiên, hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu khoảng
250000m3 đến 300000m3 gỗ từ các nước lân cận và tăng cường sử dụng gỗ rừng
trồng, ván nhân tạo để sản xuất hàng xuất khẩu.
19
Nhằm chủ động chuẩn bị nguồn gỗ bên cạnh việc trồng rừng Vệt Nam đã đang tích
cực phát triển các nhà máy sản xuất ván nhân tạo, đóng một vai trò rất quan trọng cho
ngành chế biến gỗ xuất khẩu .
2.1.2 Vai trò của ngành chế biến gỗ xuất khẩu .
Được đánh giá là một trong các ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu lớn nhất ,nó
không chỉ đóng vai trò trụ cột quan trọng nhất của Việt Nam ở thời điểm hiện tại và sẽ
vẫn giữ vai trò này trong tương lai, được xếp vào nhóm những ngành hàng có chỉ số
tiềm năng xuất khẩu cao nhất .
Ngành chế biến đồ gỗ phát triển giúp tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho
công nhân đặc biệt là người lao động sống chung quanh các khu công nghiệp chuyên
ngành chế biến đồ gỗ. Giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội góp phần rất lớn cho
việc giải quyết vấn nạng của nhà nước. Cùng với ngành chế biến gỗ đi sau đó là một
hệ thống các ngành hỗ trợ cũng sẽ được có cơ hội phát triển.
Xuất khẩu mang về cho doang nghiệp cả ngân sách nhà nước nguồn thu ngoại tệ
đáng kể.
Người tiêu dùng có cơ hội sử dụng các loại mặt hàng từ nhiều nhà sản xuất trong
nước với giá cả phù hợp với thu nhập của họ
2.1.3 Năng lực kinh doanh của ngành
Sức cạnh tranh kém: . .
Số lượng và chất lượng đội ngũ công nhân chế biến gỗ của Việt Nam chưa đáp ứng
yêu cầu của ngành, hiện còn thiếu nhiều kỹ năng, trong đó chưa biết hoặc chưa được
đào tạo về khả năng tận dụng thời gian thao tác, đứng máy, chưa có ý thức tiết kiệm
năng lượng và nguyên liệu gỗ .
Nhập khẩu 80% nguyên liệu nên bị động về nguồn nguyên liệu gỗ. Mặt khác, nhiều
doanh nghiệp trong nước có quy mô nhỏ nhưng sản xuất kinh doanh khép kín từ khâu
cung ứng nguyên liệu và thực hiện hầu hết các công đoạn của quá trình chế biến gỗ.
Các doanh nghiệp này khó khăn về vốn và phải vay thương mại để kinh doanh, phân
bổ chi phí quản lý cho nhiều quá trình nên hiệu quả thấp hơn nhiều so với các nhà máy
quy mô lớn .
20
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, những hỗ trợ trực tiếp từ nhà nước đã và đang bị
cắt giảm, như: hỗ trợ tín dụng đầu tư, thưởng kim ngạch xuất khẩu, các chính sách trợ
cước, trợ giá… Trong khi đó, các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), yêu cầu
chứng chỉ nguồn gốc nguyên liệu gỗ… buộc các doanh nghiệp chế biến gỗ phải nỗ lực
nhiều hơn nữa để thích nghi. Chứng nhận FSC, CoC đang trở thành áp lực từ phía
người tiêu dùng tại các thị trường có trách nhiệm cao về xã hội, môi trường. Các
doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đã phải nỗ lực rất nhiều để đáp ứng. Đến đầu năm
2008, có khoảng 148 doanh nghiệp có chứng nhận FSC - CoC, 01 doanh nghiệp có
chứng nhận FSC. .
Chưa xây dựng được thương hiệu “Gỗ Việt”. Khoảng hơn 90% sản phẩm gỗ của
Việt Nam phải bán qua các thị trường trung gian và còn bị động, phụ thuộc vào các
kênh phân phối này .
Thị trường trong nước chưa được quan tâm, khai thác, hiện được đánh giá là không
nhiều tiềm năng cho công nghiệp chế biến gỗ nhưng thực tế cho thấy, mức sống của
người dân Việt Nam đang được cải thiện và nhu cầu tiêu dùng sản phẩm gỗ chất lượng
cao cũng dần gia tăng. Hiện nay đã xuất hiện các sản phẩm gỗ của Đài Loan, Trung
Quốc và một số nước EU xâm nhập thị trường Việt Nam với chất lượng đáp ứng yêu
cầu của người tiêu dùng, giá giảm theo mức thuế…
2.1.4 Định hướng phát triển của ngành
Theo tổng thư ký Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam, để phát triển, mở rộng thị
trường gỗ xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới, trước hết cần phải chủ động
được nguồn nguyên liệu và Việt Nam cần phát triển mạnh công nghiệp chế biến gỗ
theo 3 hướng:
+Cơ cấu lại nghành chế biến gỗ, tập trung phát triển những mặt hàng trọng điểm,
trong tương lai nhu cầu ván nhân tạo sẽ rất lớn, sản xuất mặt hàng này sẽ tận dụng
được nguồn nguyên liệu rừng trồng, khuyến khích người dân trồng rừng.
+Xây dựng chiến lược mặt hàng trong 5 năm trở lên, ví dụ từ 2006-2010 đồ gỗ nội
thất và đồ gỗ ngoại thất chiếm tỷ trọng lớn trong các mặt hàng gỗ xuất khẩu; giai đoạn
2010-2020 thì ván nhân tạo lại là mặt hàng xuất khẩu chủ đạo.
Xã hội hoá đầu tư vào ngành chế biến gỗ.
21
Dự tính, đến năm 2020, nhu cầu vốn của toàn ngành là 1,7 tỷ USD. Để huy động
được nguồn vốn này thì cần kêu gọi sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước,
ngoài nước. Mục tiêu chung là dự kiến đến năm 2020, cả nước đạt 22 triệu m3 gỗ
nguyên liệu, giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010 là 4 tỷ USD, năm 2020: 8 tỷ USD.
2.2 Phân tích về kim xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam
2.2.1 Phân tích chung.
Bảng 2.2.1 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu cua
ngành.
Năm
Kim ngạch xuất
khẩu của cả
Kim ngach xuất khẩu sản phẩm gỗ
Gía trị(tỷ USD) Tỷ trọng(%)
2003 20.179 0.567 2.81
2004 26.003 1.054 4.05
2005 32.230 1.457 4.52
2006 39.600 1.930 4.87
2007 48.380 2.400 4.96
2008 63.000 2.800 4.44
Tổng 229.392 10.208 21.65
- Với số liệu thống kê trên cho thấy được tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu khá cao.
Năm 2004, với kết quả kim ngạch XK đạt 26 tỷ USD, xuất khẩu Việt Nam được đánh
giá là có mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 8 năm qua. Đạt được kết quả như vậy
trước hết là do sản lượng xuất khẩu và giá trị hàng hoá XK đều được nâng lên.
Những nguyên nhân làm XK tăng mạnh là do sản xuất công nghiệp tăng trưởng với
tốc độ cao. Các địa phương và doanh nghiệp đã tận dụng triệt để các công cụ chính
sách của Nhà nước trong năm qua, và những ưu đãi của các nước để nâng đỡ xuất
khẩu.
22
Điểm nổi bật của hoạt động xuất khẩu năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của cả nước
đã vượt mốc kế hoạch 31,5 tỷ USD trong năm 2005, đạt trên 32 tỷ USD, tăng 21,6%
so với năm 2004
Với cơ cấu này,bước đầu đã thực hiện được mục tiêu cải tiến cơ cấu xuất khẩu theo
hướng tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt
hàng có khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn định, chất lượng hàng xuất khẩu
từng bước được nâng lên; năng lực cạnh tranh được cải thiện.
- Sang năm 2006-2008, tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm ngưng trợ và
giảm nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ.
Đối với một ngành sản xuất cụ thể như ngành gỗ mà nguồn nguyên liệu chủ yếu dựa
vào nhập khẩu thì quả là một khó khăn. Với đầu ra của sản phẩm sản xuất luôn không
thay đổi, trong khi đầu vào (chi phí) là những con số biến đổi theo chiều hướng tăng.
Lợi nhuận của sản phẩm gỗ xuất khẩu tối đa cũng chỉ được 10%, trong khi các yếu tố
đầu vào tác động đến giá thành từ 18% - 20% là một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các hành vi bảo hộ thương mại tinh vi tại các thị trường
lớn cụ thể: các sản phẩm gỗ xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU có sự kiểm soát chất lượng,
nguồn gỗ với các luật lệ mới được ban hành như: đạo luật LACEY của Mỹ, căn cứ vào
đạo luật này, hành động lấy gỗ khai thác, sử dụng, vận chuyển, bán hoặc xuất khẩu
không tuân thủ quy định của luật pháp bất kỳ quốc gia nào được xem là vi phạm luật
tại Hoa Kỳ. Hay ở EU sẽ thực hiện Hiệp định “Tăng cường thực thi luật Lâm nghiệp,
quản trị rừng và buôn bán gỗ” (FLEGT). Theo Hiệp định này tất cả các chuyến hàng
xuất khẩu vào thị trường này sẽ được các cơ quan có thẩm quyền cấp phép sau khi
kiểm tra tính hợp pháp của các lô hàng thông qua các bằng chứng gốc.
- Giá dầu tăng dẫn đến giá vận chuyển nguyên liệu tăng rất cao, từ Nam Phi về Việt
Nam giá vận tải chiếm 27% giá gỗ, từ Nam Mỹ là 37% và từ Nam Thái Bình Dường
là 45%.
- Sức cạnh tranh mua nguyên liệu của Việt Nam yếu hơn Trung Quốc, Malaysia,
Indonexia,…
- Đánh giá nghiệm thu chất lượng gỗ nhập khẩu mất nhiều thời gian và thủ tục dẫn đến
chi phí tăng;
2.2.2 Phân tích theo thị trường
23
Bảng 2.2.2:kim ngạch xuất khẩu sản phẩm các thị trường lớn.
Thị
trườn
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)
2003 2004 2005 2006 2007 2008
EU 160.740
379.10
0
457.631 500.23 633.10 791.8
Mỹ 115.460
318.80
0
566.968
744.1
0
944.30 1045
Nhật
Bản
137.910
180.00
0
240.873 286.80 300.60 365.9
Các
nước
khác
153.090
176.10
0
191.528
398.8
7
522 597.3
+ Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam.
Với những lợi thế và sự nỗ lực của các doanh nghiệp, ngành xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ dường như đã vượt qua được thời kỳ khó khăn nhất đối với thị trường Hoa Kỳ.
+Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường EU trong năm
2008 đạt 791,8 triệu USD, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm 2007 và chiếm 28,3% tổng
kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của cả nước trong năm.
Trong bối cảnh hiện nay, khi mà tốc độ tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường chính là Mỹ đang chậm lại, thì sự tăng trưởng
về kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU đã mở ra một hướng phát triển mới, đầy
triển vọng cho ngành hàng sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam
2.2.2.1 Thị trường EU
24
Với dân số 500 triệu ,27 quốc gia thành viên Eu chiếm 30% GDP ,41% thương mại
và 43% đầu tư toàn cầu.
27 thành viên trong khối EU là những thị trường càng nên được các doanh nghiệp
chú trọng hơn nữa.
Liên minh châu Âu (EU) được đánh giá là một thị trường đầy hấp dẫn đối với các
quốc gia xuất khẩu đồ gỗ nói chung và Việt Nam nói riêng. Đây là một thị trường
thống nhất cho phép hàng hoá, dịch vụ và con người có thể di chuyển một cách tự do
giữa các nước thành viên. EU còn là thị trường rộng lớn của
EU là một đối tác quan trọng của Việt Nam trong các lĩnh vực hợp tác thương mại,
nhất là xuất khẩu. Hàng năm EU tiêu thụ đồ nội thất lớn nhất thế giới, đồng thời tiêu
thụ gỗ và các mặt hàng gỗ đứng thứ hai sau Mỹ do không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nội bộ mà còn được chế biến để xuất khẩu và tái xuất khẩu Tuy kim ngạch
chưa lớn nhưng tốc độ tăng trưởng và phát triển tương đối cao .
Kim ngạch xuất khẩu hàng gỗ Việt Nam vào EU trong thời gian qua có mức tăng
trưởng trung bình 15%/năm, tập trung vào đồ gỗ nội thất và đồ dùng ngoài trời. Trong
năm 2006 đạt 501,9 triệu USD, chiếm 26,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, riêng
3 tháng đầu năm 2007 đạt 200,72 triệu USD .
Tuy nhiên so với tổng lượng nhập khẩu và tiêu dùng của EU thì mức xuất khẩu của
Việt Nam còn khiêm tốn và chưa phản ánh đúng tiềm năng. Một trong những nguyên
nhân là đồ gỗ Việt Nam phải cạnh tranh quyết liệt với hàng Trung Quốc, Indonesia,
Philippines, Đông Âu
Điều đáng chú ý là tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường EU đã
có sự cải thiện đáng kể, tăng khoảng 8% so cùng kỳ năm 2007. Có sự thay đổi này là
do kim ngạch xuất khẩu sang Đức và Pháp đã tăng mạnh trở lại trong khi xuất khẩu
sang các thị trường này trong năm 2007 sụt giảm. Một số thị trường có tốc độ tăng
trưởng đến 2 con số như Đan Mạch, CH Ai Len, Ba Lan, Áo, CH Séc do các nước này
đã giảm nhập khẩu nội khối và chuyển sang xuất khẩu sản phẩm từ các nước Châu á,
trong đó có Việt Nam.
Cụ thể, Anh là nhà nhập khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt kim ngạch cao nhất,
với 13,12 triệu USD trong tháng 6/2007, nhưng giảm 19,8% so tháng trước và giảm
25