Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng tại công ty TNHH bất động sản trần thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.14 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa có sự điều
tiết của nhà nước. Đặc biệt là giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) thì bất kỳ một loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam … thì mục tiêu chính của mỗi doanh nghiệp đều là lợi nhuận và hiệu quả kinh tế mà quá
trình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mang lại. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải có khả
năng phân tích, điều hành và quản lý doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhằm tích lũy mở rộng
sản xuất, kinh doanh đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà
nước.
Hằng ngày, tại các doanh nghiệp luôn có nguồn vốn thu chi xen kẽ mhau. Các khoản thu
là để có vốn bằng tiền để chi. Các khoản chi là để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó
có nguồn thu để đáp ứng các khoản chi. Dòng lưu chuyển tiền tệ diễn ra không ngừng. Có thời
điểm lượng tiền thu nhiều hơn lượng tiền chi và ngược lại.
Như vậy, qua sự lưu chuyển vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra, đánh giá hiệu quả
các hoạt động kinh tế, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, trong tình hình tài chính
của doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu, phải trả, tình hình thanh toán các khoản này
phụ thuộc vào phương thức thanh toán đang áp dụng tại doanh nghiệp và sự thỏa thuận giữa các
đơn vị kinh tế. Để theo dõi kịp thời nhanh chóng và cung cấp thông tin chính xác, với sự nhận
định về việc tổ chức hoạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu nói chung và các
khoản phải thu khách hàng nói riêng là những khâu rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán
doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng như vậy, việc sử dụng làm sao, như thế nào để phát huy tính năng
vốn bằng tiền và doanh nghiệp luôn có một lượng vốn dự trữ để đáp ứng kịp thời, không ứ động
là yêu cầu trọng điểm quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài:
“Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng” tại Công ty TNHH Bất động sản
Trần Thái để làm đề tài Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN TRẦN THÁI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái
1.1.1. Giới thiệu tổng quan
1.1.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty


- Tên công ty : Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái
- Tên tiếng Anh : Tranthailands Company Limited
- Tên viết tắt : Tranthailands Co.,Ltd.
- Địa chỉ : 12/39 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 19, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí
Minh.
- Điện thoại : 08 38407117 Fax : 08 38402325
- Website : www.tranthai.com
- Email : info@trant hai.com
- Vốn điều lệ : 1.600.000.000.000 đồng
- Giấy Chứng nhận ĐKKD số 0302411126, đăng ký lần đầu ngày 10/09/2001, thay đổi lần thứ
19 ngày 11/12/2014.
- Người đại diện pháp luật: Ông Trần Minh Chí Chức vụ: Chủ tịch HĐTV
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái tiền thân là Công ty TNHH Trần Thái.
- Là Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, được thành lập vào năm 2001, giấy phép đăng ký
kinh doanh số 4102006433 ngày 10/09/2001. Vốn điều lệ ban đầu là 9 tỷ đồng; Người đại diện
pháp luật là Bà Thái Ngọc Dung.
- Cơ cấu góp vốn : (Đơn vị tính : 1.000.000 đ)
- Công
ty TNHH Trần Thái đổi tên thành Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái vào năm 2009, theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302411126, thay đổi lần thứ 12 ngày 15/07/2009.
Vốn điều lệ lúc này là 100 tỷ đồng.
- Năm 2011, Công ty thành lập Chi nhánh Công ty TNHH Trần Thái – Trung Tâm Giao Dịch
Địa Ốc tại TP. Hồ Chí Minh và hai Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội.
- Từ năm 2012 đến nay, vốn điều lệ của Công ty tăng lên là 1.600 tỷ đồng, cơ cấu Hội đồng
thành viên và vốn góp có sự thay đổi. Người đại diện pháp luật là Ông Trần Minh Chí – Chủ
tịch Hội đồng thành viên Công ty.
Trang 2
Bảng 1.1 : Cơ cấu vốn năm 2001

STT Họ và Tên
Tổng giá trị
góp vốn
Phần vốn góp
(%)
1 Thái Ngọc Dung 5.400 60%
2 Thái Ngọc Phụng 3.600 40%
Tổng cộng 9.000
STT Họ và Tên
Tổng giá trị
góp vốn
Phần vốn góp
(%)
1 Thái Ngọc Dung 486.400 30,40%
2 Thái Ngọc Phụng 57.600 3,60%
3 Trần Minh Chí 1.056.000 66,00%
Tổng cộng 1.600.000
- Hiện nay, Công ty có 04 công ty con là :
• Công ty CP Trần Thái Cam Ranh, trụ sở tại TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
• Công ty TNHH MTV Trần Thái Phú Quốc, trụ sở tại huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
• Công ty CP VLXD&XLTM Trần Thái tại huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang;
• Công ty Gold Foison tại Campuchia.
- Ngoài ra, Công ty còn hợp tác kinh doanh, thành lập một số công ty liên doanh, liên kết như
Công ty TNHH Nam Rạch Chiếc; Công ty CP ĐTPT Hạ Tầng Phú Quốc; Công ty CP Du lịch
U Minh; …
- Tổng số Cán bộ - Nhân viên Công ty là : 45 người
1.1.2. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái kinh doanh chủ yếu trong các lĩnh vực sau: Đầu
tư kinh doanh bất động sản, Bất động sản du lịch, khách sạn và khu nghỉ dưỡng; Dịch vụ du lịch;
Trồng cây cao su và chế biến gỗ; Sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện môi trường và hàng trang

trí nội thất,….
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và bộ máy tổ chức
1.2.1 Đặc điểm hoạt động
Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực: Đầu tư, phát
triển và kinh doanh bất động sản; Đầu tư, phát triển và kinh doanh khách sạn, khu nghỉ dưỡng;
Trồng cây cao su và chế biến gỗ; Đầu tư các lĩnh vực khác.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và nổ lực
triển khai nhiều dự án xây dựng, thiết kế thi công công trình xây dựng chung cư cao tầng – cao
ốc, khu dân cư,… làm phong phú thêm những sản phẩm chất lượng cao cho thị trường Bất động
sản trong nước.
Bên cạnh đó, nhận thức được tiềm năng du lịch của Việt Nam, Trần Thái đầu tư xây
dựng kinh doanh nhiều khách sạn và khu du lịch nhằm góp phần đa dạng hoá sản phẩm Bất động
sản với thiết kế hiện đại nhưng vẫn đảm bảo nét đặc trưng văn hoá của từng vùng.
Trang 3
Bảng 1.2 : Cơ cấu vốn năm 2012
Các dự án đã và đang thực hiện:
 Đầu tư, phát triển và kinh doanh bất động sản:
• Khu dân cư Trần Thái (Phước Kiển – Nhà Bè): quy mô 13,6 ha;
• Khu dân cư Phú An (Thủ Đức): quy mô 2,3 ha;
• Khu dân cư Nam Rạch Chiếc (Quận 2): quy mô 30 ha;
• Khách sạn Le Meriden (Quận 1): quy mô 3.600 m2;
• Khu dân cư biệt thự nhà vườn (Nhơn Trạch-Đồng Nai): quy mô 48 ha;
• Dự án Công viên Văn hoá Đông Hồ (Hà Tiên): quy mô 26 ha.
 Đầu tư, phát triển và kinh doanh khách sạn, khu nghỉ dưỡng:
• Khu du lịch Trần Thái Nam Long (Cam Ranh): quy mô 23 ha;
• Khu du lịch Gành Gió (Phú Quốc): quy mô 41 ha;
• Khu du lịch sinh thái U Minh Thượng (Kiên Giang): quy mô 1.120 ha;
 Trồng cây cao su và chế biến gỗ:
• Trồng cây cao su tại Campuchia: quy mô 17.000 ha;
• Khu chế biến gỗ và Nhà máy sản xuất ván ép MDF tại Campuchia: năng suất

80.000 m2/năm.
 Đầu tư các lĩnh vực khác:
• Nhà máy xi măng Phú Sơn
• Đầu tư và phát triển hạ tầng Phú Quốc
1.2.2 Bộ máy tổ chức
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Trang 4
Sơ sồ 1.1 : Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý
Bảng 1.3: Chức năng, nhiệm vụ của Lãnh đạo và các phòng ban công ty
Hội đồng
thành viên
Hội đồng thành viên gồm 3 thành viên.
- Quản lý, chỉ đạo về tất cả các hoạt động kinh doanh và công
tác nội bộ doanh nghiệp. Giám sát công tác thực hiện công
việc của Tổng Giám đốc và những cán bộ quản lý khác.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt
hợp đồng đối với Tổng Giám đốc và người quản lý quan
trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức
lương và lợi ích khác của những người quản lý đó;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm
quyền và giới hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp
hoặc Điều lệ công ty.
Ban Tổng
Giám đốc
- Chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình kinh doanh, đề ra
những chính sách, chiến lược để Hội đồng thành viên thảo
luận và quyết định.
- Có quyền quyết định chiến lược phát triển của công ty, đầu
tư mở rộng kinh doanh theo điều lệ, quyết định chiến lược

tài chính, chất lượng, xây dựng văn hóa của toàn công ty.
- Quyết định nâng lương, khen thưởng, đào tạo phát triển, kỷ
luật và tổ chức nhân sự đối với các cán bộ và nhân viên
quản lý từ các phòng ban công ty.
- Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phải
báo cáo cho Hội đồng thành viên khi được yêu cầu.
- Ban Tổng Giám đốc phải chịu mọi trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty trước Nhà nước và toàn
thể công ty.
Phòng Tổ
chức Hành
chính Nhân
sự
- Nghiên cứu, xây dựng các nội quy, quy chế, thực hiện tiến
trình phân tích và mô tả công việc cho toàn bộ cán bộ nhân
viên.
- Quản trị, hoạch định, tuyển dụng, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại các thời điểm cụ thể theo nhu cầu của
Trang 5
từng phòng ban, xí nghiệp và công ty.
- Xây dựng các chính sách phúc lợi, Bảo hiểm xã hội, y tế và
an toàn lao động cho toàn công ty.
- Tổ chức khen thưởng, kỷ luật, sa thải, quản lý hồ sơ, lý lịch
của công nhân viên, giải quyết chế độ chính sách, lao động
tiền lương theo đúng bộ luật lao động.
- Ghi nhận và giải quyết những thắc mắc khiếu nại, chế độ,
chính sách nhằm đáp ứng kịp thời những nhu cầu nguyện
vọng của cán bộ nhân viên.
- Quản lý và theo dõi các văn bản pháp lý và văn bản thông

thường của công ty.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của doanh
nghiệp. Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị trình Tổng
Giám đốc phê duyệt. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm kê
tài sản, các trang thiết bị làm việc của văn phòng định kỳ
hàng năm theo quy định.
Phòng Tài
chính Kế
toán
- Chịu trách nhiệm theo dõi quản lý ngân sách, công nợ, đảm
bảo thu chi hợp lý cho công ty, xác định kế hoạch kinh
doanh tài chính của công ty, phân phối thu nhập, đánh giá
lại vật tư hàng hóa để bảo toàn vốn, lập báo cáo kế toán theo
định kỳ quy định.
- Hạch toán kế toán tổng hợp từng tháng, thông báo định kỳ
cho Tổng Giám đốc về tình hình tài chính của công ty. Theo
dõi các quỹ và nguồn vốn của công ty. Tham mưu cho Tổng
Giám đốc về công tác quản lý tài chính, giá cả.
- Chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo công ty và cơ quan
chuyên ngành, quyết toán theo lệnh kế toán thống kê của
nhà nước.
Phòng Quản
lý Dự án
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc công ty quản lý, điều
hành toàn bộ các dự án của công ty. Phối hợp với Phòng
Đầu tư Phát triển Dự án đề xuất các vấn đề liên quan đến
việc đầu tư xây dựng các công trình mới, cải tạo các công
Trang 6
trình đã xây dựng.
- Phối hợp với Phòng Tài chính Kế toán công ty lập tiến độ

nhu cầu vốn các dự án, đề xuất cho Ban Tổng Giám đốc
công ty xét duyệt, thanh toán theo tiến độ các dự án. Lưu trữ
hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của công
ty.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công
công trình thuộc dự án và thẩm định trước khi trình Ban
Tổng Giám đốc công ty duyệt theo quy định. Liên hệ các cơ
quan chức năng lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư: Thi phương
án thiết kế kiến trúc, thoả thuận phương án kiến trúc quy
hoạch, thỏa thuận PCCC, môi sinh môi trường, trình duyệt
thiết kế cơ sở, dự án đầu tư, xin giấy phép xây dựng…
Phòng Đầu
tư Phát triển
Dự án
- Tổ chức thực hiện và tham mưu cho lãnh đạo công ty các
mặt công tác nghiệp vụ về Quản trị Dự án Đầu tư.
- Nghiên cứu Đầu tư - Phát triển dự án.
- Quản lý, đánh giá chất lượng các hồ sơ dịch vụ tư vấn đầu
tư, tư vấn quy hoạch xây dựng, tư vấn thiết kế kiến trúc, tư
vấn quản lý dự án và giám sát thi công, tư vấn đấu thầu.
- Quản lý, đánh giá tiến độ, chất lượng công trình, hạng mục
công trình thi công xây dựng… Làm đầu mối trong việc tiếp
nhận, tổ chức sắp xếp, xử lý thông tin trong các hoạt động
đầu tư xây dựng và quản lý dự án trong toàn công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổng thể triển khai
thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch tiến độ, kế hoạch tài chánh,
kế hoạch kinh doanh. Phân tích lựa chọn phương án đầu tư,
phương án kinh doanh hiệu quả đối với từng dự án đầu tư.
- Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát quá trình triển khai
thực hiện các dự án đầu tư, kiểm tra tiến độ, chất lượng dịch

vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quy hoạch, tư vấn thiết kế kiến trúc,
tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công… Kiểm tra chất
lượng thi công công trình, hạng mục công trình. Đề xuất xử
Trang 7
lý hoặc điều chỉnh hồ sơ quy hoạch, bản vẽ thiết kế kiến
trúc, bản vẽ thi công và các nhà thầu tư vấn, thiết kế, thi
công không bảo đảm chất lượng, tiến độ, yêu cầu nhiệm vụ
của chủ đầu tư.
- Đề xuất trang bị, mua sắm tài sản, phương tiện, trang – thiết
bị kỹ thuật để phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các dự án đầu tư, các công trình hạng mục
công trình thi công và các hoạt động khác có liên quan trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý.
- Chịu trách nhiệm soạn thảo, phát hành, lưu trữ, quản lý công
văn, báo cáo, hồ sơ, giấy tờ tài liệu, đồ án quy hoạch, bản vẽ
thiết kế kiến trúc, bản vẽ kỹ thuật thi công và các hồ sơ, tài
liệu khác có liên quan (gọi tắt là hồ sơ dự án) trong toàn
công ty.
Phòng
Pháp lý
- Tổ chức thực hiện và tham mưu cho lãnh đạo công ty các
mặt công tác nghiệp vụ về nghiên cứu đầu tư - phát triển dự
án;
- Tham mưu các thủ tục pháp lý như: thủ tục đất đai, đền bù
giải tỏa, giấy phép, hợp đồng… làm đầu mối trong việc tiếp
nhận, tổ chức sắp xếp, xử lý thông tin trong các hoạt động
đầu tư dự án trong toàn công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổng thể triển khai
thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch tiến độ, kế hoạch tài chánh,
kế hoạch kinh doanh. Phân tích lựa chọn phương án đầu tư,

phương án kinh doanh hiệu quả đối với từng dự án đầu tư.
- Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát quá trình triển khai
thực hiện các dự án đầu tư, kiểm tra tiến độ, chất lượng dịch
vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quy hoạch, tư vấn thiết kế kiến trúc.
- Chịu trách nhiệm soạn thảo, phát hành, lưu trữ, quản lý công
văn, báo cáo, hồ sơ, giấy tờ tài liệu, và các hồ sơ, tài liệu
khác có liên quan trong toàn công ty.
Phòng Kinh
- Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện. Thiết
Trang 8
doanh Tiếp
thị
lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống
nhà phân phối. Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách
hàng nhằm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Phối hợp
với các bộ phận liên quan như kế toán, sản xuất, phân
phối… nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách
hàng.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU BỘ PHẬN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN TRẦN THÁI
2.1 Giới thiệu chung về Phòng kế toán
Do nhu cầu thiết yếu từ công việc nên Kế toán hiện đang là một bộ phận rất quan trọng
và được đánh giá là không thể thiếu trong doanh nghiệp. Thông qua bộ phận kế toán, các nhà
quản lý có thể theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh của công ty mình và từ đó
đưa ra những đánh giá và hướng đi của công ty trong thời gian tới.
Phòng Kế toán có chức năng quản lý sử dụng các nguồn vốn tài chính, tổ chức công tác
thống kê tài chính theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạch toán tài chính của công ty và hoạch
toán tài chính nội bộ; quản lý tài sản cố định và lưu động; phân tích đánh giá hiệu quả tài chính
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty.

Trải qua những năm gắn bó và phát triển, Phòng kế toán ngày càng có những thay đổi
tích cực trong tổ chức và quản lý, phù hợp với chiến lược và sự phát triển không ngừng của công
ty.
Hiện nay, phòng Kế toán Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái gồm 6 nhân viên có
kinh nghiệm, vững chuyên môn, làm việc trong môi trường hòa đồng, thân thiện, tạo một khối
đoàn kết và chuyên nghiệp, đáp ứng kịp thời sự phát triển của Công ty.
Trang 9
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán, chức năng nhiệm vụ của nhân viên kế toán
2.2.1.1 Hình thức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái lựa chọn áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Việc sử dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung tạo điều kiện thuận lợi để công ty vận
dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, xử lý thông tin kế toán. Bộ máy kế toán được tổ
chức chặt chẽ, bố trí công việc hợp lý và phù hợp chuyên môn, ít nhân viên nhưng đảm bảo được
việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo việc kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác
kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán – tài chính, từ công việc ghi
chép hạch toán chứng từ ban đầu, tiến hành kiểm tra, ghi chép, lưu trữ sổ sách kế toán đến thực
hiện tính toán các báo cáo tài chính tổng hợp cuối cùng.
2.2.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2.2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
Bảng 2.1: Chức năng, nhiệm vụ từng kế toán
Kế toán
trưởng
- Có nhiệm vụ phụ trách chung, tổ chức, quản lý và chỉ đạo
toàn bộ công tác kế toán.
- Chịu trách nhiệm, theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh
trong quá trình hoạt động của Công ty.
- Xử lý những vấn đề tài chính và tham mưu cho BGĐ các

Trang 10
Sơ sồ 2.1 : Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán
công việc liên quan đến tài chính kế toán.
- Phân tích hoạt động kinh doanh và kiểm tra số liệu cuối
năm.
- Báo cáo lên Ban lãnh đạo tình hoạt hoạt động của bộ máy
kế toán và tình hình tài chính của Công ty.
- Phổ biến, hướng dẫn các nhân viên kế toán nghiên cứu và
thi hành kịp thời các chế độ, chính sách thuế do cơ quan
Nhà nước quy định.
Phó phòng
TCKT –
kiêm kế toán
tổng hợp
- Xử lý tất cả các số liệu của các kế toán chi tiết.
- Tính toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
- Trợ lý cho Kế toán trưởng và hỗ trợ các bộ phận khác khi
cần thiết.
- Lập báo cáo tổng hợp theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước
và của Công ty.
- Tổ chức lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán.
Thủ quỹ
- Quản lý tiền mặt của Công ty.
- Mở sổ theo dõi việc thu – chi trong ngày, cuối ngày khóa
sổ, kiểm kê tồn quỹ, đối chiếu với kế toán.
Kế toán tiền
mặt, TGNH,
tiền vay và
thanh toán
- Quản lý chứng từ cũng như theo dõi tình hình thu chi tiền

mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng, thanh toán nợ
với ngân hàng.
- Cuối ngày, đối chiếu số liệu với thủ quỹ.
- Cuối tháng, căn cứ vào HĐLĐ và bảng chấm công, lập
bảng tổng hợp thanh toán lương, trích các khoản theo
lương. Thanh toán lương cho người lao động.
Kế toán công
nợ
- Theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng và
nhà cung cấp.
- Lập kế hoạch thu hồi nợ của các khách hàng nợ quá hạn và
thanh toán những khoản nợ đến hạn.
Kế toán
CCDC,
TSCĐ, xây
- Theo dõi quá trình nhập kho, xuất kho vật tư, công cụ dụng
cụ, TSCĐ.
- Mua sắm TSCĐ, lập thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ.
Trang 11
dựng cơ bản
- Lập bảng phân bổ chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, tính và
lập bảng trích khấu hao TSCĐ (theo khung quy định Nhà
nước) cho các dự án và bộ phận sử dụng.
- Hạch toán chính xác thu nhập, chi phí khi thanh lý TSCĐ
và các khoản thuế phải nộp.
- Kiểm kê CCDC, TSCĐ vào cuối năm.
- Mở sổ chi tiết theo dõi, tập hợp chi phí xây dựng cơ bản
của từng dự án, từng hạng nục dự án.
2.2.2 Hình thức sổ kế toán
2.2.2.1 Hình thức sổ sách

Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý, công ty đã chọn hình thức kế toán
trên máy vi tính, và hiện đang sử dụng phần mềm kế toán “SAP Business One” để giảm nhẹ khối
lượng công việc ghi sổ kế toán, tránh hiện tượng trùng lắp, cung cấp kịp thời thông tin, số liệu
theo yêu cầu quản lý của công ty và giúp quản lý các dự án, kế hoạch tài chính, nguồn nhân sự,
các quy trình kế toán và kinh doanh tiếp thị. Phần mềm SAP Business One là phần mềm được
nhập từ Đức.
Phần mềm kế toán được lập trình để công tác kế toán tiến hành theo hình thức “Nhật ký
chung”. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự
thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số
liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Tuy nhiên, Phần mềm
kế toán không thể hiện đầy đủ quy trình ghi sổ như kế toán thủ công, một số bước phần mềm tự
động làm; và các sổ kế toán và các báo cáo tài chính được in ra đầy đủ theo quy định. Các loại sổ
chủ yếu: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, Sổ Kế toán chi tiết,
2.2.2.2 Trình tự ghi chép
(1) Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán.
Trang 12
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán
tổng hợp (Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái, ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin
đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
2.2.2.3 Sơ đồ ghi chép
Giải thích
Hiện nay, công ty đang sử dụng phần phềm kế toán “SAP Business One” cho toàn bộ công
tác kế toán. Các số liệu trên chứng từ gốc đều được kế toán nhập liệu theo từng file cụ thể và
được chương trình phần mềm xử lý tự động. Tất cả mọi công việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và
lập báo cáo đều được xử lý trên phần mềm máy tính.
2.2.3 Các chính sách kế toán của công ty
Trang 13
Sơ sồ 2.2 : Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
 Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam,
ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và các
sửa đổi bổ sung được ban hành kèm theo có liên quan. Đồng thời Công ty tuân thủ Luật Kế
toán và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
 Kỳ kế toán năm: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: là Đồng Việt Nam (VNĐ)
 Phương pháp tính thuế GTGT: theo Phương pháp thuế GTGT khấu trừ.
 Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Kế toán trên máy vi tính.
 Hệ thống Báo cáo tài chính: 04 báo cáo tài chính theo quy định, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)
 Một số chính sách kế toán áp dụng:
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định:
• Nguyên giá TSCĐ được hạch toán theo nguyên tắc giá gốc.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ : khấu hao theo phương pháp đường thẳng thẳng theo
thông tư 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2013 về

việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho:
• Đánh giá hàng tồn kho: theo nguyên tắc giá gốc.
• Tính giá xuất kho: theo phương pháp thực tế đích danh.
• Hạch toán hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Bất động sản đầu tư: bao gồm quyền sử dụng đất và nhà xưởng vật kiến trúc do Công
ty nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá, được trình bày
theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá Bất động sản đầu tư được mua
bao gồm giá mua, thuế trước bạ và các chi phí liên quan khác. Nguyên giá Bất động
sản đầu tư tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình hoặc các chi phí liên quan trực
tiếp của Bất động sản đầu tư.
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí vay, chi phí xây dựng cơ bản:
• Do dự án kéo dài nhiều năm nên chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định. Chi phí
các khoản vay phục vụ cho dự án nào thì vốn hóa vào dự án đó.
• Chi phí xây dựng cơ bản được ghi nhận để tập hợp vào giá thành sản phẩm cho các
dự án có 100% vốn đầu tư của Công ty.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: Việc ghi nhận doanh thu bán hàng tuân
thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo Chuẩn mực kế toán số 14 ‘Doanh thu
và các khoản thu nhập khác”. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý
của khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích, doanh thu
Trang 14
được xác định khi đã chuyển giao quyền sử dụng và quyền sở hữu hợp pháp của hàng
hóa, dịch vụ từ doanh nghiệp sang cho người nhận, đồng thời doanh nghiệp đã xuất
hóa đơn tài chính cung cấp cho người nhận hàng hóa đó. Các khoản tiền nhận trước
của khách hàng, tiền đặt cọc không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ và ghi nhận
vào khoản “Doanh thu chưa thực hiện”.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN TRẦN THÁI
3.1 Kế toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động được biểu hiện dưới hình thức là tiền tệ
như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền của đơn vị là tài sản tồn tại dưới dạng hình thức giá trị trong quá trình
kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán, mua sắm vật tư
hàng hoá để phục vụ cho quá trình kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hàng hoá hoặc
thu tiền các khoản công nợ.
Thông qua sự lưu chuyển của tiền tệ, doanh nghiệp có thể kiểm tra đánh giá hoạt động
kinh tế và tình hình sử dụng vốn, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Hiện nay vốn bằng
tiền tại Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng.
 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền của Công ty TNHH Bất động sản Trần Thái:
• Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình tăng, giảm của vốn bằng tiền.
• Theo dõi thu, chi, thanh toán và số dư tức thời của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền vay
của từng tài khoản ở từng ngân hàng.
• Tham gia công tác kiểm quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm quỹ kịp thời.
• Ghi chép tổng hợp, chi tiết kế toán vốn bằng tiền, để từ đó phát hiện và ngăn ngừa các
trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ.
• Tham gia xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của đơn vị, giúp lãnh đạo quản lý chặt
chẽ việc sử dụng vốn kinh doanh.
• Tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý của Nhà Nước.
3.1.1 Kế toán tiền mặt
3.1.1.1 Những vấn đề chung
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ tiền mặt của đơn vị bao gồm:
tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, ngân phiếu, tín phiếu.
Trang 15
Mọi nghiệp vụ thu, chi tiền phải căn cứ trên các chứng từ gốc hợp lý như phiếu thu,
phiếu chi, bảng kê vàng bạc, đá quý. Riêng đối với vàng bạc kim khí quý đá quý trước khi nhập
xuất quỹ tiền mặt phải tiến hành cân đo đong đếm về số lượng, trọng lượng.
Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt để ghi chép hàng ngày
liên tục theo trình tự thời gian các nghiệp vụ nhập xuất quỹ tiền mặt và phải tính ra số tiền quỹ tại
mọi thời điểm, sổ quỹ tiền mặt cũng được mở riêng cho từng loại tiền mặt.

Thủ quỹ phải mở sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ để ghi chép tình hình nhập xuất quỹ tiền mặt
và có trách nhiệm kiểm kê sổ tiền mặt tồn quỹ thực tế để đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của kế
toán, nếu có chêch lệch phải tìm ra nguyên nhân, kiến nghị biện pháp xử lý.
3.1.1.2 Thủ tục chứng từ
3.1.1.2.1 Quá trình thu tiền mặt
• Bước 1: Cán bộ, nhân viên sau khi rút dự toán về nhập quỹ hay nhận viện trợ từ các tổ chức
bằng tiền mặt lập giấy đề nghị nộp tiền hoặc khách hàng nhận thông báo nộp tiền mặt, đến
công ty nộp tiền sẽ đưa cho kế toán thanh toán.
• Bước 2: Kế toán thanh toán tiếp nhận đề nghị, lập Phiếu thu 2 liên (01 liên Kế toán lưu, 01
liên giao cho người nộp tiền), chuyển cho Kế toán Trưởng.
• Bước 3: Kế toán trưởng sau khi nhận được Phiếu thu sẽ tiến hành duyệt thu và ký, và sẽ
chuyển Phiếu thu lên trình Tổng Giám đốc ký.
• Bước 4: Tổng Giám đốc sẽ ký vào Phiếu thu và chuyển lại Kế toán thanh toán để chuyển
cho Thủ quỹ;
• Bước 5: Thủ quỹ nhận Phiếu thu, và thực hiện thu tiền mặt sau đó ghi vào Sổ quỹ, chuyển
lại cho Kế toán thanh toán lưu.
• Bước 6: Kế toán thanh toán sắp xếp chứng từ, tiến hành ghi Sổ kế toán và chuyển chứng từ
vào hồ sơ lưu của phòng.
Trang 16
3.1.1.2.2 Quá trình chi tiền
• Bước 1: Khi phát sinh nhu cầu mua hàng hóa, vật tư, TSCĐ hoặc thanh toán tiền công tác
phí cho cán bộ công nhân viên, người có nhu cầu sẽ lập Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề
nghị thanh toán (kèm hồ sơ thanh toán), sau đó chuyển cho kế toán thanh toán.
• Bước 2: Kế toán sau khi nhận được Giấy đề nghị tạm ứng, Hồ sơ thanh toán sẽ tiến hành
kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, đối chiếu chứng từ, lập Phiếu chi gồm 2 liên (1 liên sẽ
giao cho người ký nhận tiền, 01 liên sẽ lưu tại Phòng Kế toán), sau đó chuyển cho Kế toán
trưởng.
• Bước 3: Sau khi nhận được Phiếu chi và hồ sơ thanh toán, tạm ứng Kế toán trưởng ký
duyệt chi
 Trường hợp 1: Nếu kế toán trưởng đồng ý duyệt chi, chứng từ sẽ được chuyển cho

Tổng Giám đốc ký duyệt chi => chuyển sang bước 4
Trang 17
Sơ sồ 3.1 : Sơ đồ Quá trình Thu tiền mặt
 Trường hợp 2: Nếu kế toán trưởng không đồng ý duyệt chi => quay về Bước 2
• Bước 4: Khi nhận được Phiếu chi đã có chữ ký của Kế toán trưởng, Giám đốc sẽ ký Phiếu
chi.
• Bước 5: Thủ quỹ nhận Phiếu chi, thực hiện thanh toán tiền mặt cho người đề nghị, ghi vào
Sổ quỹ, chuyển Phiếu Chi về cho Kế toán thanh toán lưu.
• Bước 6: Kế toán thanh toán sắp xếp chứng từ, Ghi Sổ Kế toán và chuyển chứng từ vào hồ
sơ lưu của Phòng.
3.1.1.2.3 Chứng từ sử dụng: Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
chính
Trang 18
Sơ sồ 3.2 : Sơ đồ Quá trình Chi tiền mặt
• Phiếu Thu Mẫu số 01 -TT
• Phiếu Chi Mẫu số 02 -TT
• Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03 -TT
• Giấy đề nghị thanh toán Mẫu 04 – TT
• Biên lai thu tiền Mẫu 05 – TT
• Bảng kê chi tiền Mẫu 06 - TT
3.1.1.2.4 Sổ sách sử dụng
• Sổ quỹ tiền mặt
• Sổ Chi tiết tiền mặt
• Sổ Cái TK 111
3.1.1.3 Tài khoản sử dụng:
3.1.1.3.1 Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2
• Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam
tại quỹ tiền mặt.
• Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ
ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.

• Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
3.1.1.3.2 Kết cấu tài khoản tiền mặt:
TK 111 – Tiền mặt
SDĐK: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý tồn quỹ
vào đầu kỳ
Trang 19
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí
quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê.
- Chêch lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với
tiền mặt bằng ngoại tệ)
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí
quý, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê.
- Chêch lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với
tiền mặt bằng ngoại tệ)
SDCK: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý tồn quỹ
vào cuối kỳ
3.1.1.3.3 Quy trình hoạch toán tài khoản tiền mặt:
Trang 20
3.1.1.4 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh

 Nghiệp vụ 1:
Ngày
24/6/2014 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt số tiền 150.000.000 đồng từ
Ngân hàng TMCP Phương Nam (PL Phiếu thu số 079/PT-TT/14).
Trang 21
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hoạch toán Tài khoản tiền mặt
Nợ TK 11111000 150.000.000
Có TK 11210302 150.000.000
 Nghiệp vụ 2: Ngày 30/6/2014 Thu góp vốn đợt 19 Thành viên Thái Ngọc Phụng (tăng
Vốn điều lệ 300 tỷ) số tiền 200.000.000 đồng (PL Phiếu Thu số 086/PT-TT/14).
Nợ TK 11111000 200.000.000
Có TK 13880000 200.000.000
 Nghiệp vụ 3: Ngày 11/7/2014 thanh toán tiền cước chuyển phát nhanh tháng 6 số tiền
383.674 đồng (PL Phiếu Chi 0499/PC-TT/14, Hóa đơn số 0000897 ngày 7/7/14).
Nợ TK 33110000 383.674
Có TK 11111000 383.674
 Nghiệp vụ 4: Ngày 15/7/2014 thanh toán tiền mua vé máy bay cho Ông Dũng (Phó
TGĐ) và nhân viên Dũng đi công tác Phú Quốc cho Công ty TNHH MTV Du lịch văn
hóa truyền thông Việt nam số tiền 2.790.000 đồng (PL Phiếu Chi 0504/PC-TT/14, Hóa
đơn số 000071-72 ngày 17,18/6/14).
Nợ TK 33110000 2.790.000
Có TK 11111000 2.790.000
 Nghiệp vụ 5: Ngày 22/7/2014 thu hoàn ứng nhân viên Phúc (IT) mua card màn hình,
tạm ứng ngày 23/6/2014 số tiền 821.000 đồng (PL Phiếu thu số 094/PT-TT/14).
Nợ TK 11111000 821.000
Có TK 14120000 821.000
 Nghiệp vụ 6: Ngày 25/8/2014 thanh toán chi phí sữa chữa xe Ô tô Camry số tiền
1.430.000 đồng (PL Phiếu Chi 0622/PC-TT/14, Hóa đơn số 0000033 ngày 9/8/14).
Nợ TK 33110000 1.430.000
Có TK 11111000 1.430.000

Trang 22
3.1.1.5 Ghi sổ kế toán:
Trang 23
Bảng 3.1: Trích Sổ Quỹ tiền mặt
Trích sổ từ phần mềm SAP: (minh họa mẫu sổ)
Trang 24
Đơn vị: CÔNG TY TNHH BĐS TRẦN THÁI Mẫu số S07-DN
Địa chỉ: 12/39 Nguyễn Hữu Cảnh, P.19, Q. Bình Thạnh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Loại quỹ: VNĐ
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014
Đơn vị tính: Đồng
STT
Ngày,
tháng
ghi sổ
Số phiếu Diễn giải Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
A B C D E 1 2 3
Số dư đầu kỳ ………
Số phát sinh trongkỳ
… … ……. …… …… ….

24/6/14 079/PT-TT/14 Rút tiền gửi NH Phương Nam về nhập
quỹ Tiền mặt
150.000.000 …
… 30/6/14 086/PT-TT/14 Thu góp vốn đợt 19 TV Thái Ngọc Phụng 200.000.000 …
… …… … ………………… …… …


11/7/14 499/PC-TT/14 TT cước chuyển phát nhanh T06 383.67
4


15/7/14 504/PC-TT/14 TT tiền mua vé máy bay cho nhân viên đi
công tác Phú Quốc
2.790.00
0

… 22/7/14 094/PT-TT/14 Thu hoàn ứng nhân viên Phúc 821.000 …
…. …. …. ……. …… ….
… 25/8/14 622/PC-TT/14 TT Chi phí sửa chữa xe Camry 1.430.000 …
… …… ……. ………. …… …
Cộng phát sinh …
Số tồn cuối kỳ …………
Ngày …. tháng …. năm 2014
Người lập Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trang 25
Bảng 3.2: Trích Sổ Cái Tài khoản Tiền mặt VNĐ

×