Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Quy hoạch và phát triển các cụm công nghiệp của tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.66 KB, 42 trang )

Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
PHẦN MỞ ĐẦU
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010;
Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung
du và miền núi phía Bắc đến năm 2010;
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng
khoá X "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn".
Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành Công nghiệp Việt Nam theo
các vùng lãnh thổ đến năm 2010 - Phụ lục 1: Quy hoạch phát triển công
nghiệp vùng Trung du miền núi phía Bắc đến năm 2010;
Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đầu tư (thay thế Nghị định 36/CP)
Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 5/2/2008 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội đối
với các tỉnh Vùng Trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010;
Quyết định số 384/2006/QĐ-TTg ngày 09/3/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn
La thời kỳ 2006 - 2020;
Quyết định số 2413/QĐ-UBND ngày 15/10/2008 của UBND tỉnh Sơn
La ề việc phê duyệt "Quy hoạch phát triển Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020".
Quyết định số 1098/QĐ-UBND ngày 20/4/2009 của UBND tỉnh Sơn
La về việc giao chủ đầu tư lập dự án "Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020".
Quyết định số 1692/QĐ-UBND ngày 17/6/2009 của UBND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt Đề cương và dự án "Quy hoạch phát triển cụm công


nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020".
1
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
II. KHÁI NIỆM VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP:
- Cụm công nghiệp (CCN): là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất
công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp; có gianh giới địa lý xác định, không có
dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút
các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở
địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 ha. Trường hợp
cần thiết phải mở rộng thì tổng diện tích cũng không vượt quá 75 ha.
- Diện tích đất công nghiệp là phần diện tích đất của cụm công nghiệp
dành cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
- Cụm công nghiệp được bố trí tại các huyện, thị xã, thành phố ( gọi
chung là huyện), được hưởng các ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh theo quy
định hiện của nhà nước và được hưởng ưu đãi theo quy định riêng của tỉnh
từng thời kỳ.
Theo tổng kết của Bộ Công thương, có một số loại hình cụm công
nghiệp như sau:
- Cụm công nghiệp tổng hợp (đa ngành): là cụm công nghiệp được hình
thành trên địa bàn huyện, thường do UBND cấp huyện thực hiện đầu tư và
quản lý phát triển, nhằm thu hút đầu tư của các cơ sở sản xuất công nghiệp
trong và ngoài địa phương.
Cụm công nghiệp tổng hợp thường có quy mô lớn hơn cụm công
nghiệp làng nghề. Diện tích ban đầu có thể từ 5-10ha, giai đoạn sau phát triển
lên khoảng 30-50ha và có thể thu hút nhiều doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp khác nhau. Các cụm công nghiệp này thường được hình thành trên cơ
sở nhu cầu của một số các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có phải di dời

hoặc cần phát triển mới. Nguồn vốn xây dựng chủ yếu một tổ chức; một hoặc
một số doanh nghiệp tự nguyện góp vốn xây dựng, một phần là vay vốn ưu
đãi của nhà nước; tự thành lập Ban quản lý riêng. Được hỗ trợ từ nguồn vốn
ngân sách theo chính sách ưu đãi của Chính phủ và địa phương.
- Cụm công nghiệp làng nghề: là mô hình khu công nghiệp tập trung
quy mô nhỏ có diện tích ban đầu khoảng 3-5ha, sau có thể phát triển lên. Ban
2
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
quản lý chủ yếu ở cấp huyện với nhiệm vụ chính là theo dõi quá trình thực
hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng, việc cho thuê và sử dụng đất đai. Các CCN
làng nghề phục vụ cho làng nghề cụ thể tại địa phương. Vốn đầu tư chủ yếu là
vốn vay và vốn huy động từ các cơ sở sản xuất có nhu cầu di dời và mở rộng
sản xuất của làng nghề. CCN làng nghề phát triển ở những nơi làng nghề đã
phát triển, đất chật, người đông, môi trường sản xuất chật hẹp, có nguy cơ ô
nhiễm cao thì giá trị sử dụng đất công nghiệp cao hơn đất nông nghiệp
khoảng 3-5 lần.
- Cụm công nghiệp chuyên ngành, mà trong đó hoạt động sản xuất
công nghiệp gắn liền với nguồn nguyên liệu.
- Cụm công nghiệp hiện đại (như khu công nghiệp) được xây dựng mới
hoàn toàn, chủ yếu do các công ty nước ngoài hoặc doanh nghiệp lớn trong
nước đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng. Nhìn chung các cụm công nghiệp
loại này có tốc độ xây dựng hạ tầng tương đối nhanh và chất lượng khá cao,
tạo điều kiện hấp dẫn các công ty nước ngoài có công nghệ kỹ thuật cao, khả
năng tài chính lớn và có chiến lược kinh doanh lâu dài tại Việt Nam.
- Ngoài ra, còn một số loại hình cụm công nghiệp được hình thành tại
khu vực có vị trí địa lý thuận lợi để bố trí một vài điểm đầu tư phát triển công
nghiệp trong tương lai 10-15 năm tới, với mục tiêu thực hiện các chính sách
công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, sẽ có thể phát triển thêm các cơ sở
sản xuất công nghiệp vệ tinh dự kiến trong tương lai cũng được khoanh vùng
thành cụm công nghiệp và khu vực này được các địa phương ưu đãi, khuyến

khích đầu tư bằng các chính sách thuê đất và các loại thuế khác nhau.
III. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH
- Thời gian qua, với đường lối và những chính sách đổi mới của Đảng
và Nhà nước, Sơn La đã nỗ lực phấn đấu và đã có những bước phát triển công
nghiệp khá. Nhiều cơ sở công nghiệp đầu tư nhưng bố trí phân tán chưa hình
thành được các khu, cụm công nghiệp;
- Để thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), các
doanh nghiệp lớn và trung bình trong nước nhằm tạo ra động lực phát triển
mạnh các ngành công nghiệp chủ lực, các ngành công nghiệp mũi nhọn của
địa phương; đồng thời, để thu hút các doanh nghiệp có công nghệ hiện đại,
3
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
tiên tiến,... ở nước ta đã hình thành các mô hình khu công nghiệp, khu chế
xuất. Sơn La đang triển khai dự án khu công nghiệp Mai Sơn theo mô hình
chung của cả nước. Tuy nhiên, mô hình này sẽ không thu hút được phần
đông các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ hiện chiếm số lượng lớn
trong nền kinh tế- nhất là đối với tỉnh Sơn la có địa bàn phân bố rộng, mỗi
vùng, huyện có tiềm năng lợi thế khác nhau.
- Để hỗ trợ và phát huy tiềm năng của các cơ sở công nghiệp nhỏ, Thủ
tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 22/2007/CT-TTg ngày 26/10/2007 về phát
triển doanh nghiệp dân doanh, trong đó giao cho Bộ Công thương chủ trì xây
dựng Kế hoạch phát triển cụm, điểm công nghiệp quy mô nhỏ đáp ứng nhu
cầu chung của quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ.
Để địa phương có kế hoạch triển khai theo từng năm, gắn với việc hỗ trợ đầu
tư của nhà nước, cần quy hoạch phát triển cụm, điểm công nghiệp trong từng
thời kỳ.
- Để tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp và làm đòn bẩy để phát triển công nghiệp nông thôn; Tạo
điều kiện để bố trí di chuyển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trong đô thị gây ô nhiễm môi trường trong những năm sau; Tạo khu vực có đủ

tiêu chuẩn về mặt bằng, môi trường để bố trí các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công khi có nhu cầu đầu tư trên địa bàn; Tạo điều kiện để phát triển các ngành
nghề công nghiệp phụ trợ và phát triển bền vững;
- Để phát huy hết các nguồn lực, lợi thế và vận hội mới, việc hình thành
và phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn là một trong những phương
hướng cơ bản và đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện chủ trương CNH, HĐH;
đảm bảo cho phát triển công nghiệp một cách chủ động, có kế hoạch. Góp
phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ
XII và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020
với mục tiêu thoát khỏi tỉnh nghèo vào năm 2010 và cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp năm 2020.
Vì những lý do trên, việc quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn
Tỉnh Sơn La là cần thiết.
PHẦN MỘT
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG, NGUỒN LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ ĐỂ PHÁT
TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA
4
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
I. TIỀM NĂNG
1. Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh Sơn La là
1.417.444 ha, đến hết năm 2008 đất chưa sử dụng còn tương đối lớn, chiếm
38,52% diện tích đất tự nhiên; Khi nhà máy thuỷ điện Sơn La đi vào vận hành
và tích nước ở mức nước dâng 215m, tổng diện tích đất bị ngập trong vùng
lòng hồ trên địa bàn tỉnh là 15.700 ha, trong đó Mường La 3.907,1 ha, Thuận
Châu 1.785,5 ha và Quỳnh Nhai 10.007,4 ha. Do vậy sẽ có sự xáo trộn lớn về
diện tích, phân bố các loại đất, nhất là đối với địa bàn vùng ngập.
Các nhóm đất chủ yếu là đất đỏ vàng (F) và mùn vàng đỏ trên núi (H).
Trong cơ cấu các loại đất, Sơn La có nhiều loại đất phù hợp cho phát triển nông
nghiệp, nhất là cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc
và nuôi trồng thuỷ sản.

Đất chủ yếu có độ dốc cao: 85% đất có độ dốc trên 25
o
, chỉ có gần 7%
có độ dốc dưới 15
o
. Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh có 2 cao nguyên tương đối
bằng phẳng và rộng lớn là Mộc Châu và Sơn La - Nà Sản, các cao nguyên này
phân bố các loại đất tốt, có ưu thế để phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá
có quy mô tập trung.
2. Tài nguyên khoáng sản
Sơn La có nhiều loại khoáng sản khác nhau, nhưng phần nhiều có qui
mô nhỏ, trữ lượng không lớn, phân tán và điều kiện khai thác không thuận lợi.
Than: Có các loại than mỡ, than gầy, than bùn, than nâu, tổng số trên
10 mỏ với tổng trữ lượng khoảng trên 40 triệu tấn, trữ lượng đã thăm dò trên
3 triệu tấn. Trong đó 50% là than mỡ - loại than có khả năng luyện cốc có giá
trị cao, hiện nay nước ta rất thiếu, phải nhập khẩu với giá cao (khoảng
200USD/tấn). Các mỏ than tương đối lớn ở Sơn La có mỏ than Suối Bàng -
Mộc Châu (trữ lượng vài triệu tấn) mỏ than Quỳnh Nhai (trữ lượng 578 ngàn
tấn), mỏ than Hang Mon - Yên Châu (trữ lượng 1 triệu tấn), mỏ than Mường
Lựm - Yên Châu (trữ lượng trên 80 ngàn tấn), mỏ than Suối Lúa - Phù Yên...
Niken, Coban và Đồng: Có tới 25 điểm quặng và mỏ (Bản Khoa, Bản
Phúc, đèo Chẹn, Bản Nguồn, Bản Mông, Bản Lèn, Bản Lài, Suối Cẩn, ..). Mỏ
đáng kể là mỏ Bản Phúc (Ni, Cu-91) thuộc huyện Bắc Yên có trữ lượng
5
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
khoảng 984.000 tấn quặng với hàm lượng Niken 3,55%, Đồng 1,3%. Tổng trữ
lượng đồng ở các mỏ đã quy hoạch có khoảng 150 ngàn tấn.
Vàng: Có một số điểm sa khoáng và điểm vàng gốc nhưng đều thuộc
loại mỏ nhỏ.
Bột Tan: Có nhiều điểm nhỏ, đáng kể là mỏ tan Tà Phù huyện Mộc

Châu có trữ lượng 23 vạn tấn, có giá trị xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Tài nguyên vật liệu xây dựng: Với trữ lượng khá lớn, phân bố tương đối
rộng, đang được khai thác, cho phép phát triển mạnh sản xuất xi măng, gạch
ngói phục vụ nhu cầu trong tỉnh và xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La.
- Mỏ sét Nà Pó trữ lượng khoảng 16 triệu tấn, mỏ đá vôi xi măng
Chiềng Sinh trữ lượng ước khoảng 4,89 triệu tấn.
- Nguyên liệu làm gốm sứ có ở Mường Chanh (Mai Sơn) trữ lượng 0,2
triệu tấn; Pusupan (Bắc Yên), Phiêng Ban (Bắc Yên).
- Các mỏ vật liệu đá dùng làm cốt liệu bê tông: có ở Mường La, Mộc
Châu, Mai Sơn, Sông Mã...như Mỏ đá bazan Bản Pênh (Mường La), trữ
lượng 96 triệu m3. Mỏ đá bazan Hủa Non có trữ lượng 25,389 triệu m
3
, Mỏ
đá Nậm Păm huyện Mường La trữ lượng 40,5 triệu m
3
....
- Các mỏ vật liệu cát, cuội sỏi, gồm có: các bãi bồi tại Tạ Bú, thành
phần chủ yếu là cuội và cát thạch anh. như Mỏ cát sỏi Bắc Ma - Tà Hè; Mỏ
cát sỏi Bản Bắc - Bản Pậu; Mỏ cát sỏi Hủa Non có thể sử dụng làm cốt liệu bê
tông ...
- Tài nguyên nước khoáng: có khá nhiều điểm lộ nước khoáng thuộc
các dạng: Nước Canxi-Ma nhê, sunfat nóng ở Nậm Sán, Bản Đét, Bản Ít Ong,
Bản Văn và Bản Peo; Nước Can xi - ma nhê, sunfat- hydro cacbonat can xi ở
Bản Ít Ong, Bản Khoa, Bó Ún, Nà Khoang; Nước Natri clorua nóng + Can xi
và ma nhê sunfat nóng ở Mường Pìa; Can xi hydrocacbonat ở Bản Mon, Bản
Lạnh, Chiềng Bấc, Nenua, Bờ Giếng và một số điểm khác.
3. Tài nguyên nước: Nước cũng là nguồn tài nguyên quan trọng phục
vụ nhu cầu phát triển các cụm công nghiệp. Với định hướng phát triển công
nghiệp với tốc độ cao, nhu cầu nước (nước mặt, nước ngầm) của các doanh
nghiệp công nghiệp dùng cho sản xuất và sinh hoạt là rất lớn. Sơn La có tiềm

năng về nguồn nước dồi dào, đáp ứng đủ cho các hoạt động sản xuất công
nghiệp ổn định và lâu dài.
6
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
a. Nguồn nước mặt: Với hệ thống sông suối khá dầy đặc, mật độ từ 1,2
- 1,8 km/km
2
, nhưng phân bố không đều giữa các vùng, tập trung ở các vùng
thấp, các vùng cao ít. Có đến 97% diện tích tự nhiên thuộc lưu vực sông Đà và
sông Mã. Nhiều suối và nhánh suối có thể nghiên cứu khai thác hợp lý để đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất một cách bền vững.
b. Nguồn nước ngầm: chủ yếu tồn tại dưới 2 dạng: Nước ngầm chứa
trong các kẽ nứt của đá, nhiều nguồn nước ngầm đã lộ ra ngoài thành dòng
chảy, lưu lượng dao động mạnh theo mùa, xuất hiện nhiều ở địa bàn các
huyện Mường La, Thuận Châu, Mai Sơn, Yên Châu và Mộc Châu.
- Nước ngầm Kaster tàng trữ trong các hang động Kaster hình thành từ
núi đá vôi, thường có lưu lượng lớn, động thái không ổn định.
4. Tài nguyên rừng
Là một trong những tỉnh có diện tích đất lâm nghiệp lớn, chiếm tới
73% diện tích đất tự nhiên, đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng, có điều
kiện để xây dựng hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và tạo các vùng
rừng kinh tế hàng hoá có giá trị cao, độ che phủ rừng năm 2007 đạt 40%.
Theo Quy hoạch xây dựng hệ thống rừng nguyên liệu tập trung cho
công nghiệp chế biến, đến năm 2010, Sơn La sẽ hình thành 20 vạn ha rừng
kinh tế, 0,45 vạn ha rừng măng tre xuất khẩu, 13,4 vạn ha rừng nguyên liệu
công nghiệp và 6 vạn ha rừng sinh thái du lịch, đáp ứng nhu cầu của các cơ sở
chế biến bột, giấy, ván ép; Hàng năm cung cấp nguyên liệu để sản xuất
khoảng 10 vạn tấn bột giấy, 2 vạn m3 sản phẩm ván nhân tạo, 5 vạn tấn sản
phẩm măng xuất khẩu. Đưa độ che phủ rừng đến năm 2010 đạt 46% và 2020
đạt 60%.

Với tài nguyên rừng hiện có và tốc độ khôi phục rừng như hiện nay,
trong tương lai rừng là một thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Sơn La.
5. Khả năng nguồn năng lượng cho phát triển công nghiệp
Sơn La có tiềm năng lớn về phát triển các nguồn thuỷ điện, ước tính
trên địa bàn tỉnh có thể phát triển khoảng 3.300 MW công suất các nguồn
điện, hàng năm sản xuất khoảng trên 12 tỷ kWh như Thuỷ điện Sơn La có
công suất 2400 MW, điện năng sản xuất 9,43 tỷ kWh; Thuỷ điện Huội Quảng
7
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
có công suất 540 MW, điện năng sản xuất 2,0 tỷ kWh; Nậm Chiến có công
suất 210 MW, điện năng sản xuất 883 triệu kWh...
6. Nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp
Diện tích và sản lượng các cây lương thực, cây công nghiệp như: lúa,
ngô, sắn và các cây công nghiệp mũi nhọn ngắn ngày, cây lâu năm, cây ăn
quả và đàn đại gia súc ngày càng tăng, đảm bảo đủ nhu cầu nguyên liệu cho
CN chế biến.
Diện tích, sản lượng cây lương thực, cây công nghiệp tỉnh Sơn La
TT Nông lâm
sản chủ yếu
Diện tích (1.000ha) Sản lượng (1.000tấn)
2005 2006 2007 2008 2005 2006 2007 2008
1
Lúa
60,5 57,9 50,8 45,52 154,24 160,85 148,81 148,35
2
Ngô
134,31 142,94 134,25 132,7 375,66 463,51 504,76 506,24
3
Cây sắn

17,81 17,99 18,63 23,71 192,27 200,97 210,63 279,94
4
Mía
3468 4188 4003 3372 152845 182518 208007 172725
5
Cây bông
1767 2125 1184 540 1580 2051 950 360
6
Đậu tương
12093 9235 9176 7686 13549 11096 11472 10090
7
Chè
3655 3999 4118 4106 20327 21855 24522 42032
8
Cà phê
2866 2586 3386 3449 3023 3170 3073 3628
(Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Sơn La 2008)
II. NGUỒN LỰC
1. Tiềm năng nguồn nhân lực
Dân số tỉnh Sơn La đến năm 2008 là 1.040,4 ngàn người. Mật độ dân
số trung bình toàn tỉnh Sơn La là 73 người/km2, phân bố không đồng đều. Tỷ
lệ tăng trưởng dân số trung bình năm 2007 là 1,35%. Dân số thành thị chiếm
11,3%, khu vực nông thôn chiếm 88,7%. Dự báo dân số của tỉnh đến 2010
khoảng 1.065 ngàn người và năm 2020 là 1.201 ngàn người, trong đó nguồn
lao động chiếm từ 56 - 60% dân số toàn tỉnh.
Năm 2008 toàn tỉnh có 584.940 lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế, chiếm 57,18% dân số toàn tỉnh. Trong đó, lao động nông, lâm
nghiệp chiếm đại bộ phận (chiếm 85,88% lao động có việc làm), lao động sản
8
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020

xuất công nghiệp, khai thác mỏ chiếm tỷ lệ nhỏ 1,81% và còn lại là lao động
các ngành nghề khác.
Trình độ dân trí chung của Tỉnh còn thấp, các cơ sở đào tạo nghề còn
hạn chế. Tuy nhiên số lao động có tri thức của tỉnh ngày càng được phát triển
đã và đang tiếp cận với điều kiện mới của nền kinh tế thị trường góp phần cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2. Khả năng đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Diễn biến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2005 - 2008
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2008 đạt
3.387,51 tỷ đồng (giá 1994), tăng 1,5 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân/năm thời kỳ 2008-2008 đạt 14,62%. Tổng sản phẩm
theo giá thực tế năm 2008 đạt 9.374,47 tỷ đồng.Trong đó khối ngành nông-
lâm nghiệp và thủy sản chiếm 43,37%; khối ngành Công nghiệp và xây dựng
chiếm 21,99%; khối các ngành dịch vụ chiếm 34,64%.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các năm vừa qua
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế của tỉnh Sơn La đã có sự
chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng các ngành công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại - du lịch, giảm tỷ trọng GDP trong
nông - lâm nghiệp. Kinh tế của tỉnh bước đầu đã có sự chuyển dịch từ kinh tế
thuần nông tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá gắn với thị trường.
Xét theo tỷ trọng giá trị tăng thêm trong GDP, cơ cấu kinh tế biến đổi
theo sự dịch chuyển của cả ba nhóm ngành. Tỷ trọng khu vực nông - lâm -
thuỷ sản giảm từ 50,81% năm 2005 xuống còn 43,37% năm 2008, tỷ trọng
khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 15,78% năm 2005 lên 21,99% năm
200; khu vực các ngành dịch vụ tăng từ 33,41% năm 2005 lên 34,64% năm
2008.
2.3. Tình hình thu chi ngân sách
Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Sơn La qua các năm đều tăng khá, vượt
kế hoạch đề ra, mức tăng bình quân giai đoạn 2005-2008 đạt 22,33%/năm.

9
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
Chi ngân sách của tỉnh tăng đều qua các năm. Tổng chi ngân sách năm
2008 gấp 1,56 lần so với năm 2005; trong đó chi cho đầu tư phát triển năm
2008 là 245.667 tỷ đồng chiếm 8.05% (chi đầu tư XDCB chiếm 96,4%).
Qua số liệu thu, chi ngân sách trên cho thấy kinh tế tỉnh Sơn La tiếp tục
phát triển khá và ổn định, bước đầu đã có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của
tỉnh, thu ngân sách vượt dự toán, đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi.
2.4. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh tuy còn ở mức độ thấp nhưng đã
tăng dần trong nhưng năm gần đây. Tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu trên địa
bàn năm 2005 đạt 2,046 triệu USD, năm 2008 tăng lên 7,068 triệu USD. Xuất
khẩu trên địa bàn chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác, năm 2005 tỷ lệ này chiếm tới
67% và năm 2008 là 84,5%. Xuất khẩu của tỉnh bước đầu đã tiếp cận được
với thị trường nước ngoài. Các mặt hàng tham gia xuất khẩu chủ lực của tỉnh
Sơn La là nông sản: ngô, gạo, cà phê, chè ..
Kinh tế cửa khẩu với nước bạn Lào chủ yếu tập trung ở cửa khẩu Pa
Háng, còn cửa khẩu Chiềng Khương chưa được đầu tư phát triển, giao lưu
hàng hoá còn ít. Trong thời gian tới cần chú ý tận dụng lợi thế này nhằm phát
triển khu vực kinh tế cửa khẩu hơn nữa.
Giá trị nhập khẩu toàn tỉnh năm 2005 đạt 0,848 triệu USD, năm 2008
tăng lên 7,020 triệu USD. Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là nguyên, nhiên, vật
liệu và máy móc thiết bị để trang bị mới và đầu tư thay đổi dây chuyền công
nghệ phục vụ sản xuất.4.5. Tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn
Tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh tăng khá; tốc độ tăng bình quân giai
đoạn 2005 - 2008 là 46,3% và tỷ lệ đầu tư so với GDP tăng lên qua các năm.
Nguồn vốn Nhà nước chiếm 52,09% tổng nguồn vốn, vốn ngoài quốc doanh
đạt chiếm 47,65%, (trong đó đầu tư của dân và tư nhân tăng nhanh).
Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài năm 2008 tăng đáng kể so với
những năm trước, nếu như năm 2005 đạt 4,453 tỷ đồng thì thực hiện năm

2008 đạt 7 tỷ đồng và cơ cấu trong tổng vốn đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ (đạt
0,24%).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản những năm gần đây tăng nhanh và tập
trung chủ yếu cho những công trình trọng điểm. Đầu tư cho thương mại - dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đầu tư, năm 2008 chiếm gần 44,42%, tiếp
10
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
theo là đầu tư công nghiệp 20,27% ; đầu tư cho xây dựng đạt 15,06%; nông
lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 8,56%,
Tuy đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng đầu tư trên địa bàn vẫn còn
nhiều hạn chế và bất cập, thu hút vốn đầu tư từ dân còn ít; đặc biệt có sự giảm
sút mạnh trong việc thu hút đầu tư của hai khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
PHẦN HAI
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP.
1. Hiện trạng phát triển các cụm công nghiệp trong cả nước:
- Tính đến tháng 6/2009, tổng số các cụm công nghiệp (CCN) do các
địa phương dự kiến phát triển đến năm 2015 và 2020 khoảng 1.715 cụm với
tổng diện tích đất trên 73.000 ha. Trong đó các cụm đang hoạt động và dự
11
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
kiến phát triển hạ tầng khoảng 710 cụm, với tổng diện tích đất tương ứng là
31.681ha.
Thống kê sơ bộ đến hết năm 2008, diện tích đất triển khai hạ tầng trên
18.000 ha. Tổng vốn đầu tư co sở hạ tầng cần trên 39.000 tỷ đồng. Diện tích
đất trung bình của một cụm trên địa bàn cả nước khoảng 45ha/cụm. Hiện nay
các cụm đã tạo việc làm cho trên 500.000 lao động.
- Về số lượng: cụm công nghiệp chủ yếu tập trung tại vùng đồng bằng
Sông Hồng có 245 cụm, chiếm khoảng 35% số cụm công nghiệp cả nước,
vùng ven biển Trung bộ có 189 cụm, chiếm khoảng 27% ; Vùng trung du

miền núi phía bắc chiếm 11%; Vùng Đông Nam bộ và Đồng bằng Sông Cửu
long chiếm khoảng 9,5% và 13,5%; Vùng Tây nguyên chiếm khoảng 5% số
cụm công nghiệp cả nước.
- Về diện tích: Diện tích trung bình của cụm công nghiệp Đồng bằng
sông cửu long trung bình khoảng 90ha/cụm; Vùng Đông Nam bộ và Tây
nguyên khoảng 55-60ha/CCN; 3 vùng còn lại có quy mô khoảng 24-30
ha/cụm.
- Về công tác quản lý nhà nước: hiện có 15 địa phương đã hoàn thành
việc lập quy hoạch phát triển cụm công nghiệp. Cơ quan quản lý nhà nước
hầu hết giao cho UBND cấp huyện (chiếm gần 80%), một số địa phương giao
cho các Sở Ban ngành, Ban quản lý khu công nghiệp của tỉnh. Đa số các địa
phương trên đã ban hành các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp cũng như cho các doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất Công nghiệp nông thôn đầu tư vào cụm công nghiệp.
2. Hiện trạng phát triển CCN trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Sơn La hiện chưa hình thành các cụm công nghiệp đáp ứng các
tiêu chí chung của cụm công nghiệp. Các cơ sở sản xuất công nghiệp (điểm
công nghiệp) nằm rải rác ở các đô thị (thị xã, thị trấn) và gần các vùng nguyên
liệu sản xuất.
Trong những năm trước đây, Tỉnh đã có quy hoạch một số cụm công
nghiệp như : Cụm công nghiệp Chiềng Sinh- Thị xã, cụm công nghiệp Mu
kít- Mai Sơn... tuy nhiên chưa triển khai quy hoạch chi tiết và việc bố trí các
cơ sở công nghiệp chủ yếu dựa vào quỹ đất đã có hoặc do các cơ sở công
12
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
nghiệp tự liên hệ, làm thủ tục để thuê/ giao đất để đầu tư nên không đáp ứng
tiêu chí của Cụm công nghiệp.
PHẦN BA
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển cụm công nghiệp trên cơ sở nhu cầu phát triển của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương, sử dụng đất hiệu
quả, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển công nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội
nói chung ở nông thôn.
2. Phát triển các cụm công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2006-2020, Quy hoạch phát triển
công nghiệp của tỉnh; Quy hoạch phát triển đô thị và điểm dân cư nông thôn
và các quy hoạch phát triển kinh tế vùng, ngành công nghiệp của cả nước.
Đặc biệt phải gắn với không gian công nghiệp vùng Trung du và miền núi
phía Bắc theo tinh thần Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị và hướng
về nông nghiệp nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW tại hội nghị lần thứ 7
BCH Trung ương Đảng khoá X.
3. Phát triển các cụm công nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc: tách
biệt với khu dân cư, có cơ sở hạ tầng thuận lợi, gắn với vùng nguyên liệu và
nguồn lao động, có điều kiện xử lý và bảo vệ môi trường, đảm bảo cho công
nghiệp phát triển hiệu quả và bền vững. Xây dựng cụm công nghiệp cần phân
theo giai đoạn, theo thứ tự ưu tiên, tuỳ theo tính cấp thiết và khả năng huy
động nguồn vốn đầu tư của từng địa phương, từng vùng
4. Phát triển các cụm công nghiệp phải liên kết với các cụm công
nghiệp , trung tâm kinh tế, gắn với dịch vụ thương mại.
5. Huy động nguồn lực của mọi thành phần kinh tế để xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp. ưu tiên các cụm công nghiệp có nhà đầu tư phát triển hạ
tầng CCN và khả năng thu hút các nhà sản xuất để điền đầy diện tích CCN.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
13
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
1. Mục tiêu chung
- Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần quyết định tăng trưởng

công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH,
đưa Sơn La thoát khỏi tình trạng nghèo vào năm 2010 và cơ bản trở thành
tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
- Hình thành các cơ sở, căn cứ cho việc hoạch định phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp với quy mô
phù hợp theo từng giai đoạn nhằm định hướng sử dụng quỹ đất, xây dựng
đồng bộ về hệ thống hạ tầng, có quy chế quản lý phù hợp, phát huy được lợi
thế và nguồn lực của từng địa phương, khai thác và sử dụng đất có hiệu quả,
giảm ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn.
- Làm cơ sở cho việc quy hoạch chi tiết từng cụm công nghiệp; tạo điều
kiện để bố trí di chuyển các cơ sở công nghiệp -TTCN trong đô thị gây ô
nhiễm môi trường. Bố trí các cơ sở công nghiệp-TTCN khi có nhu cầu vào
cụm công nghiệp tập trung. Xây dựng các giải pháp, cơ chế chính sách phát
triển các cụm công nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hình thành một số cụm công nghiệp (Mộc Châu, Phù Yên); một số
cụm công nghiệp do có nhu cầu ngay về mặt bằng cho các cơ sở công nghiệp,
tại những khu vực cần phát triển nhanh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
phục vụ các ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh và của thành phố, thị xã và
huyện.
- Quy hoạch diện tích đất và từng bước đầu tư hạ tầng từng cụm công
nghiệp theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, để phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đáp ứng với mục tiêu phát triển của từng
giai đoạn, từng năm.
- Kêu gọi, vận động, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng cụm công nghiệp; thu hút đầu tư để phát
triển các cơ sở sản xuất, dịch vụ vào cụm công nghiệp. Phấn đấu đến năm
2010 có từ 2-5 cụm công nghiệp, đến năm 2015 có 6-15 cụm công nghiệp.
- Chú trọng các hoạt động bảo vệ môi trường cụm công nghiệp. Các cơ

sở sản xuất trong cụm công nghiệp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
14
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
trường hoặc có cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Đầu
tư hệ thống xử lý chất thải đảm bảo theo các tiêu chuẩn môi trường hiện hành.
III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP.
1. Nguyên tắc quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp
1.1. Nguyên tắc chung.
Bám sát các quy hoạch đã được duyệt, đặc biệt là quy hoạch đô thị, khu
dân cư; ưu tiên phát triển ở thành phố, thị xã, thị trấn với tầm nhìn phát triển
lâu dài tới năm 2020.
Khai thác tối đa các yếu tố hạ tầng, bố trí gần các trục giao thông, vùng
kinh tế trọng điểm, gần vùng nguyên liệu.
Cụm công nghiệp có các khu chức năng, cơ cấu ngành nghề phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được Tỉnh phê duyệt, đảm
bảo tính đồng bộ và theo hướng hiện đại.
Các cụm công nghiệp cần đảm bảo tính hài hoà giữa phát triển công
nghiệp có hiệu quả và phát triển các khu đô thị, khu dân cư liền kề theo yêu
cầu phát triển bền vững và có bước đi phù hợp theo từng giai đoạn.
1.2. Một số nguyên tắc cụ thể:
Để phát huy hiệu quả cụm công nghiệp, cân nhắc trên các khía cạnh
tăng hiệu quả đầu tư hạ tầng, xử lý tập trung chất thải; Tuỳ theo tính chất, nhu
cầu phát triển các cơ sở công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp của từng cụm công
nghiệp, quy mô từng loại hình cụm công nghiệp được xác định phù hợp, cụ
thể như sau:
- Đối với cụm công nghiệp tổng hợp (đa ngành) bố trí gắn với đô thị
(thành phố, thị xã, thị trấn), để bố trí các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, ngành nghề đã có nhưng cần di chuyển để đảm bảo môi trường và
giành diện tích phù hợp để bố trí các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
vào đầu tư mới. Quy mô mỗi cụm loại này tối thiểu từ 5 ha và tối đa đến 50

ha/cụm.
- Đối với cụm công nghiệp làng nghề: được hình thành gắn với nghề đã
có, diện tích ban đầu khoảng 3-5 ha, sau có thể phát triển lên.
- Cụm công nghiệp chuyên ngành, mà trong đó hoạt động sản xuất
công nghiệp gắn liền với nguồn nguyên liệu. Quy mô khoảng 5-30 ha để bố
15
Dự án Quy hoạch phát triển cụm Công nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020
trí các cơ sở công nghiệp có sử dụng cùng loại nguyên liệu, cơ sở phụ trợ sản
xuất gắn với nhà máy chính.
- Cụm công nghiệp hiện đại (như khu công nghiệp) được xây dựng mới
hoàn toàn. Quy mô 30-50 ha. Được đầu tư chủ yếu ở khu vực có điều kiện thu
hút đầu tư, phát triển công nghiệp có lợi thế. Đối với cụm công nghiệp này,
ngoài khu dịch vụ và hỗ trợ nằm bên trong hàng rào, dự kiến sẽ quy hoạch các
khu đô thị - dịch vụ phụ trợ ở vị trí kế cận. Trước hết là nhằm mục đích giải
quyết vấn đề nhà ở và đảm bảo các điều kiện sống cho lao động trong các
cụm công nghiệp và gia đình.
- Đối với cụm công nghiệp khác được hình thành tại khu vực có vị trí
địa lý thuận lợi để bố trí một vài điểm đầu tư phát triển công nghiệp trong
tương lai 10-15 năm tới, với mục tiêu thực hiện các chính sách công nghiệp
hoá nông nghiệp nông thôn, sẽ có thể phát triển thêm các cơ sở sản xuất công
nghiệp vệ tinh dự kiến trong tương lai cũng được khoanh vùng thành cụm
công nghiệp và khu vực này. Quy mô diện tích khoảng 2-30 ha tuỳ theo Quy
hoạch kinh tế xã hội của huyện và Quỹ đất giành cho quy hoạch.
2. Quy hoạch các phân khu chức năng và giải pháp thiết kế
Việc quy hoạch các phân khu chức năng được thực hiện theo các điều
kiện cụ thể của từng cụm công nghiệp theo phương châm tiết kiệm quỹ đất,
nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế, xây
dựng hiện hành, khuyến cáo triển khai với các chỉ tiêu định hướng sau:
Trong mỗi cụm công nghiệp nên có cơ cấu sử dụng đất như sau:
+ Đất xây dựng nhà máy, xí nghiệp: 50 - 70%

+ Đất xây dựng các công trình kỹ thuật: 0,5 - 2%
+ Đất xây dựng trung tâm quản lý điều hành: 0,5 - 1%
+ Đất xây dựng các công trình giao thông: 5 - 12%
+ Đất dành cho các dịch vụ xã hội, dịch vụ hỗ trợ: 18 - 21%
- Phân chia lô đất xây dựng: Quy hoạch chia thành những Modul từ 01
ha đến 10 ha cho một lô xây dựng. Đảm bảo có đầy đủ điện nước cung cấp
cho từng lô đất xây dựng. Phương án quy hoạch chia lô phải đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất của các nhà đầu tư.
- Mỗi cụm công nghiệp đều phải xây dựng từ 01 hoặc 02 trạm xử lý
nước thải và một trạm biến áp cung cấp điện (tuỳ nhu cầu, công suất và theo
giai đoạn). Đường ống cấp nước và điện sẽ cung cấp đến các trạm biến áp
chuyên dùng cho từng nhà máy tuỳ theo công suất thiết kế.
- Hệ thống thoát nước nhà máy được thiết kế phù hợp theo tiêu chuẩn
riêng của từng cụm công nghiệp.
16

×