Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

5 NHÓM THUỐC THƯỜNG DÙNG TRONG TĂNG HUYẾT ÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.56 KB, 40 trang )

5 NHÓM THUỐC THƯỜNG DÙNG TRONG
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP

Mục lục
1. Các thuốc ức chế men chuyển
a. Enalapril (Ednyt)
b. Peridopril (Coversyl)
c. Coversyl Plus
d. Lisinopril (Zestril )
2. Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II
a. Loartan
b. Telmisartan (Micardis)
3. Thuốc lợi tiểu
a. Furosemide (Lasix)
4. Các thuốc chẹn kênh canxi
a. Nifedipine (Adalat)
b. Amlodipine (Amlor)
5. Thuốc chẹn β giao cảm
a. Bisoprolol (Concor)
b. Metoprolol (Betaloc)































1. Các thuốc ức chế men chuyển
a. Enalapril (Ednyt) 5mg, 10mg
Chỉ định:
Enalapril được chỉ định cho những trường hợp sau:
Tăng huyết áp: tăng huyết áp vô căn tất cả các mức độ. Tăng huyết áp do bệnh thận
Suy tim điều trị triệu chứng suy tim sung huyết, thường kết hợp với digitalis và các thuốc lợi
tiểu. Với những bệnh nhân này giảm triệu chứng, tăng tỉ lệ sống sót và giảm mức độ thường
xuyên phải nhập viện đã thấy rõ.
Loạn năng thất trái không triệu chứng Đối với những bệnh nhân không triệu chứng với loạn
chức năng thất trái ( tỉ lệ tống máu ≤ 35%) những người không biểu hiện vè mặt lâm sàng, tỉ lệ
tiến triển tới suy tim rõ ràng và phải nhập viện do suy tim giảm( xem tác dụng dược lý).


Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, bệnh nhân có tiền sử phù loạn thần kinh mạch
có lien quan tới việc điều trị một chất ức chế men chuyển trước đó
Thời kì cho con bú:
Thận trọng trong thời kì cho con bú bởi enalapril và enalaprilat đựoc bài tiết qua sữa mẹ.

Chú ý đề phòng:
Các phản ứng phản vệ trong quá trình gây mê bằng nọc độc của các loài thuộc bộ cánh màng
Thường ít gặp hơn, những bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế men chuyển trong quá trình
gây mê bằng nọc độc của các loài thuộc bộ cánh màng đã trải qua những phản ứng phản vệ đe
dọa tới tính mạng
Những phản ứng này có thể tránh khỏi bằng cách ngừng giai đoạn điều trị bằng Enalapril đối
với mỗi qua trình gây mê
Ho
Ho đã được báo cáo trong quá trình sử dụng các thuốc ức chế men chuyển. Có đặc điểm, ho
không ngừng, liên tục và mất đi nếu ngưng dùng thuốc. Nên xem xét triệu chứng ho gây ra bởi
các thuốc ức chế men chuyển như một phần của chẩn đoán phân biệt ho.
Các bệnh nhân thẩm tách máu
Các phản ứng phản vệ đã đựơc thấy ở những bệnh nhân đang được thẩm tách với với màng lọc
high-flux dùng đồng thời một thuốc ức chế men chuyển. nên cân nhắc dùng một loại màng
thẩm tách khác hoặc một loại thuốc điều trị cao huyết áp khác đối với những những bệnh nhân
này
Mẫn cảm với thuốc/ phù nề loạn thần kinh mạch
ở những bệnh nhân đựoc điều trị bởi các thuốc ức chế men chuyển, bao gồm cả Enalapril, phù
loạn thần kinh mạch ở mặt, có thể nặng, đầu mũi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã
được báo cáo. Trong những trường hợp này. Enalapril nên đựoc dừng ngay lập tức, các theo
doĩ thích hợp nên đựợc tiến hành để đăm bảo một giải pháp toàn diện cho những triệu chứng
này trước khi quá muộn. Trong nhiều trường hợp đã hạn chế những chỗ sưng trên mặt và môi
thì chọn những chăm sóc thông thường mà không phải đièu trị bằng thuốc nữa mặc dù các

thuốc kháng histamine có thê làm mất đi triệu chứng.
Phù nề loạn thần kinh mạch liên quan tới thanh quản có thể nguy hiểm tới tính mạng. Có thể
xảy ra tắc nghẽn đường thở gồm cả lưỡi thanh quản, thanh môn, các thuốc và cần tiến hành
ngay biện pháp điều trị thích hợp ví dụ như chỉ định tiêm dd Adrenalin dưới da 1:1000 (0,3
mL tới 0,5 mL)
Bệnh nhân có thể tăng nguy cơ phù loạn thần kinh mạch nếu có tiền sử phù loạn thần kinh
mạch từ trước không liên quan tới việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển ( xem chống
chỉ định)
Dùng cho trẻ em
Chưa có nghiên cứu nào về enalapril đối với trẻ em được tiến hành.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Giảm liều hoặc tăng thời gian giữa các liều đối với những bệnh nhân suy giảm chức năng thận
( xem hướng dẫn sử dụng và liều dùng). Đã thấy hiện tượng tăng ure máu và creatinin trong
huyết thanh trên một vài bệnh nhân hẹp động mạch thận cả hai bên hoặc hẹp động mạch thận
bới những người chỉ có một thận. Bệnh nhân suy giảm chức năng thận sẽ dễ mắc phải những
triệu chứng này hơn. Sự tăng nhẹ, thoáng qua ure máu và creatinin huyết thanh được thấy ở
một vài bệnh nhân không mắc bệnh thận khi enalapril được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Cần giảm liều Enlapril và/hoặc ngừng sử dụng thuốc lợi tiểu.
Nồng độ Kali huyết thanh

Xem tương tác thuốc
Phẫu thuật/gây tê
Enalapril được biết là ngăn cản sự hình thành angiotensin II, sau khi có giải phóng rennin bù
trừ ở những bệnh nhân đang trong quá trình phẫu thuật hoặc trong quá trình gây mê với những
thuốc mà gây hạ huyết áp. Việc hạ huyết áp có thể xảy ra và cần được xem xét bởi cơ chế này,
nên áp dụng các biện pháp tăng thể tích tuần hoàn để điều chỉnh bù lại độ hạ huyết áp.
Hạ huyết áp triệu chứng
Hạ huyết áp triệu chứng đã được thấy ở những bệnh nhân tăng huyết áp không nặng. Việc hạ
huyết áp nhiều khả năng xảy ra ở những bệnh nhân cao huyết áp đang điều trị bằng enalapril
nếu như những bệnh nhân đó bị giảm thể tích tuần hoàn, vd dùng các thuốc lợi tiểu, chế độ ăn

kiêng hạn chế muối, thẩm tách máu, ỉa chảy hoặc nôn ( xem tương tác thuốc và tác dụng phụ)
Hạ huyết áp triệu chứng đã được ghi lại ở những bệnh nhân suy tim, có hoặc không liên quan
tới tổn thương thận, càng dễ xảy ra với những bệnh nhân suy tim mức độ càng nặng, đó là do
việc sử dụng liều cao các thuốc lợi tiểu, giảm natri, hoặc suy giảm chức năng thận. đối với
những bệnh nhân này. Nên bắt đầu quá trình điều trị đặt dưới sự kiểm tra nghiêm ngặt và bất
cứ khi nào cần thiết, nên điều chỉnh liều Enalapril và/hoặc các thuốc lợi tiểu. Nên theo dõi cẩn
thận những bệnh nhân này. Với những bệnh nhân mắc bệnh tim do thiếu máu cục bộ bệnh
mạch cảnh, những người mà việc hạ huyết áp quá mức có thể gây ra nhồi máu cơ tim hoặc tai
biến mạch máu não, cũng nên tiến hành những thận trọng tương tự.
Khi xảy ra hạ huyết áp, đặt bệnh nhân nằm xuống, nếu cần thiết truyền tĩnh mạch dung dịch
muối truyền bình thường. Việc hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định hay quá
liều mà do các nguyên nhân xa hơn điều vẫn thường xảy ra mà không phải do quá liều, huyết
áp có thể cải thiện bằng cách tăng thể tích tuần hoàn.
Ở một vài bệnh nhân suy tim sung huyết, những người có huyết áp bình thường hoặc thấp, sử
dụng enalapril có thể dấn tới kết quả hạ huyết áp thấp hơn. Ảnh hưởng này đã tính toán được
từ trước nên thường không phải là nguyên nhân dẫn tới viêc dừng điều trị. Trong những
trường hợp huyết áp giảm trở thành hạ huyết áp triệu chứng, cân nhắc việc giảm liều hoặc
ngừng điều trị bằng Enalapril.

Tương tác thuốc:
Lithi
Enalapril làm giảm chuyển hoá Lithi. Do đó nếu các muối lithi được dùng đồng thời, nên kiểm
tra nồng độ lithi huyết thanh môt cách cẩn thận.
Các thuốc hạ huyết áp
Việc sử dụng Enalapril với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là các thuốc lợi tiểu có thể làm
tăng tác dụng hạ huýêt áp
Tác dụng hạ huyết áp của enalaprill tăng lên nếu sử dụng đồng thời với các thuốc β-adrenergic,
methyldopa, hoặc các thuốc ức chẹn kênh calci
khi sử dụng đồng thời các thuốc chẹn mạch , các thuốc ức chế adrenergic cùng với enalapril.
Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận

Chưa có tiền lệ sử dụng kết hợp enalapril với các thuốc chủ vận calci nào được áp dụng, vì thế
sự kết hợp này không được khuyến cáo.
Kali máu
Tăng kali máu có thể dễ xảy ra với sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ vd như suy thận, tiểu
đường, sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu gữ kali ( vd như spirolacton, triamteren, amilorid)
hoặc các chất bổ sung Kali, các muối thay thế chứa kali.
Việc sử dung Enalapril đối với những bệnh nhân suy thận có thể dẫn tới việc tăng nồng độ kali
máu. Có sự tăng đáng kể khi sử dụng đồng thời với các chât bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ
kali, hoặc các muối thay thế chứa kali, đặc biết đối với những bệnh nhân suy giảm chức năng
thận.
Nếu việc sủ dụng đồng thời thuốc với các chất nếu trên là cần thiết, cần dùng thật thận trọng,
kết hợp với việc kiểm tra nồng độ kali máu thường xuyên.
Tác dụng ngoài ý:
Tác dụng phụ phổ biến nhất được báo cáo là chóng mặt và đau đầu. Mệt mỏi, suy nhược cơ
thể, hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, ngất, buồn nôn, ỉa chảy, chuột rút, phát ban, ho, rối loạn
chức năng thận, suy thận, bí tiểu cũng đã được báo cáo.
Khác
Liệt dương, tưới máu, rối loạn vị giác, ù tai, viêm lưỡi, giảm khả năng nhìn
Hệ thống thần kinh/tâm thần:
Trầm cảm, lo âu, ngủ gật, mất ngủ, trạng thái kích động, thái độ khác thường, chóng mặt.
Tim mạch
Nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não,những phản ứng này có thể gây ra bởi hạ huyết
áp quá mức ở những bệnh nhân có nguy cơ cao( xem THẬN TRỌNG ĐẶC BIÊT), đau ngực,
hồi hộp đánh trống ngực, loạn nhịp tim, các cơn đau thắt ngực.
Phổi
Co thắt khí phế quản/hen, khó thở, chảy mũi, nhồi máu phổi, đau họng, khản giọng
Dạ dày-ruột
Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan – cả các tế bào gan hoặc ứ mật, vàng da, đau bất thường, nôn,
khó tiêu, táo bón, chán ăn, viêm miệng, suy gan.
Da

Ra mồ hôi, ban đỏ nhiều dạng, tróc da, hội chứng Stevens-Johnson, bong da do trúng độc,
ngứa, mày đay, rụng tóc, bệnh pemfigut.
Nhạy cảm với thuốc/Phù loạn thần kinh mạch.
Phù loạn thần kinh mạch ở mặt, có thể nặng, đầu mũi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh
quản đã được báo cáo.
Các triệu chứng phức tạp, có thể bao gồm sốt, viêm thanh mạc, viêm mạch, chứng đau cơ,
viêm/đau khớp, kháng thể kháng nhân, tăng tốc độ lắng hồng cầu, chứng tăng bạch cầu và tăng
bạch cầu ưa eosin. Đã được báo cáo
Các biểu hiện ngoài da như phát ban hay da tăng nhạy cảm với ánh sáng có thể xảy ra
Các thí nghiệm lâm sàng được thấy trong phòng thí nghiệm
Tăng ure và creatinin máu, tăng enzyme gan và/hoặc tăng nồng độ bilirubin huyết thanh đã
được thấy. Các thí nghiệm này thường mất đi khi ngừng sử dụng Enalapril. Chứng tăng kali
máu, hạ natri máu có thể xảy ra
Sự giảm hemoglobin và hematocrit cũng đã được báo cáo.

Liều lượng:
Enalapril có thể được dùng trước ,trong hoặc sau bữa ăn. Quá trình hấp thu không bi ảnh
hưởng bởi thức ăn.
Tăng huyết áp không rõ nguyên nhân tùy thuộc vào mức độ tăng huyết áp, liều ban đầu từ 10 –
20mg/1lần dùng hàng ngày được áp dụng. Liều ban đầu giới thiệu cho những trường hợp tăng
huyết áp nhẹ là 10mg/ngày. Liều ban đầu 20mg/ngày nên đựoc áp dụng cho những mức độ
khác của tăng huyết áp. Liều duy trì bình thường là viên nén 20mg uống hàng ngày. Liều nên
được điều chỉnh theo mức độ cần thiết của bệnh nhân.
Tăng huyết áp do bệnh thận Huyết áp và chức năng thận trong những bệnh nhận tăng huyết áp
do bệnh thận rất nhạy cảm với chất ức chế men chuyển, vì vậy ( vd 5mg hoặc ít hơn) nên sử
dụng liều ban đầu thấp trong thời gian bắt đầu điều trị. Tiến hành việc điều chỉnh liều tùy
thuộc vào mức độ cần thiết của bệnh nhân. Đa số các bệnh nhân đòi hỏi đáp ứng tới liều là
viên nén 20mg/liều/ngày. Thận trọng đối với bệnh nhân cao huyết áp vừa được điều trị bằng
các thuốc lợi tiểu ( xem bên trên)
Dùng phép điều trị đồng thời với thuốc lơi tiểu trong tăng huyết áp. Áp dụng liều điều trị ban

đầu của Enalapril, có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, những phản ứng này nhiều khả năng
gây ra do bệnh nhân dùng đồng thời thuốc lợi tiểu. Do những bệnh nhân này có thể bị giảm thể
tích tuần hoàn, hoặc giảm nồng độ muối Thận trọng trong quá trình dùng Enalapril. Việc điều
trị bằng thuốc lợi tiểu nên ngưng lại giai đoạn khoảng 2-3 ngày để bắt đầu điều trị với
Enalapril. Nếu không thể, liều ban đầu thấp (5mg hoặc ít hơn) nên đựoc áp dụng để đánh giá
mức độ ảnh hưởng ban đầu nên huyết áp của bệnh nhân. Liều sau đó được điều chỉnh theo
mức độ cần thiết của bệnh nhân.
Liều trong suy giảm chức năng thận. Nhìn chung, khoảng thời gian giữa hai thời kì điều trị
bằng Enalapril nên được kéo dài và/hoặc kết hợp với giảm liều.
Tình trạng thận Độ thanh lọc creatinin mL/phút Liều ban đầu

b. Perindopril (Coversyl ) 5mg , 10mg
Chỉ định:
Tăng HA , suy tim có triệu chứng. Bệnh mạch vành ổn định: giảm nguy cơ tai biến trên bệnh
nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc tái thông mạch
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với thành phần của thuốc hay ACEL, tiền căn phù Quinke liên quan tới ACEL, bệnh
sử phù Quinke do di truyền hay chưa rõ, suy tim mất bù chưa điều trị, suy thận nặng, rối loạn
chức năng gan nặng, nồng độ Kali máu thấp. Phụ nữ có thai 3 tháng đầu và cho con bú.
Chú ý đề phòng:
Suy thận suy tim, đái tháo đường, xơ vữa động mạch, hẹp động mạch thận, hạ HA hoặc theo
chế độ ăn kiêng muối nghiêm ngặt. Phẫu thuật / gây mê. Khi lái xe và vận hành máy
Tương tác thuốc:
Không kết hợp với lợi niệu giữ Kali, lithium, estramustine, muối kali
Tác dụng ngoài ý:
Choáng váng, nhức đầu, suy thận, tiểu ít. Hiếm: hạ HA, buồn nôn, tiêu chảy, co rút cơ, phát
ban da, ngất, phù Quincke
Liều lượng:
- Tăng HA liều duy nhất: 5 mg uống một lần vào buổi sáng trước bữa ăn, có thể tăng lên đến
10 mg sau 1 tháng.

- Suy tim có triệu chứng khởi đầu : 2.5 mg/ngày uống vào buổi sáng, tăng lên đến 5 mg/ngày
sau 15 ngày.
-Bệnh mạch vành ổn định: giảm nguy cơ tai biến trên bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim
hoặc tái thông mạch : Ngày 1 viên trước bữa ăn
- Người cao tuổi 2.5 mg/ngày, có thể tăng lên 5 mg/ngày sau 1 tháng.
- Bệnh nhân suy thận: chỉnh liều theo ClCr.

c. Coversyl Plus
Thành phần gồm Coversyl và Lợi tiểu Indapamide
Coversyl
Chỉ định:
Tăng huyết áp nguyên phát cho các đối tượng huyết áp không kiểm soát được đơn vị.
Chống chỉ định:
- Dị ứng với Perindopril, indapamind hoặc các sulfamind.
- Bệnh sử phù Quincke (kiểu mày đay, mặt và cổ bỗng nhiên sưng phông lên) có liên quan tới
việc sử dụng ức chế men chuyển.
- Bệnh sử phù Quincke có lý do di chuyền hay chưa rõ.
- Suy tim mất bù chưa điều trị.
- Suy thận nặng, rối loạn chức năng gan nặng.
- Giảm kali-máu.
- Có thai hay đang cho bú.
- Trừ khi được bác sỹ chỉ định, không dùng thuốc này phối hợp với muối lithi, kali các thuốc
lợi niệu và một vài thuốc có thể gây ra rối loạn nhịp tim.
- Trẻ em.
- Thuốc này nói chung không nên phối hợp với: lithium, muối kali, lợi niệu giữ kali, một vài
thuốc gây rối loạn nhịp tim, gây mê, allopurinol, chất ức chế tế bào hoặc điều trị ức chế miễn
dịch, corticosteroid, thuốc chống tăng huyết áp.
Chú ý đề phòng:
Trong trường hợp suy gan, Cần nói với bác sỹ: có phản ứng dị ứng, bị sưng mặt, môi hay họng,
có phi thẩm tích máu.

Cho bệnh nhân:
- Bệnh nhân rối loạn cân bằng nước điện giải, đái tháo đường, thống phong (gut), giảm huyết
áp hay phải theo chế độ ăn uống tuyệt đối không có natri (muối).
- Bệnh nhân suy tim hay suy thận, xơ vữa động mạch, hẹp động mạch thận.
- Người cao tuổi.
Những phản ứng cá thể liên quan đến hạ huyết áp động mạch có thể xảy ra ở một số bệnh nhân.
Do đó, khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị trở ngại.
Lúc có thai:
Cần báo bác sỹ điều trị và tuân theo lời khuyên của bác sỹ. Tránh cho con bú khi đang sử dụng
thuốc.
Tương tác thuốc:
Với muối nithi, kali, các thuốc lợi niệu làm chậm sự thi trừ kali và một số thuốc có thể gây ra
rối loạn nhịp tim.
Tác dụng ngoài ý:
- Cảm giác mệt mỏi, choáng váng.
- Nhức đầu, tâm trạng lâng lâng hoặc rối loạn giấc ngủ, chuột rút.
- Tụt huyết áp thế đứng.
- Phản ứng dị ứng dị ứng, ban da.
- Đau dạ dày, ăn mất ngon, buồn nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn vị giác.
- Ho khan.
- Khô miệng.
- Ngoại lệ có phù Quincke.
- Tăng nguy cơ mất nước ở người cao tuổi và bệnh nhân suy tim.
- Kết quả kiểm đinh máu có thể thay đổi, nhất là mất kali, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi và suy
dinh dưỡng.
Liều lượng:
Một viên mỗi ngày, nên vào bữa sáng trước khi ăn.
Thời gian điều trị tuân thủ theo quy định của bác sỹ.
Quên dùng một hay nhiều liều thì không được dùng liều gấp đôi để bù lại.
Loại thuốc: Thuốc lợi tiểu - chống tăng huyết áp


Dạng thuốc và Hàm lượng:
Viên nén bao phim 1,25 mg; 1,5 mg; 2,5 mg indapamid hemihydrat.

Dược lý và Cơ chế tác dụng:
Indapamid là một sulfonamid lợi tiểu, có nhân indol, không thuộc nhóm thiazid. Thuốc có tác
dụng lợi tiểu và chống tăng huyết áp.

Tác dụng lợi tiểu:
Giống thuốc lợi tiểu thiazid, indapamid tăng bài tiết natri clorid và nước bằng cách ức chế tái
hấp thu ion natri ở đoạn làm loãng của ống lượn xa tại vỏ thận. Thuốc tăng bài tiết natri và
clorid và ở mức độ ít hơn, kali và magnesi, do đó tăng bài niệu.

Dùng indapamid dài ngày có thể gây nhiễm kiềm chuyển hóa nhẹ, kèm theo giảm kali huyết
và clor huyết. Ở người bệnh tăng calci huyết, indapamid làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu.
Giống thuốc lợi tiểu thiazid, indapamid, với liều điều trị, có thể giảm bài tiết acid uric qua
nước tiểu. Ðã có báo cáo trên một số người bệnh, xuất hiện tăng acid uric huyết kèm theo triệu
chứng, khi sử dụng indapamid.

Tác dụng chống tăng huyết áp:
Tác dụng chống tăng huyết áp của indapamid có cơ chế chủ yếu ngoài thận. Cơ chế này làm
tình trạng tăng phản ứng của mạch máu đối với các amin co mạch trở lại bình thường và giảm
sức cản động mạch nhỏ ngoại vi. Cơ chế tác dụng trên mạch máu được giải thích bằng giảm
tính co của cơ trơn mạch máu do thay đổi trao đổi các ion qua màng, đặc biệt là ion calci, bằng
giãn mạch do kích thích tổng hợp các prostaglandin giãn mạch, hạ huyết áp như PGE2, PGI2,
cuối cùng bằng tăng cường tác dụng giãn mạch của bradykinin.

Ðã chứng minh tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc có cơ chế ngoài thận ở chỗ thuốc vẫn
duy trì được hiệu lực chống tăng huyết áp ở những người bệnh tăng huyết áp không còn chức
năng thận.


Với liều lượng mỗi ngày 2,5 mg, indapamid có tác dụng chống tăng huyết áp lâu dài trên
người bệnh tăng huyết áp. Nghiên cứu về liên quan liều lượng - tác dụng, đã chứng minh rằng
với liều mỗi ngày uống 2,5 mg, tác dụng chống tăng huyết áp đạt mức tối đa, còn tác dụng lợi
tiểu không có biểu hiện lâm sàng.

Tác dụng chuyển hóa:
Indapamid tỏ ra ít tác động đến nồng độ triglycerid, cholesterol toàn phần, lipoprotein tỷ trọng
cao (HDL), lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) trong
huyết thanh, tuy số liệu khi điều trị lâu dài còn hạn chế. Glucose huyết thường không thay đổi,
tuy vậy đã xảy ra tăng glucose huyết ở một số người bệnh dùng thuốc.

Dược động học
Indapamid được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường dạ dày - ruột. Thức ăn hay thuốc
kháng acid hầu như không ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc. Sau khi uống, nồng độ đỉnh
trong máu đạt được trong khoảng 2 đến 2,5 giờ. Indapamid ưa lipid và phân bố rộng rãi trong
các tổ chức của cơ thể. Khoảng 71 - 79% thuốc gắn với protein huyết tương. Thuốc cũng gắn
một cách thuận - nghịch với carbonic anhydrase trong hồng cầu. Nửa đời đào thải của
indapamid khoảng 14 đến 18 giờ ở người trưởng thành chức năng thận bình thường. Ở người
suy giảm chức năng thận, nửa đời của thuốc cũng không kéo dài. Indapamid chuyển hóa mạnh
ở gan, chủ yếu thành các chất liên hợp glucuronid và sulfat. Khoảng 60% thuốc bài tiết qua
nước tiểu trong vòng 48 giờ, chỉ có 7% thuốc bài tiết dưới dạng nguyên thể. Khoảng 16 - 23%
thuốc bài tiết vào phân, qua đường mật. Thẩm tách máu không loại bỏ được indapamid ra khỏi
tuần hoàn.

Lợi tiểu Indapamide
Chỉ định:
Indapamid dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp vô căn. Thuốc có thể dùng một mình hoặc dùng
phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta - adrenergic, thuốc
ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, thuốc chẹn dòng calci, hoặc thuốc chẹn alpha1 -

adrenergic. Indapamid có thể hiệp đồng hoặc tăng cường tác dụng các thuốc chống tăng huyết
áp khác.

Indapamid cũng được dùng điều trị phù và giữ muối do suy tim hoặc nguyên nhân khác. Trong
suy tim trái nặng, cấp, trước tiên phải dùng các thuốc lợi niệu mạnh hơn như bumetanid hoặc
furosemid.

Chống chỉ định:
Không được dùng indapamid cho người bệnh mới bị tai biến mạch máu não, người vô niệu,
người bệnh có tiền sử dị ứng với indapamid hoặc với các dẫn chất sulfonamid.

Thận trọng:
Phải dùng indapamid thận trọng ở người mắc bệnh thận nặng, vì thể tích huyết tương giảm
kèm theo tốc độ lọc cầu thận giảm có thể thúc đẩy tăng nitrogen huyết. Nếu tổn thương thận
tiến triển phải ngừng sử dụng indapamid. Cần thận trọng khi sử dụng indapamid cho người
bệnh có chức năng gan suy giảm hoặc có bệnh gan đang tiến triển, đặc biệt khi xuất hiện kali
huyết thanh giảm, vì mất cân bằng nước và điện giải do thuốc có thể thúc đẩy hôn mê gan.

Trong thời gian điều trị bằng indapamid, phải định kỳ xác định nồng độ đường huyết, đặc biệt
ở người bệnh đã bị hoặc nghi ngờ đái tháo đường.

Giống thuốc lợi tiểu thiazid, phải thận trọng khi dùng indapamid ở những người bệnh cường
cận giáp trạng hoặc các bệnh tuyến giáp trạng. Nếu trong quá trình sử dụng indapamid xuất
hiện tăng calci huyết và giảm phosphat huyết, phải ngừng thuốc trước khi tiến hành thử chức
năng cận giáp trạng. Vì các thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm trầm trọng thêm bệnh lupút ban đỏ
toàn thân, nên khả năng này có thể xảy ra đối với indapamid. Ðối với người bệnh phẫu thuật
cắt bỏ thần kinh giao cảm, sử dụng indapamid cũng phải thận trọng vì tác dụng hạ huyết áp
của thuốc có thể tăng lên ở những người bệnh này.

Thời kỳ mang thai:

Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây độc hại đối với phát triển thai nhi. Tuy
vậy trên người mang thai chưa có nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh nên không được dùng
indapamid cho người mang thai trừ phi lợi ích của việc sử dụng thuốc lớn hơn bất cứ nguy cơ
tiềm tàng nào.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa biết indapamid có phân bố ở trong sữa hay không. Nếu cần thiết phải sử dụng thuốc cho
người cho con bú thì phải ngừng cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tăng bài niệu bằng indapamid có thể gây rối loạn chất điện giải thể dịch. Trong quá trình dùng
indapamid, có thể xuất hiện giảm kali huyết, giảm natri huyết hoặc nhiễm kiềm do giảm clor
huyết. Giảm kali huyết là dùng liều quá cao, và là tác dụng không mong muốn thường gặp của
indapamid với tỷ lệ 3 - 7% người bệnh dùng thuốc. Ðôi khi có giảm natri huyết; giảm natri
huyết phát triển âm ỉ trong điều trị dài ngày, không biểu hiện triệu chứng và ở mức độ nhẹ.
Tuy nhiên cũng có thể xảy ra giảm natri huyết nặng, nhưng hiếm. Dưới 5% người bệnh dùng
indapamid có biểu hiện tăng nồng độ creatinin huyết thanh nhưng không quan trọng về mặt
lâm sàng. Một vài trường hợp tăng acid uric huyết và rất hiếm trường hợp dẫn đến bệnh gút
lâm sàng, trừ trường hợp có tiền sử mắc bệnh gút hoặc gia đình có thiên hướng mắc bệnh gút,
hoặc có suy thận mãn tính. Tăng đường huyết và đường niệu xuất hiện dưới 1% người bệnh
dùng indapamid, do kết quả thứ phát của giảm kali huyết. Sử dụng indapamid còn dẫn đến
giảm dung nạp glucose ở một số ít người bệnh.

Ngoài rối loạn về điện giải và chuyển hóa, indapamid còn có những phản ứng không mong
muốn sau đây:
Thường gặp, ADR > 1/100
Chung: Mệt mỏi, yếu cơ.


Chuyển hóa: Rối loạn điện giải và dịch.

Thần kinh trung ương: Ðau đầu, chóng mặt hoa mắt.

Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đánh trống ngực.

Da: Phát ban, mẩn ngứa, mày đay.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Máu: Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.

Mắt: Cận thị cấp tính

Cơ vân: Chuột rút.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Indapamid, với liều điều trị, thường được dung nạp tốt và ít có tác dụng không mong muốn.
Giảm liều lượng đôi khi, có thể hạ thấp tỷ lệ xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các tác
dụng không mong muốn. Khoảng 2 - 10% người bệnh dùng indapamid phải ngừng sử dụng
thuốc do các phản ứng không mong muốn gây nên. Vì indapamid có thể gây rối loạn điện giải
nên cần định kỳ xác định nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt đối với ion
natri, kali, clorid và bicarbonat, cho những người đang sử dụng thuốc. Ðể phòng ngừa hoặc
điều trị giảm kali huyết, cần tiến hành biện pháp duy trì nồng độ bình thường ở huyết thanh và
điều trị bổ sung kali nếu cần. Phòng giảm kali huyết là điều đặc biệt quan trọng khi sử dụng
indapamid với liều lớn (> 5 mg hàng ngày) đồng thời với glycosid tim hoặc thuốc làm mất kali

như corticosteroid, corticotropin, hoặc cho người bệnh xơ gan hoặc tăng aldosteron và cho
những trường hợp mà giảm kali huyết được coi là một nguy cơ, như có tiền sử loạn nhịp thất.

Ðịnh kỳ xác định nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt quan trọng đối với
người bệnh nôn nhiều, ỉa chảy, người bệnh đang truyền dịch, người đang bị bệnh có thể gây
rối loạn các chất điện giải như suy tim, bệnh thận và người bệnh ăn chế độ nhạt.

Người bệnh phù nề có thể tăng nguy cơ phát triển giảm natri huyết do máu loãng. Thường điều
trị bằng hạn chế đưa dịch vào cơ thể (500 ml/ngày) và ngừng sử dụng thuốc.

Trong trường hợp tăng acid uric huyết và bệnh gút nên sử dụng chất tăng thải acid uric niệu.

Liều lượng và cách dùng:
Ðiều trị tăng huyết áp:
Liều dùng cho người lớn là 1 viên 2,5 mg indapamid mỗi ngày, uống vào buổi sáng. Tác dụng
của indapamid phát triển dần, huyết áp có thể tiếp tục giảm và chỉ đạt hiệu quẩ tối đa sau nhiều
tháng điều trị. Không cần thiết dùng liều lớn hơn 2,5 mg indapamid vì tác dụng chống tăng
huyết áp không tăng thêm mà tác dụng lợi tiểu lại lộ rõ. Sử dụng indapamid đồng thời với các
thuốc chống tăng huyết áp khác có kết quả hạ huyết áp tốt hơn và tỷ lệ người bệnh đáp ứng với
thuốc tăng so với người bệnh dùng một thuốc, nhưng cũng cần thông báo cho người bệnh biết
khi kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác có thể gia tăng khả năng hạ huyết áp thế đứng.

Gần đây, liều khuyên dùng 1,25 mg/ngày, 1 lần, cho kết quả tốt và ít phản ứng phụ.

Ðiều trị phù:
Liều dùng cho người lớn là 2,5 mg indapamid, dùng một lần trong ngày và sau 1 tuần có thể
tăng tới 5 mg/lần/ngày. Hiện nay có những thuốc lợi tiểu mạnh hơn như bumetanid hoặc
furosemid.

Chú ý: Chưa có kinh nghiệm dùng indapamid cho trẻ em.


Tương tác thuốc:
Không được dùng indapamid kết hợp với các thuốc lợi tiểu khác vì có thể gây giảm kali huyết
và tăng acid uric huyết. Giống thuốc lợi tiểu thiazid, không được dùng indapamid đồng thời
với lithi vì các thuốc lợi tiểu giảm sự thanh thải của thận đối với lithi, do đó gây nguy cơ ngộ
độc lithi.

Indapamid giảm đáp ứng của động mạch đối với chất gây co mạch như noradrenalin, nhưng
mức giảm không đủ để ngăn cản tác dụng điều trị của noradrenalin.

Quá liều và xử trí:

Triệu chứng do quá liều gồm có rối loạn chất điện giải, hạ huyết áp, yếu cơ, rối loạn tiêu hóa,
buồn nôn, nôn, suy hô hấp.

Ðiều trị quá liều là điều trị triệu chứng, không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Nếu quá liều cấp tính, cần tiến hành rửa dạ dày hoặc gây nôn ngay. Cần đánh giá cẩn thận cân
bằng nước và chất điện giải sau khi rửa dạ dày. Ðiều trị hỗ trợ duy trì chức năng hô hấp và
tuần hoàn.

d. Lisinopril ( Zestil ) 5mg – 10mg
Chỉ định:
- Tăng HA, tăng HA do mạch máu thận. Tăng HA kèm tiểu đường.
- Suy tim sung huyết.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thuốc. Tiền sử phù mạch do dùng ức chế men chuyển.
Chú ý đề phòng:
Bệnh nhân suy thận nặng, hẹp động mạch thận một bên, đang được đại phẫu hoặc gây mê. Phụ
nữ có thai & cho con bú.

Tương tác thuốc:
Indomethacin, hydrochlorothiazide.
Tác dụng ngoài ý:
Nhức đầu, chóng mặt, ho, tăng kali máu, tiêu chảy & phù mạch.
Liều lượng:
- Tăng HA khởi đầu: 10 mg/ngày; sau đó chỉnh liều theo đáp ứng, thông thường: 20-40
mg/ngày, tối đa 80 mg/ngày; Bệnh nhân suy thận hoặc hẹp mạch thận độ lọc cầu thận 10-30
mL/phút: khởi đầu 5 mg/ngày, độ lọc cầu thận < 10 mL/phút: khởi đầu 2.5 mg/ngày.
- Suy tim khởi đầu: 2,5 mg/ngày, liều duy trì 5-20 mg/ngày.

Lisinopril
Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 10mg
Loại thuốc
Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin

Dạng thuốc và Hàm lượng
Viên nén 2,5 mg, 5 mg, 10 mg, 20 mg và 40 mg lisinopril.
Dạng lisinopril phối hợp: Viên nén 20 mg lisinopril kết hợp với 12,5 mg hoặc 25 mg
hydroclorothiazid.

Dược lý và Cơ chế tác dụng
Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc
tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Enzym chuyển angiotensin là enzym nội sinh có vai
trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Angiotensin I tăng trong một số bệnh như suy
tim và bệnh thận, do đáp ứng với tăng renin. Angiotensin II có tác dụng kích thích tăng trưởng
cơ tim, gây tim to (phì đại cơ tim), và tác dụng co mạch, gây tăng huyết áp. Thuốc ức chế
enzym chuyển làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosteron do đó làm giảm ứ natri và nước,
làm giãn mạch ngoại vi, giảm sức cản ngoại vi ở cả đại tuần hoàn và tuần hoàn phổi. Ngoài ra,
thuốc còn ảnh hưởng tới hệ kallikrein - kinin, làm giảm sự phân hủy của bradykinin, dẫn đến
tăng nồng độ bradykinin, đây chính là nguyên nhân gây một số tác dụng không mong muốn

như phù mạch và ho kéo dài của các thuốc ức chế enzym chuyển.
Trong cao huyết áp: Thuốc ức chế enzym chuyển thường làm giảm huyết áp trừ khi tăng huyết
áp do cường aldosteron tiên phát. Khi mới điều trị, sự thay đổi huyết áp liên quan chặt chẽ với
hoạt tính renin huyết tương và nồng độ angiotensin II trong huyết tương trước khi điều trị. Tuy
nhiên sau vài tuần điều trị, phần lớn người bệnh thấy giảm huyết áp khá mạnh và tác dụng
giảm huyết áp lúc đó ít hoặc không liên quan đến hoạt tính renin huyết tương trước khi điều trị.
Các thuốc ức chế enzym chuyển là thuốc hạ huyết áp được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng.
Trong suy tim: Các thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm hậu gánh và giảm căng thành mạch
ở thì tâm thu, làm tăng cung lượng và chỉ số tim, làm tăng sức co bóp của tim và tăng thể tích
tâm thu. Làm giảm tiền gánh và giảm căng thành mạch tâm trương. Cải thiện được huyết động
tốt hơn do đó tăng khả năng gắng sức và ức chế hệ thần kinh giao cảm mạnh hơn. Lưu lượng
máu ở não và mạch vành vẫn duy trì tốt ngay cả khi huyết áp bị hạ. Các thuốc ức chế enzym
chuyển được chỉ định dùng cho người bệnh giảm chức năng tâm thu, nhằm ngăn chặn hoặc
làm chậm sự tiến triển của suy tim, giảm tỉ lệ đột tử và nhồi máu cơ tim, giảm tỉ lệ nằm viện
và cải thiện chất lượng cuộc sống. Trừ trường hợp chống chỉ định, các thuốc ức chế enzym
chuyển đều được dùng cho mọi người bệnh suy chức năng thất trái, có hay không có những
triệu chứng suy tim rõ.
Trong nhồi máu cơ tim: Lisinopril cũng như các thuốc ức chế enzym chuyển khác là thuốc
chuẩn trong điều trị người bệnh nhồi máu cơ tim, được dùng trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu
cơn nhồi máu. Ngoài ra, thuốc cũng có tác dụng dự phòng nhồi máu cơ tim.
Trong bệnh thận do đái đường: Bệnh đái tháo đường kèm theo tăng huyết áp chắc chắn sẽ dẫn
tới bệnh thận do đái tháo đường. Ðây là nguyên nhân chính gây suy thận giai đoạn cuối.
Lisinopril và các thuốc ức chế enzym chuyển đã chứng tỏ làm chậm suy thận trong bệnh thận
do đái tháo đường. Thuốc ức chế enzym chuyển có thể làm chậm bệnh thận mạn tiến triển,
như trong đái tháo đường. Do đó, trừ khi có chống chỉ định, người bị bệnh thận do đái tháo
đường (dù huyết áp bình thường hay tăng) nên được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển.
Dược động học
Lisinopril được hấp thu chậm và không hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu của
lisinopril rất khác nhau giữa các cá thể, có thể từ 6 - 60% liều dùng được hấp thu, nhưng trung
bình khoảng 25%. Thức ăn không ảnh hưởng tới sự hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa. Bản

thân lisinopril là một diacid có sẵn hoạt tính khi vào trong cơ thể không cần phải qua quá trình
chuyển hóa mới có hoạt tính như một số thuốc ức chế enzym chuyển khác. Ðạt nồng độ tối đa
trong huyết tương sau khoảng 7 giờ và duy trì tác dụng khoảng 24 giờ. Lisinopril không liên
kết với protein huyết tương. Thuốc thải trừ qua nước tiểu ở dạng không biến đổi. Nửa đời thải
trừ sau khi uống nhiều liều ở người bệnh có chức năng thận bình thường là 12 giờ. Có thể loại
bỏ lisinopril bằng thẩm tách máu.


Chỉ định:
Ðiều trị tăng huyết áp: Dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác
như thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha hoặc chẹn kênh calci
Ðiều trị suy tim: Dùng kết hợp lisinopril với các glycosid tim và các thuốc lợi tiểu để điều trị
suy tim sung huyết cho người bệnh đã dùng glycosid tim hoặc thuốc lợi tiểu đơn thuần mà
không đỡ.
Nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định: Dùng phối hợp lisinopril với các thuốc làm tan
huyết khối, aspirin, và/hoặc các thuốc chẹn beta để cải thiện thời gian sống ở người bệnh nhồi
máu cơ tim cấp có huyết động ổn định. Nên dùng lisinopril ngay trong vòng 24 giờ sau cơn
nhồi máu cơ tim xảy ra.
Ðiều trị bệnh thận do đái tháo đường.


Chống chỉ định:
Không dùng lisinopril cho người bệnh bị hẹp lỗ van động mạch chủ, hoặc bệnh cơ tim tắc
nghẽn, hẹp động mạch thận hai bên hoặc ở một thận đơn độc và người bệnh quá mẫn với
thuốc.

Thận trọng:
Người có bệnh thận từ trước hoặc dùng liều cao cần phải theo dõi protein niệu. Xét nghiệm
đều đặn số lượng bạch cầu là cần thiết đối với người bị bệnh colagen mạch hoặc người dùng
thuốc ức chế miễn dịch.

Người bị suy tim hoặc người có nhiều khả năng mất muối và nước (thí dụ dùng thuốc cùng với
thuốc lợi tiểu hoặc cùng với thẩm tách) có thể bị hạ huyết áp triệu chứng trong giai đoạn đầu
điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển. Có thể giảm thiểu triệu chứng này bằng cách cho
liều khởi đầu thấp, và nên cho lúc đi ngủ.
Vì nồng độ kali huyết có thể tăng trong khi điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển, nên cần
phải thận trọng khi dùng các thuốc lợi tiểu giữ kali, hoặc khi bổ sung thêm kali


Thời kỳ mang thai:
Các thuốc ức chế enzym chuyển có nguy cơ cao gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ
sinh nếu trong thời kỳ mang thai, nhất là trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, bà mẹ
dùng thuốc này. Vì vậy không dùng lisinopril cho người mang thai, nếu đang dùng thuốc mà
phát hiện có thai thì cũng phải ngừng thuốc ngay.

Thời kỳ cho con bú:
Chưa xác định được thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không, không nên dùng thuốc cho người
đang nuôi con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Ðau đầu.
Hô hấp: Ho khan và kéo dài.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, mất vị giác, ỉa chảy.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp.
Da: Ban da, rát sần, mày đay có thể ngứa hoặc không.
Khác: Mệt mỏi, protein niệu, sốt hoặc đau khớp.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Mạch: Phù mạch.
Chất điện giải: Tăng kali huyết.

Thần kinh: Lú lẫn, kích động, cảm giác tê bì hoặc như kim châm ở môi, tay và chân.
Hô hấp: Thở ngắn, khó thở, đau ngực.
Máu: Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
Gan: Ðộc với gan, vàng da, ứ mật, hoại tử gan và tổn thương tế bào gan.
Tụy: Viêm tụy.


Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ho: (chiếm tỉ lệ 5 - 20% người bệnh) thường gặp trong tuần đầu điều trị, kéo dài suốt thời gian
điều trị, đôi khi phải ngừng điều trị. Tác dụng không mong muốn này có thể do thuốc gián tiếp
gây tích lũy bradykinin, chất P và/hoặc prostaglandin ở phổi; sẽ mất trong vòng vài ngày sau
khi ngừng lisinopril.
Phù mạch: (chiếm tỉ lệ 0,1 - 0,2% người bệnh) biểu hiện là người bệnh nhanh chóng bị sưng
phồng mũi, miệng, họng, môi, thanh quản, thanh môn và phù lưỡi; tác dụng không mong
muốn này thường không liên quan tới liều dùng và gần như luôn luôn xảy ra trong tuần đầu
điều trị, thường là trong vài giờ đầu sau khi bắt đầu dùng thuốc. Phù mạch có thể dẫn tới tắc
nghẽn đường hô hấp, suy hô hấp, thậm chí gây tử vong. Mặc dù cơ chế tác dụng chưa biết rõ
nhưng có thể do tích luỹ bradykinin, chất P và/hoặc prostaglandin, do cảm ứng tự kháng thể
đặc hiệu của mô hoặc do ức chế yếu tố bất hoạt bổ thể 1 - esterase. Khi thấy các triệu chứng
phù mạch xảy ra phải ngừng lisinopril ngay lập tức, tác dụng không mong muốn này sẽ mất
dần sau vài giờ. Trường hợp cấp cứu phải dùng adrenalin, thuốc kháng histamin, và/hoặc
corticoid để điều trị.
Ðau ngực thường kèm với hạ huyết áp nặng.
Hạ huyết áp: Thường xảy ra khi dùng liều đầu tiên ở người bệnh có tăng hoạt tính renin huyết
tương. Cần phải thận trọng về tác dụng này ở người bệnh ăn ít muối, người bệnh đang điều trị
phối hợp nhiều thuốc hạ huyết áp và người bệnh bị suy tim sung huyết. ở những người bệnh
này nên khởi đầu điều trị với liều rất thấp hoặc tăng ăn muối và ngừng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày
trước khi bắt đầu điều trị.
Tăng kali huyết: Lisinopril gây tăng kali huyết ở người bệnh suy thận, người bệnh dùng thuốc
lợi tiểu giữ kali, dùng các chất bổ sung kali, dùng thuốc chẹn beta hoặc dùng các thuốc chống

viêm không steroid.
Protein niệu thường xảy ra với người bệnh suy thận.
Ban da (rát sần, mày đay) thường mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc hoặc trường hợp
nặng thì nên dùng một thuốc kháng histamin.
Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt thường gặp ở người bệnh suy thận hoặc bệnh
colagen mạch. Giảm bạch cầu trung tính dường như liên quan đến liều dùng và có thể bắt đầu
xuất hiện trong vòng 3 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị.


Liều lượng và cách dùng:
Lisinopril là thuốc ức chế men chuyển có tác dụng kéo dài, vì vậy thuốc được dùng đường
uống và ngày dùng 1 lần.
Người lớn:
Ðiều trị tăng huyết áp:
Liều khởi đầu: 5 - 10 mg/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
Liều duy trì: 20 - 40 mg/ngày.
Làm thuốc giãn mạch, điều trị suy tim sung huyết:
Liều khởi đầu: 2,5 - 5 mg/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
Liều duy trì: 10 - 20 mg/ngày.
Nhồi máu cơ tim: Dùng cùng với thuốc tan huyết khối, aspirin liều thấp và thuốc chẹn beta.
Liều khởi đầu: Dùng 5 mg trong vòng 24 giờ sau khi các triệu chứng của nhồi máu cơ tim xảy
ra, tiếp theo sau 24 và 48 giờ dùng liều tương ứng 5 và 10 mg.
Liều duy trì 10 mg/ngày, điều trị liên tục trong 6 tuần; nếu có suy cơ tim thì đợt điều trị kéo
dài trên 6 tuần.
Trẻ em: Chưa xác định được hiệu quả và độ an toàn của thuốc.
Ðiều trị tăng huyết áp kèm suy thận:
Nếu độ thanh thải creatinin từ 10 - 30 ml/phút, dùng liều khởi đầu 2,5 - 5 mg/lần/ngày. Nếu độ
thanh thải creatinin < 10 ml/phút, dùng liều khởi đầu 2,5 mg/lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều
dựa vào sự dung nạp thuốc và đáp ứng huyết áp của từng người bệnh, nhưng tối đa không quá
40 mg/lần/ngày.

Ðiều trị suy tim, có giảm natri huyết:
Nồng độ natri huyết thanh < 130 mEq/lít), hoặc độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút hoặc
creatinin huyết thanh > 3 mg/decilit, liều ban đầu phải giảm xuống 2,5 mg. Sau liều đầu tiên,
phải theo dõi người bệnh trong 6 - 8 giờ cho tới khi huyết áp ổn định.
Ðiều trị nhồi máu cơ tim và suy thận: (nồng độ creatinin huyết thanh > 2 mg/decilit), nên dùng
lisinopril khởi đầu thận trọng (việc điều chỉnh liều ở người bệnh nhồi máu cơ tim và suy thận
nặng chưa được lượng giá). Nếu suy thận (nồng độ creatinin huyết thanh > 3 mg/decilit) hoặc
nếu nồng độ creatinin huyết thanh tăng 100% so với bình thường trong khi điều trị thì phải
ngừng lisinopril.
Nếu chế độ điều trị cần phải phối hợp với thuốc lợi tiểu ở người bệnh suy thận nặng thì nên
dùng thuốc lợi tiểu quai như furosemid sẽ tốt hơn lợi tiểu thiazid.


Tương tác thuốc:
Các thuốc cường giao cảm và chống viêm không steroid, đặc biệt là indomethacin có thể làm
giảm tác dụng hạ huyết áp của lisinopril.
Ciclosporin, thuốc lợi tiểu giữ kali và các thuốc bổ sung kali có thể gây nặng thêm tăng kali
huyết do lisinopril.
Lisinopril có thể làm tăng nồng độ và độc tính của lithi và digoxin khi dùng đồng thời.
Estrogen gây ứ dịch có thể làm tăng huyết áp.

Quá liều và xử trí:
Biểu hiện quá liều có thể là giảm huyết áp. Cách điều trị là truyền tĩnh mạch dung dịch muối
đẳng trương. Có thể loại bỏ lisinopril bằng thẩm tách máu.

6. Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II
a. Losatan
Chỉ định:
Tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình, dùng riêng lẻ hay kết hợp các thuốc làm hạ áp khác
Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần thuốc. Phụ nữ có thai & cho con bú
Chú ý đề phòng:
Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch (như khi dùng thuốc lợi tiểu ở liều cao), có thể bị tụt huyết
áp. Suy gan. Hẹp động mạch thận.
Tương tác thuốc:
Hydrochlorothiazide, digoxin, warfarin, cimetidin, phenobarbital làm tăng tác dụng của thuốc.
Không dùng với lợi tiểu giữ kali.
Tác dụng ngoài ý:
Thường nhẹ & tạm thời: chóng mặt. Phát ban (rất hiếm gặp).
Liều lượng:
Khởi đầu & duy trì: 25-50 mg ngày 1 lần. Nếu cần tăng lên 100 mg, ngày 1 lần. Người lớn
tuổi (> 75 tuổi), người suy thận (từ vừa đến nặng) hay bị giảm dịch nội mạc: khởi đầu 25 mg,
ngày 1 lần.

Losartan
Loại thuốc:
Chất đối kháng thụ thể angiotensin II

Dạng thuốc và Hàm lượng:
Viên nén bao phim, dạng muối kali: 25 mg, 50 mg.

Dược lý và Cơ chế tác dụng:
Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, đó là một chất đối kháng
thụ thể (typ AT1) angiotensin II.
Angiotensin II, tạo thành từ angiotensin I trong phản ứng do enzym chuyển angiotensin (ACE)
xúc tác, là một chất co mạch mạnh; đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin -
angiotensin, và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp.
Angiotensin II cũng kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết aldosteron.
Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosteron của
angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1

có trong nhiều mô (thí dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Trong nhiều mô, cũng thấy
có thụ thể AT2 nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến điều hòa tim mạch hay không.
Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ
ở thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều (khoảng 1000 lần) so với thụ thể
AT2. Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa
có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là
một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Các chất đối kháng
angiotensin II cũng có các tác dụng huyết động học như các chất ức chế ACE, nhưng không có
tác dụng không mong muốn phổ biến của các chất ức chế ACE là ho khan.
Dược động học
Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và chuyển hóa bước đầu nhiều qua gan nhờ các enzym
cytochrom P450. Khả dụng sinh học của losartan xấp xỉ 33%. Khoảng 14% liều losartan uống
chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đảm nhiệm phần lớn tính đối kháng thụ
thể angiotensin II. Nửa đời thải trừ của losartan khoảng 2 giờ, và của chất chuyển hóa khoảng
6 - 9 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa
có hoạt tính trong vòng 3 - 4 giờ.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều liên kết nhiều với protein huyết tương, chủ
yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu - não. Thể tích phân bố của losartan khoảng
34 lít và của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12 lít. Ðộ thanh thải toàn phần trong huyết
tương của losartan là khoảng 600 ml/phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 50 ml/phút;
độ thanh thải của chúng ở thận tương ứng với khoảng 75 ml/phút và 25 ml/phút. Sau khi uống
losartan ghi dấu 14C, thu lại khoảng 35% độ phóng xạ trong nước tiểu và khoảng 60% trong
phân.
ở người bệnh xơ gan từ nhẹ đến vừa, diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan và của
chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn, tương ứng, gấp 5 lần và 2 lần so với ở người bệnh có
gan bình thường.


Chỉ định:


Ðiều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp
khác (thí dụ thuốc lợi tiểu thiazid). Nên dùng losartan cho người bệnh không dung nạp được
các chất ức chế ACE. Losartan đang được thử nghiệm trong điều trị suy tim. Ðây là lợi điểm
lớn của các loại đối kháng thụ thể angiotensin, nên cũng có thể dùng điều trị suy tim giống
như các chỉ định của thuốc ức chế ACE.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với losartan hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.

Thận trọng:
Cần phải giám sát đặc biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, điều trị bằng thuốc lợi
tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp. Người bệnh hẹp động mạch
thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không
mong muốn (tăng creatinin và urê huyết) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.
Người bệnh suy gan phải dùng liều thấp hơn.


Thời kỳ mang thai:

Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin - angiotensin trong ba tháng giữa và ba
tháng cuối của thai kỳ có thể gây ít nước ối, hạ huyết áp, vô niệu, thiểu niệu, biến dạng sọ mặt
và tử vong ở trẻ sơ sinh. Mặc dù, việc chỉ dùng thuốc ở ba tháng đầu của thai kỳ chưa thấy có
liên quan đến nguy cơ cho thai nhi, nhưng dù sao khi phát hiện có thai, phải ngừng losartan
càng sớm càng tốt.

Thời kỳ cho con bú:

Không biết losartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng có những lượng đáng kể losartan và
chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong sữa của chuột cống. Do tiềm năng có hại cho trẻ

nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan
trọng của thuốc đối với người mẹ

Tác dụng không mong muốn (ADR):
Phần lớn các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và mất dần với thời gian.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tim mạch: Hạ huyết áp.
Thần kinh trung ương: Mất ngủ, choáng váng.
Nội tiết - chuyển hóa: Tăng kali huyết.
Tiêu hóa: Ỉa chảy, khó tiêu.
Huyết học: Hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit.
Thần kinh cơ - xương: Ðau lưng, đau chân, đau cơ.
Thận: Hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao).
Hô hấp: Ho (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đau ngực, blốc A - V độ II, trống ngực, nhịp chậm xoang,
nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt.
Thần kinh trung ương: Lo âu, mất điều hoà, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn
giấc ngủ, sốt, chóng mặt.
Da: Rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, mày đay, vết bầm, ngoại
ban.
Nội tiết - chuyển hóa: Bệnh gút.
Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón, đầy hơi, nôn, mất vị giác, viêm dạ dày.
Sinh dục - tiết niệu: Bất lực, giảm tình dục, đái nhiều, đái đêm.
Gan: Tăng nhẹ các thử nghiệm về chức năng gan và tăng nhẹ bilirubin.
Thần kinh cơ xương: Dị cảm, run, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau xơ cơ.
Mắt: Nhìn mờ, viêm kết mạc, giảm thị lực, nóng rát và nhức mắt.
Tai: Ù tai.
Thận: Nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinin hoặc urê.
Hô hấp: Khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường thở, khó chịu ở

họng.
Các tác dụng khác: Toát mồ hôi.


Liều lượng và cách dùng:
Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp. Liều khởi đầu
của losartan thường dùng cho người lớn là 50 mg mỗi ngày; có thể dùng liều khởi đầu thấp
hơn (thí dụ 25 mg mỗi ngày) cho người bệnh có khả năng mất dịch trong lòng mạch, kể cả
người đang dùng thuốc lợi tiểu, hoặc suy gan.
Liều duy trì thông thường là 25 - 100 mg, uống một lần hoặc chia làm 2 lần mỗi ngày. Không
cần phải thay đổi liều cho người bệnh cao tuổi hoặc người suy thận, kể cả người đang thẩm
phân máu.
Nói chung, nếu không kiểm soát được huyết áp với liều đã dùng, thì cách 1 - 2 tháng một lần
phải điều chỉnh liều lượng thuốc chống tăng huyết áp.
Nếu dùng losartan đơn độc mà không kiểm soát được huyết áp, có thể thêm thuốc lợi tiểu liều
thấp. Hydroclorothiazid chứng tỏ có tác dụng cộng lực. Có thể dùng losartan cùng với các
thuốc chống tăng huyết áp khác. Không được phối hợp losartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali,
do nguy cơ tăng kali huyết.
Có thể uống losartan khi đói hay no.


Tương tác thuốc:
Losartan không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Uống losartan cùng với cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan
khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính
của losartan.
Uống losartan cùng với phenobarbital làm giảm khoảng 20% AUC của losartan và của chất
chuyển hóa có hoạt tính.
Không có tương tác dược động học giữa losartan và hydroclorothiazid.


Quá liều và xử trí:
Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất có lẽ là hạ
huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao
cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả
losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.

b. Telmisartan (Micardis)
Thuốc kết hợp giữa UCTT + Lợi tiểu : Micardis Plus
Chỉ định:
Điều trị tăng huyết áp vô căn.
Dạng thuốc phối hợp theo tỉ lệ cố định Micardisd® Plus được chỉ định trên bệnh nhân không
hoàn toàn kiểm soát được huyết áp nếu chỉ dùng telmisartan hoặc hydrochlorothiazide đơn lẻ.

Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với thành phần hoạt tính thuốc hoặc bất cứ thành phần nào trong tá dược, hoặc
với các thuốc dẫn xuất sulphonamide (hydrothlorothiazide là một thuốc dẫn xuất
sulphonamide).

* Quý hai và ba của thời kỳ thai nghén và thời kỳ cho con bú
* Những rối loạn gây ứ mật và cản trở đường mật
* Suy gan nặng
* Suy thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)
* Hạ kali huyết, hạ canxi huyết đối kháng

Chú ý đề phòng:
Suy gan:
Không nên sử dụng Micardis® Plus cho bệnh nhân ứ mật, rối loạn cản trở đường mật hoặc suy
gan nặng vì telmisartan phần lớn được đào thải qua mật. Có thể thấy giảm đào thải telmisartan
ở những bệnh nhân này. Micardis® Plus nên được dùng với sự thận trọng trên bệnh nhân suy
chức năng gan hoặc bệnh nhân gan đang tiến triển, vì chỉ có những thay đổi nhỏ cân bằng

nước và điện giải cũng có thể dấn đến hôn mê gan. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với
Micardis® Plus trên bệnh nhân suy gan.

Tăng huyết áp do động mạch thận:
Có khả năng làm tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân có hẹp động mạch
thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên quả thận duy nhất đang hoạt động được điều trị với
các thuốc gây ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldostemone.

Suy thận và ghép thận
Micardis® Plus không nên dùng trên bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin <
30 ml/phút) (xem phần chống chỉ định).
Chưa có kinh nghiệm về việc dùng Micardis® Plus trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc với
bệnh nhân mới ghép thận.
Kinh nghiệm với Micardis® Plus còn ít trên bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa, vì thế việc theo
dõi nồng độ kali, creatinin và axit uric huyết thanh định kỳ được khuyến cáo. Chứng tăng urê
huyết liên quan đến thuốc lợi tiểu thiazide có thể xảy ra trên bệnh nhân suy chức năng thận.

Mất thể tích nội mạch:
Hạ huyết áp triệu chứng, nhất là sau khi dùng liều thuốc đầu tiên, có thể xảy ra trên bệnh nhân
bị mất thể tích và/hoặc mất natri do liệu pháp lợi tiểu quá mạnh, kiêng muối quá nghiêm ngặt,
ỉa chảy hoặc nôn mửa. Những tình trạng như vậy nên được khắc phục trước khi cho dùng
Micardis® Plus.
Những tình trạng khác gây kích thích hệ renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ bệnh nhân suy
tim tắc nghẽn nặng hoặc có bệnh nhân tiềm tàng, bao gồm cả hẹp động mạch thận), thì việc
điều trị với các thuốc gây ảnh hưởng tới hệ renin-angiotensin-aldosterone có liên quan đến hạ
huyết áp nặng, tăng urê huyết, thiểu niệu hoặc suy thận nặng (hiếm).

Tăng aldosterone nguyên phát
Bệnh nhân có tăng aldosterone nguyên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng
huyết áp có tác dụng ức chế hệ renin-angiotensin. Vì thế việc sử dụng telmisartan không được

khuyến cáo.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại gây tắc nghẽn: Cũng như đối với
các thuốc gây giãn mạch khác, sự thận trọng đặc biệt được chỉ định đối với bệnh nhân hẹp van
động mạch chủ và van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại gây tắc nghẽn.

Các tác dụng chuyển hóa và nội tiết
Liệu pháp thiazied có thể làm giảm dung nạp glucose. Trên bệnh nhân đái tháo đường việc
điều chỉnh liều insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống có thể được yêu cầu. Đái
tháo đường tiềm ẩn có thể trở thành thực thể trong quá trình điều trị bằng thiazide

Tăng nồng độ cho cholesterol và triglyceride có liên quan đến liệu pháp lợi tiểu thiazide, tuy
nhiên liều 12,5mg chứa trong Micardis® Plus, hầu như chưa có tác dụng như vậy được báo
cáo.

Tăng urê huyết có thể xảy ra hoặc bệnh gout có thể xuất hiện trên một vài bệnh nhân dùng liệu
pháp thiazide.

Cân bằng điện giải
Đối với bất kỳ bệnh nhân nào dùng liệu pháp thiazide, việc kiểm tra định kỳ các chất điện giải
trong huyết thanh phải được thực hiện theo những khoảng thời gian thích hợp.

Các thuốc thiazide, bao gồm cả hydrochlirothiazide, có thể gây mất cân bằng nước và điện giải
(hạ kali huyết, hạ natri huyết, và nhiễm kiềm do hạ chlor huyết). Những dấu hiệu cảnh báo mất
cân bằng nước điện giải là khô miệng, khát, yếu, ngủ lịm, buồn ngủ, bồn chồn, đau hoặc co
cứng cơ, nhược cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, tim nhịp nhanh và những rối loạn đường tiêu hóa
như buồn nôn hoặc nôn mửa.

Mặc dù hạ kali huyết có thể xuất hiện khi dùng các thuốc lợi niệu thiazide, việc điều trị đồng
thời với telmisartan có thể làm giảm khả năng hạ kali huyết do thuốc lợi tiểu. Nguy cơ hạ kali
huyết sẽ cao nhất trên bệnh nhân xơ gan, trên bệnh nhân đã từng rối loạn bài niệu, trên bệnh

nhân không nhận đủ các chất điện giải qua đường uống, và trên bệnh nhân điều trị đồng thời
với corticosteroid hoặc ACTH. Ngược lại, do cơ chế đối kháng của các thụ thể (receptor)
angiotensin II (AT1) gây ra bởi thành phần telmisartan của Micardis® Plus, tình trạng tăng
kali huyết có thể xảy ra. Mặc dù sự tăng kali huyết một cách đáng kể trên lâm sàng chưa được
ghi nhận với Micardis® Plus, các yếu tố nguy cơ dẫn tới tăng kali huyết bao gồm suy thận
và/hoặc suy tim, và đái tháo đường. Các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bỏ xung kali hoặc các
muối có chứa kali nên được phối hợp dùng một cách thận trọng với Micardis®.

Không có bằng chứng là Micardis® Plus sẽ làm giảm hoặc phòng chống hạ natri huyết do
thuốc lợi tiểu. Sự thiếu hụt chlorit thường nhẹ và không cần điều trị.
Các thiazide có thể làm giảm đào thải canxi qua đường nước tiểu và gây tăng nhẹ, tạm thời
canxi huyết thanh trong điều kiện không có rối loạn chuyển hóa canxi nào khác. Tăng canxi
huyết đáng kể có thể là bằng chứng của chứng cường tuyến cận giáp. Các thiazide nên được
ngừng sử dụng trước khi tiến hành các xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.

Các thiazide đã cho thấy làm tăng đào thải magnesium qua đường tiểu, có thể dẫn đến hạ
magnesium huyết.

Sorbitol
Một liều Micardis® Plus 40/12,5mg/ngày hoặc Micardis® Plus 80/12,5 mg/ngày chứa tương
ứng 169 mg – 338 mg sorbitol. Vì thế Micardis® Plus không thích hợp cho những bệnh nhân
có chứng không dung nạp fructose di truyền.

Những vấn đề khác
Cũng như bất kỳ thuốc chống tăng huyết áp nào khác, hạ huyết áp quá mức trên những bệnh
nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi
máu cơ tim hoặc hoặc đột quị cơ tim.

Toàn thân
Những phản ứng với hydrothlorothiazide có thể xảy ra trên bệnh nhân có hoặc không có tiền

sử dị ứng hoặc hen phế quản, nhưng có nhiều khả năng xảy ra hơn đối với bệnh nhân có tiền
sử như vậy. Tình trạng trầm trọng lên hoặc kích hoạt của bệnh lupus ban đỏ hệ thống đã được
báo cáo đối với việc dùng các thuốc lợi tiểu thiazide.

Lúc có thai:
Nghiên cứu tiền lâm sàng với telmisartan không cho thấy tác dụng gây quái thai nhưng thấy có
tác dụng gây độc thai. Vì vậy biện pháp thận trọng là không nên dùng Micardis® Plus trong
quí đầu của kỳ thai nghén. Cần tiến hành một liệu pháp thay thế thích hợp trước khi dự định có
thai.

Trong quí hai và ba của thời kỳ thai nghén, các chất tác dụng trực tiếp lên hệ renin-angiotensin
có thể gây tổn thương thậm chí chết đối với thai đang phát triển; vì vậy telmisartan được
chống chỉ định trong quí hai và ba thời kỳ thai nghén. Nếu phát hiện có thai cần ngừng dùng
telmisartan ngay. Các thiazide qua được hàng rào rau thai và xuất hiện trong máu dây rốn.
Chúng có thể gây rối loạn điện giải của thai và các phản ứng khác giống như ở người lớn. Các
trường hợp giảm tiểu cầu sơ sinh, vàng da thai hoặc sơ sinh đã được báo cáo đối với việc điều
trị bằng thiazide trong thời kỳ thai nghén. Telmisartan được chống chỉ định trong thời kỳ nuôi
con bú vì không rõ thuốc có bài tiết ra sữa mẹ hay không. Các thiazide xuất hiện trong sữa và
có thể ngăn cản sự tiết sữa.

Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu nào về tác dụng của thuốc đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc
được thực hiện. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc phải ý thức được rằng cảm giác
choáng váng hoặc buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi đang điều trị chống tăng huyết áp.

Tương tác thuốc:
Tình trạng tăng có thể phục hồi được nồng độ lithium và độc tính của lithium trong huyết
thanh đã được báo cáo trong quá trình dùng đồng thời lithium với các thuốc ức chế men
chuyển angiotensin. Rất hiếm trường hợp cũng được báo cáo đối với các thuốc kháng thụ thể
angiotensin II. Hơn nữa, tốc độ thanh thải qua thận của lithium bị giảm do các thiazide do đó

nguy cơ độc tính với lithium có thể tăng khi dùng Micardis® Plus. Lithium và Micardis® Plus
nên được dùng đồng thời dưới sự giám sát về y tế và cần theo dõi nồng độ lithium huyết thanh
trong quá trình dùng đồng thời.

Tác dụng gây mất kali của hydrochlorothiazide được làm giảm đi do tác dụng giữ kali của
telmisartan. Tuy nhiên, tác dụng này của hydrochlorothiazide đối với kali huyết thanh có thể
trở nên tiềm tàng do các thuốc khác liên quan đến mất và hạ kali huyết (ví dụ các thuốc lợi tiểu
gây bài tiết kali qua đường niệu, các thuốc nhuận tràng, corticosteroids, ACTH, amphotericin,
carbenoxolone, penicillin G sodium, axit salicylic và các dẫn chất).

Nếu những thuốc này được kê đơn cùng với Micardis® Plus, cần theo dõi nồng độ kali huyết
tương.

Ngược lại, dựa trên kinh nghiệm dùng các loại thuốc khác có tác dụng ức chế hệ renin-
angiotensin, việc dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ xung kali, các muối
chứa kali hoặc các thuốc khác có tác dụng làm tăng kali huyết thanh (ví dụ hepatin sodium) có
thể dẫn đến tăng kali huyết thanh.
Nếu những thuốc này được kê đơn cùng với Micardis® Plus được dùng với các thuốc bị ảnh
hưởng bởi sự rối loạn cân bằng kali huyết thanh, ví dụ digitalis glycosides, các chất chống
loạn nhịp và các thuốc được biết là có khả năng gây cảm ứng “torsades de pointes”.

Telmisartan có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Những thuốc đã được nghiên cứu thử nghiệm dược động học, gồm digoxin, warfarin,
hydrochlorothiazide, glibenclamide, ibuprofen, paracetamol, simvastatin và amlodipine. Đối
với digoxin, thấy có tăng 20% nồng độ trung bình digoxin huyết tương nên được xem xét.
Khi dùng đồng thời, những thuốc sau đây có thể tương tác với các thuốc lợi tiểu thiazide:

Rượu, các bacbiturate, hoặc các thuốc ngủ: khả năng gây hạ huyết áp tư thế đứng có thể xảy
ra;


Các thuốc chống đái đường (các thuốc uống và insulin): việc điều chỉnh liều thuốc chống đái
đường có thể được yêu cầu;

Metformin: có nguy cơ gây nhiễm axit lactic khi dùng đồng thời với hydrochlorothiazide.

Các loại nhựa cholestyramine và colestipol: Sự hấp thụ hydrochlorothizide có thể bị giảm khi
có mặt các loại nhựa trao đổi onion;
Các Digitalis glycoside: hạ kali và magnesium huyết tạo điều kiện thuận lợi cho xuất hiện loạn
nhịp tim do digitalis;
Các thuốc chống viêm non-steroid: dùng các thuốc chống viêm non-steroid có thể làm giảm
các tác dụng lợi tiểu, bài tiết natri niệu và chống tăng huyết áp của các thuốc lợi tiểu thiazide
trên một số bệnh nhân;
Các amine làm tăng huyết áp (ví dụ noradrenaline): tác dụng của các amine làm tăng huyết áp
có thể bị giảm, nhưng chưa đủ để loại trừ công dụng của chúng;
Các thuốc giãn cơ xương không khử cực (ví dụ tubocurarine): tác dụng của các thuốc này có
thể được tăng cường bởi hydrochlorothiazide;
Thuốc điều trị gout: việc điều chỉnh liều các thuốc hạ axit uric có thể cần thiết vì
hydrochlorothiazide có thể làm tăng nồng độ axit uric huyết thanh. Tăng liều probenecid hoặc
sulfinpyrarone có thể cần thiết. Dùng đồng thời thiazide có thể làm tăng nguy cơ các phản ứng
dị ứng với allopurinol;
Các muối canxi: các thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng nồng độ canxi huyết thanh do bị
giảm đào thải. Cần điều chỉnh liều canxi cho thích hợp;

Các tương tác khác:
Tác dụng tương tác khác: Tác dụng tăng đường huyết của các thuốc chẹn beta và diazoxide có
thể tăng bởi các thiazide. Các thuốc kháng cholinergic (ví dụ atropine, biperriden) có thể làm
tăng sinh khả dụng của các thuốc lợi tiểu thiazide do làm tăng vận động dạ dày ruột và làm
rỗng dạ dày. Các thiazide có thể làm giảm bài tiết qua đường thận của cá thuốc gây độc tế bào
(ví dụ cyclophosphamide, methotrexate) và tăng tác dụng gây suy tủy của những thuốc này.


Tác dụng ngoài ý:
Tần xuất tác dụng phụ được báo cáo với Micardis® Plus cũng tương đương các tác dụng phụ
được báo cáo với telmisartan đơn lẻ trong các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên trên 1471
bệnh nhân dùng telmisartan plus hydrochlorothiazide hoặc telmisartan đơn lẻ. Không có mối
quan hệ về liều tới có tác dụng có tác dụng không mong muốn và không có mối tương quan về
giới, tuổi hoặc chủng tộc của các bệnh nhân.
Các tác dụng phụ được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với telmisartan phối hợp
hydrochlorothiazide được nên ra dưới đây theo hệ thống các cơ quan.
Các phản ứng phụ không được thấy trong các thử nghiệm lâm sàng với telmisartan phối hợp
hydrochlorothiazide nhưng có thể gặp trong quá trình điều trị bằng Micardis® Plus dựa trên
kinh nghiệm với việc dùng telmisartan hoặc hydrochlorothiazide đơn lẻ được bao gồm và ghi
nhận theo cách sau đây:
1) Được dự tính theo kinh nghiệm dùng telmisartan đơn trị liệu
2) Được dự tính theo kinh nghiệm dùng hydrochorothiazide đơn trị liệu
Sự nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: viêm phế quản, viêm họng, hầu, viêm xoang, nhiễm
trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm tuyết nước bọt.
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: tăng bạch cầu ưa eosin1), thiếu máu bất sản2), thiếu
máu huyết tán2), suy tủy2), giảm bạch cầu2), giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt2),
giảm tiểu cầu1)2).
Rối loạn hệ thống miễn dịch: dị ứng, các phản ứng phản vệ2).
Rối loạn nội tiết: mất kiểm soát tiểu đường.
Rối loạn hấp thu và dinh dưỡng: tăng cholesterol máu, tăng urê máu, giảm kali máu, gây ra
hoặc làm nặng thêm sự mất thể tích dịch2), thiếu cân bằng điện giải2), giảm natri máu2), chán
ăn, mất cảm giác ngon miệng2), tăng đường huyết2).
Rối loạn tâm thần: lo lắng, trầm cảm1)2), bồn chồn2).
Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, ngất1), mấi ngủ1), đau đầu nhẹ2), loại cảm giác2), rối loạn
giấc ngủ2).
Rối loạn mắt: rối loạn tầm nhìn, nhìn mờ, chứng trông lúa vàng.
Rối loạn mê đạo tai và tai: chóng mặt.
Rối loạn tim: nhịp tim chậm1), nhịp tim nhanh1), loạn nhịp tim2).

Rối loạn mạch: hạ huyết áp1), hạ huyết áp tư thế đứng2), viêm mạch hoại tử (viêm mạch) 2).
Rối loạn đường hô hấp: khó thở1), bệnh đường hô hấp nguy cấp (bao gồm viêm phổi và phù
phổi)2).
Rối loạn dạ dày ruột non: đau bụng, ỉa chảy khó tiêu, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa dạ dày1),
khô miệng1), đầy hơi1), nôn1), táo bón2), viêm tụy2).
Rối loạn gan-ống gan: vàng da (vàng da do gan hoặc ứ mật)2).
Rối loạn da và mô dưới da: chàm, tăng tiết mồ hôi1), ban đỏ1), ngứa1), các phản ứng da giống
như luspus ban đỏ2), viêm mạch bì2), các phản ứng nhạy cảm ánh sáng2), phát ban2), tái kích
hoạt lupus da2), hoại tử biểu bì độc2).
Rối loạn xương và mô liên kết, hệ cơ xương: đau khớp, bệnh khớp, đau lưng, đau chân, đau cơ,
chuột rút chân1), Những triệu chứng giống viêm gân1), yếu1)2), co giật cơ2).
Rối loạn tiết niệu và thận: viêm thận kẽ2), rối loạn chứa năng thận2), glucoza niệu2).
Rối loạn vú và hệ thống sinh sản: bất lực.
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí đường dùng: triệu chứng giống cúm, đau, đau ngực1),
thiếu năng suất1), sốt2).
Sự điều tra: giảm huyết cầu tố1), tăng axit uric1), tăng creatnin1), tăng men gan1), tăng
triglycerid2).
Cũng như đối với các thuốc đối kháng angiotensin II, hiếm có trường hợp phù mạch, mày đay
và các phản ứng liên quan quan khác đã được báo cáo.
Thông báo cho Bác sĩ biết những tác dụng phụ gặp phải trong khi sử dụng thuốc.

Liều lượng:
Người lớn:
Macardis® Plus nên được dùng một lần/ngày. Liều lượng của thành phần telmisartan nên
đựợc xác định trước khi dùng Macardis® Plus. Việc chuyển đổi trực tiếp từ đơn trị liệu sang
dạng phối hợp thuốc có thể được xem xét.
* Micardis® Plus 40/12,5 mg có thể dùng trên bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được
huyết áp khi dùng Micardis 40mg hoặc hydrochlorothiazide.
* Micardis® Plus 80/12,5mg có thể dùng trên bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được
huyết áp khi dùng Micardis 80mg hoặc Micardis® Plus 40/12,5mg.


Tác dụng tối đa chống tăng huyết áp thường đạt được sau 4-8 tuần điều trị bằng Micardis®
Plus.
Khi cần có thể phối hợp Micardis® Plus với một thuốc chống tăng huyết áp khác.
Trên những bệnh nhân tăng huyết áp nặng, điều trị bằng telmisartan đơn lẻ với liều tới 160mg
và điều trị phối hợp với hydrochlorothiazide 12,5-25mg/ngày đều dung nạp tốt và có hiệu quả.
Micardis® Plus có thể uống cùng hoặc không uống cùng thức ăn.

Suy thận: Do có thành phần hydrochlorothiazide, Micardis® Plus không nên dùng cho bệnh
nhân suy chức năng thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin < 30ml/phút). Những thuốc lợi tiểu
(loop diuretics) được ưa dùng hơn các thuốc loại thiazide trên nhóm bệnh nhân này. Kinh
nghiệm trên bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ còn ít nhưng cũng không cho thấy có những tác
dụng phụ nào với thận và việc điều chỉnh liều được xem như là không cần thiết. Nên theo dõi
định kỳ chức năng thận.
Suy gan: Trên bệnh nhân suy gan vừa và nhẹ, liều lượng không nên vượt quá Micardis® Plus
40/12,5mg/ngày.
Micardis® Plus không được chỉ định cho bệnh nhân suy gan nặng. Các thuốc nhóm thiazides
nên thận trọng dùng cho bệnh nhân suy chức năng gan.
Người già:
Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Độ an toàn và hiệu quả của Micardis® Plus chưa được xác định trên trẻ em và thanh thiếu niên
dưới 18 tuổi.

7. Lợi tiểu
a. Furosemid
Chỉ định:
FUROSEMID là một chất lợi tiểu hiệu nghiệm, có tác động nhanh. Vì vậy được chỉ định
trong:
- Các chứng phù do suy tim, thận, xơ gan hay các nguồn gốc khác.

- Các thể tăng huyết áp nhẹ và trung bình.
- Nhiễm độc thai.
- Ở liều cao điều trị suy thận cấp hay mãn, ngộ độc barbituric.
Chống chỉ định:
- Tăng nhạy cảm với Furosemid hay các sulfamid khác .
- Trạng thái tiền hôn mê do xơ gan, hôn mê gan.
- Tiểu ít do tắt nghẽn đường tiểu.
- Phù hay cao huyết áp khi thai nghén.
Liều lượng:
- Người lớn: uống mỗi lần một viên, ngày một đến 2 lần.
- Trẻ em: uống 2mg/kg thể trọng, ngày một lần, ngày uống không quá 6mg/kg.

Loại thuốc:
Thuốc lợi tiểu quai

Dạng thuốc và Hàm lượng:
Thuốc tiêm: 20 mg/2 ml. Viên nén: 40 mg.

Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Furosemid là thuốc lợi tiểu dẫn chất sulfonamid thuộc nhóm tác dụng mạnh, nhanh, phụ thuộc
liều lượng. Thuốc tác dụng ở nhánh lên của quai Henle, vì vậy được xếp vào nhóm thuốc lợi
tiểu quai. Cơ chế tác dụng chủ yếu của furosemid là ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na+,
K+, 2Cl - , ở đoạn dày của nhánh lên quai Henle, làm tăng thải trừ những chất điện giải này
kèm theo tăng bài xuất nước. Cũng có sự tăng đào thải Ca++ và Mg++. Tác dụng lợi tiểu của
thuốc mạnh, do đó kéo theo tác dụng hạ huyết áp, nhưng thường yếu. Ở NGƯỜI bệnh phù
phổi, furosemid gây tăng thể tích tĩnh mạch, do đó làm giảm huyết áp tiền gánh cho thất trái
trước khi thấy rõ tác dụng lợi tiểu.

Dược động học


Furosemid hấp thu tốt qua đường uống, tác dụng lợi tiểu xuất hiện nhanh sau 1/2 giờ, đạt nồng
độ tối đa sau 1 - 2 giờ và duy trì tác dụng từ 4 - 6 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp kéo dài
hơn. Khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng của thuốc thể hiện sau khoảng 5 phút và kéo dài khoảng 2
giờ. Với người bệnh phù nặng, khả dụng sinh học của thuốc giảm, có thể do ảnh hưởng trực
tiếp của việc giảm hấp thu đường tiêu hóa.

Sự hấp thu của furosemid có thể kéo dài và có thể giảm bởi thức ăn. Một phần ba lượng thuốc
hấp thu được thải trừ qua thận, phần còn lại thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng không
chuyển hóa, thuốc thải trừ hoàn toàn trong 24 giờ.

Furosemid qua được hàng rào nhau thai và vào trong sữa mẹ.

Chỉ định:

Phù phổi cấp; phù do tim, gan, thận và các loại phù khác; tăng huyết áp khi có tổn thương
thận; tăng calci huyết.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với furosemid và với các dẫn chất sulfo-
namid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.

Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan.

Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.

Thận trọng:

Thận trọng với những người bệnh phì đại tuyến tiền liệt hoặc đái khó vì có thể thúc đẩy bí tiểu

tiện cấp.

Thời kỳ mang thai:

Thiazid, các thuốc lợi tiểu dẫn chất thiazid và các thuốc lợi tiểu quai đều qua hàng rào nhau
thai vào thai nhi và gây rối loạn nước và chất điện giải cho thai nhi. Với thiazid và dẫn chất
nhiều trường hợp giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được thông báo. Nguy cơ này cũng xuất hiện
sau khi sử dụng thuốc lợi tiểu quai như furosemid và bumetamid.

Vì vậy, trong 3 tháng cuối thai kỳ, thuốc chỉ được dùng khi không có thuốc thay thế, và chỉ
với liều thấp nhất trong thời gian ngắn.

Thời kỳ cho con bú:

Dùng furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế tiết sữa. Trường hợp này nên
ngừng cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng không mong muốn chủ yếu xảy ra khi điều trị liều cao (chiếm 95% trong số phản
ứng có hại). Hay gặp nhất là mất cân bằng điện giải (5% người bệnh đã điều trị), điều này xảy
ra chủ yếu ở người bệnh giảm chức năng gan và với người bệnh suy thận khi điều trị liều cao
kéo dài. Một số trường hợp nhiễm cảm ánh sáng cũng đã được báo cáo.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tuần hoàn: Giảm thể tích máu trong trường hợp liệu pháp điều trị liều cao. Hạ huyết áp thế
đứng.

Chuyển hóa: Giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm magnesi huyết, giảm calci huyết, tăng

acid uric huyết, nhiễm kiềm do giảm clor huyết.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.

Da: Ban da, viêm mạch, dị cảm.

Chuyển hóa: Tăng glucose huyết, glucose niệu.

Tai: Ù tai, giảm thính lực có hồi phục (ở liều cao).



Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Dấu hiệu mất cân bằng điện giải bao gồm đau đầu, tụt huyết áp và chuột rút, hay xảy ra khi
dùng liều cao, kéo dài, cần kiểm tra thường xuyên điện giải đồ. Việc bổ sung kali hoặc dùng
kèm với thuốc lợi tiểu giữ kali có thể được chỉ định cho người bệnh có nguy cơ cao phát triển
hạ kali huyết.

Ðể giảm nguy cơ độc cho thính giác, furosemid không được tiêm tĩnh mạch với tốc độ vượt
quá 4 mg/phút.

×