Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.85 KB, 67 trang )

1

ĐH kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
Trong thơng trờng, bất kỳ doanh nghiệp xây lắp nào cũng mong muốn kí
đợc hợp đồng kinh tế có giá trị đem lại lợi nhuận cao. Mong muốn này chỉ trở
thành hiƯn thùc khi doanh nghiƯp cã bé phËn kÕ to¸n năng động cung cấp kịp
thời chính xác những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở mức
hợp lý để thắng thầu trong cạnh tranh. Sau khi thắng thầu, để giải quyết vấn đề
sản xuất nh thế nào thì việc xác định và kiểm soát đợc các chi phí đối với các
doanh nghiệp xây lắp là một yêu cầu có tính chất sống còn. Thờng xuyên kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí sẽ góp phần quản lý tài sản, vật t,
tiền vốn, lao động có hiệu quả và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao
chất lợng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp xây lắp tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Đồng thời còn là tiền đề để xác định
chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Kế toán chi phí sản
xuất ảnh hởng trực tiếp tới tính chính xác của giá thành sản phẩm và cuối cùng
ảnh hởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính,
cũng nh tính đúng đắn của các quyết định trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Với Nhà nớc, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để Nhà nớc kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ
bản và thu thuế. Vì lẽ đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là một công tác hạch toán trọng tâm, không thể thiếu đợc với các công trình xây
lắp nói riêng và xà hội nói chung.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp đồng thời qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Khảo sát
xây dựng điện I, em đà tìm hiểu về công tác kế toán tại Xí nghiệp và thấy rằng
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp



Đào Thị Lai Lớp Kế toán E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

2

Luận văn tốt nghiệp

đạt đợc nhiều thành tựu bên cạnh đó còn có một số tồn tại cần hoàn thiện. Vì
vậy em đà chọn đề tài:

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I .
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 phần sau:

Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.

Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
Do những hạn chế nhất định về trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và
thời gian thực tập tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I không nhiều nên luận
văn của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc nhiều ý kiến
đóng góp của thầy và các cô trong phòng kế toán tài vụ của Xí nghiệp. Đồng
thời qua luận văn này, em xin đợc gửi tới thầy giáo PGT. TS. Nguyễn Văn

Công và các cô trong phòng Kế toán tài vụ của Xí nghiệp, những ngời đà giúp
đỡ em hoàn thành luận văn này, lời cảm ơn chân thành nhất !.

Đào Thị Lai Lớp Kế toán E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

3

Luận văn tốt nghiệp

Mục lục
Lời mở đầu.
Phần I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản

1

xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến hạch toán chi

1

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành

2

sản phẩm xây lắp.


1. Chi phí sản xuất.........................................................................................

2

2. Giá thành sản phẩm xây lắp................................................................................

6

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp...................

8

III. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. .........................................................

9

1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.

9

2. Nội dung và trình tự hạch toán.........................................................................

10

a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................................

11

b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................................


12

c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.............................................................

13

d. Hạch toán chi phí sản xuất chung.................................................................. ....

17

e. Hạch toán chi phí bán hàng........................................................................................

19

f. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................................

19

3. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.

21

a. Tổng hợp chi phí sản xuất........................................................................ .........

21

b. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.............................................................

22


Đào Thị Lai Lớp KÕ to¸n E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

4

Luận văn tốt nghiệp

IV. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp....................................

23

V. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phơng thức khoán gọn.

24

1. Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán.......................................

24

2. Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị nhận khoán......................................

25

VI. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

26

một số nớc trên thế giới.


Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

28

thành sản phẩm tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I.
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.

1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.......

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp...............
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy và hình thức sổ kế toán tại Xí nghiệp
Khảo sát xây dựng điện I.

28
63
28
63
30
34
63
35
66

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...........................................................

67
35


2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán....................................................................

2. Nội dung, trình tự hạch toán...................................................................

37
67
39
67
39
68
40

a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................................

69
40

b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................................

70
48

c. Hạch toán chi phí sản xuất chung................................................................

54
71

3. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.....


58
72

IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.........................................................

61
72

III. Hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.

1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán....................................................

73

Đào Thị Lai Lớp Kế toán E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)

73


ĐH kinh tế quốc dân

5

Luận văn tốt nghiệp

Phần III. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.


1. Những thành tựu đạt đợc.......................................................................
2. Những tồn tại hạn chế..............................................................................
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.

1. Quy định thời gian thu nhập chứng từ gốc.............................................
2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ......................
3. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. ...........................
4. Hoàn thiện phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. ...............
5. Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phÝ. ...................................................
III. Mét sè biƯn ph¸p tiÕt kiƯm chi phÝ sản xuất Hạ giá thành sản phẩm.

1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................................................
2. Chi phí nhân công trực tiếp.......................................................................
3. Chi phí sản xuất chung..............................................................................
4. Các khoản thiệt hại trong sản xuất..........................................................
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Mục lục.

Đào Thị Lai – Líp KÕ to¸n E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


6

ĐH kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Phần I

Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp
I.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng
đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Xây dựng cơ bản là ngành sản xt vËt chÊt quan träng mang tÝnh chÊt
c«ng nghiƯp nh»m tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thờng,
công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Những đặc
trng của ngành xây dựng cơ bản chi phối đến công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đó là:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy, việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ
biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán
gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng
cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Tại các đơn vị nhận khoán
có thể hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc hoặc không hạch toán mà doanh
nghiệp tổ chức hạch toán toàn bộ.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán
trong các doanh nghiệp xây lắp, cũng nh việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.

Đào Thị Lai Lớp Kế to¸n E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)



ĐH kinh tế quốc dân

7

Luận văn tốt nghiệp

II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.

1. Chi phí sản xuất.
a. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây lắp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến
đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động thành các công trình nhất định. Đồng thời, quá trình sản
xuất sản phẩm xây lắp cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố
trên. Do đó, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm
xây lắp là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản
xuất.
Vì vậy chi phí sản xuất xây lắp lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé hao phÝ
vỊ lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mµ doanh nghiƯp chi ra trong
mét kú kinh doanh nhÊt định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các công
trình. Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lơng, trích bảo hiểm xà hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,.. Còn chi phí về lao động vật hoá bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định,..
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và
mục đích sử dụng không giống nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý
nói chung và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức
thích hợp.
b. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ

thuộc vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lý. Việc hạch toán chi phí sản
xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc
phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cờng hạch toán kinh
doanh trong các doanh nghiệp xây lắp. Thông thờng, chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau:

Đào Thị Lai Lớp Kế toán E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

8

Luận văn tốt nghiệp

* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung kinh tế đồng nhất đợc
sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu và lĩnh vực hoạt
động nào. Cách phân loại chi phí nh vậy giúp doanh nghiệp xác định đợc kết
cấu, tỷ trọng của từng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, xây dựng đợc định mức
vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định hiện hành, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập kho và phế liệu thu hồi
cùng với nhiên liệu, động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.

Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xt – kinh doanh.
Ỹu tè chi phÝ dÞch vơ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này,

Đào Thị Lai – Líp KÕ to¸n E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

9

Luận văn tốt nghiệp

căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi
phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung
kinh tế nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia làm các
khoản mục chi phí nh sau:
Chi phí nguyªn liƯu, vËt liƯu trùc tiÕp: Bao gåm chi phÝ về nguyên liệu,
vật liệu đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản phẩm công
nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí

nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình và công nhân phục vụ thi
công (nh công nhân vận chuyển bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây
dựng và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trờng).
Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức
thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí chung gồm: Chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiƯp cơ thĨ nh sau:
+Chi phÝ s¶n xt chung: Ph¶n ánh chi phí của đội công trờng xây dựng
bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất của đội và những chi
phí khác liên quan đến đội.
+Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên
quan đến tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm: chi phí
chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành..
+Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm
vi doanh nghiệp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý hành chính.

Đào Thị Lai – Líp KÕ to¸n E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

10

Luận văn tốt nghiệp


Phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản lý chi
phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập
kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất
ra nhiều sản phẩm, nhiều công việc thờng phát sinh ở bộ phận quản lý. Do
vậy kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí này cho các bộ phận liên quan
theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng
pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan một cách chính
xác và hợp lý.
* Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành.
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm
căn cứ đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại
đợc phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi
phí đợc chia thành biến phí và định phí:
Biến phí: Là những chi phÝ thay ®ỉi vỊ tỉng sè, vỊ tû lƯ so với khối lợng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp... Cần lu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên
một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí
thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh... Các chi phí này nếu tính cho một
đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi khi số lợng sản phẩm thay đổi.


Đào Thị Lai Lớp Kế toán E Kho¸ 41 (1999 – 2003)


Luận văn tốt nghiệp

11

ĐH kinh tế quốc dân

2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao
phí. Để đánh giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất
phải đợc xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, đó là kết quả thu đợc. Quan hệ so sánh đó đà tạo nên
chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất
có liên quan đến khối lợng xây lắp đà hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế hỗn hợp, phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đà thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất ra khối lợng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp .
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Khoản mục chi phí sản xuất chung.
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.

Chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành dự toán xây lắp, giá thành kế
hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán xây lắp: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định
mức và khung giá để hoàn thành khối lợng xây lắp. Giá thành dự toán đợc
lập trớc khi tiến hành xây lắp và đợc tính nh sau:
Giá thành dự toán
xây lắp.

=

Giá trị dự toán của
công trình.

-

Phần lợi nhận định
mức.

Đào Thị Lai Lớp Kế toán E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

12

Luận văn tốt nghiệp

Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự
toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán


Với doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá thành kế hoạch đợc xác
định trên cơ sở giá thành thực tế năm trớc và các định mức kinh tế kỹ thuật của
doanh nghiệp.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực
hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình xây lắp. Giá thành kế hoạch của
sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp xây lắp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao
phí thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí
định mức, chi phí vợt mức và các chi phí khác.
Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ các
chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp phải có sự phân chia giá thành thực tế.
Giá thành thực tế công tác xây lắp: Phản ánh giá thành của một khối lợng
công tác xây lắp đạt ®Õn mét ®iĨm dõng kü tht nhÊt ®Þnh. Nã cho phép xác
định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở
những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây ra tăng giảm chi phí.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ
chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi
chuẩn bị đến khi đa vào sử dụng.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chỉ có thể tính toán đợc sau khi
hoàn thành một khối lợng công tác xây lắp nhất định. Giá thành thực tế của sản
phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế hỗn hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật để thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:

Đào Thị Lai Lớp Kế toán E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)



ĐH kinh tế quốc dân

13

Luận văn tốt nghiệp

Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp đợc
chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí
phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp nh: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp cộng thêm với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả
kinh doanh (lÃi, lỗ) của từng công trình, lao vụ mà doanh nghiệp đà thực hiện.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình, nên cách phân
loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ
biện chứng với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ các khoản chi phÝ mµ doanh nghiƯp bá ra bÊt kĨ ë kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm đà hoàn thành trong kỳ. Chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công.

Khi giá thành sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Tuy nhiên, do bộ phân chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lợng. Điều đó đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất phát sinh trong kú
Chi phÝ s¶n xuÊt dë dang cuèi kú

Qua sơ đồ thấy:

Đào Thị Lai Lớp Kế toán E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


14

ĐH kinh tế quốc dân

Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ


+

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí sản xuất
phát sinh trong


Chi phÝ s¶n
xuÊt dë dang
cuèi kú

Nh vËy, nÕu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm sản xuất lại là tổng hợp những chi
phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây
lắp đợc nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm
những chi phí cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan
đến khối lợng sản xuất, những chi phÝ chi ra nhng chê ph©n bỉ kú sau. Nhng nã
l¹i bao gåm chi phÝ dë dang cuèi kú trớc chuyển sang, những chi phí trích trớc
vào giá thành nhng cha thực tế phát sinh và những chi phí của kỳ trớc chuyển
sang phân bổ cho kỳ này.
III. hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.

1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sản
phẩm xây lắp.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là đối tợng để tập hợp chi phí sản
xuất, là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp theo đó.
Xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu
tiên cần thiết của hạch toán chi phí sản xuất. Căn cứ để xác định đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất là địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí

trong sản xuất, yêu cầu, trình độ quản lý của đơn vị.
Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản phẩm
đơn chiếc, thờng phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng
mục cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng. Mặt
khác, đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hay từng giai đoạn công nghệ,... nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
thờng là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng hay giai đoạn
của hạng mục.

Đào Thị Lai – Líp KÕ to¸n E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

15

Luận văn tốt nghiệp

Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán lựa chọn phơng
pháp hạch toán chi phí thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một
phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại
chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Trong
doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng một số phơng pháp sau:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục
công trình: Chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thì tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí sản
xuất phát sinh tháng nào sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng
biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi
công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.

Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Các chi
phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong từng đơn vị thi công
lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu chi phí nh hạng mục công trình, nhóm
hạng mục công trình,.. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, phải
tính giá thành riêng cho từng công trình hạng mục công trình đó bằng phơng
pháp trực tiếp, phơng pháp cộng chi phí.

2. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp hiện đang đợc tiến
hành theo quyết định 1864/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ trởng
Bộ Tài Chính về ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây
lắp, điều này đợc thể hiện qua một số nguyên tắc sau:
Doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Đối với nguyên liƯu, vËt liƯu sư dơng ngay kh«ng qua kho cho hoạt động
sản xuất sản phẩm xây lắp thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì chi phí hạch toán
vào tài khoản loại 6 là giá mua cha tính thuế GTGT đầu vào của khối lợng vật
liệu dùng ngay cho sản xuất.

Đào Thị Lai Lớp Kế toán E Khoá 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

16

Luận văn tốt nghiệp

Đối với chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào đối tợng chịu chi phí, trớc hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tổng hợp
chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí đà tập hợp cho các đối tợng chịu chi

phí theo tiêu thức phù hợp.

a. Hạch toán chi phí nguyên vật liƯu trùc tiÕp.
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ bộ phận dùng cho máy thi
công) dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng cho công
trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp vào công trình đó.
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến
việc xây dựng lắp đặt các công trình, kế toán sử dụng tài khoản 621 chi phí
nguyên vật liêu trực tiếp. Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp có dự toán riêng.
Kết cấu của TK 621 nh sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho công trình.
Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Kết chuyển chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp.
Khi xt kho vËt liƯu sư dơng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng).
Có TK 152 (chi tiết vật liệu).
Trờng hợp vật liệu mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến chân
công trình, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 111,112: Thanh toán ngay.
Có TK 331: Nợ nhà cung cấp.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.

Đào Thị Lai Lớp Kế toán E Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân


17

Luận văn tốt nghiệp

Trờng hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng). Khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đà bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận
chi phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng).
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phÝ vËt liƯu trùc tiÕp.
Trêng hỵp vËt liƯu dïng không hết nhập kho, bán thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152...
Có TK 621 (chi tiết đối tợng).
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho
từng công trình:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng ).
Có TK 621 (chi tiết đối tợng).

b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công
nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân
chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trờng). Một điểm khác biệt của ngành kinh
doanh xây lắp so với các ngành khác là các khoản trích Kinh phí công đoàn,
Bảo hiĨm x· héi, B¶o hiĨm y tÕ tÝnh theo tiỊn lơng phải trả công nhân trực tiếp
xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp không hạch toán vào chi phí nhân
công trực tiếp mà hạch toán vào TK 627 chi phí sản xuất chung.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết

cho từng công trình, hạng mục công trình. Với kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

Đào Thị Lai Lớp Kế toán E Khoá 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

18

Luận văn tốt nghiệp

Phản ánh số tiền lơng, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do
doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ
thể, chi tiết theo đối tợng sản xuất:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng).
Có TK 334 (3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách.
Có TK liên quan (3342,111..): Trả cho lao động thuê ngoài.
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng
về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đà bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận
chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng).
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp.
Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tợng).
Có TK 622 (chi tiết đối tợng).


c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật t, lao động, nhiên
liệu, động lực,.. cho các máy móc thiết bị thi công nhằm thực hiện khối lợng
xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả chi phí thờng
xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thơng xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công nh: tiền nhân viên sử dụng máy, nhiên liệu, động lực, khấu
hao máy, tiền thuê máy ...

Đào Thị Lai Líp KÕ to¸n E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

19

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy
thử, vận chuyển,.. máy thi công và những công trình tạm thời phục vụ sử dụng
máy thi công.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ngời ta sư dơng TK 623 “chi
phÝ sư dơng m¸y thi công. Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công: chi phí tiền lơng, tiền
công của công nhân điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu cho
máy hoạt động, chi phí khấu hao máy, bảo dỡng máy,...
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình.
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản.
TK 6231 chi phí nhân công.
TK 6232 chi phí vật liệu.

TK 6233 chi phÝ dơng cơ s¶n xt”.
TK 6234 “chi phÝ khÊu hao máy thi công.
TK 6237 chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238 chi phí bằng tiền khác.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối
lợng thi công bằng máy hoặc giao máy cho các đội xây lắp hoặc máy thi công
đợc thuê ngoài.
* Trờng hợp máy thi công thuê ngoài.
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623:
Nợ TK 623 (6237): Giá thuê máy thi công cha thuế.
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331..: Tổng giá thuê ngoài.
Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tỵng:
Nỵ TK 154 (1541. Chi tiÕt chi phÝ sư dơng máy thi công).
Có TK 623 (6237).

Đào Thị Lai Lớp KÕ to¸n E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

20

Luận văn tốt nghiệp

* Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng.
Các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết
chuyển hoặc phân bổ theo theo từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình):
Tập hợp chi phí vật liệu:

Nợ TK 623 (6232).
Có TK liên quan (152, 111, 112,..).
Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều kiển máy và
phục vụ máy thi công:
Nợ TK 623 (6231).
Có TK liên quan (3341, 3342, 111,..).
Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội (chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện nớc, chi phí bằng
tiền khác...):
Nợ TK 623 (chi tiết tiểu khoản).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (214, 152, 111, 112,..)
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng
về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đà bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận
chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623.
Cã TK 141 (1413): KÕt chun chi phÝ sư dụng máy thi công.
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công).
Có TK 623: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
* Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến máy thi công đợc tập hợp riêng
vào các tài khoản 621, 622, 627 chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ tổng hợp chi

Đào Thị Lai Lớp Kế to¸n E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân


21

Luận văn tốt nghiệp

phí vào tài khoản 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca
máy (hoặc giờ máy). Từ đó, xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho
từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình,...) theo giá thành ca máy (hoặc
giờ máy) và khối lợng dịch vơ (sè ca m¸y, giê m¸y) phơc vơ cho tõng đối tợng,
cụ thể:
Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà
thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng.
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): Giá thành
dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng.
Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh
nghiệp thực hiện phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau):
Nợ TK 632: Giá trị phôc vô lÉn nhau trong néi bé.
Cã TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): Giá thành dịch
vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng trong nội bộ.
Đồng thời, kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy thi
công cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 632: Giá bán nội bộ.
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331(33311): VAT đầu ra phải nộp.
Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài:
Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra ngoài:
Nợ TK 632: Giá vốn dịch vụ bán ra ngoài.
Có TK 154(1543. chi tiết máy thi công): Giá thành dịch vụ
của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng bên ngoài.

Phản ánh giá bán cho các đối tợng bên ngoài:

Đào Thị Lai Lớp Kế toán E Khoá 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

22

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK liên quan (131, 111, 112, ...): Tỉng gi¸ thanh to¸n.
Cã TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.

d. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm tiền lơng nhân
viên quản lý đội, trích Bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo
tỷ lệ quy định trên tổng số lơng công nhân viên chức trong đội, khấu hao tài sản
cố định dùng chung trong đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627 “chi phÝ s¶n xuÊt chung”, më chi tiÕt cho tõng bộ phận xây lắp.
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271. Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272. Chi phÝ vËt liƯu.
TK 6273. Chi phÝ c«ng cơ dơng cơ.

TK 6274. Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278. Chi phí bằng tiền khác.
Phản ánh các khoản tiền lơng, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên
quản lý đội, tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627(6271).
Có TK 334.
Trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm y tế trên tổng số
tiền lơng phải trả toàn bộ công nhân viên trong từng đội:

Đào Thị Lai Lớp KÕ to¸n E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

23

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 627(6271).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
TËp hỵp chi phÝ vËt liƯu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6272, 6273).
Cã TK liªn quan (152, 153).
TrÝch khÊu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây lắp:
Nợ TK 627(6274).
Có TK 214: trích khấu hao tài sản cố định.
Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp
kỳ này:
Nợ TK 627 (chi tiết từng tiểu khoản).

Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trớc.
Có TK 335: Trích trớc chi phí phải trả.
Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh (điện, nớc, sửa chữa tài
sản cố định, dịch vụ mua ngoài khác..)
Nợ TK 627(chi tiết tiểu khoản): Tập hợp chi phí.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111, 112..): Tổng giá thanh toán.
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (152, 111, 112,..).
Có TK 627.
Trờng hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đà bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận
chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627.
Có TK 141(1413): Kết chuyển chi phí sản xuất chung.

Đào Thị Lai Lớp Kế toán E Kho¸ 41 (1999 – 2003)


ĐH kinh tế quốc dân

24

Luận văn tốt nghiệp

Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng sử
dụng (công trình, hạng mục công trình..).
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng).
Có TK 627 (chi tiết bộ phận).


e.Hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là phí phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
chi phí bảo hành, ...
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 chi phí
bán hàng với nội dung và kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết thành 7 tiểu
khoản cấp 2.
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6418: Chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c.
TK 6414: Chi phÝ khÊu hao TSCĐ.
Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 (chi tiết tiểu khoản).
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 334, 338, 152, 153, 214, 335, 142, 111, 112, ..
Khi ph¸t sinh c¸c khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 335,..
Cã TK 641.
Ci kú kÕt chun chi phÝ b¸n hàng:
Nợ TK 911.
Nợ TK 142.
Có TK 641.


Đào Thị Lai Líp KÕ to¸n E – Kho¸ 41 (1999 – 2003)


Luận văn tốt nghiệp

25

ĐH kinh tế quốc dân

f. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp là các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp xây lắp gồm chi phí lơng nhân viên quản lý, các khoản trích theo
lơng, chi phí vật liệu văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định,...
Kế toán phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp trên tài khoản 642 chi phí
quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 8 tiểu khoản.
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý.
TK 6423: Chi phÝ đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.

TK 6425: Th, phÝ, lƯ phÝ.
TK 6426: Chi phÝ dù phßng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền.


Khi phát sinh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (chi tiết tiĨu kho¶n):
Cã TK 334, 338, 152, 153, 214, 333, 139, 159, 111, 112, 142,..
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp kê toán ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 642 (chi tiết tiểu khoản):
Cuối kỳ phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911.
Có TK 142.
Có TK 642.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ đợc phân bổ cho từng
đối tợng (công trình, hạng mục công trình xây lắp,...) để tính giá thành toàn bộ
sản phẩm xây lắp. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí bán
hàng (hoặc chi
phí Thị Lai
Đàoquản lý DN)
phần bổ cho sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
trong kỳ.

Chi phí nhân công trực tiếp của sản
phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.

Lớp Kế toán E Khoá 41 (1999
=
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
của sản phẩm xây lắp hoàn thành

trong kỳ và dở dang cuối kỳ.

Tổng chi phí
bán hàng (hoặc
chi
quản
2003) phíchờ kếtlý
x DN)
chuyển đầu kỳ
và phát sinh
trong kỳ.


×