Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

BÀI TIỂU LUẬN-KHÁI NIỆM VĂN HÓA DOANH NGHIỆP , VAI TRÒ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP , PHÂN BIỆT VĂN HÁO PHƯƠNG ĐÔNG VÀ PHƯƠNG TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.85 KB, 10 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Đề tài 1:
KHÁI NIỆM VĂN HÓA DOANH NGHIỆP,
VAI TRÒ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP,
CÁC DẠNG VĂN HÓA DOANH *
NGHIỆP, PHÂNBIỆT VĂN HÓA
PHƯƠNG ĐÔNG VÀ VĂN
HÓA PHƯƠNG TÂY
GVHD : PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
Nhóm thực thiện : Nhóm 1
Lớp : Cao học QTKD Đêm 1, Đêm 2
Khoa : 21
TP.Hồ Chí Minh, năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐAO TẠO SAU ĐẠI HỌC
DANH SÁCH NHÓM 1
STT Họ và tên
1 Lê Huỳnh Lan Anh
2 Nguyễn Lộc Kim Bảo
3 Nguyễn Quốc Dũng
4 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
5 Đào Thị Kim Huyền
6 Huỳnh Nguyễn Thanh Lan
7 Nguyễn Thùy Liên
8 Nguyễn Thị Kim Thảo
9 Phạm Thị Hồng Trang
MỤC LỤC
PHẦN 1: VÃN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1Khái niệm văn hóa
1.2Văn hóa doanh nghiệp


1.3Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
1.4Các dạng văn hóa doanh nghiệp
1.4.1 Phân theo cơ cấu và định hướng về con người và nhiệm vụ
1.4.1.1 Văn hóa gia đình
1.4.1.2 Văn hóa tháp Eiffel
1.4.1.3. Văn hóa theo kiểu tên lửa được định hướng
1.4.1.4. Văn hóa lò ấp trứng:
1.4.2 Phân theo sự phân cấp quyền lực
1.4.2.1 Văn hóa nguyên tắc
1.4.2.2 Văn hóa quyền hạn
1.4.2.3 Văn hóa đồng đội
1.4.2.4 Văn hóa sáng tạo
1
.4.3 Phân theo moi quan tâm đến nhân to con người và moi quan tâm đến
thành tích
1.4.3.1 Văn hóa kiểu lãnh đạm
1.4.3.2 Văn hóa kiểu chăm sóc
1.4.3.3 Văn hóa kiểu đòi hỏi nhiều
1.4.3.4 Văn hóa hợp nhất
1.4.4 Phân theo vai trò của nhà lãnh đạo
1.4.4.1 Văn hóa quyền lực
1.4.4.2 Văn hóa gương mẫu
1.4.4.3 Văn hóa nhiệm vụ
1.4.4.4 Văn hóa chấp nhận rủi ro
1.4.4.5 Văn hóa đề cao vai trò cá nhân
1.4.4.6 Văn hóa đề cao vai trò tập thể
1
1
1
2

3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN 1: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1Khái niệm văn hóa
> Có rât nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa. Khái niệm văn hóa rất
rộng. Trong từ điển, văn hóa được định nghĩa là “ hành vi của những năng lực đạo đức
và tư duy phát triển, đặc biệt thông qua giáo dục”. Văn hóa cũng có một số định nghĩa
khác như theo Edoouard Herriot, một nhà văn nổi tiếng người Pháp thì “Văn hóa là cái

còn lại khi ta quên tất cả, là cái còn thiếu khi ta học tất cả”. Như vậy, văn hóa là một
bản sắc của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia không ai có thể dễ dàng quên được.
> Theo UNESCO : “Văn hóa là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện
mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm khắc họa nên bản sắc của một cộng
đồng gia đình, xóm làng, quốc gia, xã hội Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật,
văn chương, mà cả những lối sống, những quyền cơ bản cuả con người, những hệ giá
trị, những truyền thống, tín ngưỡng.”
> Theo Hồ Chí Minh: “ Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, khoa học, tôn giáo,
văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở, và các
phương tiện, phương thức, những sáng tạo sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng họp của mọi phương thức sinh hoạt cùng
với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống, và đòi hỏi sự sinh tồn.”
> “Văn hóa là tập họp những giá trị, những ý niệm, niềm tin truyền thống
được truyền lại và cùng chia sẻ trong một quốc gia. Văn hóa cũng là cách sống, những
nếp suy nghĩ truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa có ý nghĩa khác nhau đối
với các dân tộc khác nhau, bởi vì khái niệm văn hóa bao gồm những chuẩn mực, giá trị,
tập quán v.v.” (GS-TSNgô Đình Giao)
> “Văn hóa là cái còn lại sau khi người ta đã quên tất cả, là cái vẫn còn
thiếu sau khi người ta đã học tất cả”.
1.2Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
> Văn hóa doanh nghiệp - một khái niệm chưa từng có trong từ điển bách
khoa toàn thư Việt Nam, đó là một lĩnh vực mới được nghiên cứu trong vài thập kỷ trở
5
lại đây, nên các định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp còn rất khác nhau. Thời gian gần
đây, thuật ngữ “văn hóa doanh nghiệp” rất thường được sử dụng và phổ biến trong giới
doanh nhân và các nhà quản lý. Các doanh nghiệp bắt đầu chú trọng đến việc xây dựng
văn hóa cho mình. Tuy nhiên, “văn hóa doanh nghiệp là một trong những “khái niệm”
tương đối khó hiểu trong quản trị kinh doanh. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn

hóa doanh nghiệp.
> Văn hóa doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây
dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các
giá trị, các quan niệm, các niềm tin chủ đạo, các quy tắc, thói quen, các tập quán, truyền
thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và
hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục
đích; và hệ quả của nó là : văn hóa doanh nghiệp là tất cả những gì làm cho doanh
nghiệp này khác với một doanh nghiệp khác.
> Theo chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp nhỏ và vừa: “ Văn hóa
doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều
cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức, tạo thành nền móng sâu xa của doanh
nghiệp”.
> “Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn,
thói quen, và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy
nhất đối với một tổ chức đã biết”.
1.3Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển
của doanh nghiệp. Nền văn hóa mạnh sẽ là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Nền văn hóa yếu sẽ là nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu.
> Ảnh hưởng tích cực
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp, quy tụ
được sức mạnh của toàn doanh nghiệp và khích lệ đuợc sự đổi mới sáng tạo:
■ Tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có một đặc
trưng riêng và chính văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt đó. Các giá trị cốt lõi,
6
các tập tục, lễ nghi, thói quen hay cách họp hành, đào tạo, thậm chí đến cả đồng phục,
giao tiếp đã tạo nên phong cách riêng biệt của doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác.
■ Quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp: Nền văn hoá tốt giúp doanh
nghiệp thu hút và giữ được nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên với doanh

nghiệp. Thật sai lầm khi cho rằng trả luơng cao sẽ giữ được nhân tài. Nhân viên chỉ
trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi doanh nghiệp có môi trường làm tốt, khuyến
khích họ phát triển.
■ Khích lệ sự đổi mới, sáng tạo: Trong những doanh nghiệp có môi trường văn
hoá làm việc tốt, mọi nhân viên luôn luôn được khuyến khích đưa ra sáng kiến, ý
tưởng .Nhân viên trở nên năng động, sáng tạo hơn và cũng gắn bó với doanh nghiệp
hơn.
> Ảnh hưởng tiêu cực
Nền văn hoá yếu kém sẽ gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn
trong một doanh nghiệp, cơ chế quản lý cứng nhắc, độc đoán, sẽ làm nhân viên sợ hãi,
thụ động và thờ ơ hoặc chống đối lại lãnh đạo. Nhân viên sẽ bỏ doanh nghiệp đi bất cứ
lúc nào.
1.4Các dạng văn hóa doanh nghiệp
1.4.1 Phân theo cơ cấu và định hướng về con người và nhiệm vụ
1.4.1.1 Văn hóa gia đình
Văn hóa định hướng quyền lực; nhấn mạnh đến thế bậc và có định hướng về cá
nhân.
1.4.1.2 Văn hóa tháp Eiffel
Văn hóa định hướng nguyên tắc; chú trọng đặc biệt vào thứ tự cấp bậc, và định
hướng về nhiệm vụ. Theo loại hình văn hóa này, công việc được xác định rõ ràng, nhân
viên biết rõ mình phải làm những gì, và mọi thứ được sắp xếp từ trên xuống.
1.4.1.3 Văn hóa theo kiểu tên lửa được định hướng
Văn hóa định hướng dự án; đề ra hướng và các thành viên tuân theo đó tự do
làm; chú trọng tới sự bình đẳng trong nơi làm việc và định hướng công việc.
1.4.1.4 Văn hóa lò ấp trứng
7
Văn hóa định hướng hoàn thành, khuyến khích mọi người làm việc, phát huy nỗ
lực của tập thể, nhấn mạnh vào sự bình đẳng và định hướng cá nhân.
1.4.2 Phân theo sự phân cấp quyền lực
1.4.2.1 Văn hóa nguyên tắc

Quản lý dựa vào công việc hon là dựa vào phẩm chất cá nhân. Các quyết định
đưa ra trên co sở quy trình và hệ thống.
1.4.2.2 Văn hóa quyền hạn
Quản lý trên co sở quyền lực cá nhân lãnh đạo. Các quyết định dựa trên co sở
những gì lãnh đạo sẽ làm trong các tình huống tương tự.
1.4.2.3 Văn hóa đồng đội
Quản lý được coi như việc hành chính lặt vặt. Các quyết định được ban hành trên
co sở hợp tác lẫn nhau.
1.4.2.4 Văn hóa sáng tạo
Quản lý là việc tiếp tục giải quyết vấn đề. Các quyết định ban hành trên co sở tài
năng chuyên môn của các cá nhân.
1
.4.3 Phân theo moi quan tâm đen nhân to con người và moi quan tâm đen
thành tích
1.4.3.1 Văn hóa kiểu lãnh đạm: Có rất ít mối quan tâm về cả con người lẫn
thành tích.
1.4.3.2 Văn hóa kiểu chăm sóc: Quan tâm cao độ tới con người nhưng ít
quan tâm đến thành tích.
1.4.3.3 Văn hóa kiểu đòi hỏi nhiều: Rất ít quan tâm đến con người mà quan
tâm nhiều đến thành tích.
1.4.3.4 Văn hóa hợp nhất: Kết hợp giữa sự quan tâm con người và thành
tích.
1.4.4 Phân theo vai trò của nhà lãnh đạo
1.4.4.1 Văn hóa quyền lực: Thủ trưởng cơ quan nắm quyền lực hầu như
tuyệt đối.
8
1.4.4.2 Văn hóa gương mẫu: Vai trò chính của lãnh đạo trong mô hình này
là làm gương cho cấp dưới noi theo.
1.4.4.3 Văn hóa nhiệm vụ: Chức vụ trong tổ chức theo mô hình này dựa trên
nhiệm vụ được giao hơn là dựa trên hệ thống phân bố quyền lực

1.4.4.4 Văn hóa chấp nhận rủi ro: Người lãnh đạo khuyến khích các nhân
viên làm việc trong tinh thần sáng tạo, dám lãnh trách nhiệm, dám mạnh dạn xử lý một
vấn đề theo định hướng phù hợp với quyền lợi chung của tổ chức khi chưa nhận được
chỉ thị trực tiếp từ cấp trên.
1.4.4.5 Văn hóa đề cao vai trò cá nhân: Vai trò của từng cá nhân tưong đối
có tính tự trị cao. Người lãnh đạo khéo léo hướng dẫn những cá nhân có đầu óc sáng tạo
cao vào mục tiêu chung của tổ chức và không có thái độ phô trương quyền uy đối với
họ.
1.4.4.6 Văn hóa đề cao vai trò tập thể: Vai trò của người lãnh đạo được hòa
tan và chia sẻ cho một nhóm người.
1.4.5 Dạng văn hóa khác
1.4.5.1 Văn hóa bánh kem: Đây là một quan điểm của người Pháp, bánh
kem có nhiều tầng lớp với nhiều màu sắc khác nhau tượng trưng cho quan điểm lúc
khen lúc chê.
Ví du: Khen người giúp việc dọn dẹp, lau chùi nhà cửa sạch sẽ nhưng lại thêm
một ý là nếu những vết bẩn được lau chùi kỹ hơn thì sẽ tốt hơn.
1.4.5.2 Văn hóa bánh chưng: là người Việt Nam ai cũng hiểu và biết câu
đối: “Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ, cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”- thể hiện
đầy đủ nét văn hóa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc. Và Bánh chưng là hương vị
không thể thiếu trong đời sống vật chất và tinh thần cũng như tinh thần tâm linh của
người Việt Nam. Bánh chưng được làm từ những nguyên liệu rất thông thường có sẵn
như : lá, gạo nếp, đậu xanh, thịt heo để làm thành món ăn, mà trong đó đã gói ghém
cả một nền nông nghiệp lúa nước, mang ý nghĩa sâu xa để làm vật phẩm cúng tế tổ tiên,
đất trời, bánh chưng hình vuông tượng trưng cho đất, tạo nét văn hóa riêng của người
Việt - Văn Hóa Bánh Chưng.
9
1.5Cách phân loại văn hóa doanh nghiệp theo quan điểm của các nhà nghiên cứu
1.5.1 Phân loại văn hóa doanh nghiệp của Harrison/ Handy
Đặc điếm Điếm mạnh Điếm yếu
Văn

hóa
quyền
lực
- Chỉ có một trung tâm quyền lực
nằm ở vị trí trung tâm
- Rất ít quy tắc, hầu như không cần
các thủ tục hành chính
- Coi trọng kết quả hơn hình thức
Khả năng phản ứng
nhanh và linh hoạt
Chất lượng phụ
thuộc nhiều vào
năng lực của người
ở vị trí quyền lực và
khó phát triển ở quy
mô lớn
Văn
hóa
vai
trò
- Chuyên môn hóa cao theo chức
năng được phối hợp và kiểm soát
bởi những nhà quản lý cấp cao
- Đặc trưng bởi quy tắc, thủ tục, mô
tả công việc
Hiệu quả về chi phí
và sự ổn định trong
hoạt động
Cứng nhắc, trì trệ.
chậm phản ứng

trước những thay
đổi
Văn
hóa
công
việc
- Quyền lực được phân tán và được
quyết định bởi năng lực chuyên
môn chứ không phải bởi vị trí
trong tổ chức
- Thường xuất hiện khi mọi nỗ lực
của tổ chức tập trung vào hoàn
thành một dự án
Tính chủ động, linh
hoạt, thích ứng tốt
và đề cao năng lực
Tình trạng ngang
hàng giữa các quản
lý dẫn đến khó đạt
được hiệu quả quản
lý, khó phát triển
sâu về chuyên môn
và lệ thuộc chủ yếu
vào năng lực cá
nhân.
Văn
hóa

nhân
- Xuất hiện khi 1 nhóm người quyết

định tổ chức thành một tập thể
chứ không hoạt động riêng rẽ
- Mỗi người tự quyết định về
Tính tự tủ và tự
quyết cao dành cho
mỗi cá nhân
Khả năng hợp tác
yếu, lỏng lẻo,
không hiệu quả về
quản lý và khai thác
1
0

×