Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-Thiết kế xử lý nền các cống bằng phương pháp phụt vữa áp lực cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 26 trang )

Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỊA KỸ THUẬT XÂY DỰNG
1. Giới thiệu về Dự án thủy lợi Omon-Xano:
Tiểu dự án Ô Môn - Xà No (OMXN) thuộc dự án phát triển thủy lợi ở đồng bằng sông
Cửu Long nằm ở khu vực trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long. Mục tiêu phát triển của
tiểu dự án OMXN là để bảo vệ và tăng cường sử dụng tài nguyên nước và phòng chống xâm
nhập mặn ở vùng tiểu dự án. Các hoạt động của tiểu dự án OMXN sẽ được thực hiện trong 3
năm giai đoạn: Giai đoạn 1 (2010 - 2011): Xây dựng cống cấp 2, giai đoạn 2 (năm 2012):
nạo vét hệ thống kênh.
1.1. Tên dự án: Dự án khép kín tuyến đê, cống vùng Ô Môn - Xà No giai đoạn 1, tỉnh
Hậu Giang, Kiên Giang, Thành phố Cần Thơ thuộc Dự án: Quản lý thủy lợi phục vụ PTNT
vùng Đồng bằng sông Cửu Long (WB6).
1.2. Địa điểm xây dựng: tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang và TP. Cần Thơ.
1.3. Phạm vi dự án:
Các tiểu dự án OMXN nằm ở trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long tiếp giáp với
Đông với kênh Tắc Ông Thục, phương Tây với sông Cái Tư, miền Nam với kênh Xà No và
miền Bắc với kênh, rạch Ô Môn.
Diện tích tự nhiên khu vực dự án là 45.430 ha, bao gồm một phần của huyện Phong
Điền, Cờ Đỏ và quận Ô Môn thành phố Cần Thơ, một phần của huyện Châu Thành A, T.P
Vị Thanh và huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, một phần của huyện Giồng Riềng, Gò Quao
của tỉnh Kiên Giang (8 quận huyện)
Tỉnh Hậu Giang bao gồm TP Vị Thanh (Tân Vi & phường 7), huyện Vị Thủy (Vị
Đông, Vị Thanh, Vi Bình xã), huyện Châu Thành A (Tân Hòa, Tân Thuận, Trường Long
Tây, Trường Long A, Nhơn Nghĩa A xã, thị trấn Một Ngàn);
Tỉnh Kiên Giang bao gồm huyện Gò Quao (Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa Hưng Nam
xã), huyện Giồng Riềng (Hòa Hưng, Hòa Thuận, Hòa Lợi, xã);
Thành phố Cần Thơ bao gồm quận Ô Môn (Châu Văn Liêm, phường Trường Lạc),
huyện Phong Điền (Tân Thới, Nhơn Ái, Trương Thanh Long xã), huyện Cờ Đỏ (Trường
Xuân, Thới Thạnh, Trường Xuân A, Định Môn, Trương Thanh xã, thị trấn Thới Lai)
Phạm vi của tiểu dự án OMXN


- Xây dựng thêm tuyến cống cấp 2
+ Cống mở: Có tổng cộng 68 cống mở
+ Cống dẫn nước: Có tổng cộng 31 tuyến cống
- 1 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
- Nạo vét KH8, KH9, kênh Tắc Ông Thục và một số kênh cấp 2.
+ Kênh chính: kênh Tắc Ông Thục với chiều dài 10,50 km.
+ Kênh cấp 1: Bao gồm kênh KH8 với chiều dài 29,58 km và kênh KH9 với chiều
dài 43,05 km.
+ Kênh cấp 2: Bao gồm 92 kênh với tổng chiều dài 288,22 km.
- 2 -
Khu vực tiểu dự
án OMXN
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Hình 1: Vị trí của tiểu dự án OMXN
1.4. Hình thức đầu tư: Xây dựng mới.
1.5. Chủ đầu tư : Ban Quản lý dự án đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 10 - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.6. Hình thức quản lý thực hiện dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện DA.
1.7. Nhiệm vụ công trình:
- Kiểm soát lũ cả năm cho khoảng 45.430 ha đất tự nhiên, đảm bảo sản xuất nông
nghiệp ổn định, bảo vệ vườn cây ăn quả và hệ thống hạ tầng cơ sở.
- Phục vụ tưới, tiêu, xổ phèn, ngăn mặn, lấy phù sa cải tạo đất cho 38.800 ha đất nông
nghiệp
- Kết hợp cấp nước dân sinh, phát triển giao thông thủy bộ, tạo nền dân cư, cải thiện
môi trường trong khu vực.
Mục tiêu của tiểu dự án sẽ được thành tựu đạt được trong trong (i) ngăn mặn, tiêu úng,
xổ phèn và lưu trữ nước ngọt tại chỗ để phục vụ sản xuất nông nghiệp ổn định trong vùng dự
án. Toàn bộ diện tích tiểu dự án sẽ đảm bảo 2-3 vụ lúa , (ii) Tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển giao thông đường thủy, và (iii) Đóng góp vào việc phân bố lại lao động một cách

khoa học và hợp lý. Với tiểu dự án này, có thể mang lại thuận lợi trong quy hoạch phát triển
sản xuất nông nghiệp. Số lượng người hưởng lợi từ tiểu dự án: 250,465 người. Diện tích đất
nông nghiệp là 41.123 ha sẽ được ngăn ngừa xâm nhập mặn và đảm bảo ổn định 2-3 vụ mỗi
năm.
1.8. Quy mô công trình:
Nội dung thực hiện của tiểu dự án OMXN là đóng đê điều và hệ thống cống trong khu
vực Ô Môn Xà No. Tiểu dự án được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu: OMXN1: Tiểu dự
án bao gồm các hạng mục sau: Xây dựng 99 cống, cải tạo và nâng cấp 16 km của đê Xano;
và lắp đặt các hệ thống giám sát, kiểm soát, và phân tích dữ liệu (SCADA). Giai đoạn thứ
hai: OMXN2: Nạo vét kênh chính và phụ: 10,5 km kênh chính (Tắc Ông Thục); Nạo vét 59
kênh cấp 2; và xây dựng cầu Nước Đức 2 (chiều dài 45 m và chiều rộng 4,5 m) ở tỉnh Hậu
Giang ( cây cầu này nằm ngoài khu vực thủy lợi OMXN).
Khu vực tiểu dự án có diện tích 45.430 ha, bao gồm một phần của tỉnh Cần Thơ, Hậu
Giang và Kiên Giang. Khu vực tiểu dự án bao gồm một phần của các huyện Phong Điền, Cờ
Đỏ và quận Ô Môn thành phố Cần Thơ; một phần của huyện Châu Thành A, huyện Vị Thuỷ,
TP Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang; và một phần của huyện Giồng Riềng, huyện Gò Quao tỉnh
Kiên Giang .
- 3 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Bảng 1. Mô tả dự án
Tiểu dự án Miêu tả dự án
Giai ðoạn 1 của dự án
OMXN 1 (Cần Thõ,
Kiên Giang, Hậu
Giang)
Tiểu dự án bao gồm các hạng mục sau: Xây dựng 99 cống, cải
tạo và nâng cấp 16 km của đê Xano; và lắp đặt các hệ thốnggiám
sát, kiểm soát, và phân tích dữ liệu (SCADA)
Giai ðoạn 2 và 3 – ðang ðýợc hoàn thành bởi CPO
OMXN 2

Nạo vét kênh chính và phụ: 10,5 km kênh chính (Tắc Ông Thục);
Nạo vét 59 kênh cấp 2; và Xây dựng cầu Nước Đức 2 (45 m dài
và rộng 4,5 m) ở Hậu Giang(cầu này nằm bên ngoài khu vực
thủy lợi OMXN).
Nạo vét kênh rạch chính: KH8 (25,5 km); KH9 (43km); 45 km
đê bao xung quanh; nạo vét 126 km đường kênh; Nạo vét kênh
mương và xây dựng mới kênh cấp 2 (5.1km); Nạo vét 10 tuyến
kênh cấp hai (16,16 km) ở Kiên Giang.
Bảng 2: Hạng mục công việc
Công trình
Xã, huyện
Kiên cố để kiểm soát xói
mòn dọc theo kè Xà No
(km)
Số cống cấp 2 (cống)
Thành phố Cần Thơ 0 35
Quận Ô Môn 0
Huyện Thới Lai 0
Huyện Phong Điền 0
Tỉnh Hậu Giang 27.4 39
Thành phố Vị Thanh 0 11
Huyện Vị Thủy 14.5 16
Huyện Châu Thành A 12,9 12
Tỉnh Kiên Giang 0 25
Huyện Giồng Riềng 0 11
Huyện Gò Quao 0 14
Tổng 27.4 99
Nguồn: HEC 2, 2010
- Các công trình được áp dụng công nghệ mới, trong đó có 6 cống dạng đập xà lan bê
tông dạng bản dầm, 1 cống truyền thống và 3 cống dạng đập trụ đỡ.

- 4 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
- Cửa van sử dụng cho các công trình gồm dạng cửa van clape và tự động, khung cửa
và cối trục bằng thép không rỉ, bản mặt bằng composite.
- Cầu giao thông qua công trình: Cầu tải trọng H8T, bề rộng 4,5m, nhịp biên và nhịp
giữa bằng BTCT, có sử dụng dầm cầu dự ứng lực.
- Quản lý hệ thống công trình bao gồm: Nhà quản lý điểm tại 2 cống trong 10 cống : bố
trí tại cống Đập Đá và cống lộ 62C.
1.9. Quy mô kết cấu công trình :
- Đầu tư xây dựng 99 cống cấp 2 đê khép kìn hệ thống đê bao kiểm soát lũ và nối liên
thông tuyến giao thông bộ trên các tuyến đê.
- 68 cống; 02 cống B=16m, 02 cống b=10m, 03 cống B=8m, 09 cống B=5m và 52 cống
B=3m.
- Kích thước kết cấu bộ phận chịu lực chủ yếu của các công; B=3m
- 31 cống ngầm ( 21 cống Æ100 và 10 cống 2Æ100)
* Nạo vét kênh tắc Ông Thục: Chiều dài 10,5km, chiều rộng đáy kênh B=12m, cao
trình đáy -3,00.
* Nạo vét các kênh cấp 2: 59 kênh, tỉnh Hậu Giang 18 kênh, tỉnh Kiên Giang 16 kênh
và TP. Cần Thơ 25 kênh.
* Gia cố chống sạt lở đê bao Xà No: Chiều dài gia cố 15.600m, gia cố bằng thảm đá
dày 23cm ¸30cm.
* Cầu Nước Đục: Tại K46+673 trên kênh Nàng Mâu 2, tải trọng cầu H8, B=4,5m.
- 5 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
1.10. Môi trường tự nhiên và nền
Vùng tiểu dự án OMXN nằm ở khu vực trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long, bao
gồm một phần của huyện Phong Điền, huyện Cờ Đỏ và quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ,
một phần của huyện Châu Thành A, huyện Vị Thủy và TP Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang, một
phần của các huyện Giồng Riềng, Gò Quao tỉnh Kiên Giang. Khu vực Ô Môn Xà No là
tương đối thấp và bằng phẳng, nằm ở phía tây của sông Hậu, được hình thành bởi hoạt động

kiến tạo với những phù sa của sông Hậu và biển. Dự án khu vực địa hình tương đối bằng
phẳng, độ cao mặt đất từ 0.4m đến 0,8 m (gần 70% diện tích), diện tích đất cao hơn 1,0 (m)
là rất nhỏ, tập trung chủ yếu ở Tắc, kênh, rạch Ông Thục. Độ dốc có xu hướng giảm dần từ
đông bắc đến lĩnh vực nội thất và về phía tây-nam của khu vực dự án. Về địa hình, sông,
trong những năm gần đây, với các con sông tự nhiên và kênh rạch trong khu vực dự án, việc
xây dựng kênh này đã tạo ra một hệ thống đường thủy được sử dụng cho mục đích nhiều
công trình thủy lợi, thủy sản vận chuyển và cung cấp nước. Tuy nhiên, khu vực địa hình thấp
tại các vấn đề gây ra hệ thống thoát nước ở hạ lưu, trừ khi công trình thủy lợi thích hợp được
- 6 -
vùng Dự án
Nam Mang
Thít
vùng Dự án
Ô Môn – Xà
No
vùng Dự án Quản Lộ
– Phụng Hiệp (mở
rộng gôm cả các vùng
Tiếp Nhật, Ba Rinh –
Tà Liêm)
Hình 4: Bản đồ Đồng bằng sông Cửu Long với các vùng dự án
Ô Môn – Xà No, Nam Mang Thít, Quản Lộ - Phụng Hiệp (mở
rộng) thuộc Dự án (tổng thể) Phát triển Thuỷ lợi ĐBSCL đầu
tư từ nguồn ODA của WB.
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
xây dựng.
Trong một báo cáo về hiện trạng của đất đã mô tả hệ thống thủy lợi Ô Môn- Xà No, có
hai loại đất: (i) Loại 1: đất chua, độ chua thấp (Michigan): Tập trung vào khu vực phía tây
nam của toàn bộ xã của huyện Giồng Riềng - tỉnh Kiên Giang, Vị Tân, xã Vị Thanh xã Vị
Thanh, thành phố Cần Thơ. (Ii) Nhóm 2: các loại đất chua (Vp): Phân bố dọc theo sông Tắc

Ông Thục, một phần của kênh Xà No, kênh Ô Môn, huyện Ô Môn. Trong ngắn hạn, diện
tích đất có tiềm năng cho sản xuất nông nghiệp. Các đặc tính của đất là: khả năng sinh sản
cao, nội dung tương đối cao của mùn, phốt pho, nitơ.
OMXN tiểu dự án có diện tích mặt đất mềm. Các đặc điểm địa chất, chủ yếu là đất
trong vùng dự án là: tự nhiên mật độ: 1,554 tấn / m 3; khô mật độ: 0,923 tấn / m 3; Góc nhìn
của ma sát nội thất: 0 - 5O5 '; trái phiếu: 0-0,47 kg/cm2, phân cấp: cát 3,2%, nặng đất:
42,5%, đất sét: 54,3%.
Về chất lượng nước mặt xung quanh khu vực tiểu dự án, hầu hết các thông số đều nằm
trong tiêu chuẩn cho phép. So với QCVN 08:2008 (cột A2), một số chỉ số vẫn nằm trong
phạm vi cho phép là : pH 6,6-7,6 (theo QCVN 08: 2008/BTNMT pH cho phép 6-8,5), COD
từ 7.25mg / l đến 13,9 mg / l; nồng độ Clo thấp hơn giới hạn cho phép 4-8 lần, Hg tập trung
là không đáng kể và trong phạm vi cho phép; hàm lượng thuốc bảo vệ thực nhóm clo hữu cơ
và phốt pho hữu cơ không được phát hiện trong tất cả các mẫu. Các chỉ số khác không nằm
trong giới hạn cho phép bao gồm : TSS từ 53mg / l đến 132 mg / l, cao hơn 2 đến 5 lần
(QCVN 08: 2008/BTNMT - TSS là 30mg / l); DO thấp hơn so với yêu cầu; BOD5 ở Cần
Thơ nằm ngoài giới hạn cho phép; hàm lượng dầu mỡ của một số điểm vượt quá giới hạn
cho phép; Coliform khu vực luôn luôn cao hơn so với quy chuẩn cho phép từ 5.000
MPN/100ml. Độ mặn trong cả ba tỉnh của khu vực dự án đồng đều và không cao, do đó đạt
tiêu chuẩn cho cấp nước cho nông nghiệp đối với khu vực đã xây dựng trong giai đoạn
ĐBSCL chưa bị ô nhiễm tích lũy thuốc trừ sâu ở mức báo động, song cục bộ đã một số
nơi có những ảnh hưởng nhất định đến nuôi trồng một vài loài thủy sản. Tuy nhiên, tại khu
vực dự án chưa có dấu hiệu ô nhiễm thuốc trừ sâu.
Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang là các tỉnh có lượng nước ngầm phong phú, với trữ
lượng dồi dào. Nhìn chung, chất lượng của nước ngầm trong khu vực là khá tốt. Tuy nhiên,
vẫn còn một số chỉ tiêu vượt quá tiêu chuẩn cho phép, do đó, để sử dụng nước ngầm với chất
lượng nước đảm bảo, cần có biện pháp xử lý trước khi sử dụng để đảm bảo sức khỏe con
người. Trong khu vực thực hiện dự án, có một số trạm cấp nước tập trung ở một số thị trấn
và làng mạc. 25% dùng nước từ sông rạch, hồ ao không qua xử lý, 10% dùng nước mưa chứa
vào các bể và dụng cụ chứa, phần còn lại đã được dùng nước từ giếng khoan và hệ thống cấp
nước nhỏ ở thôn, ấp. Khoảng 30% số hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh và 15% số hộ chăn nuôi

có chuồng trại vệ sinh Năm 2009, việc xây dựng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt thuộc
Tiểu dự án Ô Môn - Xà No trên địa bàn tỉnh Hậu Giang cơ bản hoàn thành. Tại thị xã, các thị
trấn, cụm kinh tế - xã hội đều có trạm cấp nước: Thị xã Vị Thanh công suất 5.000 m3/ngày
đêm, Long Mĩ 1.000 m3/ngày đêm, Phụng Hiệp 1.000 m3/ngày đêm, Cây Dương 480
- 7 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
m3/ngày đêm, Tân Bình 480 m3/ngày đêm, Hoà Mĩ 240 m3/ngày đêm và một số nhà máy
nước khác ở các trung tâm đô thị mới thành lập, hình thành đang được nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới. Kết quả đảm bảo cung cấp đủ nước để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người
dân ở những vùng khó khăn. Dự án cung cấp nước sinh hoạt nằm trong Tiểu dự án Ô Môn -
Xà No, trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được đầu tư xây dựng 6 trạm có công nghệ xử lý nước
tiên tiến, với công suất từ 15-20 m3/giờ, tổng kinh phí thực hiện trên 21 tỉ đồng. Các trạm
này được triển khai xây dựng ở các xã: Phương Bình, Phương Phú (huyện Phụng Hiệp);
Vĩnh Viễn, thị trấn Trà Lồng (huyện Long Mỹ); liên xã Vị Đông - Vị Thanh - Vị Bình
(huyện Vị Thủy). Theo Trung tâm Nước sinh hoạt & Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hậu
Giang, việc triển khai xây dựng các trạm cấp nước tại các địa phương này không chỉ đảm
bảo phục vụ tốt nhu cầu sử dụng nước sạch cho người dân, mà còn cải thiện được tình hình
cung cấp nước tại đây.
Bảng 3: Chỉ tiêu cơ lý cơ bản của các lớp đất:
Tên cống Chỉ tiêu Lớp đất
Cống Lò Đường
Thành phần hạt Lớp 1a Lớp 1 Lớp 2a Lớp 2
- Sét 56 55 27 35
- Bụi 19 21 11 22
- Cát 25 24 43 43
- Sạn sỏi 19
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 52.4 72.4 41.4 44.7
Cống Ông Quảng
Thành phần hạt Lớp 1a Lớp 1 Lớp 2b Lớp 2

- Sét 52 60 21 35
- Bụi 23 18 11 25
- Cát 25 22 68 40
- Sạn sỏi
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 52.4 72.3 41.8 44.5
Cống Sáu Thước
Thành phần hạt Lớp 1a Lớp 1 Lớp 2a Lớp 2b
- Sét 54 48 16 26
- Bụi 18 23 10 33
- Cát 28 29 44 41
- Sạn sỏi 30
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 59.0 70.4 45.5 44.5
Cống Ba Quyền Thành phần hạt Lớp 1a Lớp 1 Lớp 2a Lớp 2b
- Sét 58 58 32 22
- Bụi 21 22 14 17
- Cát 21 20 52 61
- 8 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Tên cống Chỉ tiêu Lớp đất
- Sạn sỏi 2
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 52.7 70.0 48.3 43.5
Cống Điểm Tựa
Thành phần hạt Lớp 1a Lớp 1 Lớp 2b Lớp 2
- Sét 46 52 24 41
- Bụi 24 23 21 21
- Cát 30 25 53 38
- Sạn sỏi 2

- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 63.3 68.6 37.0 39.5
Cống Bảy Tâm
Thành phần hạt Lớp 1a Lớp 1 Lớp 2b Lớp 2
- Sét 50 52 26 40
- Bụi 22 20 20 22
- Cát 28 28 54 38
- Sạn sỏi
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 62.4 69.8 38.2 39.8
Cống Lò Rèn
Thành phần hạt Lớp 1a Lớp 1 Lớp 1b Lớp 2
- Sét 25 56 43 34
- Bụi 15 23 26 21
- Cát 60 21 31 45
- Sạn sỏi
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 50.1 72.8 56.4 36.8
Cống Tám Mến
Thành phần hạt Lớp 1a Lớp 1 Lớp 2a Lớp 2
- Sét 40 48 35 39
- Bụi 17 22 17 25
- Cát 43 30 45 36
- Sạn sỏi 3
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 56.9 61.7 57.9 43.6
Cống Bà Bảy
Thành phần hạt Lớp 1a Lớp 1 Lớp 2a Lớp 2
- Sét 47 50 34 43
- Bụi 24 22 25 19

- Cát 29 28 41 37
- Sạn sỏi 1
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 60.1 67.5 55.4 40.2
- 9 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Tên cống Chỉ tiêu Lớp đất
Cống Kênh Lầu
Thành phần hạt Lớp 1a Lớp 1 Lớp 2b Lớp 2
- Sét 52 41 21 43
- Bụi 22 20 17 23
- Cát 26 39 60 34
- Sạn sỏi 2
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 56.6 61.6 45.0 41.5
Cống Thợ Sáu
Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 1a Lớp 2b Lớp 3
- Sét 42 40 21 9
- Bụi 22 25 15 7
- Cát 36 35 60 78
- Sạn sỏi 4 6
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 59.6 57.6 47.9 36.0
Cống Tư Lén
Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 1b Lớp 3
- Sét 49 39 7
- Bụi 22 23 6
- Cát 29 38 87
- Sạn sỏi
- Dăm cuội

Độ lỗ rỗng n (%) 69.0 57.1 37.7
Cống Cầu Hà
Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 1b Lớp 3
- Sét 49 41 3
- Bụi 23 22 3
- Cát 28 37 45
- Sạn sỏi 49
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 70.1 57.7 34.4
Cống Kênh 14000
Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 1b Lớp 2 Lớp 2b
- Sét 56 31 40 19
- Bụi 22 18 34 11
- Cát 32 51 26 70
- Sạn sỏi
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 67.3 55.6 46.3 40.5
Cống Kênh 13000 Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 1b Lớp 2
- Sét 49 38 46
- Bụi 26 19 20
- Cát 25 41 34
- 10 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Tên cống Chỉ tiêu Lớp đất
- Sạn sỏi 2
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 70.1 58.1 41.7
Cống Kênh 10500
Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 2 Lớp 2b
- Sét 48 39 23

- Bụi 24 21 11
- Cát 28 39 67
- Sạn sỏi 1
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 68.4 41.2 43.2
Cống Kênh 7500
Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 2 Lớp 2b Lớp 2c
- Sét 51 32 28 14
- Bụi 25 12 27 9
- Cát 24 56 45 77
- Sạn sỏi
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 70.5 38.7 42.8 39.1
Cống Kênh 6500
Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 2 Lớp 2b
- Sét 50 48 27
- Bụi 25 20 35
- Cát 25 32 28
- Sạn sỏi
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 70.3 44.6 40.7
Cống Kênh 5750
Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 1b Lớp 2 Lớp 2b
- Sét 50 25 49 18
- Bụi 24 13 19 29
- Cát 26 58 32 52
- Sạn sỏi 4 1
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 71.2 49.4 43.3 43.5
Cống Sáu Chầm

Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 2 Lớp 2c Lớp 3
- Sét 53 45 13 9
- Bụi 22 17 13 6
- Cát 25 38 72 85
- Sạn sỏi 2
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 72.7 46.2 44.1 33.3
Cống Chầm Bửu Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 2
- 11 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Tên cống Chỉ tiêu Lớp đất
- Sét 39 40
- Bụi 28 21
- Cát 33 39
- Sạn sỏi
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 59.9 42.0
Cống Xóm Giữa
Thành phần hạt Lớp 1 Lớp 1b Lớp 2
- Sét 41 26 46
- Bụi 20 13 20
- Cát 39 60 33
- Sạn sỏi 1 1
- Dăm cuội
Độ lỗ rỗng n (%) 65.9 48.7 41.1
2. Thiết kế xử lý nền các cống bằng phương pháp phụt vữa áp lực cao.
2.1. Thiết kế móng ban đầu: Theo đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế là Công ty Cổ phần
Tư vấn Xây dựng Thủy lợi II (HECII) , nền móng ban đầu tất cả các cống được thiết kế xử lý
bằng cọc bê tông cốt thép và sử dụng móng bản trên hệ nhóm cọc.
2.2. Lý do chuyển đổi sang giải pháp phụt vữa xi măng: Từ phương án thiết kế ban

đầu bên trên, qua so sánh giữa phương pháp sử dụng cọc bê tông cốt thép với phương pháp
phụt vữa áp lực cao, xét về các mặt: hiệu quả kinh tế và chất lượng đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật, các điều kiện thi công giải phóng mặt bằng, đơn vị thiết kế đã quyết định chuyển đổi
sang giải pháp phụt vữa xi măng cho thấy hiệu quả hơn do những yêu cầu như: kỹ thuật đáp
ứng được với địa hình, kinh tế có giá thành công trình phù hợp, địa hình phức tạp khó thi
công cọc Bê tông cốt thép, sử dụng công nghệ tiên tiến theo nhu cầu của đơn vị tài trợ, quá
trình thi công dùng công nghệ jet grouting trộn ướt dễ thực hiện,
2.3. Giải pháp thiết kế: Thiết kế móng cho các Cống bằng bè sử dụng cọc xi măng đất
có đường kính 600mm. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi II (HEC II) thiết kế 47
cống thì có 43 cống được xử lý nền bản đáy cống bằng cọc xi măng đất (trừ các cống lớn
thuộc Thành phố Cần Thơ bao gồm: cống Mương Bố, cống Tây Đinh, cống Vàm Nhơn &
cống Cầu Nhiễm Đ). HEC II thực hiện nhiệm vụ lập đề cương thí nghiệm cho tất cả các cống
được xử lý nền bản đáy bằng cọc xi măng đất thuộc gói thầu 68 cống cấp 2 (cống hở).
Phạm vi báo cáo kể cho 35 cống thuộc địa bàn tỉnh Hậu Giang (thuộc các gói thầu số
10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17).
Bảng 4: Thống kê cống và thiết kế cọc
- 12 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
TT Tên cống K/c giữa các cống (Km) Chiều dài cọc (m) Số lượng
1 Cống Sáu Chầm 14.0 28
2 Cống Chầm Bửu 0.80 13.0 28
3 Cống Xóm Giữa 3.41 14.0 28
4 Cống Hào Hàn
5 Cống Bảy Sét
6 Cống Lò Đường 8.50 19
7 Cống Ông Quảng 1.31 8.50 19
8 Cống Sáu Thước 1.72 10.0 19
9 Cống Bà Quyền 0.87 10.0 19
10 Cống Điểm Tựa 12.0 19
11 Cống Bảy Tâm 0.46 12.5 19

12 Cống Lò Rèn 0.86 14.5 25
13 Cống Tám Mến 1.19 15.0 21
14 Cống Bà Bảy 0.74 14.5 25
15 Cống Kênh Lầu 0.35 13.0 21
16 Cống Thợ Sáu 31.5 25
17 Cống Tư Lén 0.22 33.5 25
18 Cống Cầu Hà 0.61 33.0 25
19 Cống Kênh 14000 0.77 22.0 24
20 Cống Kênh 13000 1.00 13.5 28
21 Cống Kênh 10500 10.5 28
22 Cống Kênh 7500 3.01 11.0 28
23 Cống Kênh 6500 1.01 11.0 28
24 Cống Kênh 5750 0.76 11.5 28
25 Cống Kênh 5000
26 Cống Kênh 4500
27 Cống Kênh 3500
28 Cống Kênh 3000
29 Cống Kênh 2500
30 Cống Kênh 1500
31 Cống Kênh 1000
32 Cống Kênh 500
33 Cống Lộ 59
34 Cống Nhà Thờ
35 Cống Đập Đá
3. Công nghệ phụt vữa áp lực cao áp dụng cho thiết kế xử lý nền các cống thuộc dự
án:
Công nghệ thi công cọc xi măng đất: Hiện nay trên thế giới có hai công nghệ được áp
dụng phổ biến là công nghệ của Châu Âu và công nghệ của Nhật Bản.
- 13 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN

Hiện nay ở Việt Nam phổ biến hai công nghệ thi công cọc xi măng đất là: Công nghệ
trộn khô (Dry Jet Mixing) và Công nghệ trộn ướt (Wet Mixing hay còn gọi là Jet-grouting) là
công nghệ của Nhật Bản.
- Trộn khô là quá trình phun trộn xi măng khô với đất có hoặc không có chất phụ gia.
- Trộn ướt là quá trình bơm trộn vữa xi măng với đất có hoặc không có chất phụ gia.
Mỗi phương pháp trộn (khô hoặc ướt) có thiết bị giây chuyền thi công kỹ thuật, thi
công phun (bơm) trộn khác nhau.
Hiện nay trên thế giới đã phát triển ba công nghệ Jet-grouting: đầu tiên là công nghệ S,
tiếp theo là công nghệ T, và gần đây là công nghệ D.
+ Công nghệ đơn pha S: Công nghệ đơn pha tạo ra các cọc xi măng đất có đường kính
vừa và nhỏ 0,4 - 0,8m. Công nghệ này chủ yếu dùng để thi công nền đất đắp, cọc
+ Công nghệ hai pha D: Công nghệ hai pha tạo ra các cọc xi măng đất có đường kính từ
0,8 -1,2m. Công nghệ này chủ yếu dùng để thi công các tường chắn, cọc và hào chống thấm.
+ Công nghệ ba pha T: Phụt ba pha là phương pháp thay thế đất mà không xáo trộn đất.
Công nghệ T sử dụng để làm các cọc, các tường ngăn chống thấm, có thể tạo ra cột Soilcrete
đường kính đến 3m.
Hiện nay ở Việt Nam, Trung tâm Công nghệ Máy xây dựng và Cơ khí thực nghiệm
thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải đã nghiên cứu và chế tạo thành công
thiết bị điều khiển và định lượng xi măng để thi công cọc đất gia cố. Qua đó, Trung tâm đã
làm chủ được việc chế tạo hệ điều khiển, hệ định lượng và phun xi măng; tổ hợp thiết bị thi
công cọc gia cố đã được ứng dụng thành công và cho hiệu quả cao tại công trường.
So với sản phẩm cùng loại của CHLB Đức, thiết bị do Trung tâm chế tạo có tính năng
kỹ thuật tương đương nhưng giá thành chỉ bằng 30%. So với thiết bị của Trung Quốc, thiết bị
có nhiều tính năng ưu việt hơn hẳn: Do sử dựng máy cơ sở là loại búa đóng cọc di chuyển
bằng bánh xích, nên tính cơ động cao, tốc độ làm việc của thiết bị khoan lớn, năng suất gấp
1,5-2 lần. Đặc biệt, tổ hợp thiết bị được trang bị hệ thống điều khiển hiện đại, toàn bộ các
thao tác thi công cọc gia cố được tự động hóa theo các chương trình, các số liệu về lượng xi
măng sử dụng trên từng mét cọc được hiển thị, lưu giữ và in thành bảng kết quả thi công cho
từng cọc. Đây chính là những chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá chất lượng của thiết bị cũng
như chất lượng của cọc gia cố được thi công.

Đây là lần đầu tiên ở trong nước chế tạo được tổ hợp thiết bị thi công cọc gia cố. Thiết
bị có giá thành thấp, phù hợp với khả năng tài chính của các đơn vị thi công. Thiết bị cũng
được các nhà thầu sử dụng để thi công tại sân bay Trà Nóc.
Công nghệ jet grouting: là một công nghệ trộn sâu dạng ướt (wet mixing). Hiện nay
nước ta chưa có thuật ngữ khoa học tiếng Việt chính thức để gọi tên công nghệ này. Tạm
- 14 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
thời, chúng tôi đề xuất thuật ngữ "khoan phụt cao áp", để phân biệt với các công nghệ khoan
phụt sử dụng áp suất thấp hơn (210 atm) và cơ chế nút bịt đã có mặt ở nước ta từ nhiều năm
nay.
Công nghệ khoan phụt cao áp (KPCA) được phát minh ở Nhật Bản năm 1970. Sau đó
các công ty của Ý, Đức đã mua lại phát minh trên và đến nay nhiều công ty xử lý nền móng
hàng đầu thế giới hiện nay như công ty Layne Christensen (Mỹ), Bauer (Đức), Keller (Anh),
Frankipile (Úc) đều có sử dụng công nghệ này. Trải qua hơn ba mươi năm hoàn thiện và
phát triển, đến nay công nghệ này đã được thừa nhận rộng khắp, được kiểm nghiệm và đưa
vào tiêu chuẩn ở các nước phát triển trên thế giới.
Phương pháp Jet grouting: Trước tiên khoan mũi khoan đến cao trình đáy cọc dự kiến
thì dừng lại và bắt đầu bơm vữa ximăng phụt ra thành tia ở đầu mũi khoan, vừa bơm vữa vừa
xoay cần khoan rút lên. Tia nước và vữa phun ra với áp suất cao (100 - 600 atm), vận tốc lớn
(≥ 100 m/s) làm cho các phần tử đất xung quanh lỗ khoan bị xói tơi ra, hòa trộn với vữa
phụt, sau đó đông cứng tạo thành một cọc (cột) đồng nhất.
4. Thực tế thi công phụt vữa xi măng tại hiện trường:
Cọc xi măng đất (hay còn gọi là cột xi măng đất, trụ xi măng đất), được thi công tạo
thành theo phương pháp khoan trộn sâu. Dùng máy khoan và các thiết bị chuyên dùng (cần
khoan, mũi khoan…) khoan vào đất với đường kính và chiều sâu lỗ khoan theo thiết kế (Cọc
có đường kính D = 600 mm, chiều dài cọc L= 32m). Đất trong quá trình khoan không được
lấy lên khỏi lỗ khoan mà bị phá vỡ kết cấu, được các cánh mũi khoan nghiền tơi, trộn đều
với chất kết dính (chất kết dính thông thường là xi măng hoặc vôi, thạch cao… đôi khi có
thêm chất phụ gia và cát). Phương pháp xử lý bằng cọc đất - xi măng khá đơn giản: bao gồm
một máy khoan với hệ thống lưới có đường kính thay đổi tuỳ thuộc theo đường kính cột

được thiết kế và các xi lô chứa xi măng có gắn máy bơm nén với áp lực lên tới 12 kg/cm2.
Trong quá trình khoan lưỡi được thiết kế để trộn đầu đất và xi măng, xi măng khô được phun
định lượng liên tục và trộn đều tạo thành những cọc đất - xi măng đường kính 600mm.
Quá trình phun (hoặc bơm) chất kết dính để trộn với đất trong hố khoan, tuỳ theo yêu cầu có
thể được thực hiện ở cả hai pha khoan xuống và rút lên của mũi khoan hoặc chỉ thực hiện ở
pha rút mũi khoan lên. Để tránh lãng phí xi măng, hạn chế xi măng thoát ra khỏi mặt đất gây
ô nhiễm môi trường thông thường khi rút mũi khoan lên cách độ cao mặt đất từ 0.5m đến
1.5m người ta dừng phun chất kết dính, nhưng đoạn cọc 0.5m đến 1.5m này vẫn được phun
đầy đủ chất kết dính là nhờ chất kết dính có trong đường ống tiếp tục được phun (hoặc bơm)
vào hố khoan.
Khi mũi khoan được rút lên khỏi hố khoan, trong hố khoan còn lại đất đã được trộn đều với
chất kết dính dần dần đông cứng tạo thành cọc xi măng đất.
Trình tự công tác khảo sát, thiết kế, thi công cọc xi măng đất
- 15 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Thiết kế, thi công cọc ximăng-đất cần tuân theo trình tự sau:
a) Khảo sát địa chất công trình, thí nghiệm xác định hàm lượng ximăng trong
phòng thí nghiệm.
b) Thiết kế sơ bộ cọc ximăng-đất theo điều kiện tác dụng của loại tải trọng.
c) Thi công cọc thử bằng thiết bị dự kiến sử dụng.
d) Tiến hành các kiểm tra (nén tĩnh, lấy mẫu,…).
e) So sánh với các kết quả thí nghiệm trong phòng, đánh giá lại các chỉ tiêu cần
thiết.
f) Điều chỉnh thiết kế (hàm lượng ximăng, chiều dài các cọc,…).
g) Thi công đại trà theo quy trình đã đảm bảo chất lượng yêu cầu và tiến hành
kiểm tra chất lượng phục vụ việc nghiệm thu.
Hình 5: Quy trình thiết kế lặp, gồm thí nghiệm trong phòng, thiết kế chức năng, thử hiện
trường và thiết kế công nghệ
- 16 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN

5. Nội dung công tác thí nghiệm
5.1 Thí nghiệm trong phòng
Gồm thí nghiệm các mẫu trộn trong phòng và các mẫu lấy ở các độ sâu khác nhau trong
thân cọc hiện trường.
a. Thí nghiệm các mẫu trộn trong phòng
Mục đích thí nghiệm
Trộn thử trong phòng phục vụ thiết kế cọc đất-ximăng, nhằm xác định cường độ kháng
nén cực hạn và tỷ lệ của hỗn hợp đất sét tự nhiên với xi măng cũng như các chất phụ gia
thông qua các thí nghiệm kháng nén cực hạn.
Kết quả thí nghiệm trộn thử là cơ sở để thiết kế sơ bộ lựa chọn hàm lượng xi măng thi
công cọc thử tại hiện trường.
Tiêu chuẩn áp dụng
[1] TCXD VN 385-2006: Gia cố đất yếu bằng trụ đất ximăng.
[2] TCCS 01:2012/CTTVII: Tiêu chuẩn cơ sở - Hướng dẫn sử dụng phương pháp
Jet-grouting tạo cọc đất xi măng để gia cố đất yếu.
Và các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan khác.
b. Trình tự thí nghiệm
- Số lượng mẫu thí nghiệm
Căn cứ vào các lớp địa chất nền và chiều dài cọc thí nghiệm, ta nhận thấy rằng tất cả
cọc xi măng đất của các cống đều nằm chủ yếu trong lớp đất 1 là lớp đất có thành phần hạt
và độ lỗ rỗng tương đối đồng nhất giữa các vị tri cống. Do vậy công tác thí nghiệm trong
phòng chỉ cần thí nghiệm cho 01 cống đại diện cho 01 gói thầu.
Gói thầu số 10: bao gồm 04 cống (Xóm Giữa; Chầm Bửu; Sáu Chầm, Hào Hàn), thí
nghiệm đại diện ở vị trí cống Chầm Bửu.
Gói thầu số 11: bao gồm 04 cống (Lò Đường; Ông Quảng; Sáu Thước; Ba Quyền), thí
nghiệm đại diện ở vị trí cống Sáu Thước.
Gói thầu số 12: có 01 cống Bảy Sét (16000), thí nghiệm tại vị trí cống Bảy Sét.
Gói thầu số 13: bao gồm 06 cống (Điểm Tựa; Bảy Tâm; Lò Rèn; Tám Mến; Bà Bảy;
Kênh Lầu), thí nghiệm đại diện ở vị trí cống Bà Bảy.
Gói thầu số 14: bao gồm 05 cống (Thợ Sáu; Tư Lén; Cầu Hà; Kênh 14000; Kênh

13000), thí nghiệm đại diện ở vị trí cống Kênh 14000.
Gói thầu số 15: bao gồm 05 cống (Kênh 10500; Kênh 7500; Kênh 6500; Kênh 5750;
Kênh 5000), thí nghiệm đại diện ở vị trí cống Kênh 6500.
Gói thầu số 16: bao gồm 07 cống (Kênh 4500; Kênh 3500; Kênh 3000; Kênh 2500;
Kênh 1500; Kênh 1000; Kênh 500), thí nghiệm đại diện ở vị trí cống Kênh 2500.
Gói thầu số 17: bao gồm 03 cống (Lộ 59; Nhà Thờ; Đập Đá), thí nghiệm đại diện ở vị
trí cống Đập Đá.
- Hàm lượng xi măng thí nghiệm
Bảng 5 . Hàm lượng xi măng đề nghị
Vật
liệu
Khối lượng (kg/m³ đất tự nhiên)
- 17 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Xi
măng
300 325 350 375 400 425
- Loại xi măng thí nghiệm
Sử dụng 02 loại ximăng thí nghiệm để so sánh:
Ximăng pooclăng thông thường (PCB30 hoặc PCB40)
Ximăng Holcim Stable Soil (là loại xi măng chuyên dùng cho ứng dụng trộn sâu dưới
đất).
- Quá trình thí nghiệm
Quá trình thí nghiệm trộn thử và chế bị mẫu và thí nghiệm có thể tham khảo Phụ lục B
"TCCS 01:2012/CTTVII: Tiêu chuẩn cơ sở - Hướng dẫn sử dụng phương pháp Jet-grouting
tạo cọc đất xi măng để gia cố đất yếu" hoặc tham khảo phụ lục E "TCXDVN 385-2006: Gia
cố đất yếu bằng trụ đất ximăng".
5.2 Thí nghiệm các mẫu lấy từ hiện trường
a. Mục đích thí nghiệm
Xác định cường độ kháng nén cực hạn mẫu cọc ximăng-đất lấy từ hiện trường.

Dựa trên kết quả thí nghiệm cọc thử, Tư vấn thiết kế quyết định cho thi công đại trà
hoặc điều chỉnh lại thết kế (nếu cần).
b. Tiêu chuẩn áp dụng
ASTM D 2166: Thí nghiệm nén một trục không hạn chế nở hông.
Và các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan khác.
c. Trình tự thí nghiệm
- Quá trình thí nghiệm
Tuân theo hướng dẫn của tiêu chuẩn ASTM D 2166.
5.3 Thí nghiệm hiện trường
a. Mục đích thí nghiệm
Các thí nghiệm hiện trường được tiến hành trước khi thi công đại trà nhằm kiểm tra
chất lượng và khả năng làm việc của cọc.
Do tính chất của đất nền xử lý chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, kể cả quy trình thi
công, cho nên việc thi công các trụ thử và các thí nghiệm hiện trường được tiến hành để xác
nhận các yêu cầu trong thiết kế đã đạt hay chưa.
Kết quả thí nghiệm các đặc tính của mẫu chế tạo trong phòng thường lớn hơn mẫu tại
hiện trường do quy trình trộn và bảo dưỡng không giống nhau, thí nghiệm hiện trường cho
phép xác định các tương quan cần thiết.
Việc thí nghiệm cọc thử còn để xác định các thông số cài đặt cho máy như: tốc độ vòng
quay, tốc độ rút cần khoan và áp lực bơm để đạt được hình dạng cọc dự kiến.
b. Nội dung thí nghiệm
- Mô tả cọc thí nghiệm
Số lượng cọc thí nghiệm: 02 cọc (Do số lượng cọc thiết kế ≤ 100 nên theo TCCS
01:2012/CTTVII, chỉ cần thí nghiệm ban đầu 2 cọc cho mỗi vị trí cống. Vị trí cọc thí nghiệm
xem sơ đồ kèm theo.
Đường kính cọc thí nghiệm: Bằng đường kính cọc thiết kế gia cố xử lý nền
D
tn
= D
tk

= 0.6 m
- 18 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Chiều dài cọc thí nghiệm: L
tn
= 10m
Cao độ đầu cọc: thấp hơn cao độ mặt đất tự nhiên tại vị trí cọc thí nghiệm 1m.
Hàm lượng & loại xi măng dự kiến thi công cọc thí nghiệm ngoài hiện trường:
Do tiến độ cấp bách của toàn bộ dự án, công tác thử nghiệm cần được thực hiện với 2
loại xi măng đã nêu cũng như sử dụng các hàm lượng khác nhau (6 hàm lượng đã nêu) cho
mỗi gói thầu (từ 4÷6 cống)
Song song với việc sử dụng hàm lượng & loại xi măng đã nêu do tiến độ cấp bách thì
sau khi có kết quả thí nghiệm trộn thử trong phòng sẽ sử dụng kết quả này để thực hiện cho
các cống chưa thử nghiệm.
Công tác thí nghiệm hiện trường thực hiện cho tất cả các cống. Mỗi vị trí cống thí
nghiệm 10 mẫu hiện trường (05 mẫu cho 01 cọc thí nghiệm).
- Công tác chuẩn bị thi công cọc thử
Sơ đồ & vị trí đóng cọc:
Vị trí bố trí cọc thí nghiệm: thí nghiệm tại một bên mang cống.
Hiện trường thi công phải được dọn sạch, san phẳng, loại bỏ tất cả chướng ngại vật trên
mặt và dưới đất trước khi thi công.
Vị trí cọc thí nghiệm được xác định sao cho phù hợp với điều kiện thi công tại mỗi vị trí
công trình và phải nằm trong phạm vi bồi hoàn công trình. Định vị, xác định vị trí các cọc
chính xác bằng cách đánh dấu hoặc định vị bằng máy toàn đạc, kiểm tra bằng thước thép
(hoặc ngược lại). Chọn vị trí bố trí cọc thí nghiệm phải được sự đồng thuận của Chủ đầu tư
và Tư vấn thiết kế.
Cao trình đầu cọc thí nghiệm phải thấp hơn cao trình mặt đất tự nhiên tại vi trí cọc thí
nghiệm khoảng 1m.
Vật liệu phục vụ thi công cọc thử
Sử dụng 02 loại Ximăng để thi công là ximăng pooclăng thông thường (PCB30 hoặc

PCB40) và ximăng Holcim chuyên dụng (Holcim Stable Soil, là loại xi măng chuyên dùng
cho ứng dụng trộn sâu dưới đất) để so sánh.
Chất lượng xi măng phải được đảm bảo theo các tiêu chuẩn hiện hành.
Vữa ximăng phải được sử dụng trong vòng không quá 4 giờ đồng hồ kể từ khi trộn.
Nước sử dụng để thi công lấy ngay tại hiện trường. Nước thi công phải phù hợp với tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 4506-87: Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
Hàm lượng muối không vượt quá 3,5 g/l.
Độ PH lớn hơn 4,0.
Hàm lượng sun phát không vượt quá 2,7 g/l.
Thiết bị thí nghiệm
- 19 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Hình 6. Sơ đồ dây chuyền thiết bị khoan phụt vữa cao áp (Jet-grouting)
- 20 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Dây chuyền thiết bị thi công cọc ximăng-đất bằng phương pháp Jet grouting bao gồm:
Hình 7. Thiết bị khoan (kết hợp phun vữa) Hình 8. Máy bơm vữa cao áp
Thiết bị khoan (kết hợp phun vữa) phải có bộ cài đặt và điều khiển tốc độ rút cần, tốc
độ vòng xoay. Điều chỉnh độ thẳng của cần bằng kích thủy lực kết hợp bọt nước.
Bơm cao áp: Bơm cao áp hoạt động theo nguyên lý pistông, áp lực bơm từ 100 ÷ 600
atm (10 ÷ 60MPa) điều chỉnh được trong quá trình thi công. Bơm phải có đồng hồ đo áp lực,
lưu lượng, đo tốc độ vòng tua của động cơ, van an toàn. Kèm theo còn có dây dẫn vữa cao áp
đến cần khoan. Trong một số trường hợp đặc biệt (dây dẫn quá dài), trên đường dẫn còn bố
trí đồng hồ đo áp lực để điều chỉnh máy bơm nếu áp lực bị tổn thất. Nó có thể kết hợp để ghi
lại lượng vữa đã đi qua.
Hình 9. Máy trộn vữa Hình 10. Máy phát điện
Máy trộn vữa: phải có dung tích tối thiểu 200 lít, loại thùng kép nhằm tăng độ khuấy
đều. Một thùng trộn sơ cấp có tốc độ quay thấp, thùng thứ cấp tốc độ quay cao hơn. Ximăng
- 21 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN

và nước phải đong đếm và ghi lại. Trong trường hợp sử dụng xilô để cấp ximăng thì có thể
gắn thiết bị đo đếm ximăng tại xilô, tuy nhiên phải kiểm định đồng hồ đo định kỳ để đảm
bảo độ chính xác. Trong trường hợp ximăng cấp bằng bao, nước đong bằng thùng thì phải có
quy trình giám sát chặt chẽ.
Ngoài các thiết bị chính nêu trên còn có những thiết bị khác như: máy bơm nước, cẩu,
máy nâng chuyển, ôtô vận chuyển, máy phát điện, máy toàn đạc điện tử, v.v.
Ghi chú: Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các máy thi công cọc xi măng-đất dùng
phương pháp Jet grouting như YBM (Nhật), KLEMM (Đức) Tùy từng đặc điểm thiết bị của
nhà thầu mà có những thông số kỹ thuật riêng. Trước khi tiến hành thí nghiệm Nhà thầu thi
công phải đệ trình danh mục máy móc, dụng cụ, thiết bị cùng các thông số kỹ thuật để Kỹ sư
duyệt.
c. Trình tự thi công cọc thí nghiệm
Quy trình thi công
Quy trình thi công cọc ximăng-đất bằng phương pháp Jet grouting thể hiện trong sơ đồ
sau đây:
Bước 1: Máy khoan khoan tạo lỗ xuống tới cao trình thiết kế.
Bước 2: Tiến hành phụt vữa. Vữa được bơm từ máy bơm cao áp qua hệ thống đường
ống áp lực đến máy khoan và phụt ra theo phương ngang tại đầu cần khoan. Trong suốt quá
trình phụt vữa, cần khoan luôn luôn xoay và rút lên. Vữa phụt vừa phá vỡ kết cấu vừa trộn
với đất xung quanh cần khoan tạo thành cọc ximăng đất.
Hình 11. Sơ đồ thi công cọc ximăng đất dùng phương pháp Jet grouting
Biện pháp thi công
Thực hiện các công tác chuẩn bị mặt bằng.
Định vị chính xác vị trí các cọc thí nghiệm bằng máy toàn đạc điện tử và đánh dấu.
Di chuyển máy khoan đến vị trí đã đánh dấu.
Vữa được dẫn từ máy trộn vữa qua máy bơm bằng đường ống đến máy khoan.
- 22 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
Dòng trào ngược được đào rãnh dẫn ra khỏi phạm vi thi công, tạo mặt bằng khô ráo.
Ghi chú: Trong quá trình thi công cọc thử phải có người chuyên trách ghi chép hoặc phải

được ghi lại bằng hệ thống tự động cho mỗi mét trộn cũng như của toàn bộ chiều dài cọc được
tối thiểu các thông số sau:
Vị trí tọa độ cọc, cao độ đáy - đỉnh, góc nghiêng của cần khoan - phụt.
Áp lực phun vật liệu.
Lưu lượng phụt vật liệu.
Khối lượng vật liệu sử dụng.
Tốc độ xoay và rút lên của đầu trộn.
Thời gian rút ốp cho mỗi cần khoan (để tính lưu lượng hao hụt)
Dòng trào ngược trong quá trình thi công.
Các hiện tượng bất thường trong khi thi công cọc thử.
Vật liệu sử dụng: Loại và hàm lượng ximăng, tỷ lệ nước/ximăng, nguồn nước và chất
lượng nguồn nước.
Lượng xi măng theo định mức thiết kế phải được phụt đều theo chiều dài cọc. Sai số
khối lượng vật liệu sử dụng cho mỗi mét cọc không được quá ±3%. Sai số khối lượng vật
liệu sử dụng trên tổng chiều dài cọc không được quá ±2%.
Xử lý sự cố trong quá trình thi công
Trong khi thi công cọc thử, nếu gặp sự cố thì phải tạm ngừng phụt vữa, nên đưa đầu
phụt xuống dưới điểm tạm ngừng khoảng 0,5m, chờ đến khi khắc phục xong thì tiếp tục bơm
và phụt cho đến khi hoàn thành.
Nếu thời gian tạm ngừng thi công một cọc vượt quá 24 tiếng đồng hồ thì phải làm lại
toàn bộ cọc đó.
Khi khoan chưa đến cao độ mũi cọc thiết kế, nếu gặp đá mồ côi không thể tiếp tục được
thì có thể khoan cọc thử sang vị trí bên cạnh.
Khi lượng ăn vữa lớn bất thường (dòng trào ngược bị giảm đi), có thể do một số
nguyên nhân sau:
Trong quá trình khoan phụt gặp hang rỗng trong lòng đất.
Độ rỗng của đất lớn.
Tỷ lệ N/X chưa phù hợp.
Khe hở dọc ống bị bít kín.
Biện pháp xử lý:

Nếu gặp hang rỗng trong lòng đất, tiến hành cho máy phụt vữa tại chỗ cho đến khi vữa
điền đầy hang rỗng.
Nếu gặp tầng đất có độ rỗng lớn, có thể: Điều chỉnh lại tỷ lệ N/X cho phù hợp (dung
dịch vữa đặc hơn); Hoặc thay đổi tốc độ rút cần khoan.
Nếu khe hở dọc ống bị bít kín, phải rút cần khoan lên và tiến hành vệ sinh cần khoan
sạch sẽ. Dung dịch vữa quá đặc cũng có thể làm bịt khe hở dọc cần khoan, trong trường hợp
này cần điều chỉnh tỷ lệ N/X cho phù hợp (làm cho dung dịch loãng hơn).
Khi dòng trào ngược lớn bất thường (dòng trào ngược quá mạnh): thì cần phải xem xét
- 23 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
lại các thông số khoan phụt hoặc phương pháp thi công. Dòng trào ngược lớn bất thường có
thể do nhiều nguyên nhân:
Trong quá trình khoan phụt gặp phải đá mồ côi.
Độ rỗng của đất bé.
Biện pháp xử lý:
Nếu gặp phải đá mồ côi, có thể dùng mũi khoan dạng búa rung để khoan phá đá hoặc
khoan vòng qua hòn đá đó.
Nếu độ rỗng của đất bé, khoan tiếp một số lỗ tiếp theo cũng gặp hiện tượng dòng trào
ngược lớn bất thường, cần phải tiến hành khảo sát lại địa chất trong vùng xử lý, để điều
chỉnh thiết kế cho phù hợp.
Các thông số thí nghiệm ban đầu
Công nghệ phụt: Một pha
Áp lực phụt: 150 ÷ 160 atm (15÷16Mpa)
Tốc độ rút cần: (4 ÷ 5)s / 2,5cm
− Tỷ lệ lệ nước/ximăng: ≤ 1,2 (≤ 1,2 lít nước /1 kg xi măng)
− Khối lượng ximăng hao hụt: Dự kiến khoảng 10% ÷ 12% (khối lượng thực tế căn cứ
vào việc xác định thời gian rút ốp).
Đánh giá kết quả thí nghiệm
Sau khi cọc thi công cọc thử được 28 ngày (tối thiểu 14 ngày) tiến hành các kiểm tra đánh
giá các cọc thí nghiệm.

Xác nhận kích thước cọc
Đánh giá hình dạng và đường kính cọc: Được tiến hành kiểm tra trên tất cả các cọc thí
nghiệm.
Đường kính cọc được kiểm tra bằng phương pháp đào lộ đầu cọc bằng thủ công, chiều
sâu đào kiểm tra khoảng 1m÷2 m kể từ đỉnh cọc. Khi cần thiết có thể yêu cầu đào sâu hơn để
kiểm tra.
Phương pháp đo đạc: Dùng thước dây xác định đường kính cọc.
Sai số đường kính cọc cho phép: Sai số đường kính cọc không được vượt quá ± 5%
đường kính cọc thiết kế.
Khoan lấy mẫu cọc hiện trường
Các mẫu lõi cọc hiện trường được sử dụng tiến hành thí nghiệm nén một trục không
hạn chế nở hông để xác định cường độ kháng nén cực hạn (q
u
) của cọc.
Các cọc thí nghiệm hiện trường sau khi được kiểm tra kích thước, đất xung quanh cọc
được lấp lại để tiến hành khoan lấy mẫu hiện trường.
Khoan lấy lõi được tiến hành ngay tại hiện trường sau khi cọc có đủ thời gian ninh kết
thường là 28 ngày. Trong những trường hợp đặc biệt cần rút ngắn thời gian ninh kết, đơn vị
thi công cần báo cáo xin ý kiến của Chủ đầu tư và Đơn vị Tư vấn thiết kế.
Thiết bị khoan có bộ lấy mẫu loại nòng đôi. Đường kính không nhỏ hơn 70 mm, lỗ
khoan đặt tại tim cọc.
Số lượng mẫu: Các mẫu thí nghiệm được lấy trên tất cả các cọc thí nghiệm; 2m lấy 1
mẫu, tổng số mẫu trong 01 cọc thí nghiệm là 5 mẫu.
Mẫu dùng cho thí nghiệm cơ học phải được bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ
- 24 -
Báo cáo thực tập Địa kỹ thuật xây dựng Học viên: VÕ KHẮC AN
ẩm kiểm soát chặt chẽ.
Đánh giá kết quả thí nghiệm: Các cọc thí nghiệm được coi là đạt yêu cầu khi tất cả các
mẫu thí nghiệm cường độ kháng nén cực hạn có giá trị q
u28

≥ 600 kPa.
6. Những nhận xét và góp ý của học viên nhằm cải thiện những vấn đề tồn tại
trong thi công hoặc những bài học mà học viên có thể rút ra sau chuyến thực tập.
Công nghệ trộn sâu nói chung và cọc xi măng đất đã được áp dụng khá phổ biến trên
thế giới nhưng chỉ mới được áp dụng ở Việt Nam trong thời gian gần đây.
Thực tế với các công trình dạng khối đắp cao trên nền đất yếu; công trình yêu cầu thời
gian thi công ngắn; độ lún còn lại nhỏ; yêu cầu đất nền cố kết nhanh; tiết kiệm vật liệu đắp
khi vật liệu này khan hiếm thì giải pháp xử lý nền bằng cọc xi măng đất tỏ ra khá hiệu quả.
Vì vậy sắp tới nên mạnh dạn ứng dụng công nghệ này để xử lý nền đắp trên đất yếu nhất là
các đoạn đường đầu cầu, xử lý nền công trình ở vùng tầng đất yếu dầy, địa hình chật hẹp
Ngoài ra, ứng dụng cọc xi măng đất để làm tường chắn, vách tầng hầm, chống mất ổn định
mái dốc… cũng đạt được hiệu quả cao về kinh tế - kỹ thuật.
So với một số giải pháp xử lý nền hiện có, công nghệ cọc xi măng đất có ưu điểm là
khả năng xử lý sâu (đến 50m), thích hợp với các loại đất yếu (từ cát thô cho đến bùn yếu), thi
công được cả trong điều kiện nền ngập sâu trong nước hoặc điều kiện hiện trường chật hẹp,
trong nhiều trường hợp đã đưa lại hiệu quả kinh tế rõ rệt so với các giải pháp xử lý khác.(nếu
sử dụng phương pháp cọc bê tông ép hoặc cọc khoan nhồi thì rất tốn kém do tầng đất yếu
bên trên dày. Với một trường hợp đã áp dụng với lớp đất dày 30m, thì khi sử dụng phương
pháp cọc- đất xi măng tiết kiệm cho mỗi móng xi lô khoảng 600 triệu đồng.
Ưu điểm nổi bật của cọc xi măng đất là:
Thi công nhanh, kỹ thuật thi công không phức tạp, không có yếu tố rủi ro cao. Giải
pháp này sẽ tiết kiệm thời gian thi công đến hơn 50% do không phải chờ đúc cọc và đạt đủ
cường độ . Tốc độ thi công cọc rất nhanh.
Hiệu quả kinh tế cao. Giá thành hạ hơn nhiều so với phương án cọc đóng, đặc biệt
trong tình hình giá vật liệu leo thang như hiện nay.
Rất thích hợp cho công tác xử lý nền, xử lý móng cho các công trình ở các khu vực
nền đất yếu như bãi bồi, ven sông, ven biển
Thi công được trong điều kiện mặt bằng chật hẹp, mặt bằng ngập nước.
Địa chất nền là cát rất phù hợp với công nghệ gia cố ximăng, độ tin cậy cao.
* Qua chuyến thực tập thực tế tại hiện trường về quá trình thi công cọc xi măng đất,

tôi nhận thấy rất thú vị, bổ ích. Chuyến đi đã bổ sung thêm kiến thức của tôi về quá trình thi
công và sử dụng công nghệ làm cọc xi măng đất và trong thời gian tới tôi tiếp tục tìm hiểu,
nghiên cứu sâu hơn về công nghệ và quá trình thi công cũng như thiết kế cọc xi măng đất đã
được thực hiện ở Việt Nam và trên thế giới.
- 25 -

×