CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG LONG L&T
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Hưng Long L&T
1.1.1 Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH Hưng Long L&T là một doanh nghiệp tư nhân có trụ sở
giao dịch tại Số 78, ngõ 328 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Trung, Hà Nội. Công
ty được thành lập ngày 11/04/2001 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
0102002385 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
11/04/2001.
Trong điều kiện chung, ban đầu công ty mới thành lập còn gặp nhiều khó
khăn nhưng với sự năng động, sáng tạo và nhạy bén cùng sự phối hợp điều
hành của ban lãnh đạo, nhân viên, công ty ngày càng mở rộng quy mô kinh
doanh. Công ty làm ăn ngày càng có lãi, đóng góp thuế cho Nhà nước đầy đủ
và tạo việc làm cho nhiều lao động một cách ổn định. Tại thời điểm thành lập,
công ty có số vốn điều lệ là 2.100.000.000 VNĐ.
Điện thoại: 0909587039
Fax: 043.7831070
Email: dongnguyenphuong84yahoo.com
Mã số thuế:
Người đại diện pháp lý: Nguyễn Phương Đông
Ban đầu mới thành lập, công ty chỉ kinh doanh một số loại vật tư xây
dựng….cho đến nay công ty đã mở rộng thêm sang kinh doanh gia công công
trình, nhà ở…
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán VNĐ
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển
1
- Từ khi mới thành lập với số vốn đăng ký ban đầu là 2.100.000.000
VNĐ và 30 cán bộ công nhân viên, trong đó có 3 nhân viên thị trường, 7 nhân
viên văn phòng, 10 nhân viên kỹ thuật, 10 công nhân lắp đặt sửa chữa và xây
dựng. Công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh
các loại vật tư, gia công công trình xây dựng và tạo lập được nhiều quan hệ
kinh doanh uy tín với thị trường trong và ngoài nước.
Đến nay công ty đã nâng mức vốn của mình lên hơn 11 triệu VNĐ và tổng số nhân
viên trong công ty là 100 người.
Công ty đặt trụ sở giao dịch tại Số 78,ngõ 328 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Trung, Hà
Nội
1.1.3. Vị trí kinh tế
Là một công ty TNHH có quy mô sản xuất vừa và nhỏ. Nhưng công ty
TNHH đã góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của nghành xây dựng
nói riêng và góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Công ty đang
khẳng định mình trên thị trường trong nước và thế giới.
Để có cái nhìn toàn diện về công ty chúng ta có thể xem những con số
mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây:
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm2009 Năm 2010
1. Số vốn kinh doanh 6.100.000.000 9.600.000.000 11.600.000.000
2. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
14.845.249.07
4
10.385.478.48
7
13.006.562.222
3.Thu nhập chịu thuế
TNDN
48.816.181 (28.605.706) 19.033.910
2
4. Số lượng CNV 815 947 1.263
5. Thu nhập bình
quân Cán bộ CNV
639.000 911.000 1.100.000
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty TNHH Minh Trí chỉ trong
một thời gian ngắn đã có sự chuyển biến vượt bậc cả về số vốn lẫn số lượng
công nhân viên.Số vốn kinh doanh năm 2002 mới có 10.358.146.933 đồng
đến năm 2004 đã tăng lên được là 37.524.590.414, mặc dù giảm hơn so với
năm 2003 nhưng đây là một sự cố gắng đáng kể của công ty. Số lượng công
nhân viên cũng tăng lên đáng kể, từ 815 người đã tăng lên 1263 người. Doanh
thu của công ty tăng dẫn dến thu nhập của nhân viên cũng tăng lên đáng kể, từ
639.000 lên tới 1.100.000đ. Hàng năm con số đóng góp thuế thu nhập của
công ty cũng tăng lên đóng góp một phần không nhỏ vào NSNN.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hưng Long L&T
Hình thức sử dụng vốn: Công ty TNHH
Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại, dịch vụ
Ngành nghề kinh doanh: vật liệu xây dựng
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Hưng Long L&T
Là một công ty làm công tác xây dựng và thương mại nên chức năng chủ yếu chính
của công ty là tổ chức thiết kế, thi công, xây dựng giao thông như: xây đường dốc,
thác nước, lan can, ván khuôn,…phục vụ cho xây dựng các dự án.
Là doanh nghiệp hạch toán độc lập có quan hệ hợp đồng kinh tế với các đơn
vị khác, công ty có nhiệm vụ chủ yếu sau:
• Nghiên cứu thị trường, nắm vững nhu cầu thị trường từ đó tìm kiếm khách
hàng mở rộng thị trường tiêu thụ
• Tổ chức tìm kiếm khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn hàng
3
• Tổ chức quá trình mua, dự trữ, bảo quản. bán hàng.tổ chức quá trình thiết
kế thi công sử chữa công trình theo hợp đồng, tuân thủ hợp đồng kinh tế đã ký,
đảm bảo chữ tín đối với khách hàng.
• Không ngừng hoàn thện cơ cấu. tổ chức quản lý mạng lưới kinh doanh
của công ty theo hướng gọn nhẹ linh hoạt và hiệu quả
• Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực pháp luật cho phép, thực hiện công
tác thống kê kế toán theo pháp lệnh cuả Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đói với Nhà
nước, với xã hội và với người lao động. chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
của mình
• Tổ chức kinh doanh các mặt hàng theo đúng nghành nghề đăng ký
và mục đích thành lập công ty.
• Bảo toàn và tăng cường vốn.
• Đảm bảo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải thiện nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công nhân trong toàn công ty. Nâng
cao trình độ khoa học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hưng Long
L&T
Trong hơn 10 năm hoạt động và phát triển, công ty luôn gắn bó và đặt hết tâm huyết
của mình vào lĩnh vực thi công, xây dựng những dự án, công trình với những quy
mô và tầm cỡ nhất định. Công ty đã trực tiếp tư vấn, thiết kế và thi công nhiều phần
công trình lớn như: gia công chế tạo ván khuôn, móng cột hàng rào cho dự án mở
rộng và hoàn thiện đường Láng Hòa Lạc; gia công chế tạo lan can đường dốc và
thác nước tịa dự án đầu tư xây dựng bảo tang Hà Nội,…
Công ty có đội ngũ kỹ sư, kiếm trúc sư không chỉ giỏi về tay nghề mà còn rất giàu
kinh nghiệm thực tế thông qua nh dự án công trình đã thi công. Nên độ ngũ này
luôn có cái nhìn trực quan về phối cảnh kiến trúc tổng thể cũng như nắm bắt và đáp
ứng mọi nhu cầu khắt khe nhất của khách hàng.
4
Ngoài lĩnh vực tư vấn thiết kế, xây dựng và trang trí nội thất, công ty còn tham gia
trong lĩnh vực thương mại như cung cấp thép, tê cút,…cho các công trình xây dựng.
Hoạt động kinh doanh của công ty là:
• Mua bán máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, vật liệu xây dựng, trang trí
nội thất
• Cho thuê máy móc, thiết bị ngành xây dựng, cung ứng đội ngũ công
nhân lành nghề
• Sửa chữa nhà trang trí nội thất, thiết kế thi công hệ thống cống nước, xây
dựng sửa chữa cầu đường, nạo vét kênh rạch san lấp mặt bằng
1.2.3 Đặc điểm quy trình tổ chức kinh doanh của công ty TNHH Hưng
Long L&T
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Hưng Long L&T
Sơ đồ
5
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ thuật
Đội thi
công
Đội thi
công
Đội thi
công
Văn phòng đặt tại:
Ban quản lý của công ty được tổ chức theo một cấp, ban lãnh đạo công ty chỉ
đạo trực tiếp xuống toàn công ty. Do vậy, việc tổ chức quản lý và điều hành
chung toàn công ty là giám đốc. Hỗ trợ cho giám đốc là phó giám đốc. Các
phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau, mối quan hệ chỉ đạo và quan hệ
cung cấp thông tin cho nhau một cách chặt chẽ và kịp thời đảm bảo hoàn
thành công việc được giao.
Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động
của công ty. Là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đại diện
pháp nhân và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh cũng
như kết quả hoạt động của công ty. Giám dốc là người quyết định và trực tiếp
lãnh đạo các bộ phận chức năng, hướng dẫn cấp dưới về mục tiêu thực hiện
và theo dõi quá trình thực hiện của đơn vị trực thuộc.
Phó giám đốc là người có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ban trong các
mặt kinh tế kỹ thuật, các công trình xây dựng theo hợp đồng kinh tế mà công
ty đã ký kết với đối tác. Là người triển khai cho các quyết định của giám đốc,
điều hành công ty khi giám dốc vắng mặt, chiu trách nhiệm trước giám đốc về
nhiệm vụ chuyên môn. Xây dựng các kế hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động
kinh doanh thuơng mại, lập báo cáo định kỳ trình lên giám đốc.
Phòng kế toán tài chính tham mưu cho giám đốc chỉ đạo các đơn vị thực
hiện các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định của bộ tài chính, ghi
chép phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn,
nguồn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên
liệu, hàng hóa trong kinh doanh; có kế hoạch tài chính hàng tháng, hàng quý,
hàng năm trình giám đốc; hướng dẫn các phòng ban thực hiện nghiêm chỉnh
6
pháp pháp lệnh thống kê kế toán, các quy định của Nhà nước trong công tác
kế toán và luật thuế; Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống
kê, phân tích hoạt động kinh doanh hàng năm và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo chế độ quy định của Nhà nước.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thu thập thông tin trên thị trường về tình
hình biến động giá cả thị trường, nghiên cứu nhu cầu thì trường tìm kiếm nhà
cung ứng và những khách hàng tiềm năng; theo dõi cả số lượng và chất lượng
vật liệu trong kho, xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình
hình thực hiện kinh doanh trình giám đốc; đồng thời hỗ trợ giám đốc ký kết
hợp đồng.
Phòng tổ chức hành chính đây là phòng quan trọng của công ty, có nhiệm
vụ chính về tổ chức nhân sự, tổ chức lao động, bố trí nhân viên vào các vị trí
công việc hợp lý để kinh doanh đạt hiệu quản cao. Bên cạnh đó, phòng còn tổ
chức lao động tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách,
chế độ đối với người lao động, chăm lo đời sống cho cán bộ, công nhân
viên.thực hiện các công việc hành chính như tiép nhận, phát hành và lưu trữ
công văn, giấy tờ, tài liệu. quản lý nhân sự, nghiên cứu, xây dựng cơ cấu tổ
chức của công ty. Thực hiện một số công việc về nhận lưu trữ công văn từ
trên xuống chuyển giao cho các bộ phận liên quan,
Phòng kỹ thuật: quản lý và tổ chức thực hiện xây dựng cơ bản theo quy chế
và pháp luật của nhà nước hiện hành, đồng thời nghiên cứu các tiến bộ kỹ
thuật ứng dụng vào thi công, hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công
nhân, tăng khả năng nghiệp vụ cho nhân viên. Theo dõi sát sao tiến độ thi
công, quản lý kiểm tra số lượng nguyên vật liệu nhập và xác định vật liệu tiêu
hao ổn định hợp lý. Tổ chức nghiệp thi khối lượng công trình, duyệt quyết
toán công trình hoàn thành.
7
Đội thi công: trực tiếp tổ chức thi công, xây dựng các công trình theo đúng
bản vẽ, tiến độ dưới sự hướng dẫn của phòng kỹ thuật và sự chị đạo của Giám
đốc.
Như vậy, mỗi phòng ban trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ nhưng
giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của giám đốc nhằm tạp
lợi ích cao nhất trong công ty.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Hưng Long L&T
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG LONG L&T
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Hưng Long L&T
I.3.2. Đặc điểm tổ chiức công tác kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty,
để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý của doanh nghiệp, công ty tổ
chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung. Công ty bố trí các nhân viên
thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác ghi chép vào
sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng, cuối tháng
chuyển chứng từ về phòng kế toán.
SƠ ĐỒ I.2:SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
8
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán
tập hợp
chi phí
và tính
giá thành
sản
phẩm
Kế toán
công nợ
Kế toán
vốn bằng
tiền
*Chức năng, nhiêm vụ:
Thông thường mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một phần hành kế
toán cụ thể, nhưng do nhu cầu cũng như việc thực hiện kế hoạch đưa kế toán
máy vào công ty giúp giảm nhẹ khối lượng công việc nên một nhân viên có
thể đồng thời kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán.
Cụ thể:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trực tiếp
trước ban giám đốc về việc thực hiện và giám đốc các hoat động kinh tế tìa
chính hàng năm, kiểm tra hoạt động đầu tư, xây dựng cơ bản, kiểm soát nội
bộ. đồng thời là người phụ trách chung cô tác quản lý tài chính, hướng dẫn
nghiệp vụ cho các kế toán viên tại văn phòng công ty theo đúng chế độ được
Nhà nước ban hành; lập báo cáo tài chính định kỳ, cung cấp các thông tin tài
chính định kỳ của công ty cho các đối tượng liên quan như ngân hàng, các
nhà đầu tư…
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm
trực tiếp với kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số liệu
của toàn công ty do các phần hành kế toán cung cấp, ghi sổ tổng hợp, lập báo
cáo kế toán năm, đồng thời phụ trách sổ cái TK 334, TK338 từ các chứng từ
gốc để lập bảng tính lương và bảo hiểm xã hội cho từng mã sản phẩm.
9
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Có nhiệm vụ
theo dẽo việc nhập- xuất- tồn các nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ, tình
hình tăng, giảm khấu hao tài sản cố định phân bổ các chi phí này cho các đối
tượng có liên quan.
- Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các loại
chi phí sản xuất chính, chi phí SX phụ, tiến hành phân tích giá thành sản
phẩm, lập báo cáo tài chính liên quan đến các TK 154, TK 632.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng(Kế toán thanh toán): Khi có các
nghiệp vụ liên quan đến việc thu- chi, kế toán thanh toán có nhiệm vụ ghi
chép đầy đủ các chứng từ có liên quan. Nếu chi thì kế toán viết phiếu chi, nếu
thu thì kế toán viết phiếu thu; đồng thời hàng tháng lập kế hoạch tiền mặt gửi
lên ngân hàng có quan hệ giao dich như Ngân hàng Techcombank, Ngân hàng
Vietcombank, Ngân hàng Eximbank, theo dõi các TK111, TK112, lập chứng
từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái TK111, TK112.
- Kế toán TP và tiêu thụ sản phẩm, thanh toán và xác định kết quả hoạt
động SXKD: Theo dõi tình hình nhập- xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu
thụ thành phẩm vá xác định kết quả hoạt động SXKD, ghi sổ chi tiết các TK
có kiên quan. Hàng tháng vào sổ cái TK 155(Thành phẩm), tính giá hàng hóa
gửi đi, theo dõi TK131, TK331, TK632
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH Hưng Long L&T
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01-01 và kế thúc ngày 31-12 hàng năm.
Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: tiếng việt
Đơn vị tiền tệ sử dụng: việt nam đồng
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì công ty chuyển
đổi ngoại tệ ra việt nam đồng, theo tỷ giá của ngân hàng tại thời điểm chuyển
đổi.
10
Ch k toỏn cụng ty ang s dng l ch k toỏn doanh nghip va v
nh Q 48
Tuyờn b v vic tuõn th chun mc k toỏn v ch k toỏn: chun mc
k toỏn Viet Nam
n v tin t s dng trong hch toỏn: VN
Phng phỏp k toỏn ngoi t: Phng phỏp chuyn i cỏc ng tin khỏc
ra ng tin s dng trong k toỏn l VN
Phng phỏp k toỏn hng tn kho
nguyờn tc ỏnh giỏ hng tn kho: Theo giỏ thc t
Phng phỏp tớnh tr giỏ hng xut kho:
Phng phỏp k toỏn TSC
Nguyờn tc ỏnh giỏ TSC: theo nguyờn tc giỏ gc
Phng phỏp tớnh khu hao TSC: Phng phỏp khu hao theo ng thng
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đánh giá lần
đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
TSCĐ ở công ty đợc đánh giá theo nguyên giá
* Nguyên giá TSCĐ
Bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm
TSCĐ kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý cần
thiết khác trớc khi sử dụng.
Các xác định nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp cụ thể nh sau:
- TSCĐ mua sắm (kể cả mua cũ và mới): Nguyên giá TSCĐ mua sắm
gồm giá mua cộng (+) các chi phí trớc khi dùng (vận chuyển, lắp đặt, chạy
thử, ) trừ (-) các khoản giảm giá nếu có.
- Đối với TSCĐ xây dựng: Nguyên giá TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn
thành là giá thực tế của công trình XDCB cộng (+) các chi phí liên quan.
- Đối với TSCĐ đợc cấp: Nguyên giá TSCĐ đợc cấp là giá trị TSCĐ đợc
cấp là giá trị ghi sổ của đơn vị cấp cộng (+) chi phí vận chuyển, lắp đặt (nếu
có).
11
- Đối với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: Nguyên giá TSCĐ nhận góp
vốn liên doanh là giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với TSCĐ đợc tặng, biếu: Nguyên giá TSCĐ đợc tặng biếu là giá
trị thị trờng của những tài sản tơng đơng.
Quy định thay đổi nguyên giá TSCĐ ở công ty đợc thực hiện theo quy
chế của Nhà nớc, chỉ thay đổi trong các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nớc.
- Nâng cấp TSCĐ.
- Trang bị thêm hay tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ.
- Điều chỉnh lại do tính toán trớc đây.
Phng phỏp tớnh thu GTGT: Theo phng phỏp khu tr
2.2.2 T chc vn dng h thng chng t k toỏn
2.2. Chứng từ sổ sách kế toán NVL - CCDC
* Nghiệp vụ nhập kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật t
- Phiếu nhập kho
- Thẻ kho
* Nghiệp vụ xuất kho:
- Phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
- Báo cáo sử dụng vật t
- Báo cáo tổng hợp nhập - xuất tồn
- Sổ Cái TK 152, TK 153
* Chứng từ sổ sách TSCĐ của Bộ tài chính mà công ty đã áp dụng:
- Chứng từ, thủ tục kế toán:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Thẻ TSCĐ.
12
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Sổ sách kế toán.
+ Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái TK 211
+ Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ
Qui trình ghi sổ, hạch toán tiền lơng và các khỏan trích theo lơng
2.2.3 T chc vn dng h thng ti khon k toỏn
2.1. Hệ thống tài khoản
* Công ty Bánh kẹo Hải Châu hàng năm đèu sản xuất 1 khối lợng sản
phẩm lớn đa dạng và phong phú hơn 30 loại bánh, kẹo, bột canh nên nguyên
vật liệu cho sản xuất ở công ty rất phong phú. Chúng đợc chia thành các loại
sau:
- NVL chính.
- NVL phụ.
- Nhiên liệu
- Vật liệu khác
- Phụ tùng thay thế
- Thiết bị dụng cụ, vật liệu XDCB
13
Bảng chấm
công
Bảng thanh toán
TL ở mỗi PX
Phòng tổ
chức
Phòng kế
toán
Giám đốc
duyệt chi
Thủ quỹ
phát tiền
Kế toán tổng
hợp
L u chứng
từ
- Bao bì các loại
- Phế liệu thu hồi.
* Để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động NVL trong quá
trình sản xuất, kế toán công ty sử dụng TK 152 NVL với các TK cấp hai t-
ơng ứng cho từng loại NVL:
- TK 1521 - NVL chính.
- TK 1522 - NVL phụ
- TK 1523 - Nhiên liệu
- TK 1524 - Vật liệu khác
- TK 1525 - Phụ tùng thay thế
- TK 1526 - Thiết bị dụng cụ, vật liệu XDCB
- TK 1527 - Bao bì các loại.
- TK 1528 - Phế liệu thu hồi
* Để thuận lợi cho công tác kế toán và quản lý công cụ dụng cụ ở Công
ty Bánh kẹo Hải Châu đợc chia thành 2 loại: Công cụ dụng cụ và vật rẻ tiền
mau hỏng.
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất ở các phân xởng là các máy công
cụ nhỏ phục vụ sản xuất nh máy dán túi, máy căng màng nylon, chổi đồng
quần áo bảo hộ lao động
- Vật rẻ tiền mau hỏng ở công ty là: giấy bút văn phòng, PX xà phòng,
giẻ lau máy.
* TK sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
công cụ dụng cụ là TK 153 - "Công cụ dụng cụ chỉ với 1 TK cấp hai: TK
1531 CCDC và vật rẻ tiền mau hỏng.
2.2.4 T chc vn dng h thng s sỏch k toỏn
14
Trớc năm 1996, công ty BKHC tổ chức áp dụng ghi sổ khoán theo hình
thức Nhật ký - chứng từ. Công tác kế toán đợc thực hiện hoàn toàn theo ph-
ơng thức thủ công. Tuy nhiên từ sau khi Bộ Tài chính ban hành hệ thống
chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng trong cả nớc thực hiện 1/1/1996.
Công ty đã chuyển sang áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chung là hết sức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của
công ty. Vì việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung này là đơn giản và
thuận tiện cho sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán của công ty.
Hệ thống gồm có:
- Sổ Nhật ký: Chỉ tổ chức sổ nhật ký chung, không tổ chức các sổ
Nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái: gồm các sổ cái các tài khoản mà công ty sử dụng theo QĐ số
1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều đợc lập
chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trên các tài khoản, sổ
kế toán và báo cáo kế toán. Chứng từ kế toán phải đợc lập kịp thời theo
đúng quy định về nội dung và phải lập theo hệ thống chứng từ kế toán
bắt buộc.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ kế toán định khoản kế
toán rồi ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Sau đó căn cứ vào số
liệu trên sổ NKC để ghi vào sổ cái các TK kế toán phù hợp. Đồng thời với
việc ghi sổ NKC các nghiệp vụ đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên
quan. Cuối tháng, cuối quý, năm cộng số liệu trên sổ căi, lập bảng cân đối
phát sinh số phát sinh.
15
Xuất phát từ việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập
trung, công tác ghi chép kế toán của công ty đợc thực hiện hoàn toàn trên
máy vi tính với chơng trình hạch toán nối mạng toàn bộ phòng kế toán tài
chính của công ty.
Công ty áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Đồng thời công ty thực hiện kế toán giá trị gia tăng theo ph-
ơng pháp khấu trừ.
16
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty:
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra.
2.2.5 T chc h thng bỏo cỏo k toỏn
2.3 T chc mụt s phn hnh k toỏn ch yu ti cụng ty TNHH Hng Long
L&T
* Hạch toán biến động TSCĐ
- TK sử dụng và phơng pháp hạch toán
TK sử dụng: TK 211 Tài sản cố định hữu hình
Kết cấu:
Bên Nợ:
17
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết NVL
+ Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đa
vào sử dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh đợc cấp, biếu tặng,
viện trợ
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại TSCĐ
sau đầu t về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đa vào sử dụng theo
quyết định của các cấp có thẩm quyền).
Bên Có:
+ Nguyên giá TSCĐ giảm do nhợng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn
liên doanh điều chuyển cho đơn vị khác.
+ Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo gỡ 1 số bộ phận.
+ Điều chỉnh lại nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
D bên Nợ:
+ Nguyên giá TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp
Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
* TK sử dụng:
Để có hạch toán khấu hao kế toán sử dụng TK 214: Hao mòn TSCĐ
18
TK 211TK 411 TK 214
Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ
TK 111, 112, 341, 331
Mua TSCĐ bằng TM, TGNH,
NVKD, vốn KH, vốn vay
TSCĐ tăng do đầu t XDCB
TK 411
Giảm HM
TSCĐ
do các nguyên
nhân nh : thanh lý, KH
TK 821
Chi phí thanh lý TSCĐ
(giá trị còn lại)
Kết cấu:
Bên Nợ
Giá trị hao mòn giảm do các lý do:
+ Thanh lý nhợng bán
+ Điều động góp vốn liên doanh
Bên Có:
Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do:
+ Trích khấu hao TSCĐ.
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Điều chuyển TSCĐ của công ty đã sử dụng giữa các đơn vị thành
viên của tổng công ty hoặc công ty.
D Có:
+ Giá trị hao mòn hiện có ở doanh nghiệp
* Phơng pháp hạch toán:
Căn cứ vào kế hoạch hao mòn TSCĐ của công ty đã đăng ký với cục
quản lý vốn, tài sản của Nhà nớc và cơ quan cấp trên hàng tháng kế toán
trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên
só liệu của bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ.
Nợ TK 627 (6274): Khấu hao TSCĐ đã sử dụng ở từng phân x-
ởng
Nợ TK 642 (6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn DN.
Nợ TK 641 (6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản
phẩm.
Có TK 214 (chi tiết): Tổng số KH phải trích
* Hạch toán tổng hợp NVL
19
TK 152 TK 621TK 331, 111, 112, 141
NVL mua ngoài nhập kho
TK 641
TK 1331
VAT khấu trừ
TK 411
Nhận cấp phát, tặng th ởng, vốn
góp liên doanh
TK 642, 3381
Thừa khi kiểm kê (trong định
mức và ngoài định mức
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
Xuất NVL để chế tạo sản phẩm
TK 627, 642
Xuất cho SXC, cho bán hàng,
quản lý
TK 128, 222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 1381, 642
Thiếu phát hiện trong kiểm kê
TK 154
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNV
20
TK 334TK 141, 138, 333 TK 622, 6271, 641, 642
Các khoản khấu trừ vào thu nhập
của CNV (TƯ, bồi th ờng)
TK 3383, 3384
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT
TK 111, 112
Thanh toán l ơng, th ởng BHXH
và các khoản khác cho CNV
Tiền l ơng và các khoản phải trả
CNTTSX, NVBH, NV QLDN, NVPX
TK 4311
Tiền th ởng
TK 3383
BHXH phải trả cho lao động
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG LONG L&T
3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Hưng Long L&T
3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Hưng Long L&T
\
21