Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh vận tải biển tại Tổng công ty hàng hải Việt nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.02 KB, 83 trang )


luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển, kế toán càng khẳng định đợc
vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính chung của Nhà nớc và
của từng doanh nghiệp. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc và toàn
diện về cơ chế quản lý kinh tế cũng nh mọi đờng lối chính sách xã hội, hệ thống kế
toán Việt nam đã có những bớc đổi mới, không ngừng hoàn thiện và phát triển.
Từ khi nền kinh tế Việt nam chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết
của Nhà nớc, các ngành kinh tế đã có những bớc phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển
đó cũng nhờ một phần sự đóng góp của ngành vận tải biển. Ngành vận tải biển là
một ngành sản xuất vật chất đặc biệt và độc lập của xã hội, nó là cầu nối kinh tế
giữa các quốc gia với nhau.Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc,
ngành vận tải biển Việt nam phải có bớc phát triển vợt bậc cả về số lợng và chất l-
ợng. Để có đợc điều này, đi đôi với việc đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ
thuật thì việc nghiên cứu và hoàn thiện các biện pháp tổ chức và quản lý là cấp thiết
để góp phần tích cực vào việc tăng cờng và nâng cao hiệu quả quản lý của ngành
cũng nh hiệu quả quản lý ở tầm vĩ mô của nền kinh tế.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, ở khắp mọi nơi, việc hiện đại hoá cơ sở hạ
tầng đang diễn ra nhanh chóng. Điều này không có nghĩa là hoạt động của ngành
vận tải biển không tăng, mà trái lại, với số vốn ngày càng lớn, quy mô hoạt động
ngày càng rộng, ngành vận tải biển đã không ngừng làm tăng thêm giá trị sản phẩm
xã hội, thực hiện sự giao lu kinh tế - xã hội giữa các vùng và giữa các quốc gia. Vấn
đề đợc đặt ra là, phải điều hành và quản lý hoạt động của doanh nghiệp nh thế nào
để khắc phục đợc tình trạng lãng phí, thất thoát vốn, đa ra các biện pháp giảm thiểu
chi phí để đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất, sản phẩm dễ dàng đợc thị trờng

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 1 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp


chấp nhận. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, giám sát các khoản chi
phí, doanh thu và kết quả của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một điều tất yếu.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán một cách đầy đủ, chính
xác toàn bộ chi phí bỏ ra, doanh thu nhận đợc cũng nh kết quả kinh doanh. Chính vì
lẽ đó, hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả vốn là phần hành cơ bản của công tác
hạch toán kế toán đã khẳng định đợc vai trò quan trọng của mình.
Nhận thức đợc vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Tổng công ty hàng hải
Việt nam, em xin chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả
hoạt động kinh doanh vận tải biển tại Tổng công ty hàng hải Việt nam" cho luận
văn tốt nghiệp của mình. Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu và phần kết luận
gồm ba phần chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí, doanh thu và kết
quả tại doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh vận tải
biển tại Tổng công ty hàng hải Việt nam.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh vận
tải biển tại Tổng công ty hàng hải Việt nam.
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi khiếm
khuyết. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để luận
văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 2 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Phần I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển

I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển
có ảnh hởng đến hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả.
Vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng là một ngành kinh tế quan trọng
vừa có tính phục vụ, vừa có tính kinh doanh- Đây là một công cụ của Đảng và Nhà
nớc trong việc thực hiện sự giao lu kinh tế - văn hoá - xã hội giữa các miền và giữa
các quốc gia, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của đất nớc. Chức năng chính
của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển là vận chuyển hàng hoá, xếp dỡ và
bảo quản hàng hoá.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx: Ngành vận tải là ngành sản xuất độc lập
và đặc biệt trong xã hội. Quá trình sản xuất vận tải là quá trình tập hợp sự hoạt động
của lao động sống và lao động quá khứ liên quan đến nhau nhằm mục đích thay đổi
vị trí của hàng hoá trong không gian hoặc thoả mãn nhu cầu đi lại của hành khách.
Theo quan điểm này, vận tải biển chỉ là một lĩnh vực hoạt động của ngành vận
tải nói chung. Hoạt động kinh doanh vận tải biển là hoạt động kinh doanh dịch vụ
có những đặc điểm chủ yếu sau:
1. Quá trình kinh doanh vận tải biển có phạm vi rất rộng trên khắp các đại d-
ơng trên thế giới. Kết quả của quá trình kinh doanh vận tải biển không tạo nên sản
phẩm hàng hoá mới nghĩa là không có hình thái vật chất cụ thể mà chỉ làm tăng
thêm giá trị của hàng hoá đợc vận chuyển. Có thể nói, quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp vận tải biển là quá trình tiếp tục trong phạm vi lu thông.

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 3 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
2. Qúa trình kinh doanh và quá trình tiêu thụ đợc thực hiện đồng thời. Do đó
không có quá trình nhập xuất kho, không có sản phẩm dở dang, chất lợng dịch vụ
nhiều khi không ổn định.
3. Đối tợng lao động chủ yếu là hàng hoá đợc vận chuyển và xếp dỡ. Giá trị
của đối tợng này không cấu thành nên chi phí của dịch vụ vận tải biển.
4. Chỉ tiêu biểu hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vận tải biển là chỉ

tiêu sản lợng, cụ thể là số lợng hàng hoá đợc dịch chuyển trong không gian và chất
lợng phục vụ của doanh nghiệp với những sản phẩm đó. Chất lợng vận tải đợc đánh
giá bằng những tiêu chuẩn là an toàn, nhanh chóng, tiết kiệm thể hiện trong quá
trình phục vụ đối với các ngành sản xuất khác, phục vụ quốc phòng, phục vụ đời
sống nhân dân, góp phần phát triển giao lu quốc tế.
5. Sản phẩm của vận tải biển có đơn vị đo riêng - Đó là số tấn hàng hoá đợc
dịch chuyển, đợc thông qua cảng, số tấn- km hàng hoá đợc luân chuyển, số hàng
hoá đợc xếp dỡ do đội tàu của doanh nghiệp trực tiếp thực hiện.
II. Hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải biển.
1. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải
biển.
a. Khái niệm và bản chất:
Chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải biển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp vận tải đã bỏ ra có
liên quan đến việc thực hiện dịch vụ vận tải biển trong một thời kỳ nhất định
( tháng, quí hoặc năm).
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất
kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản, đó là: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 4 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ nói riêng là một
quá trình kết hợp của ba yếu tố trên: con ngời sử dụng công cụ lao động để tác động
vào đối tợng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ
nhất định để thực hiện một dịch vụ hoàn thành đợc gọi là chi phí dịch vụ.
Nh vậy, thực chất chi phí dịch vụ vận tải biển là sự chuyển dịch vốn- chuyển

dịch giá trị của các yếu tố kinh doanh vào quá trình vận tải biển.
b. Phân loại:
Chi phí ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và có thể đợc phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết
phải tiến hành phân loại chi phí . Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau
và mục đích quản lý chi phí mà lựa chọn tiêu thức phân loại thích hợp. Phân loại
chi phí đúng đắn khoa học, phù hợp với điều kiện quản lý kinh tế là vấn đề có ý
nghĩa lớn cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất lợng quản lý chi phí, phát
huy đợc chức năng kiểm tra, giám sát và tổ chức thông tin cũng nh cung cấp thông
tin một cách chính xác, phục vụ cho quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Về mặt hạch toán, chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải biển thờng đợc phân
loại theo các tiêu thức sau:
- Phân theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế mà không
xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh thì chi phí đợc phân theo yếu tố.
Trong doanh nghiệp vận tải biển toàn bộ chi phí bao gồm:
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, thởng trả cho cán bộ công nhân
viên.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tỉ lệ quy định.
+ Yếu tố nhiên liệu, dầu nhờn, phụ tùng thay thế.
+ Yếu tố khấu hao phơng tiện vận tải.

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 5 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
+ Yếu tố chi phí sửa chữa phơng tiện.
+ Yếu tố chi phí quản lý.
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác ( chi phí qua kênh, qua cảng, chi phí đăng
kiểm, chi phí bảo hiểm thân tàu ).
- Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:

Dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng thì
chi phí đợc chia thành 5 khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại nh trên rất có ý nghĩa cho việc quản lý chi phí theo định mức,
cung cấp số liệu cho việc tính giá thành dịch vụ hoàn thành và định mức chi phí cho
các kỳ tiếp theo. Cách phân loại chi phí này đợc sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển.
- Phân theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí đợc chia làm 2 loại :
+ Chi phí khả biến: là những khoản chi phí khi khối lợng sản phẩm dịch vụ
hoàn thành thay đổi thì biểu hiện bằng tiền của tổng các chi phí này cũng thay đổi
nhng chi phí cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ hầu nh không thay đổi. Chi phí khả
biến thờng gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí bất biến: là những khoản chi phí khi sản phẩm hoàn thành thay đổi
thì biểu hiện bằng tiền của tổng các chi phí này hầu nh không thay đổi. Tuy nhiên
tổng những chi phí này chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế
hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí một cách phù hợp.

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 6 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
- Phân theo tác dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí chia làm 2 loại:
+ Chi phí cơ bản: là những khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho quá trình sản
xuất kinh doanh nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp

+ Chi phí quản lý phục vụ: là những khoản chi phí có tính chất quản lý, phục
vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh nh chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
sản xuất chung . . .
2.Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí trong doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ vận tải biển.
a. Đối tợng hạch toán chi phí:
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí thực chất là xác định phạm vi hay
giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích và tính giá thành sản
phẩm. Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí là tuỳ thuộc vào tính chất, loại hình,
đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu về trình độ quản lý của từng doanh
nghiệp. Do đặc điểm riêng có của ngành mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
dịch vụ vận tải biển có đối tợng hạch toán chi phí khác nhau. Đối tợng hạch toán có
thể là tàu, đội tàu hoặc tuyến đờng vận chuyển. Việc xác định đối tợng tập hợp chi
phí là cần thiết cho việc tăng cờng hiệu quả quản lý cũng nh việc tính giá thành đợc
kịp thời chính xác.
b. Phơng pháp hạch toán chi phí:
Phơng pháp hạch toán chi phí là một phơng pháp hoặc một hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí trong phạm vi giới hạn của đối
tợng hạch toán chi phí. Với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển có
những phơng pháp hạch toán chi phí sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo tàu hay đội tàu: những chi phí nào phát
sinh liên quan tới từng tàu hoặc từng đội tàu thì đợc tập hợp cho từng tàu hay từng
đội tàu đó.

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 7 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo tuyến đờng vận chuyển: tất cả những chi
phí phát sinh liên quan tới tuyến đờng vận chuyển nào thì đợc tập hợp cho tuyến đ-
ờng vận chuyển đó.

3. Hạch toán chi phí theo phơng pháp KKTX.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên: là phơng pháp theo dõi và phản ánh một
cách thờng xuyên liên tục sau mỗi lần phát sinh các nghiệp vụ nhập, xuất vật t.
Hạch toán chi phí theo phơng pháp KKTX cho phép kiểm soát hàng ngày và tại bất
kỳ thời điểm nào các hoạt động nhập, xuất, tồn kho vật t. Phơng pháp này phù hợp
với những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, các nghiệp vụ phát
sinh thờng xuyên liên tục.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu,
động lực . dùng vào các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong một kỳ kinh doanh.
Trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển, chi phí nhiên liệu có thể
xác định theo 2 cách:
- Trực tiếp:
Giá trị nhiên liệu Giá trị nhiên liệu Giá trị nhiên Giá trị nhiên liệu
tiêu hao của = còn đầu kỳ ở + liệu xuất dùng - còn cuối kỳ ở
phơng tiện phơng tiện trong kỳ phơng tiện
- Gián tiếp:
Căn cứ vào khối lợng dịch vụ thực tế đã hoàn thành và định mức tiêu hao nhiên
liệu cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ:
Trị giá Khối lợng dịch vụ Định mức tiêu hao nhiên liệu
nhiên liệu = vận tải thực tế X cho một đơn vị sản phẩm
tiêu hao đã thực hiện dịch vụ vận tải
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì đợc hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng đó.

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 8 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đến đối tợng tập hợp chi
phí, không thể hạch toán riêng thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để

phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo tiêu thức phân bổ phù hợp. Công thức
phân bổ nh sau:
Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối tợng
Chi phí vật liệu phân Tổng chi phí vật
bổ cho từng đối tợng liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tợng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 nh
sau:
Bên nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc thực hiện
dịch vụ trong kỳ.
Bên có: -Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
-Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
- Căn cứ vào định mức tiêu hao nhiên liệu và khối lợng vận tải hoàn thành
hoặc ớc tính hoàn thành trong kỳ để xác định chi phí nhiên liệu phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 621 ( chi tiết theo đối tợng)
Có TK 152 ( chi tiết vật liệu)
- Khi có quyết toán của từng chuyến tàu về lợng nhiên liệu tiêu hao:
+ Nếu số nhiên liệu tiêu hao thực tế lớn hơn số đã ghi sổ, ghi bổ sung:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng)

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 9 Khoa kế toán
=
x


luận văn tốt nghiệp
Có TK 152 (chi tiết vật liệu )
+ Nếu số nhiên liệu tiêu hao thực tế nhỏ hơn số đã ghi sổ, ghi:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu)
Có TK 621 ( chi tiết theo đối tợng)
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, ghi:
Nợ TK 621 ( chi tiết đối tợng)
Nợ TK 133( 1331 )(VAT đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331
-Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tuợng )
Có TK 621 ( chi tiết theo đối tợng )
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX ):
TK 152 TK 621 TK 154

Nhiên liệu dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí

cho kinh doanh dịch vụ nhiên liệu trực tiếp
TK 152
Nhiên liệu dùng không

hết chuyển kỳ sau
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 10 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
thực hiện kinh doanh dịch vụ nh tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, BHXH,
BHYT, KPCĐ.

Trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển: tiền ăn của thuyền viên cũng đợc
coi là chi phí nhân công trực tiếp.
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622 -Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí . Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 nh sau:
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ
gồm: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp cho quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Tiền ăn của thuyền viên.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
trong kỳ.
TK 622 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
- Căn cứ vào đơn giá định mức tiền lơng và doanh thu vận tải hoàn thành hoặc
ớc tính hoàn thành trong kỳ để xác định chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp:
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tợng )
Có TK 344
- Tiền ăn phải trả cho thuyền viên:
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tợng )
Có TK 338 (3388 )
- Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tợng )
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 )
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 11 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tợng )
Có TK 622 ( chi tiết theo đối tợng )

Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:

TK 334 TK 622 TK 154

Tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả cho công nhân viên Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
và tiền ăn của thuyền viên
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để kinh doanh dịch
vụ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong
bộ phận kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- "Chi
phí sản xuất chung". Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng bộ phận kinh doanh
dịch vụ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 nh sau:
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên có: -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
-Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng.
TK 627 cuối kỳ không có số d.
TK 627 trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển bao gồm 8 TK cấp 2 sau:
+ 6271- Chi phí nhân viên phân xởng +6275-Chi phí sửa chữa TSCĐ

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 12 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
+ 6272- Chi phí vật liệu +6276-Chi phí bảo hiểm
+ 6273- Chi phí dụng cụ +6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định +6278-Chi phí bằng tiền khác

Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau
- Khi tính tiền lơng, phụ cấp, các khoản trích theo lơng cho nhân viên bộ phận
kinh doanh, ghi:
Nợ TK 627 (6271- chi tiết bộ phận)
Có TK 334
Có TK 338(3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho bộ phận kinh doanh:
Nợ TK 627 (6272- chi tiết bộ phận)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho bộ phận kinh doanh:
Nợ TK 627 (6273- chi tiết bộ phận)
Có TK 153
- Trích khấu hao cơ bản tàu biển, ghi:
Nợ TK 627 (6274- chi tiết bộ phận)
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn vào bên nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Sửa chữa tàu:
+ Nếu là sửa chữa thờng xuyên:
Nợ TK 627( 6275)
Có TK 111, 112, 331
+ Nếu là sửa chữa lớn trong kế hoạch :
Căn cứ vào kế hoạch và dự toán sửa chữa lớn của từng tàu theo thời hạn quy
định của cơ quan đăng kiểm trong kỳ, khi trích trớc chi phí sửa chữa lớn tàu:
Nợ TK 627 ( 6275 - chi tiết bộ phận )

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 13 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Có TK 335
Khi sửa chữa lớn tàu hoàn thành:

Nợ TK 335
Có TK 241 ( 2413 )
Nếu số trích trớc về chi phí sửa chữa lớn tàu lớn hơn chi phí thực tế:
Nợ TK 335
Có TK 721
Nếu số chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số trích trớc:
Nợ TK 627 ( 6275 - chi tiết bộ phận )
Có TK 335
+ Nếu là sữa chữa lớn ngoài kế hoạch:
Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí sửa chữa:
Nợ TK 627 ( 6275 - chi tiết bộ phận )
Có TK 142 ( 1421 )
- Chi phí điện nớc, điện thoại, cảng phí, bảo hiểm tàu ghi:
Nợ TK 627 (6277- chi tiết bộ phận)
Nợ TK 133 (1331- VAT đợc khấu trừ)
Có TK liên quan: 111, 112, 331
- Các khoản giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 627 (chi tiết bộ phận)
- Cuối kỳ, tính và phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản)

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 14 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3 : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (kktx)
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên Các khoản giảm chi phí
sản xuất chung ( phế liệu thu

hồi, vật t xuất dùng
TK 152, 153 không hết )
Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 1421, 335 TK 154
Chi phí theo dự toán
Phân bổ (hoặc kết chuyển )
TK 331, 111, 112 chi phí sản xuất chung
Các chi phí
sản xuất chung khác
d. Tổng hợp chi phí:
Để tổng hợp toàn bộ chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải hoàn thành theo
phơng pháp KKTX, kế toán sử dụng tài khoản 154- "Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang". Nội dung và kết cấu của TK 154 nh sau:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
Bên có : - Các khoản giảm chi phí.
- Chi phí thực tế của dịch vụ đã hoàn thành.
Trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển: TK 154 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng)

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 15 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tợng)

- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết theo đối tợng)
- Giá thành dịch vụ vận tải hoàn thành đợc kết chuyển:
Nợ TK 632 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 154 (chi tiết theo đối tợng)
Sơ đồ 4 : Tổng hợp chi phí (KKTX)
TK 621 TK 154 TK 138, 334
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp Các khoản ghi giảm
chi phí
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 632
TK 627
Chi phí sản xuất chung Giá thành thực tế dịch vụ
vận tải hoàn thành

4. Hạch toán chi phí theo phơng pháp KKĐK.

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 16 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp KKĐK: trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK thì
các nghiệp vụ phát sinh không đợc ghi sổ liên tục. Muốn xác định đợc giá trị
nguyên vật liệu xuất dùng kế toán phải dựa vào kết quả kiểm kê cuối kỳ.
a.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng, kế toán sử dụng TK 621 -
"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản 621 đợc mở chi tiết theo từng đối t-
ợng. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 nh sau:

Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành dịch vụ vận
tải hoàn thành.
TK 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị nguyên vật liệu cha sử dụng:
Nợ TK 611( 6111)
Có TK 152,151
- Trong kỳ, phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu:
Nợ TK 611 (6111)
Nợ TK 133 (1331- VAT đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, phản ánh giá trị vật liệu cha sử dụng:
Nợ TK 151
Nợ TK 152
Có TK 611 ( 6111)
- Xác định đợc giá trị nguyên vật liệu xuất dùng để kinh doanh dịch vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 611 ( 6111)
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 17 Khoa kế toán

luËn v¨n tèt nghiÖp
Nî TK 631 (chi tiÕt theo ®èi tîng)
Cã TK 621 (chi tiÕt theo ®èi tîng)

NguyÔn ThÞ Minh Ch©m Trang 18 Khoa kÕ to¸n

luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 5 : Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( KKĐK)
TK 331, 111, 112 TK 6111 TK 621 TK 631

Gia trị vật liệu Gía trị vật liệu Kết chuyển chi phí
tăng trong kỳ dùng thực hiện vật liệu trực tiếp
dịch vụ
TK 151, 152
Giá trị vật liệu
cha dùng cuối kỳ

Kết chuyển giá trị vật liệu cha dùng đầu kỳ

b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- "Chi
phí nhân công trực tiếp". Cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ giống
nh phơng pháp KKTX. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
TK 631:
Nợ TK 631 ( chi tiết theo đối tợng )
Có TK 622 ( chi tiết theo đối tợng )
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Kế toán sử dụng TK 627 để tập chi phí nh phơng pháp KKTX. Sau đó, cuối kỳ
phân bổ vào TK 631:
Nợ TK 631 ( chi tiết theo đối tợng )
Có TK 627 ( chi tiết theo đối tợng )
d. Tổng hợp chi phí :

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 19 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Để tổng hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải hoàn thành theo phơng

pháp KKĐK, kế toán sử dụng TK 631 -"Giá thành sản xuất". Kết cấu và nội dung
phản ánh của TK 631 nh sau:
Bên nợ: Các chi phí trong kỳ liên quan đến kinh doanh dịch vụ vận tải:
Bên có: Tổng giá thành dịch vụ vận tải hoàn thành.
TK 631 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 631 ( chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621 ( chi tiết theo đối tợng )
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 631 (chi tiết theo đối tợng )
Có TK 622 (chi tiết theo đối tợng )
- Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631 (chi tiết theo đối tợng )
Có TK 627 (chi tiết theo đối tợng )
- Các khoản ghi giảm chi phí:
Nợ TK 111, 112 .
Có TK 631 (chi tiết theo đối tợng )
- Giá thành dịch vụ vận tải hoàn thành đợc kết chuyển:
Nợ TK 632
Có TK 631 ( chi tiết theo đối tợng )

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 20 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 6 : Tổng hợp chi phí (KKĐK)
TK 621 TK 631 TK 111,112 .
Chi phí nguyên vật liệu Khoản ghi giảm chi phí
trực tiếp
TK 622 TK 632

Chi phí nhân công Giá thành dịch vụ vận tải
trực tiếp hoàn thành
TK 627
Chi phí sản xuất chung
5. Hạch toán chi phí chung :
a. Hạch toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh
có liên quan đến hoạt động tiêu thụ dịch vụ vận tải nh chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí quảng cáo, giao dịch Để theo dõi chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK
641- "Chi phí bán hàng". Kết cấu và nội dung phản ánh TK 641 nh sau:
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911.
TK 641 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:
+ 6411-Chi phí nhân viên + 6415-Chi phí thông tin
+ 6412-Chi phí vật liệu, bao bì + 6416- Chi phí sữa chữa TSCĐ
+ 6413-Chi phí dụng cụ đồ dùng + 6417-Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6414-Chi phí khấu hao TSCĐ + 6418- Chi phí khác
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
-Tính tiền lơng, phụ cấp cho nhân viên phục vụ bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 ( 6411)

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 21 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 )
- Giá trị vật liệu xuất dùng:
Nợ TK 641 ( 6412 )

Có TK 152
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng cân, đo, đong, đếm:
Nợ TK 641 (6413 )
Có TK 153
- Trích khấu hao TSCĐ nh bến bãi, phơng tiện tính toán .
Nợ TK 641 ( 6414 )
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn vào bên nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Chi phí điện thoại, fax . tính vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641 (6415 )
Có TK 111,112, 331 .
- Chi phí sửa chữa TSCĐ:
+ Nếu là sửa chữa thờng xuyên:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 331
+ Nếu là sửa chữa lớn trong kế hoạch:
Trờng hợp sử dụng phơng pháp tính trớc về chi phí sửa chữa TSCĐ:
Nợ TK 641 ( 6416 )
Có TK 335
Khi sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao đa vào sử dụng:
Nợ TK 335

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 22 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Có TK 241 ( 2413 )
Nếu số trích trớc về chi phí sửa chữa lớn hơn chi phí thực tế:
Nợ TK 335
Có TK 721
Nếu số chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số trích trớc:

Nợ TK 641 ( 6416 )
Có TK 335
+ Nếu là sửa chữa lớn ngoài kế hoạch:
Khi kết thúc quá trình sửa chữa:
Nợ TK 142 ( 1421 )
Có TK 241 ( 2413 )
Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí sửa chữa vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641 ( 6416 )
Có TK 142 (1421 )
- Chi phí điện nớc, chi phí thuê kho bãi, môi giới hàng hải:
Nợ TK 641 ( 6417 )
Nợ TK 133 ( 1331 - VAT đợc khấu trừ)
Có TK 111,112 .
- Chi phí mua bảo hiểm TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng:
Nợ TK 641 ( 6418 )
Có TK 111, 112
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911:
Nợ TK 911
Có TK 641

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 23 Khoa kế toán

luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ7 : Hạch toán tổng quát chi phí bán hàng :
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 1388
Tập hợp chi phí Các khoản thu hồi giảm
nhân viên bán hàng chi phí bán hàng
TK 152
Tập hợp chi phí
vật liệu bao bì

TK 153
Chi phí công cụ bán hàng
(loại phân bổ một lần) TK 911
TK 214
Chi phí KHTSCĐ cho
bộ phận bán hàng Kết chuyển chi phí
TK 142 bán hàng vào kết quả
Phân bổ dần chi phí kinh doanh trong kỳ
trả trớc
TK 335 TK 1422
Trích trớc chi phí Chờ kết Kết chuyển
theo kế hoạch chuyển
TK 111, 112, 331
Gía không VAT
TK 1331
VAT đầu

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 24 Khoa kế toán
Kết
chuyển
Chi
phí
bán
hàng
trừ vào
thu
nhập
trong
kỳ hay
đa vào

chi phí
chờ kết
chuyển
Chi phí
dịch vụ
mua
ngoài và
chi khác

luận văn tốt nghiệp
vào

b. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ doanh nghiệp gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính,
chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Để theo dõi các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642
- "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642 nh
sau:
Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh.
Bên có:- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 8 TK cấp 2:
+ 6421- Chi phí nhân viên quản lý. + 6425- Chi phí sửa chữa TSCĐ
+ 6422- Chi phí vật liệu quản lý + 6426- Chi phí dự phòng
+ 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng + 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ + 6428- Chi phí bằng tiền khác
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
- Tiền lơng, phụ cấp, các khoản trích theo lơng cho nhân viên QLDN:
Nợ TK 642 (6421)

Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
-Gía trị vật liệu xuất dùng nh : xăng, dầu, mỡ chạy xe
Nợ TK 642 (6422)
Có TK 152
- Trị giá công cụ, dụng cụ đồ dùng văn phòng:
Nợ TK 642 ( 6423 )

Nguyễn Thị Minh Châm Trang 25 Khoa kế toán

×