Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

chuyên đề tốt nghiệp Kế toán tiêu thụ tại Công Ty TNHH Vỹ Hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.69 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu

Lời Mở Đầu
Trong quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào, các doanh
nghiệp dù lớn dù nhỏ cũng đều là một tế bào của nền kinh tế đất nước. Vì vậy sự
phát triển và tồn tại của một doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết
định đến sự tồn tại nền kinh tế của một nước, chính vì thế mà mỗi doanh nghiệp
phải tạo cho mình một vị thế vững mạnh trên thị trường.
Để hội nhập với thị trường thế giới các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
năng động hơn còn phải biến chuyển trước những thách thức mới của thị
trường.Và để đạt được điều đó thì doanh nghiệp phải trải qua nhiều yếu tố quan
trọng không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp đó là làm tốt công tác hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Hạch toán tốt quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh làm cho
việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Để từ đó
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn đồng
thời có cái nhìn trực diện và rõ nét hơn về thực trạng sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Vỹ Hậu tìm hiểu về công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty, kết hợp với những kiến
thức đã học ở trường, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ tại Công Ty TNHH
Vỹ Hậu” để hoàn thành Chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 chương :
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa trong
doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tiêu thụ tại Công Ty
TNHH Vỹ Hậu.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán doanh
thu tiêu thụ tại Công Ty TNHH Vỹ Hậu.
Với kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế và thời
gian thực tập có hạn, chuyên đề không tránh khỏi sai sót cần phải bổ sung, hoàn


thiện. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Ngô Văn Sáu
và các anh chị tại Công ty TNHH Vỹ Hậu đã giúp em hoàn thành chuyên đề
này.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Cúc
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.Khái niệm tiêu thụ
 Tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, thông qua tiêu
thụ doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của sản phẩm, thu hồi được vốn
bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Sản phẩm, hàng hoá chỉ
được coi là bán khi và chỉ khi doanh nghiệp đã thu được tiền hay được người
mua chấp nhận trả tiền.
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là để
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
2. Vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu của công tác tiêu thụ hàng hoá
2.1 Vai trò của tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là lĩnh vực hoạt động trong lưu thông hàng hoá. Quá
trình sản xuất xã hội gồm ba khâu: Sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Đặc trưng
lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán nhằm thực
hiện những mục tiêu đã quy định trong chương trình hoạt động của người sản
xuất, của mỗi doanh nghiệp.Do đó, tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra là một trong
những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội, quá trình sản xuất sản phẩm chỉ

kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người bán với người mua đã diễn ra và
quyền sở hữu về hàng hoá đã thay đổi, nó là giai đoạn cuối của quá trình kinh
doanh và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Để quá trình tiêu thụ diễn ra được thuận lợi thì hàng hoá không chỉ đảm
bảo về chất lượng mà còn phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Tiêu
thụ hàng hoá là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập để
bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các
phương thức tiêu thụ, đồng thời xác định đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở đánh giá
hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định của doanh nghiệp, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
của Nhà nước với tập thể và cá nhân người lao động.
Như vậy, tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy sử dụng
nguồn lực và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nói chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ của công tác tiêu thụ hàng hoá
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình tiêu thụ các loại hàng hoá một cách chính xác theo
hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị, tình hình thanh toán với khách hàng.
- Tính toán chính xác trị giá vốn của hàng hoá
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
2.3. Các yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ hàng hoá
- Quá trình tiêu thụ hàng hoá phải được quản lý từ khâu ký kết hợp đồng
tiêu thụ đến các khâu gửi hàng, xuất bán, thanh toán tiền hàng… cho đến khi
chấm dứt hợp đồng.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ, thực hiện kế hoạch tiêu thụ và
thực hiện chế độ chính sách liên quan.
- Quản lý tốt nguồn lực trong kinh doanh: lao động, vật tư, vốn… để sử
dụng hợp lý mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất đối với chi phí lao động xã

hội thấp nhất.
- Phải tích cực góp phần vào bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên,
thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp,
nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và các chế độ quản lý kinh tế đất nước.
II.KẾ TOÁN TIÊU THỤ
1. Kế toán doanh thu tiêu thụ
1.1. Một số khái niệm về doanh thu tiêu thụ
1.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.1.2. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp thu
được có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu
do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về qui
cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được
tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong một kỳ kế toán.
1.1.3. Doanh thu nội bộ
Là số tiền thu được do bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty… hạch toán
toàn ngành.
1.2. Các tài khoản sử dụng hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá
1.2.1 Các nguyên tắc chung xác định doanh thu tiêu thụ hàng hoá
- Hạch toán doanh thu bán hàng phải tôn trọng nguyên tắc chi phí và
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh phải phù hợp
theo niên độ kế toán.

- Chỉ hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu nội bộ các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán. Không hạch toán vào các tài khoản
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
doanh thu những khoản bán hàng và cung cấp dịch vụ chưa chắc chắn có khả
năng được thực hiện.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu )
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gởi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Các khoản chiết khấu, trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh trong kỳ phải được hạch toán riêng biệt. Căn cứ vào nội
dung của khoản chiết khấu thương mại, trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm

giá hàng bán với khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ để hạch
toán vào các tài khoản có liên quan.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy
định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông
báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ hạch toán doanh nghiệp phải xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ doanh thu thực tế thực hiện trong kỳ kế
toán kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các loại tài khoản
thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.2.2. Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm thu. TK này cũng phản ánh các khoản
trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp trong trường hợp cung cấp sản
phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
- Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một Công ty, Tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm,
bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ)
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi đi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được
xác định là tiêu thụ)
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511
Bên Nợ: Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất phải nộp tính trên doanh số bán
hàng trong kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển số thu trợ cấp, trợ giá vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán…
- Số thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp
TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 511 được chi tiết thành 4 TK cấp 2
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá: phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hoá và đã xác định tiêu thụ. TK 5111 được sử dụng
chủ yếu ở các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá.
+ TK 5112- Doanh thu bán các sản phẩm: phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là
tiêu thụ.TK 5112 chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp,
xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là tiêu thụ. TK 5113 chủ yếu dùng cho các ngành, các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như:giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công
cộng, du lịch.
+ TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để các khoản thu từ trợ cấp,
trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng
hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
1.3. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
1.3.1 Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng

tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương thức bán trực tiếp
* Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho.
Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng chính thức được coi là tiêu thụ:
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
TK 156 TK 632

Xuất kho hàng hoá


Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
TK 511 TK 111,112,131



TK 33311


- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc bán hàng hoá thuộc diện không chịu thuế GTGT, căn cứ vào hoá đơn kế
toán ghi:
TK 511 TK 111,112,131


Phương thức bán chuyển hàng theo hợp đồng
TK 156 TK 157 TK 632


Xuất HH chuyển cho khách
hàng theo hợp đồng đã ký
TK 511 TK
111,112,131
Khách hàng thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán
TK 33311

Thuế GTGT đầu ra

- Phương thức bán hàng đại lý
* Bên giao đại lý:
+ Sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý:
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
TK 1561 TK 157 TK 632

Khi xuất dùng gửi đại lý Giá mua của hàng được
xác định tiêu thụ
* Bên nhận đại lý:
+ Khi nhận được hàng, căn cứ phiếu xuất kho hàng gửi đại lý:
(1) Nợ TK 003
+ Khi bán hàng: (2a) Có TK 003
TK 511 TK 331 TK 111,112,131

(2d) Xác định hoa hồng (2b) Phải trả Tổng

đại lý được hưởng cho bên tiền thu

giao đại lý ở K/h

( 2c)

Khi trả tiền cho bên giao đại lý
+ Khi nhận được thông báo do bên nhận đại lý chuyển đến:
TK 511 TK 11,112,131 TK 641

Tổng Xác định hoa hồng
TK 3331
tiền thu đại lý


SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
- Phương thức bán hàng trả góp
TK 1561 TK 632
(1)

TK 511 TK 111,112
Thu ngay
Giá bán theo bằng tiền
phương thức bán
hàng thông thường thu tiền
(2)
TK 3331 TK 131

VAT
phải nộp khách

hàng
chấp
nhận nợ
TK 515 TK 3387

Kết chuyển lãi tương Lãi do

ứng với kỳ thu tiền trả chậm
1.3.2. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 155,156,157 TK 632 TK 155,157

Đầu kỳ, kết chuyển Giá trị TP tồn kho cuối
giá trị TP tồn kho kỳ, giá trị SP xuất bán,
TK 631 chưa xác định là tiêu
Cuối kỳ, xác định trị thụ
giá TP hoàn thành

Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại hạch toán giống phương pháp kê
khai thường xuyên.
2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM DOANH THU BÁN HÀNG
2.1. Hạch toán chiết khấu thương mại
Là toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng
đã thanh toán số tiền mua hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trước thời hạn
thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
thanh toán việc mua hàng), hoặc vì một lý do ưu đãi khác.
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu

TK 111,112,131 TK 521 TK 511,512
Chiết khấu chấp nhận Cuối kỳ kết chuyển
cho khách hàng
để đ/c giảm DT thuần

2.2. Hạch toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại
(tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn) do các nguyên nhân: do vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
quy cách chủng loại.
TK 632 TK 155,1561,152(pl)

Giá vốn của hàng đã tiêu thụ bị trả lại

TK 111,112,131 TK 531 TK 511,512
Tổng DT của hàng Cuối kỳ, kết chuyển DT
tiền
bán bị trả lại của hàng bán bị trả lại
TT TK 3331

VAT phải nộp

TK 641

Chi phí

p/s liên TK 133
quan
2.3. Hạch toán giảm giá hàng bán
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm giá hàng bán do hàng

kém chất lượng không phù hợp theo hợp đồng kinh tế, chấp thuận giảm giá cho
người mua.
TK 111,112 TK 532 TK 511,512
Trả lại tiền Giảm giá Cuối kỳ, kết chuyển giảm

cho k/hàng chấp nhận giá để điều chỉnh giảm
cho k/hàng doanh thu thuần
TK 131 TK 3331
bớt khoản
phải thu VAT phải nộp
khách hàng


SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
3. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
3.1 Các phương pháp tính giá hàng xuất kho
3.1.2 Phương pháp thực tế đích danh (Phương pháp tính trực tiếp)
Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm, hàng hóa xác định theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất
kho sản phẩm, hàng hóa sẽ tính theo giá gốc của sản phẩm, hàng hóa đó.
3.1.3 Phương pháp nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này thì giá
gốc của sản phẩm, hàng hóa nào mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá
thực tế của sản phẩm, hàng hóa xuất trước.Do đó giá trị hàng hóa xuất kho được
tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau.Như
vậy giá trị hàng tồn kho sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của
những lần nhập kho mới nhất.
3.1.4 Phương pháp nhập sau - xuất trước: Theo phương pháp này thì giá gốc
của sản phẩm, hàng hóa nào mua sau sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế

của sản phẩm, hàng hóa xuất trước.Do đó giá trị hàng hóa xuất kho được tính
hết theo giá nhập kho mới nhất ,rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau
đó.Như vậy giá trị hàng hóa tồn kho sẽ được tính giá theo giá tồn kho cũ nhất.
3.1.5 Phương pháp bình quân gia quyền:
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kì và giá trị hàng
nhập trong kì để tính giá bình quân của 1 đơn vị hàng hóa .Sau đó tính giá trị
hàng hóa xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với giá xuất
kho đơn vị bình quân,giá đơn vị bình quân được tính theo lần nhập hàng thì gọi
là bình quân gia quyền liên hoàn,giá đơn vị bình quân chỉ được tính một lần lúc
cuối tháng thì gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng.
Công thức:
Giá thực tế sản phẩm
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng sản phẩm hàng
hóa thực tế xuất kho
x
Đơn giá của sản phẩm,
hàng hóa xuất kho
Trong đó, đơn giá đơn vị bình quân của sản phẩm, hàng hóa có thể tính theo các
cách sau:
* Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Công thức:
Đơn giá
bình quân cả
kì dự trữ
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ + Số lượng thực tế nhập trong kỳ
* Phương pháp bình quân thời điểm (bình quân sau mỗi lần nhập)

Công thức:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
* Phương pháp cuối kỳ trước
Công thức:
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá trị thực tế tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
3.2 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
3.2.1 Hạch toán giá vốn hàng hoá xuất bán
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh giá vốn hàng bán, người ta sử dụng
tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
* Kết cấu TK 632:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính vào
trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn

thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (31/12) (chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
3.2.2. Trình tự hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TK 157 TK 632 TK 156,155,157

Gía thành SP gửi bán đã bán được Giá thành thực tế
SP tiêu thụ bị trả lại
TK 911

Kết chuyển giá vốn
hàng bán
TK 133

Thuế GTGT không được khấu trừ
tính vào giá vốn trong kỳ
TK 142
Thuế GTGT Thuế GTGT không

không được được khấu trừ kỳ
khấu trừ tính trước tính vào giá
vào giá vốn kỳ vốn kỳ này
sau
TK 632

TK 152,153,156,138(1381)

Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho

đã trừ khoản bồi thường
TK 159

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3.2.3. Hạch toán phân bổ chi phí mua hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến việc thu mua hàng hoá.
Chi phí thu mua hàng hoá là một bộ phận chi phí quan trọng trong cơ cấu
giá trị hàng hoá nhập kho, vì vậy cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí
phát sinh, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch thu mua hàng hoá tối ưu,
trên cơ sở đó tiết kiệm chi phí thu mua hàng hoá.
Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm:
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá từ nơi mua về đến kho
của doanh nghiệp.

- Chi phí bảo hiểm hàng hoá.
- Tiền thuê kho bãi.
- Các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình thu mua.
- Các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá: công tác
của nhân viên thu mua, phí uỷ thác nhập khẩu…
Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá trong kỳ
và lượng hàng hoá đầu kỳ, nên cần phải phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng
đã bán ra trong kỳ và lượng hàng còn lại cuối kỳ, nhằm xác định chính xác trị
giá vốn hàng xuất bán, trên cơ sở đó tính toán chính xác kết quả tiêu thụ. Đồng
thời phản ánh đúng trị giá vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
* Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua thường được lựa chọn là:
- Trị giá mua của hàng hoá
- Số lượng
- Trọng lượng
- Doanh số của hàng bán
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế
toán. Trong doanh nghiệp thương mại chi phí mua hàng phát sinh đã tập hợp vào
bên Nợ TK 1562 đến cuối kỳ mới tiến hành phân bổ cho hàng bán ra và hàng
còn lại cuối kỳ theo trị giá mua.
Chi phí mua hàng phân + Chi phí mua hàng
Chi phí mua bổ cho hàng tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Tiêu thức
hàng phân bổ = X phân bổ của
cho hàng bán Tiêu thức phân bổ + Tiêu thức phân bổ của hàng hoá
bán ra của hàng hoá bán ra hàng hoá còn lại cuối kỳ ra

Chi phí mua hàng phân + Chi phí mua hàng
Chi phí mua bổ cho hàng tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Tiêu thức
hàng phân bổ = X phân bổ của
cho hàng tồn Tiêu thức phân bổ + Tiêu thức phân bổ của hàng hoá còn

cuối kỳ của hàng hoá bán ra hàng hoá còn lại cuối kỳ lại cuối kỳ
Hoặc:
Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng = phân bổ cho hàng + phát sinh _ phân bổ cho hàng
tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ bán ra
* Tính trị giá mua của hàng xuất kho trong kỳ theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, kế toán phải
xây dựng giá hạch toán để ghi chép mỗi lần xuất hàng bán, đến cuối tháng tính
giá thực tế bình quân của hàng xuất kho trong tháng để điều chỉnh lại:
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
Công thức tính đơn giá bình quân gia quyền như sau:
Đơn giá bình = Giá vốn hàng đầu kỳ + Giá vốn hàng nhập trong kỳ
quân gia quyền Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Giá vốn hàng xuất kho trong kỳ = Đơn giá bình quân * Số lượng hàng
Để hạch toán kịp thời giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ, doanh nghiệp thường
lấy đơn giá vốn bình quân kỳ trước làm đơn giá vốn kỳ này.
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Với phương pháp này, khi
xuất kho hàng phải nhận diện từng lô hàng, từng lần mua, từng lần bán và hoá
đơn của chúng. Để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải có mã hiệu
riêng cho từng hàng hoá cụ thể theo từng lần nhập và phải mở sổ chi tiết để theo
dõi hàng theo mã hiệu, theo từng lần nhập cụ thể.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Là khi xuất hàng, doanh
nghiệp phải áp dụng giá của lô hàng nhập trước và các lần xuất tiếp theo, áp
dụng giá thực tế của lô hàng nhận tiếp theo.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Là khi xuất hàng, kế toán áp
dụng giá của lô hàng sau cùng và các lần xuất tiếp theo, áp dụng giá của những
lần nhập kế tiếp trước.
+ Kết cấu TK 1562: “Chi phí mua hàng”

Bên Nợ: - Chi phí mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến khối
lượng hàng hoá mua vào đã nhập kho trong kỳ.
Bên Có: - Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Số dư Nợ: Chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho cuối kỳ.
3.3. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
3.3.1. Tài khoản và nguyên tắc hạch toán
* Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”
* Kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ: - Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành thực tế thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá tồn cuối kỳ vào
TK 155,156,157.
- Tổng giá vốn thành phẩm, hàng hoá đã bán ra kỳ báo cáo.
Với các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để
hạch toán hàng tồn kho thì giá vốn hàng bán không ghi nhận theo từng nghiệp vụ
bán hàng mà cuối kỳ mới xác định dựa vào biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
3.3.2. Trình tự hạch toán
_Việc xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp này dựa vào TK 632, được
tính theo công thức sau:
Giá Giá thành Giá thành Thuế GTGT Giá thành
vốn thực tế SP SP mua đầu vào thực tế SP
hàng = tồn kho + vào trong + không được - tồn kho
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
bán đầu kỳ kỳ khấu trừ cuối kỳ
Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN

( Phương pháp KKĐK)
TK 155,157,157 TK 632 TK 155,156,157

Kết chuyển giá thành SP
tồn kho và gửi bán đầu kỳ Kết chuyển giá thành

SP và gửi bán cuối kỳ
TK 631

Kết chuyển giá thành SP
mua vào TK 911

Kết chuyển giá vốn
TK 133 hàng bán ra trong kỳ

Thuế GTGT không được khấu trừ
tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ

TK 142
Thuế GTGT Thuế GTGT
không được khấu không được khấu
trừ tính vào giá trừ kỳ trước tính vào
vốn kỳ sau GVHB kỳ này
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH VỸ HẬU.
A. GIỚI THIỆU SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

TNHH VỸ HẬU.
1. Khái quát chung về doanh nghiệp:
- Công ty đi vào hoạt động ngày 01 tháng 10 năm 2006, theo giấy đăng ký
kinh doanh số 3202002818 với tên gọi : Công Ty TNHH Vỹ Hậu của Sở Kế
Hoạch Đầu Tư Thành Phố Đà Nẵng cấp ngày 20/12/2005.
- Ban đầu Công Ty đóng tại địa chỉ : 37A - Điện Biên Phủ - TP Đà Nẵng. Sau 3
năm hoạt động với tốc độ phát triển nhanh đòi hỏi mở rộng kho bãi . Do đó
Công Ty đã dời kho về Quốc lộ 1A - Hoà Châu - Hoà Vang - TP Đà Nẵng.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
Hiện nay Công Ty có các đơn vị trực thuộc sau :
• Chi nhánh Công Ty TNHH Vỹ Hậu tại Nha Trang với giấy phép kinh
doanh số: 3712000095 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Khánh Hoà cấp
ngày 20 tháng 8 năm 2007. Trụ sở của chi nhánh đặt tại Phước Điền -
Phước Đồng - Nha Trang.
• Chi nhánh Công Ty TNHH Vỹ Hậu đóng tại ĐăkLăk với giấy phép
kinh doanh số: 4012000068 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh ĐăkLăk
cấp ngày 20 tháng 10 năm 2007. Trụ sở chi nhánh đặt tại Tổ 2, khối
7A, Phường Tân Lợi, Thành Phố Buôn Ma Thuộc, Tỉnh ĐăkLăk.
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
 Kinh doanh Gạch men
 Kinh doanh gạch ốp lát
 Kinh doanh Xi măng
- Quy mô của doanh nghiệp ( tổng số vốn và lao động của doanh nghiệp):


Vốn điều lệ của công ty là:
79.757.300.000 VNĐ
79.757.300.000 VNĐ



Số lao động của công ty: 194 người
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1. Chức năng
• Kinh doanh các mặt hàng Nhà nước cho phép.
• Kinh doanh thương mại chuyên mua bán mặt hàng phục vụ cho xây dựng
như: nhóm sản phẩm gạch men, gạch ốp lát chân tường, bồn nước Inox…
• Nhà phân phối các sản phẩm hàng hoá.
• Công ty chuyên mua vào, dự trữ và lưu thông hàng hoá phân phối tại thị
trường Miền trung Tây nguyên.
2.2. Nhiệm vụ
• Nghiên cứu thị trường, tiếp cận và khai thác nhiều thị trường mới ổn định.
• Cũng cố thị phần vốn có của mình trên thị trường.
• Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
• Đảm bảo đời sống cho nhân viên Công ty với một mức lương hợp lý.
• Mở rộng quan hệ đối ngoại, tìm kiếm đối tác và thu hút khách hàng.
• Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và đảm bảo kinh doanh đúng
pháp luật.
• Đảm bảo kinh doanh có lãi.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý hoạt động kinh
doanh
Công Ty tổ chức thu mua trực tiếp của cơ sở sản xuất lớn, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá tỉnh bạn các mặt hàng gạch men, gạch ốp
lát chân tường, sứ vệ sinh và bồn chậu để bán trực tiếp không qua quá trình sản
xuất chế biến.
Như vậy Công ty TNHH Vỹ Hậu là doanh nghiệp tư nhân hoạt động
thương mại có một số đơn vị trực thuộc vừa hoạt động kinh doanh và phân phối
ra cho người tiêu dùng.

Với qui mô hoạt động và phân phối hàng hoá của Công ty cùng hai Chi
nhánh với 510 đại lý phủ kín đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thị trường Miền trung
Tây nguyên.
4. Những khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của
Công Ty
4.1. Thuận lợi
Đi sâu vào thực tế kinh doanh của Công Ty TNHH Vỹ Hậu nhìn chung
bối cảnh kinh tế hiện tại thì kinh doanh gạch men là một mặt hàng có thế mạnh,
vì nó trở thành nhu cầu trang trí cần thiết cho mọi gia đình, nhất là khi người
tiêu dùng có mức sống cao hơn, mặc khác gạch men là vật trang sức tạo nên giá
trị thẩm mỹ cho những ngôi nhà. Do vậy khi thăm dò và nắm bắt thị trường,
Công ty TNHH Vỹ Hậu đã quyết định kinh doanh mặt hàng gạch men trong
thực lực tài chính của mình.
Với mạng lưới khách hàng rộng lớn khắp khu vực Miền Trung và Tây
Nguyên, Công ty lại có thêm 2 chi nhánh nên thị trường thiêu thụ được rộng rãi.
Ngoài ra, Công ty TNHH Vỹ Hậu có đội ngũ cán bộ vững mạnh, giao
thông ở quốc lộ 1A, đường sắt xuyên việt nên vấn đề vận chuyển hàng hoá cũng
như việc thu mua và bán trực tiếp hàng hoá rất thuận lợi.
4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì Công ty cũng có những khó khăn
cần quan tâm khắc phục, trên thị trường nhiều hàng hoá không ít đối thủ cạnh
tranh như: Thăng Long, Cosevco, Mikado người mua cân nhắc đến nhiều yếu
tố giá cả , hình thức sản phẩm và các chế độ khuyến mãi, hậu mãi điều đó làm
cho thị trường lại thu hẹp, việc giảm sút doanh số tiêu thụ là một điều tất yếu
phải xảy ra.
5. Sự phát triển của công ty TNHH Vỹ Hậu
Qua nhiều năm hoạt động từ khi chính thức thành lập đến nay thì hệ thống
khách hàng xuyên suốt bao phủ khắp nơi trên khu vực Miền Trung và Tây
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
17

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
Nguyên (14 tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên). Công ty có trên 510 các đại lý,
cửa hàng.
Thị trường chủ yếu của công ty là Thành Phố Đà Nẵng chiếm phần lớn,
nhưng đối với thị trường toàn Miền Trung thì Công ty chiếm khoảng 60%, còn
lại là đối thủ cạnh tranh. Thị trường Tây Nguyên cũng chiếm không nhỏ trong
doanh số của Công ty, hiện nay Công ty rất chú trọng và đẩy mạnh tiêu thụ tại
thị trường này.
6. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty
6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến. Ban giám đốc có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm chung trong
công tác quản lý của toàn Công ty, cán bộ nhân viên chấp hành cấp Lãnh đạo
trực tiếp của mình, Lãnh đạo các bộ phận chịu trách nhệm về mọi hoạt động của
bộ phận mình với Lãnh đạo cấp cao hơn.
6.2. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý:
Ghi chú : : Quan hệ điều hành
: Quan hệ nghiệp vụ
6.3. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
* Giám đốc
Là người đứng đầu Công ty, điều hành và quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty.
Người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỹ luật cán
bộ nhân viên theo đúng qui định của Nhà nước.
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
18
GIÁM ĐỐC
PGĐ PHỤ

TRÁCH TÀI
CHÍNH
PGĐ PHỤ
TRÁCH KINH
DOANH
PGĐ PHỤ
TRÁCH NHÂN
SỰ, HÀNH
CHÍNH
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG
TỔ CHỨC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
* Phó giám đốc
Là người giúp việc cho Giám đốc, giải quyết công việc trong phạm vi
Giám đốc giao tham mưu cho Giám đốc về mọi lĩnh vực có liên quan. Mỗi phó
giám đốc được phân công điều hành một hay một số lĩnh vực nhất định và chịu
trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về công việc được giao.
* Các phòng ban chức năng của Công Ty
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ
chuyên môn cũng như công tác quản lý của từng phòng ban do Giám đốc giao
trách nhiệm.
* Phòng tài chính kế toán
Tham mưu trong việc lập kế hoạch tài chính của Công ty, thực hiện tốt
công tác kế toán theo quy định của nhà nước. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc

trong công tác kiểm tra quyết toán, giao dịch với ngân hàng và các tổ chức tài
chính khác.
* Phòng kinh doanh
Tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê, trên cơ sở tham mưu cho
Giám đốc về tình hình phát triển của Công ty, lập kế hoạch và đưa ra các
phương án kinh doanh, xây dựng các quy chế, quy định, dự thảo, các hợp đồng
kinh tế, tổ chức công tác pháp lý theo đúng pháp luật.
* Phòng tổ chức
Phân công trách nhiệm và công việc cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra
còn tổ chức các hoạt động phục vụ cho công tác lưu trữ tiền lương và tổ chức sơ
tuyển lao động phổ thông cho Công ty.
* Phòng Marketing: Chịu sự điều hành trực tiếp của phòng phụ trách kinh
doanh, phụ trách công việc tạo hàng mẩu và tiếp thị.
Kiểm tra và kê khai tổng hợp tình hình công tác quản lý, giám sát kê khai
của bộ phận kế toán. Đây là khâu cuối cùng của quá trình quản lý Công ty.
7. Tổ chức bộ máy kế toán
7.1. Sơ đồ và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Ghi Chú : : : Quan hệ nghiệp vụ
: Quan hệ điều hành
7.2. Mối quan hệ công tác và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* PGĐ tài chính kế toán (TCKT)
Là người đứng đầu phòng kế toán,có quyền hạn và nghĩa vụ điều hành
toàn bộ chuyên môn đối với nhân viên trong công ty.
*Kế toán trưởng
Là người đứng đầu phòng kế toán, có quyền hạn và nghĩa vụ điều hành
toàn bộ công tác chuyên môn đối với nhân viên kế toán trong Công ty, là người

tham mưu cho ban Giám đốc về việc lập phương án kinh doanh cho toàn Công
ty.
*Phòng phụ trách tổng hợp
Thay thế kế toán trưởng khi đi vắng, đồng thời phụ trách tổng hợp quyết
toán, lập báo cáo tổng hợp cho cuối kỳ.
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
20
PGĐ TCKT
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÒNG TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
Kế toán các đơn vị
cơ sở
Kế toán tại công ty Thủ quỷ
công ty
Kế toán tiền
mặt và ngân
hàng
Kế toán
công nợ
Kế toán tiền
mặt và ngân
hàng
Kế toán
công nợ
Kế
toán
TSCĐ

Thủ quỹ
đơn vị cơ sở
Kế toán kho
hàng hóa
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
*Kế toán các đơn vị cơ sở
Theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên các sổ sách có
liên quan của các bộ phận kế toán thuộc trách nhiệm quản lý của mình.
*Kế toán viên phòng TCKH
Tổng hợp toàn bộ số liệu tài chính phát sinh trong kỳ, lập báo cáo tài
chính rồi trình lên cho kế toán trưởng.
*Thủ quỹ Công ty
Chịu sự lãnh đạo của kế toán trưởng có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, bảo
quản tiền mặt toàn bộ của Công ty, phát lương cho cán bọ công nhân viên, ghi
sổ quỹ hằng ngày. Ngoài ra thủ quỹ còn có nhiệm vụ sắp xếp và lưu trữ chứng
từ một cách có hệ thống để thuận tiện cho việc lưu trữ và tìm kiếm.
* Kế toán tiền mặt và ngân hàng
Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiêng mặt, tiền gửi, kế toán tiền mặt
và ngân hàng phải chi tiết thao dõi việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Thực hiện vay vốn để thanh toán hợp đồng kinh tế khi có sự uỷ quyền của thủ
trưởng đơn vị.
* Kế toán công nợ
Theo dõi doanh thu tại văn phòng Công ty, kê khai thuế GTGT đầu ra của
hàng hoá tiêu thụ, theo dõi các khoản nợ của khách hàng và các biện pháp thu
hồi tiền hàng. Cuối tháng đối chiếu với sổ chi tiết để lên bảng kê công nợ.
* Kế toán TSCĐ
Theo dõi các việc phát sinh TSCĐ, hàng hoá, tính khấu hao TSCĐ và
chịu trách nhiệm về việc Nhập - Xuất - Tồn hàng hoá, lên bảng chi tiết hàng hoá
và xác định giá xuất tại kho theo quy định của Công ty.
* Thủ quỹ đơn vị

Chịu sự chỉ đạo của tổ trưởng đơn vị, phụ trách bảo quản tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng và số tiền nợ thu về của các bộ phận kế toán thuộc sự điều hành
của tổ trưởng giao. Ghi chép chi tiết tổng số tiền nhận gửi, cuối tháng bàn giao
cho cấp trên.
8. Chế độ kế toán đang áp dụng
- Chê độ kế toán Công ty đang áp dụng theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền đồng Việt Nam
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá thực
tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc xác định nguyên giá: giá mua + chi phí thu mua
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: đánh giá hàng tồn kho dựa trên số liệu
thực tế và sổ sách.
- Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho: công ty áp dụng phương pháp
bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
9. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
9.1. Nguyên tắc đặc trưng cơ bản
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ :
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ ”.
- Quá trình ghi sổ kế toán tách rời thành hai quá trình :
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ nghi sổ .
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
9.2. Các loại sổ sách kế toán chủ yếu :

- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ (thẻ ) kế toán chi tiết (sổ kho chi tiết, sổ cái chi tiết bán hàng).
10. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty
TNHH Vỹ Hậu :



Ghi chú : : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự hạch toán như sau :
 Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán kiểm tra ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ quỹ hay thẻ kế toán chi tiết có liên
quan. Sau đó được dùng vào sổ cái.
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
22
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng kê tổng hợp
chứng từ gốc

Bảng cân đối phát
sinh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
 Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, cuối
quý kế toán khoá sổ, hạch toán và làm căn cứ vào sổ cái để lập ra bản cân đối kế
toán.
 Sau khi đối chiếu khớp tài liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ kế toán chi tiết) kế toán lập báo cáo tài chính, xác định lãi, lỗ
theo đúng từng đơn vị trực thuộc. Sau mỗi quý kế toán tổng hợp lại và lập báo
cáo tài chính của toàn Công ty.
11. Chương trình kế toán trên máy :
Chương trình mà công ty đang sử dụng là chương trình BRAVO 4.1, thiết
kế chương trình được phòng kế toàn làm theo yêu cầu của công ty. Chương trình
tiến hành cập nhật chứng từ ban đầu vào máy, máy sẽ tự động lên sổ chi tiết, sổ
cái
Trong nền kinh tế đang phát triển nhanh như hiện nay của nước ta, máy
tính là một công cụ đắc lực giúp chúng ta hoàn thành công việc một cách nhanh
chóng, giảm thiểu thời gian, tiết kiệm được nhiều chi phí. Quan trọng là mạng
internet và mạng nội bộ của công ty, thông tin truyền đi nhanh chóng, nắm bắt
nhanh được sự biến động của thị trường ở trong nước cũng như là trên thế giới,
và công ty sẽ có nhiều cơ hội mới, những hướng đi phát triển mới trong thời đại
mới. Phần mềm này không thể hiện đầy đủ quy trình ghi sổ Kế toán, nhưng phải
in đầy đủ sổ Kế toán, Báo cáo Tài chính theo quy định.
Công ty cũng nhờ vào chương trình tự thiết kế cùng với việc sử dụng đúng
hoá đơn, chứng từ, trình tự luân chuyển khoa học hợp lý giúp cho việc cung cấp
đầy đủ thông tin nhất thiết đang cần một cách kịp thời, chính xác.
* Trình tự ghi sổ Kế toán theo hình thức Kế toán trên máy vi tính.
- Hằng ngày căn cứ các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để
kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, Có để nhập dữ liệu
vào máy theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn.

- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ Kế toán tổng hợp, lên báo cáo, sổ kế toán theo các hình thức Nhật ký
chung, sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết mua hàng, thẻ kho, sổ chi tiết vật tư, sổ
tổng hợp tài khoản tổng hợp công nợ, tổng hợp nhập xuất tồn
- Cuối tháng, Kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ), lập báo cáo
tài chính.Việc điều chỉnh giữ số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện
tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đựơc nhập
trong kỳ. Kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữ các sổ Kế toán và Báo cáo tài
chính.
Thực hiện các công tác để in Báo cáo
- Cuối tháng, cuối năm sổ Kế toán tổng hợp và sổ Kế toán chi tiết in ra giấy
và đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
24
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ

TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Văn Sáu
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH VỸ HẬU
1. Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ tại Công Ty.
1.1 Khái quát về công tác tiêu thụ tại công ty.
- Phương thức bán hàng:
Công ty TNHH Việt Vỹ Hậu chủ yếu là kinh doanh hàng trong nước,
không trực tiếp xuất nhập khẩu. Vì vậy tổ chức tài chính kế toán của Công ty
đơn giản. Hiện nay, Công ty sử dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu đó là
phương thức bán buôn và bán lẻ (bán buôn chiếm 90% còn bán lẻ 10% ).
+ Bán buôn :
Với phương thức bán buôn này công ty áp dụng hai hình thức :
- Bán hàng qua kho
- Bán hàng vận chuyển thẳng
+ Bán lẻ :
- Đối với bán lẻ thì khách hàng phải đến tận Công ty để mua hàng và thanh toán
tiền ngay hoặc nếu bán chưa thanh toán tiền thì do nhân viên bán hàng chịu
trách nhiệm thu hồi về .
- Phương thức tiêu thụ:
Tại công ty đang áp dụng hai hình thức tiêu thụ chính.
+ Bán hàng trực tiếp:
+ Bán hàng trả chậm:
Công ty thường ký hợp đồng bán hàng cho các khách hàng lớn, khách hàng
thường được đặc cược một số tiền trước khi mua hàng.Hợp đồng được ký kết

khi hai bên thoả thuận xong.
- Phương thức thanh toán:
Để đảm bảo cho vòng vốn của doanh nghiệp được luân chuyển, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, chính vì vậy công ty vẫn có thể cho khách hàng trả
chậm trong vòng từ 1 đến 30 ngày đối với những khách hàng làm ăn lâu năm và
có uy tín trên thương trường.
Đối với những khách hàng nợ đến hạn chưa thanh toán thì công ty tính lãi
suất theo tỷ lệ tại ngân hàng. Công ty thanh toán cho khách hàng bằng chuyển
khoản và tiền mặt,ngược lại khách hàng cũng vậy.
1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ tiêu thụ hàng hoá tại công ty:
Được thể hiện qua sơ đồ sau :
SVTH: Phạm Thị Cúc Trang
25

×