Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Lục Ngạn Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.43 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môc LôC
Trang
SV: NguyÔn m¹nh TiÕn Líp: NHB- K7
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Danh mục chữ viết tắt
NHTM
DN
NHNo&PTNT
HTX
TNHH
DNNN
DNTN
TCTD
NH
RRTD
NQH
BĐBTS
NHCSXH
HĐTD
CBTD
TSTC
TSBĐ
:
:
:
:
:
:
:


:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Ngân hàng thơng mại
Doanh nghiệp
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hợp tác xã
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp nhà nớc
Doanh nghiệp t nhân
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng
Rủi ro tín dụng
Nợ quá hạn
Bảo đảm bằng tài sản
Ngân hàng chính sách xã hội
Hợp đồng tín dụng.
Cán bộ tín dụng
Tài sản thế chấp
Tài sản bảo đảm
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Danh mục bảng biểu
Danh mục bảng.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn.........40
Bảng 2.2 : Phân loại d nợ cho vay theo kỳ hạn .. ......43
Bảng 2.3: D nợ cho vay theo thành phần kinh tế ... ......44
Bảng 2.4: Phân loại d nợ theo nghành kinh tế . .. ......45
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ... .. .....47
Bảng 2.6: Phân loại d nợ qua hạn theo tài sản đảm bảo .... ......48
Bảng 2.7 : Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ... ....50
Bảng 2.8: Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ....52
Bảng 2.9: Nợ quá hạn phân theo nguyên nhân....53
Bảng 2.10: Phân loại nợ của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn ... . ....56
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động vốn của NHNo&PTNT huyện Lục
Ngạn..........41
Biểu đồ 2.2: Tổng d nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo ... .....43
Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế....49
Biểu đồ 2.4: Nợ quá hạn theo nguyên nhân . ....51
Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn theo nguyên nhân .... . ....53
Biểu đồ 2.6: Phân loại nợ của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn ... ... ...57
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nứơc trong đó có đổi mới về
cơ chế quản lý kinh tế,trong những những năm qua ngành ngân hàng đã thực
hiện chiến lợc đổi mới mạnh mẽ từ mô hình tổ chức đến phơng thức hoạt động
của mình. Với xu thế đi lên của xã hội thì nghành tài chính ngân hàng đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nó có tác động lớn tới các lĩnh vực

khác trong nền kinh tế. Do vậy đòi hỏi nghành ngân hàng phải hạn chế thấp
nhất sự rủi ro trong qua trình hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động tín
dụng là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng thơng mại, một hoạt
động đa dạng và tiềm ẩn những rủi ro. Với nền kinh tế thị trờng và sự phát triển,
cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, với s hôi nhập của nớc ta khi tham gia
vào nên kinh tế toàn cầu,WTO đã tạo điều kiện cho các Doanh Nghiệp(DN)
hoạt động bình đẳng nhau trớc pháp luật, cạnh tranh nhau để phát triển... Vì
vậy, rủi ro đối với các doanh nghiệp là điều có thể xảy ra.Về nghành ngân hàng
là đơn vị kinh doanh tiền tệ, mang tính nhạy cảm cao vậy đòi hỏi nghành phải
có một bộ máy quản lí chặt chẽ, đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn cao
để luôn luôn theo sát đồng vốn của mình và phát hiện kịp thời mọi hoạt động
của các đôí tợng vay và sử dụng vốn đầu t không đúng mục đích.
Mọi sự biến động về kinh tế- chính trị- xã hội đều tác động trực tiếp đến
việc kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra trong quá trình kinh
doanh của ngân hàng thì hậu quả không chỉ đơn thuần làm giảm hiệu quả hoạt
động của ngân hàng mà còn gây ra nhiều phản ứng dây chuyền, lây lan khó
kiểm soát, có thể gây ảnh hởng xấu tới đời sống kinh tế- xã hội.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo& PTNT) huyện
Lục Ngạn trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang. Là một huyện tuy còn
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh nhng NHNo& PTNT huyện Lục
Ngạn cũng đã đạt đợc những thành tích đáng ghi nhận, phục vụ tốt cho mục tiêu
phát triển kinh tế trong giai đoạn mở cửa của xã hội. Thì đối tợng phục vụ chính
của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn là các
doanh nghiệp, làng nghề,các hộ sản xuất kinh doanh, trồng trọt và chăn nuôi
Do đặc thù của các đối tợng khách hàng là trình độ nhận thức và dân trí không
đông đều.Vì vậy việc đầu t tín dụng của ngân hàng dễ xảy ra rủi ro, nợ quá hạn
không phải là không có. Song đợc sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc và sự lỗ

của của cán bộ nghiệp vụ trong cơ quan đã hạn chế đợc mức thấp nhất rủi ro.
Là một Sinh viên đợc học tập và nghiên cứu về nghành tài chính ngân hàng
đợc tham gia thực tập tại ngân NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, em có những
trăn trở với hoạt động tín dụng và nhận thức rõ hậu quả của rủi ro tín dụng đối
với Ngân hàng. Vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lục
Ngạn- Bắc Giang để làm chuyên đề thực tập.
Do thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, kiến thức và kinh nghiệm
thực tế cha nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong Ban giám đốc NHNo & PTNT Huyện Lục Ngạn, các thầy,cô giáo, cùng
các bạn đồng nghiệp góp ý để chuyên đề của em đợc hoàn chỉnh hơn, nhằm
giúp cho quá trình học tập và nghiên cứu của em sau này đợc tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn mạnh Tiến
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề nghiên cứu nhằm hớng tới các mục đích sau :
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm lí luận, góp phần rút ngắn khoảng
cách giữa lí luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng nói chung.
- Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng ở NHNo&PTNT huyện
Lục Ngạn từ năm 2005 đến năm 2007 .
- Tìm kiếm các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phòng ngừa
hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Đây là đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế quản lí, do đó quá trình nghiên cứu
và thể hiện phải quán triệt phơng pháp luận phổ biến chung thông qua việc sử
dụng tổng hợp các biện pháp nh :

- Phơng pháp phân tích
- Phơng pháp thống kê
- Phơng pháp so sánh
- Phơng pháp thực nghiệm
- Phơng pháp duy vật biên chứng
4. Nội dung của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc chia ra thành 3 chơng:
Chơng 1 : Tổng quan về rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa, hạn chế
rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn- Bắc
Giang.
Chơng 3 : Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn- Bắc Giang.
Chơng 1
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng quan về Rủi ro Tín dụng và các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại
1.1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng
thơng mại
1.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của các ngân hàng thơng mại.
* Khái niệm:
Ngân hàng là một trung gian tài chính mà hoạt động đặc trng của nó là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Căn cứ vào tính chất kinh doanh và mục đích hoạt động có thể phân chia
thành 5 loại ngân hàng gồm : NHTM, NHPT, NHCS, NHĐT và các tổ chức tín
dụng hợp tác. Ngân hàng thơng mại là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống
trung gian tài chính .

Để đa ra đợc một khái niệm Ngân hàng thơng mại, ngời ta thờng phải
dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính và đôi khi
còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tợng hoạt động. Nhng nhìn chung ta có
thể hiểu :
Ngân hàng thơng mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi
nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Khái
niệm này đang bị thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động truyền thống của ngân
hàng với các loại hình trung gian tài chính khác .
ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997, sửa đổi bổ sung
năm 2004 thì NH là loại hình tổ chức TD đợc thực hiện toàn bộ hoạt động NH
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, có các loại hình NH gồm NHTM, NHPT, NHĐT, NHCS, NH Hợp tác và
các loại hình NH khác. Hiện tại hệ thống các tổ chức tín dụng gồm có:
Các tổ chức tín dụng nhà nớc gồm: 6 ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại cổ phần đô thị gồm: 33 ngân hàng.
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng nông thôn gồm: 1 ngân hàng.
Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài gồm: 37 chi nhánh.
Ngân hàng liên doanh gồm: 5 ngân hàng.
Công ty tài chính gồm: 9 công ty.
Công ty thuê tài chính gồm: 12 công ty.
Ngân hàng đại diện nớc ngoài gồm: 51 ngân hàng.
Mỗi loại hình tổ chức tín dụng ở nớc ta mang những nét đặc trng phù hợp
với điều kiện của thời kỳ bớc đầu chuyển đổi của nền kinh tế.
Khái niệm trên cho thấy, về cơ bản NHTM có tính chất hoạt động tơng tự
nh nhiều loại hình tổ chức tài chính khác nhau với t cách là những trung gian tài
chính (những tổ chức thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ ngời thừa vốn
sang ngời thiếu vốn). Điểm phân biệt quan trọng giữa NHTM với các loại hình

trung gian tài chính phi Ngân hàng hoặc các ngân hàng đầu t là ở chỗ, NHTM
là trung gian tài chính đợc Nhà nớc cho phép chuyên cung ứng các dịch vụ ngân
hàng cho nền kinh tế nh : nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán và một số hoạt động ngân hàng khác có liên
quan. Sự phân biệt giữa NHTM với các tổ chức tài chính khác còn thể hiện ở
mức độ tham gia của mỗi loại hình trên thị trờng chứng khoán và trên một số thị
trờng tài chính khác. Các NHTM thì tham gia tơng đối hạn chế vào các hoạt
động trên các thị trờng chứng khoán nh thị trờng cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp mà chủ thể chính trên các thị trờng này là các công ty chứng khoán, các
quỹ đầu t, các công ty môi giới, ngân hàng đầu t. Tuy vậy, ranh giới hoạt động
giữa các loại hình tổ chức tài chính nêu trên có xu hớng đang mờ dần cùng với
xu thế đa dạng hoá hoạt động, xu thế tự do hoá tài chính, tăng cờng mở cửa và
cạnh tranh trên các thị trờng tài chính.
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Chức năng của Ngân hàng thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, các NHTM đảm nhận một số chức năng sau:
Chức năng trung gian tín dụng:
Là chức năng chủ yếu và quan trọng của ngân hàng. Ngân hàng làm trung
gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa ngời có vốn d thừa và ngời có nhu cầu
về vốn. Thông qua việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi cung ứng số vốn này cho nền
kinh tế. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là ngời đi vay, vừa đóng
vai trò là ngời cho vay.
Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ
trong quá trình tái sản xuất xã hội .Sở dĩ ngân hàng làm đợc chức năng này vì
nó là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận biết
đợc tình hình cung- cầu về tín dụng. Thông qua thu hút tiền gửi với một khối l-
ợng lớn, ngân hàng có thể giải quyết đợc mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng

kể cả khối lợng vốn cho vay và thời gian cho vay .
Qua chức năng này, các NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
trong quan hệ: ngời gửi tiền, Ngân hàng, ngời đi vay, nền kinh tế .Ngời gửi tiền
thu đợc lợi từ số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua khoản lãi tiền gửi
đồng thời đợc hởng các dịch vụ thanh toán và các tiện ích khác do ngân hàng
cung cấp. Ngời đi vay thoả mãn đợc nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán, đây là nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Bản
thân ngân hàng thơng mại tìm kiếm đợc lợi nhuận. Thực hiện chức năng này đối
với nền kinh tế ngân hàng đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình làm
cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu t đợc mở rộng tài trợ vốn cho các ngành,
các thành phần kinh tế của đất nớc làm ăn có hiệu quả, từ đó góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Chức năng trung gian thanh toán:
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng nh trích từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện
chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Đây là một chức năng quan trọng để ngân
hàng thực hiện một số hoạt động của mình và có nghĩa quan trọng đối với hoạt
động kinh tế. Trớc hết thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tiết kiệm
chi phí lu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Khả năng lựa chọn
hình thức này góp phấn tăng nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, tốc độ luân
chuyển vốn và hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ hai việc cung ứng
dịch vụ thanh toán là điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. Chu chuyển tiền
tệ hệ nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy khi chức năng trung
gian thanh toán đợc hoàn thiện thì vai trò của NHTM sẽ đợc nâng cao.

ở các nớc đang phát triển, công tác thanh toán ở trong nớc đợc thực hiện
bằng phơng pháp thanh toán bù trừ thông qua NHTM. Việc phát hành séc để rút
tiền từ tài khoản tiền gửi và ký thác trong cùng một ngân hàng đơn thuần chỉ là
sự chuyển vốn từ tài khoản này sang một tài khoản khác ở tại ngân hàng đó. Đ-
ơng nhiên quá trình này sẽ trở nên phức tạp, tốn thời gian, tăng chi phí giao dịch
khi việc thanh toán bù trừ lại diễn ra giữa các ngân hàng thuộc điạ bàn khác
nhau, khác hệ thống.
Hiện nay, các NHTM trên thế giới thực hiện hiện đại hoá các công nghệ
đầu t trang thiết bị đầy đủ các máy vi tính và các phơng tiện kỹ thuật hiện đại
khác. Hoạt động ngân hàng hiện nay không dùng séc, mà dùng thanh toán
chuyển tiền qua máy tính, chuyển tiền điện tử. Một số nớc sử dụng thẻ tín dụng,
các máy giao dịch tự động ATM, thẻ thanh toán... Họ tiến hành nối mạng các
máy vi tính của các ngân hàng trong nớc nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoản ngời mua sang tài khoản ngời bán một cách dễ dàng, nhanh chóng. Thẻ
tín dụng, thẻ ATM giúp ngời ta có thể rút tiền từ một tài khoản nhất định thực
hiện ký thác, thanh toán công nợ. Việc sử dụng những phơng tiện này sẽ không
phải sử dụng nhiều tiền mặt, từ đó vốn đầu t đợc sử dụng rộng rãi.
* Chức năng tạo tiền:
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán NHTM có khả
năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại NHTM. Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng
trung gian thanh toán làm cho hệ thống NHTM có khả năng tạo tiền gửi thanh
toán.Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy
động đợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đợc khách hàng sử dụng để mua
hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng vẫn đợc coi là một bộ phận tiền giao dịch và đợc họ sử dụng để
mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ... Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng

nhận tiền gửi mà cha cho vay, ngân hàng cha hề tạo tiền . Chỉ khi thực hiện cho
vay ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.
Chức năng này đợc thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng, đầu t
trong mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng trung ơng của mỗi nớc. Để có thể hoạt
động và đặc biệt cho sự phát triển hoạt động tín dụng, đầu t của mình, các ngân
hàng bằng các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống phải tạo điều kiện cho việc
tăng trởng nguồn vốn phù hợp với yêu cầu tăng trởng kinh tế. Hơn thế nữa, năng
lực của hệ thống NHTM trong việc tạo tiền không chỉ đáp ứng đúng nhu cầu tồn
tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn mang ý nghĩa kinh tế to lớn,
với một hệ thống tín dụng năng động có vai trò cực kỳ quan trọng nh là ngời mở
đầu, ngời tham gia và có khi nh là ngời nâng đỡ và quyết định đối với mọi quá
trình sản xuất.
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Chức năng thủ quỹ cho xã hội:
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các doanh
nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút
tiền và chi tiền của họ.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao,
tích luỹ của doanh nghiệp và các cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu bảo
vệ tài sản và mong muốn sinh lời từ khoản tiền có đợc của các chủ thể kinh tế
làm cho chức năng này càng đợc thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho cả khách
hàng và NH.
Đối với khách hàng, thông qua việc gửi tiền vào NH, họ không những đợc
đảm bảo an toàn về tài sản mà còn thu đợc một khoản lợi tức từ NH.
Đối với NH, chức năng này là cơ sở để NH thực hiện chức năng trung gian
thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM để thực hiện chức
năng trung gian tín dụng.
Ngoài ra các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện những

mục tiêu của chính sách tiền tệ: đó là việc cung ứng tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế, ngân hàng trung ơng có thể cung ứng tăng tiền hoặc
giảm lợng tiền trong lu thông cho phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia.
* Vai trò của các ngân hàng thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò của các NHTM là vô cùng to lớn, nó
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh và hiệu quả hơn.
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế thị trờng: Hiện nay trong
nền kinh tế thị trờng NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong dân c, thông qua hoạt động tín dụng của NHTM mà các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động,
lợi nhuận thu đợc ngày càng cao, từ đó tăng nhanh quá trình tích luỹ, tiết kiệm
của nền kinh tế.
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng: Trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh: quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu... hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở đáp
ứng, thoả mãn nhu cầu thị trờng trên các phơng diện nh giá cả, khối lợng, chủng
loại hàng hoá, thời gian, địa điểm. Hoạt động của các doanh nghiệp phải đạt
hiệu quả kinh tế nhất định theo quy định chung của thị trờng thì mới đảm bảo
đứng vững trong cạnh tranh. Để đáp ứng tốt các nhu cầu thị trờng thì doanh
nghiệp cần nâng cao chất lợng lao động, không ngừng cải tiến máy móc, công
nghệ, hoàn thiện cơ chế quản lý Những hoạt động này đòi hỏi một khối l ợng
vốn đầu t nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết
khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn thoả mãn
nhu cầu đầu t của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là cầu nối
giữa doanh nghiệp với thị trờng. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cấp cho
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lợng mọi mặt

của quá trình sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trờng,
đứng vững trong cạnh tranh.
- Ngân hàng thơng mại là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Các NHTM là đối tợng và đồng thời là trung gian thực hiện chính sách tiền
tệ, chính sách kinh tế quốc gia. Thông qua hệ thống của mình, bằng các hoạt
động tín dụng và thanh toán dới sự tác động của ngân hàng trung ơng, các
NHTM góp phần mở rộng hoặc thu hẹp khối lợng tiền tệ cung ứng trong lu
thông để ổn định giá trị đồng tiền. Thông qua hoạt động tín dụng, NHTM thực
hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, thu hút
vốn nớc ngoài để tăng tốc độ tăng trởng của nền kinh tế đồng thời trên cơ sở
mở rộng sản xuất phát triển ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính sách xã hội của Nhà nớc.
- NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá là
tất yếu, nó ngày càng trở nên cần thiết cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận
cấu thành nên sự phát triển đó. NHTM cùng với hoạt động kinh doanh của
mình, đóng vai trò quan trọng trong sự hoà nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Với các nghiệp vụ kinh doanh nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán
quốc tế, tài trợ ngoại thơng NHTM tạo điều kiện thúc đẩy giảm l u thông tiền
mặt, tăng thanh toán không dùng tiền mặt, đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng
cung ứng cho xã hội, đa các tập quán, luật pháp, trình độ kinh doanh xích lại
gần nhau, từ đó điều tiết tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền
tài chính quốc tế.
* Nghiệp vụ của NHTM
- Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ bao gồm:
+ Nghiệp vụ vốn tiền gửi

+ Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
+ Nghiệp vụ vốn đi vay
+ Nghiệp vụ vốn chủ sở hữu
+ Nghiệp vụ huy động vốn khác
- Nghiệp vụ thuộc tài sản có:
+ Nghiệp vụ ngân quỹ
+ Nghiệp vụ cho vay
+ Nghiệp vụ đầu t
+ Nghiệp vụ khác .
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng NH trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm, phân loại tín dụng
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ gốc Latinh Creditum có nghĩa là sự
tin tởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác là lòng tin.
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lợng giá trị lớn
hơn lợng giá trị ban đầu.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn
nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Nhìn chung, mối quan hệ tín dụng
luôn bao gồm hai mặt cơ bản đó là quan hệ cho vay và quan hệ hoàn trả, sự
hoàn trả là đặc trng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là điểm khác biệt
để phân biệt sự khác nhau với các phạm trù kinh tế khác. Ngoài ra tín dụng còn
có đặc trng cơ bản đó là lòng tin và tính thời gian.
Một quan hệ tín dụng phải mang các đặc trng: là quan hệ chuyển nhợng
mang tính tạm thời, mang tính hoàn trả. Là quan hệ dựa trên cơ sở tin tởng lẫn
nhau giữa ngời đi vay và ngời cho vay .
Tuỳ theo góc độ quan sát, tuỳ theo tiêu thức và mục đích, ngời ta có thể

nhìn nhận, phân chia tín dụng thành các loại khác nhau, chẳng hạn:
* Căn cứ tính chất chung nhất của quan hệ tín dụng giữa các nhóm
chủ thể trong nền kinh tế thì tín dụng đợc chia làm 2 loại:
- Tín dụng thơng mại: là loại tín dụng hình thành trực tiếp giữa những ngời
mua bán hàng hoá thông qua mua bán chịu.
- Tín dụng ngân hàng: là loại tín dụng hình thành trong quan hệ vay mợn
giữa Ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.Trong quan hệ này
ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.Theo nghĩa này thì
tín dụng ngân hàng bao gồm cả việc huy động vốn của các ngân hàng và việc
các ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế.
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, với t cách là
một trong các chức năng cơ bản của NHTM thì tín dụng đợc hiểu là hoạt động
cấp tín dụng của các ngân hàng cho nền kinh tế từ các nguồn vốn khác nhau mà
chúng huy động đợc, là việc NHTM thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả. Hoạt động này đợc thực hiện dới các
hình thức cụ thể nh: cho vay bằng tiền, chiết khấu các giấy tờ có giá, cho thuê
tài chính, bảo lãnh ngân hàng
* Căn cứ vào sự đảm bảo tín dụng, tín dụng đợc chia ra làm 2 loại:
- Tín dụng không có đảm bảo (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
hoặc sự bảo lãnh của các tổ chức chính trị xã hội.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngời vay
vốn phải có tài sản cầm cố hoặc tài sản thế chấp làm đảm bảo cho khoản vay .
* Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng, tín dụng gồm 2 loại:
- Tín dụng bằng tiền: là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng đợc
cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng đợc

cấp bằng tài sản.
* Căn cứ vào phơng pháp cho vay, gồm 2 loại:
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền vay và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua
(liên quan) đến ngời thứ ba, nh tổ nhóm tơng hỗ.
* Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả có 3 loại :
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng hoàn trả một lần: là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo
kỳ hạn đã thoả thuận.
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà ngời vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, thể hiện trên
những quan điểm sau:
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả:
+ Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng
thời góp phần đầu t phát triển kinh tế: Do đặc điểm của tuần hoàn vốn, nên
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có sự không ăn
khớp về thời gian và khối lợng, giữa lợng tiền cần thiết để dự trữ vật t, hàng hoá
cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo với khối lợng tiền thu đợc từ việc
tiêu thụ hàng hoá của chu trình sản xuất kinh doanh trớc đó. Do đó, luân chuyển
tiền tệ của các doanh nghiệp có lúc thừa, lúc thiếu. Nguồn vốn doanh nghiệp
tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân c, nguồn kết d từ ngân
sách đ ợc NHTM huy động và sử dụng để đầu t cho các doanh nghiệp đang
tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vợt quá thu nhập của dân

chúng, cũng nh cho yêu cầu chi của ngân sách nhà nớc trong lúc cha có nguồn
thu Nh vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hoà vốn một cách có hiệu
quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
+ Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản
xuất lu thông: Thông qua việc tập trung và u tiên vốn cho các ngành kinh tế mũi
nhọn, kinh tế trọng điểm, những nơi có nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng
góp phần nâng cao sức mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện để
phát triển các quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
+ Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện đợc
các cơ hội đầu t sản xuất kinh doanh của mình. Thông thờng các doanh nghiệp
chỉ sử dụng đến vốn ngân hàng sau khi đã huy động mọi nguồn lực của bản
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thân, điều đó cũng có nghĩa là nếu không có tín dụng ngân hàng thì doanh
nghiệp khó có khả năng thực hiện cơ hội đầu t kinh doanh của mình. Nhất là
trong cơ chế thị trờng, mất cơ hội là mất hết. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng giúp
doanh nghiệp tăng thêm sức mạnh trong cạnh tranh, vơn lên tồn tại và phát triển
trên thơng trờng.
+ Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh,
tăng cờng quản lý tài chính, tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp. Về phía ngời
vay vốn luôn cân nhắc giữa hiệu quả vốn mang lại với thời hạn, lãi suất của vốn
vay và họ chỉ vay khi tính toán có lãi, đó chính là bản chất của hạch toán kinh
tế. Về phía ngân hàng, trớc khi cho vay cũng đòi hỏi khách hàng phải thoả mãn
nhiều điều kiện về tình hình tài chính cũng nh chất lợng của các báo cáo tài
chính. Điều đó buộc doanh nghiệp phải tăng cờng hơn nữa công tác hạch toán
kinh doanh, quản lý tài chính và tích luỹ vốn.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ của nhà nớc điều tiết khối lợng tiền tệ lu
thông trong nền kinh tế:

Nh chúng ta đã biết, khi ngân hàng thơng mại thực hiện hành vi cấp tín
dụng cho nền kinh tế, cùng với khả năng tạo tiền, các bút tệ sẽ đợc nhân
rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ. Và hiệu ứng ngợc lại sẽ
xảy ra khi ngân hàng thơng mại thu hẹp. Chính từ khả năng này tín dụng ngân
hàng đã đợc nhà nớc sử dụng nh là một công cụ để điều tiết khối lợng tiền tệ lu
thông quan hệ các chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nớc nh: dự trữ bắt buộc,
hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị trờng mở
- Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu t của
nền kinh tế:
Tín dụng NHTM là công cụ giúp nhà nớc thực hiện tốt chính sách tiền tệ,
đồng thời cũng giúp chính NHTM có một môi trờng kinh doanh tốt. Với sức
mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng, từ đó huy động đ-
ợc tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội, thoả mãn cao nhất nhu cầu vốn
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mở rộng đầu t của nền kinh tế. Mặt khác, với hoạt động tín dụng NHTM trở
thành trung gian tài chính đặc biệt có khả năng giảm thiểu các chi phí và rủi ro
do đó đã thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu t của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
NHTM:
Trong kinh doanh tiền tệ của NHTM, tín dụng luôn là khoản mục lớn
nhất, thờng chiếm trên 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng. Nghiệp vụ
tín dụng ngày càng đợc đa dạng hoá càng làm tăng vai trò của tín dụng trong
tổng thể kinh doanh của NHTM và do đó, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm
phần lớn lợi nhuận, quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Tóm lại: Hoạt động tín dụng với chức năng và vai trò của mình không
những trở thành hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển
của một NHTM mà còn có vai trò to lớn và ảnh hởng sâu rộng đến sự phát triển
của cả nền kinh tế- xã hội.

1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Tổng quan về rủi ro và rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro.
Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng, rủi ro có thể đợc hiểu là mối đe doạ,
bị tổn thất một phần nguồn vốn của ngân hàng hoặc không đạt đợc thu nhập hay
đòi hỏi các khoản chi phí bổ sung để thực hiện các nghiệp vụ nhất định.
Rủi ro tín dụng NH là rủi ro trong việc cấp tín dụng cho một bên vay nợ
không thực hiện đợc nghĩa vụ trả lãi hoặc hoàn trả vốn gốc các khoản tín dụng.
Có nghĩa là: khách hàng vay vốn không trả đợc nợ theo HĐTD đã ký hay nói
cách khác khoản thu nhập dự tính sinh lời từ tài sản cho vay của Ngân hàng
không đợc hoàn trả đầy đủ về số lợng và thời hạn
Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói
riêng không thể tránh khỏi rủi ro, quá trình mở rộng kinh doanh thờng đi liền
với việc mở rộng phạm vi rủi ro. Hoạt động ngân hàng gồm nhiều nghiệp vụ,
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mỗi nghiệp vụ gắn liền với rủi ro khác nhau, do đó luôn đòi hỏi phải sử dụng
các biện pháp tự bảo vệ và các biện pháp khác để giảm bớt đi các thiệt hại, mất
mát có thể xảy ra.
1.2.1.2. Một số loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng.
Trong quá trình kinh doanh, mọi hoạt động đều phải đối mặt với một số
loại rủi ro chủ yếu sau:
* Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là những thiệt hại xảy ra khi NHTM không có đủ hoặc
mất khả năng chi trả cho ngời gửi tiền. Rủi ro thanh khoản xuất phát từ sự
không khớp nhau về thời hạn giữa tài sản nợ và tài sản có. Rủi ro này xảy ra khi
ngân hàng lập kế hoạch dự trữ không chính xác, hoặc do ngân hàng nắm giữ
nhiều tài sản có khó chuyển đổi, các khoản cho vay không thu hồi đợc theo hợp
đồng dẫn đến kế hoạch dự trữ bị phá vỡ. Do biến động của nền kinh tế, chính

trị, xã hội tác động tới tâm lý ngời gửi làm khách hàng ồ ạt rút tiền gây mất khả
năng chi trả của ngân hàng.
* Rủi ro tín dụng:
Là loại rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín
dụng là nguy cơ, là mức độ mất mát, thiệt hại tài chính mà ngân hàng phải gánh
chịu do vô số những nguyên nhân khách quan , chủ quan khác nhau cả về phía
ngân hàng, khách hàng và các yếu tố khác thuộc về môi trờng hoạt động kinh
doanh.
* Rủi ro về lãi suất:
Rủi ro lãi suất là những thiệt hại về tài chính do sự biến động về lãi suất
mà ngân hàng phải gánh chịu. Khi lãi suất biến động theo hớng bất lợi cho ngân
hàng, tiền lãi thu đợc từ ngời vay không đủ bù đắp lãi huy động vốn. Rủi ro lãi
suất có nguyên nhân từ sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản
nợ. Chẳng hạn, khi ngân hàng huy động các tài sản nợ có thời hạn ngắn mà đầu
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
t vào tài sản có thời hạn dài thì khi lãi suất thị trờng biến động tăng lên NHTM
bị thiệt hại và chịu rủi ro lãi suất.
* Rủi ro ngoại hối:
Là thiệt hại gây ra cho NHTM do sự biến động tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại
tệ. Ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro ngoại hối trong khi thực hiện các nghiệp vụ
ngoại tệ khác nhau nh: mua bán ngoại tệ hoặc cho vay bằng ngoại tệ.
* Rủi ro vốn:
Là loại rủi ro phát sinh do ngân hàng không duy trì đủ số vốn cần thiết
theo yêu cầu pháp lý và yêu cầu mở rộng, phát triển kinh doanh.
Những loại rủi ro nói trên là rủi ro tài chính, gắn liền với bảng cân đối tài
chính của các NHTM. Ngoài những loại này, các NHTM còn phải đối mặt với
nhiều loại rủi ro khác nh: rủi ro quản lý (do tham ô, do thiếu năng lực tổ chức,
năng lực cán bộ yếu kém, chế độ lơng bổng không hợp lý); rủi ro môi trờng (do

những thay đổi bất lợi về pháp lý và quy chế, về kinh tế và cạnh tranh); rủi ro
phân phối (do những bất cập về tác nghiệp, hệ thống kỹ thuật, triển khai sản
phẩm mới)
1.2.2. Hậu quả, nguyên nhân rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải ngăn
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.2.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng.
Nh đã nêu ở trên, chúng ta quan niệm: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát
sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng; là nguy cơ; là mức độ mất mát,
thiệt hại tài chính mà ngân hàng phải gánh chịu do vô số những nguyên nhân
khác nhau cả về phía ngân hàng, khách hàng và các yếu tố khác thuộc về môi
trờng hoạt động kinh doanh.
Khái niệm rủi ro tín dụng nêu trên trớc hết đề cập tới khía cạnh hậu quả
của rủi ro, trong đó nhấn mạnh sự thiệt hại mất mát về tài chính của bản thân
mỗi ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng của họ. Tuy vậy thực tế thì
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những hậu quả của nó còn tác động rộng hơn, có thể xem xét dới các giác độ
chủ yếu sau:
* Đối với ngân hàng thơng mại:
Chúng ta đều biết các NHTM có vốn tự có thấp thờng chỉ chiếm từ 5-8%
trên tổng nguồn vốn hoạt động, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn huy động
nên rủi ro xảy ra sẽ dẫn tới mất khả năng thanh toán chi trả có thể làm khách
hàng giảm lòng tin vào ngân hàng. Họ sẽ hạn chế quan hệ với ngân hàng, làm
cho ngân hàng mất đi cơ hội tích luỹ vốn, giảm sức cạnh tranh của ngân hàng,
gây ra phản ứng dây chuyền các khách hàng tới rút tiền làm cho ngân hàng
mất khả năng thanh toán, suy yếu nhanh và dẫn tới phá sản hàng loạt các ngân
hàng.
* Đối với khách hàng:
Khi ngân hàng gặp rủi ro thì ngời gửi tiền sẽ bị mất vốn dẫn tới gặp khó

khăn trong kinh doanh. Nguồn đi vay, nguồn tài trợ từ các ngân hàng hoàn toàn
bị mất, cơ hội kinh doanh bị tuột mất, tài sản bị thu hoặc phát mại, ngời vay
đứng trớc nguy cơ phá sản .
* Đối với nền kinh tế :
Hoạt động kinh doanh ngân hàng liên quan chặt chẽ trực tiếp tới toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp, tổ chức dân c. Khi NHTM bị sụp đổ,
tác hại của nó ảnh hởng xấu tới hầu hết các ngành kinh tế khác, phản ứng dây
chuyền của nó có thể làm tê liệt một số ngành và doanh nghiệp trực tiếp sản
xuất, lu thông hàng hoá bị đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế
bị suy yếu, quyền lợi ngời gửi không đợc bảo vệ, ảnh hởng xấu tới tiết kiệm đầu
t của nền kinh tế, nền kinh tế rối loạn, ngời lao động mất việc làm, khủng hoảng
kinh tế xã hội kéo dài,cần một thời gian dài mới khắc phục đợc.
Tóm lại:
Rủi ro tín dụng không những tác động đối với ngành ngân hàng mà còn
nguy hại đối với nền kinh tế, trật tự xã hội. Phạm vi tác động của nó không chỉ
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giới hạn trong một quốc gia mà có thể lan rộng ảnh hởng cả khu vực hay toàn
cầu. Do đó quan tâm tới hạn chế rủi ro tín dụng không còn là việc riêng của
ngân hàng thơng mại mà là sự quan tâm chung của cả ngân hàng nhà nớc,
chính phủ và toàn xã hội.
1.2.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nguyên nhân rủi ro trong kinh doanh tín dụng có rất nhiều loại, rất đa dạng
muôn hình muôn vẻ, song chúng ta có thể xét trên một số nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Song khách hàng cũng là một trong những nhân
tố gây ra rủi ro nhiều nhất đối với ngân hàng. Rủi ro xảy ra khi:
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, do thu nhập của ngời vay không

đảm bảo, do quản lý yếu kém hoạch định ngân quỹ không chính xác dẫn đến
ngời vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, do yếu tố khách quan
hoặc chủ quan nh vậy ngời vay thiếu hoặc không có khả năng thanh toán.
- Khách hàng gặp khó khăn, bất trắc trong kinh doanh, làm ăn thua lỗ gây
thất thoát vốn dẫn đến không có khả năng thanh toán...
- Khách hàng cố ý lừa đảo , cung cấp thông tin sai sự thật , trây ỳ không
chịu trả nợ....( Rủi ro do đạo đức của khách hàng .)
Trong một quy trình tín dụng bao gồm hai giai đoạn : cho vay tiền của NH
và sử dụng tiền vay của ngời đi vay. Do đó những trục trặc trong quá trình kinh
doanh của khách hàng đều có ảnh hởng xấu đến việc trả nợ ngân hàng nh:
+ Sự biến động của những nhân tố trong thị trờng đầu vào: giá cả nguyên
vật liệu biến động tăng làm tăng giá thành sản phẩm. Nếu giá bán không tăng
thì lợi nhuận thu đợc sẽ giảm, ảnh hởng tới việc hoàn trả đầy đủ nợ cho ngân
hàng. Nếu nâng giá bán thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn, khả năng
thu hồi vốn sẽ chậm lại, có thể vi phạm nghĩa vụ trả nợ về mặt thời gian. Hoặc
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiếu nguyên vật liệu chính phải sử dụng nguyên vật liệu thay thế và nh vậy
phải tạo dây chuyền làm tăng chi phí, giảm tiến độ sản xuất kinh doanh.
+ Sự biến động các nhân tố trong thị trờng tiêu thụ: Do có nhiều sản
phẩm cùng loại cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp không còn phù hợp với
thị trờng, nếu doanh nghiệp không có biện pháp tiêu thụ thì doanh số bán sẽ bị
giảm sút dẫn đến lợi nhuận bị giảm và không đủ khả năng trả nợ cho ngân
hàng
+ Năng lực tài chính của khách hàng không lành mạnh: một số doanh
nghiệp không cân đối đợc ngân sách của mình, các nguồn thu rất hạn chế cơ
cấu vốn không hợp lý đôi khi vốn tín dụng chiếm tỷ trọng quá lớn trong cơ cấu
vốn đầu t mà đáng lẽ ra vốn tín dụng chỉ là bổ xung, hoặc là giá trị tài sản cố
định tăng trong khi quy mô của doanh nghiệp hoàn toàn không có khả năng mở

rộng dẫn đến tình trạng kinh doanh quá khả năng.., tất cả những điều đó gây
nên khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn của khách hàng.
+ Do khách hàng bị đối tác lừa dẫn đến không có khả năng thu hồi đợc
tiền hàng, tiền đầu t từ đó kéo theo không trả đ ợc nợ ngân hàng. Hoặc do
khách hàng cố ý lừa đảo , cung cấp thông tin sai lệch để NH cho vay ,rồi chây ỳ
không trả nợ, hoặc mất tích, hoặc bị chết. Ngoài ra, còn do sự yếu kém về năng
lực quản trị, kinh doanh, thiếu thông tin, thiếu kinh nghiệm, không thích nghi đ-
ợc với cạnh tranh dẫn đến kinh doanh thua lỗ, hoặc cơ cấu tài chính không
hợp lý của ngời đi vay.
* Nguyên nhân từ bản thân ngân hàng
Do ngân hàng thực hiện chính sách cho vay không hợp lý: vì kinh
nghiệm cho thấy hoạt động ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống
nhất, hợp lý thì có hiệu quả hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm. Do ngân hàng có
chính sách tín dụng không phù hợp, đồng bộ thống nhất đầy đủ nh quá nhân từ
hoặc quá chú trọng mục tiêu lợi nhuận sẽ tạo ra định hớng lệch lạc cho hoạt
động dẫn tới việc cấp tín dụng không đúng đối tợng, tạo kẽ hở cho ngời sử dụng
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn tới rủi ro tín dụng. Lợi nhuận càng
tăng thì sự an toàn và lành mạnh giảm. Yếu tố cạnh tranh đã làm NH coi nhẹ
một số khâu trong qui trình tín dụng .
Do ngân hàng thiếu thông tin tín dụng hay là thông tín tín dụng không
chính xác : Ngân hàng cha có danh sách phân loại khách hàng, cha có sự phân
tích chính xác. Việc phân loại ,đánh giá khách hàng còn mang tính chủ quan
định tính mà thiếu tính định lợng tính khoa học. Đánh giá cha đúng về mức độ
một khoản cho vay hay về một khách hàng nào đó, do ngân hàng quá chủ quan
tin tởng vào khách hàng quen mà coi nhẹ khâu kiểm tra, thẩm định, cho vay vợt
quá khả năng chi trả của khách hàng
Ngân hàng quá chú trọng vào lợi nhuận, đặt lợi nhuận lên trên các

nguyên tắc, quy định của tín dụng. Ngân hàng cứ cho vay nhiều mà sao nhãng
sự lành mạnh của khoản vay, tiếp đó ngân hàng lại quá quan tâm vào tài sản
đảm bảo coi đó là sự chắc chắn cho việc thu hồi vốn do đó coi nhẹ công tác
phòng ngừa rủi ro, lơ là kiểm tra giám sát việc thực thi dự án vay vốn, không
nắm vững tình hình sử dụng tiền vay của khách hàng, không tích cực đôn đốc
ngời vay thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng
Do năng lực, nhận thức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng còn hạn
chế, thực hiện sai hoặc không đầy đủ qui trình tín dụng: không am hiểu ngành
nghề mà mình đang cho vay, khả năng phân tích tình hình tài chính, xác định vị
trí vai trò, khả năng thị trờng hiện tại và tơng lai của ngời vay vốn còn yếu kém,
thiếu khả năng phân tích các báo cáo tài chính dẫn đến xác định hiệu quả, thời
hạn của dự án cho vay không hợp lý, không đủ kiến thức để kiểm tra tính pháp
lý, các sai sót của hồ sơ, chứng từ cho vay Do thiếu sự giám sát tín dụng dẫn
đến rủi ro đạo đức, do coi nặng tính cạnh tranh với các NHTM khác dẫn đến lơi
lỏng hoặc bỏ qua điều kiện tín dụng hoặc do t chất của cán bộ yếu kém.
SV: Nguyễn mạnh Tiến Lớp: NHB- K7
25

×