Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.58 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................7
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại............................................................7
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại............................................................................7
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.........................................................9
1.1.2.1. Huy động Vốn...................................................................................................9
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng Vốn:...................................................................................9
1.1.2.3. Các nghiệp vụ ngân hàng khác:......................................................................10
1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại.................10
1.2.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn......................................................................10
1.2.2. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn :.....................................................................11
1.2.2.1. Khối lượng vốn đầu tư lớn, thời hạn cho vay dài, thu hồi vốn chậm............11
1.2.2.2. Độ rủi ro cao....................................................................................................11
1.2.2.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn...................................12
1.2.3. Vai trò cho vay trung và dài hạn ..........................................................................12
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp......................................................................................12
1.2.3.2. Đối với ngân hàng...........................................................................................13
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế..........................................................................................14
1.2.4. Các phương thức cho vay trung và dài hạn..........................................................15
1.2.5. Quy trình cho vay trung và dài hạn........................................................................16
1.3. Chất lượng cho vay trung và dài hạn...........................................................16
1.3.1. Khái niệm...............................................................................................................16
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn..............................................18
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính.............................................................................................18
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng.........................................................................................18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung dài hạn...............................21
1.3.3.1. Nhân tố khách quan.......................................................................................21
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan............................................................................................24


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG 27
2.1. Khái quát về chi nhánh................................................................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà
Trưng................................................................................................................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy...........................................................................................28
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức chung của chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng ........................28
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban..............................................................30
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng........43
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn..................................................................................43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng..........................................................................................45
2.2. Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Công thương
Hai Bà Trưng......................................................................................................48
2.2.1. Quy chế cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh....................................................48
2.2.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Công thương Hai
Bà Trưng...........................................................................................................................51
2.2.2.1. Nguồn cho vay trung và dài hạn.....................................................................51
2.2.2.2. Cơ cấu cho vay trung dài hạn.........................................................................52
2.2.2.3. Tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi...............................................................54
2.2.2.4. Tình hình thu nhập từ hoạt động cho vay trung và dài hạn............................55
2.2.2.5. Hệ số sử dụng vốn...........................................................................................55
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng
công thương Hai bà trưng..................................................................................56
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................................56
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................................56
2.3.2.1. Hạn chế............................................................................................................57
2.3.2.2. Nguyên nhân....................................................................................................57
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ

TRƯNG..................................................................................................................62
3.1. Phương hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh.............62
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh.....62
3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay..............................................................................62
3.2.2. Đánh giá lại hạn mức tín dụng...............................................................................63
3.2.3. Đa dạng hóa các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý........63
3.2.4. Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ cho vay quá hạn...............................65
3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ..........................................................................67
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ....................................68
3.2.7. Tăng cường hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động cho vay.......68
3.2.8. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng. ........................................................70
3.3. Kiến nghị......................................................................................................70
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ.........................................................................................70
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước........................................................................71
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng Công thương việt nam...................................................71
KẾT LUẬN............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................72
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHCT : Ngân hàng Công Thương
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
TDH : Trung và dài hạn
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Số liệu về tình hình huy động vốn......................................................44
Bảng 2.2: số liệu về tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh..........46
Bảng 2.3: Đánh giá khả năng đáp ứng cho vay TDH từ nguồn vốn .................51
huy động TDH.......................................................................................................51
Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ cho vay ..................52
của chi nhánh.........................................................................................................52
...........................................................................................................................54
Bảng 2.5. Nợ quá hạn, nợ khó đòi ............................................................54
Bảng 2.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH.................................55
Bảng 2.7. Khối lượng vốn cho vay TDH trong tổng nguồn vốn ........................56
huy động được.......................................................................................................56
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tạo ra rất
nhiều cơ hội phát triển nhiều ngành nghề khác nhau, đồng thời đứng trước những
thách thức mà chúng ta gặp phải sau khi gia nhập, nhất là đối với lĩnh vực ngân hàng
– tài chính. Hiện nay ở Việt nam chi nhánh ngân hàng có 100% vốn nước ngoài đã
được phép thành lập, cùng với nhiều ngân hàng cổ phần được thành lập tạo ra tính
cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính. Ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển
đòi hỏi phải có chiến lược hoạt động hiệu quả, không ngừng phát triển và nâng cao
chất lượng các sản phẩm – dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên
trong thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai bà trưng, với việc
được quan sát thực tiễn cho vay trung dài, cùng với nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính
liên quan đến chất lượng cho vay trung dài hạn trong những năm vừa qua, em nhận
thấy vẫn còn nhiều hạn chế khiến cho hoạt động cho vay trung dài hạn chưa phát huy
được vai trò quan trọng đối với chi nhánh. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài : “
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng
công thương Hai Bà Trưng” để thực hiện chuyên đề thực tập.

SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
Nội dung chuyên đề thực tập của em ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
mở bài, kết bài, gồm có những phần sau :
Chương 1 : Tổng quan về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công
thương Hai Bà Trưng.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh
ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập này, em đã nhận được sự giúp đỡ hướng
dẫn tận tình của các cán bộ của chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà trưng, các
cô chú, anh chị ở phòng khách hàng doanh nghiệp lớn, và đặc biệt là sự chỉ bảo của
cô giáo , PGS – TS Nguyễn Thị Thu Thảo.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Để có một cái nhìn tổng quát về ngân hàng thương mại chúng ta cần nắm được tại
sao người ta lại dùng thuật ngữ này mà không phải là ngân hàng dịch vụ, ngân hàng
công nghiệp hay là ngân hàng X nào đấy.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội ngày
càng tăng dẫn đến việc trao đổi hàng hóa. Từ đó đồng tiền đã xuất hiện, đầu tiên tiền
có các hình thái rất đơn sơ như vỏ ốc,vỏ sò,con bò…sau đó đến vàng, bạc, tiền giấy
(tiền pháp định). Khi đồng tiền ra đời một thực tế mà những người có tiền phải đối

mặt là bị mất tiền nhất là các thương gia đi mua hàng hóa ở xa. Hơn nữa mua bán
hàng hóa ở vùng nào thì phải đổi tiền của vùng đó. Các thương gia lớn những người
có tiền nhiều họ rất nhạy bén với thị trường nên đã lập ra một tổ chức đứng ra để
nhận tiền gửi, đổi tiền , thanh toán hộ. Các tổ chức này do các thương gia lập vì vậy
mới được gọi là ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu
cầu dịch vụ ngày càng tăng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không ngừng phát triển ,
hiện nay danh mục các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khá đa dạng : cho vay, bảo
lãnh, cho thuê tài chính, tài trợ, nhận tiền gửi, thanh toán trong nước và quốc tế…
Hiện nay thuật ngữ ngân hàng thương mại có nhiều quan điểm khác nhau mỗi
quan điểm đều dựa trên một dịch vụ, một số dịch vụ nào đó mà ngân hàng cung cấp.
Ví dụ như ở Mỹ :NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dich vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dich vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM được hiểu là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận
của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền đó họ dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam: Theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997 do quốc hội khóa 10 thông
qua ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dich vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Hiện nay có nhiều tổ chức tín dụng phi ngân hàng cũng có một số hoạt động của
ngân hàng như chuyển tiền, cho vay, cho thuê tài sản, cầm cố …vậy điểm khác biệt
của các tổ chức này với ngân hàng là gì? Đây là câu hỏi mà nhiều sinh viên chúng em
cảm thấy lúng túng bởi vì ngày càng có sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ không
chỉ ngân hàng mới khai thác mà các tổ chức tín dụng cũng khai thác. Nhưng giữa
chúng có điểm khác biệt rất cơ bản là chỉ có ngân hàng mới được phép nhận tiền gửi

của dân cư và cung cấp dich vụ thanh toán còn các tổ chức phi ngân hàng thì không.
Để hiểu hơn nữa khái niệm ngân hàng thương mại ta sẽ đi vào nghiên cứu các
chức năng của ngân hàng thương mại là gì?
 Thứ nhất : NHTM thực hiên chức năng làm trung gian tài chính. Tức là
ngân hàng chuyển các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư tới nhưng người
cần tiền để đầu tư.
 Thứ hai: Chức năng tạo tiền. Hệ thống ngân hàng thương mại sẽ tạo ra
một khối lượng tiền nhiều hơn lượng tiền mà tổ chức in tiền in ra( đây
được gọi là đồng tiền mạnh: MB).
Giả sử ban đầu nền kinh tế có 1000 đồng tiền mặt. MB= 1000
Số tiền dùng để chi tiêu là C= 200
Số tiền gửi vào ngân hàng là D= 800
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng r = 10%
Tỉ lệ dự trữ vượt mức ra= 2%
Vậy ngân hàng thương mại sẽ tạo ra cho nền kinh tế một lương tiền là:

MS=
a
rr
D
C
D
C
++
+
1
= 3,38
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo


 Thứ ba: chức năng sản xuất. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp do đó
nó hoạt động của nó cũng không ngoài mục đích là tạo ra càng nhiều sản
phẩm dịch vụ càng tốt từ đó để tạo ra lợi nhuận.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp bao gồm: sản phẩm huy động vốn, các
sản phẩm cấp tín dụng, các sản phẩm thẻ, các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán,
các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Huy động Vốn.
Đây là một trong ba hoạt động cơ bản nhất cúa các ngân hàng thương mại từ khi
được thành lập và là hoạt động được coi là điều kiện cần để ngân hàng bắt đầu hoạt
động. Ngân hàng thương mại thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư dưới các
hình thức:
 Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các
tổ chức tín dụng nước ngoài.
 Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước.
 Các hình thức huy động khác.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng Vốn:
Nếu như hoạt động huy động vốn được xem là điều kiện cần thì hoạt động sử
dụng vốn được xem là điều kiện đủ để ngân hàng hoạt động và phát triển. Đây là
hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thượng mại. Tuy nhiên, đây
cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng tới an toàn của từng ngân hàng
và cả hệ thống ngân hàng. Ngân hàng thực hiện sử dụng vốn bằng các nghiệp vụ
chính sau:
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
9

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
 Cho vay: Là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trên toàn bộ
nguồn vốn, nó chiếm khoảng từ 70% đến 80% nguồn vốn của ngân hàng.
Tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.
 Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với tổ chức, cá
nhân. Và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn
đối với các tổ chức tín dụng khác.
 Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.
 Tài trợ nhập khẩu, xuất khẩu.
 Các hoạt động đầu tư: Mua bán chứng khoán; góp vốn liên doanh, liên
kết…
1.1.2.3. Các nghiệp vụ ngân hàng khác:
Bên cạnh các hoạt động truyền thống và đặc trưng, NHTM cũng tiến hành các
hoạt động khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận như: dịch vụ môi giới chứng khoán, dịch vụ
bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ quản lý vốn….
Ngày nay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, đòi hỏi các ngân
hàng phải phát triển các dịch vụ mới, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân
hàng nào có được hệ thống sản phẩm dịch vụ phong phú và tối ưu đồng nghĩa với
việc ngân hàng đó đã có được lợi thế rõ rệt trong hoạt động của mình. Do đó để
không bị tụt hậu và theo kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại, việc không
ngừng ứng dụng công nghệ mới và nỗ lực làm mới mình,là một trong những mối
quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng.
1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng) và bên đi vay ( doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức trong nền kinh
tế) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận; bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
Theo khái niệm về tín dụng ta có thể hiểu cho vay trung và dài hạn là một hình
thức cấp tín dụng, tài sản giao dịch ở đây là bằng tiền, thời hạn cho vay từ 12 tháng
trở lên.
Theo quy định cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 12
tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là từ 60 tháng trở lên.
1.2.2. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn :
1.2.2.1. Khối lượng vốn đầu tư lớn, thời hạn cho vay dài, thu hồi vốn chậm.
Mục đích cho vay trung dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh
nghiệp và các công trình xây dựng. Mà đặc điểm của đối tượng cho vay này là khối
lượng vốn lớn, thời gian sử dụng lâu. Do đó khoản vốn mà khách hàng vay đòi hỏi
một khối lượng lớn. Mặt khác nguồn để trả nợ là quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận
thu được từ dự án. Vì vậy thời hạn trả nợ đến khi dự án kết thúc, dẫn đến thu hồi vốn
chậm.
1.2.2.2. Độ rủi ro cao.
Do đặc điểm thứ nhất nên ngân hàng có nguy cơ gặp rủi ro là rất cao. Một dự án
có thời gian đầu tư kéo dài có thể sẽ chịu tác động của nhiều yếu tố như : thiên tai,
chiến tranh, môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh, môi trường tự nhiên… ví dụ
ngân hàng thương mại X cho chủ thầu vay để đầu tư vào dự án xây một siêu thị ở thị
trấn Y, dự tính siêu thị sẽ hoàn thành trong vòng 3 năm kể từ khi bắt đầu khởi công
và sau bốn năm thì chủ đầu tư sẽ hoàn trả cả vốn và lãi cho ngân hàng nhưng trong
khi đang tiến hành thi công được hai năm rưỡi thì ở thị trấn đó xảy ra một cơn lũ rất
lớn làm ngập hết nhà cửa người dân phải sống tạm bợ trên các nóc nhà chờ cho đến
khi nước rút hết. Lúc này dự án không những bị ngưng trệ một thời gian mà do cơn
lũ quá lớn đã cuốn đi nhiều tài sản của người dân nên chắc chắn khi siêu thị hoàn
thành thì cũng không thể thu được lợi nhuận như dự kiến. Do đó ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của chủ đầu tư. Ngoài ra khi khách hàng trả nợ đúng hạn thì ngân hàng
cũng có thể gặp rủi ro do lạm phát tăng cao, tiền ngân hàng thu cả gốc và lãi quy đổi

về giá trị đồng tiền khi cho vay có thể là nhỏ hơn, tức ngân hàng còn bị lỗ. Mặt khác
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
khối lượng vốn cho vay lớn nên khi rủi ro xảy ra sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng hơn
đến NHTM so với các khoản cho vay ngắn hạn.
1.2.2.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn
Theo nguyên tắc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu rủi ro dự kiến mà càng
cao thì lợi nhuận dự kiến cũng càng cao, nên các khoản cho vay trung và dài hạn có
lãi suất rất cao. Hơn nữa khối lượng cho vay thường lớn nên thu nhập từ các khoản
cho vay này đem lại cũng lớn.
1.2.3. Vai trò cho vay trung và dài hạn
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển thì cần phải xây dựng cho mình một chiến lược sản xuất,
kinh doanh hợp lý, phù hợp với điều kiện, năng lực của của mình và điều kiện thị
trường. Do đó về lâu dài doanh nghiệp cần phải chú trọng đến mở rộng sản xuất kinh
doanh, mua sắm các trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm tạo ra được
nhiều sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thành rẻ. để thực hiện được điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn, muốn vậy doanh nghiệp có thể
tìm kiếm các nguồn sau.
 Lợi nhuận để lại: Đây là một phương thức tao nguồn không thể thiếu được
đối với các doanh nghiệp, nếu làm ra được lợi nhuận là 10 thì doanh
nghiệp không thể chia hết cả 10 được mà cần phải giữ lại một lượng nhất
định để tái đầu tư. Tuy nhiên phương thức này đòi hỏi một thời gian dài
mới mang lại một lượng vốn đáng kể, do đó có thể khiến cho doanh nghiệp
bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Hơn nữa nếu như doanh nghiệp đó mới bắt
đầu hoạt động thì lấy đâu ra lợi nhuận mà tích lũy, mà các dự án họ chuẩn
bị đầu tư hoặc sản phẩm của họ chuẩn bị sản xuất rất có thể chiếm lĩnh
được thị trường. vậy nguồn nào doanh nghiệp có thể tìm kiếm ở đây?

 Phát hành cổ phiếu, trái phiếu: Nguồn này có ưu điểm là có thể tập trung
được lượng vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Tuy nhiên không phải cổ
phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nào phát hành ra cũng được công chúng
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
đầu tư tín nhiệm, không phải doanh nghiệp nào cũng đủ điều kiện phát
hành cổ phiếu ra công chúng. Đối với những doanh nghiệp chưa đủ điều
kiện phát hành chứng khoán mà nguồn vốn chủ sở hữu không đủ đáp ứng
vậy họ có thể huy động từ nguồn nào?
 Để giải quyết được hạn chế của hai nguồn trên doanh nghiệp có thể đi vay
ngân hàng. Cho dù doanh nghiệp mới đi và hoạt động hay mấy năm gần
đây không mấy hiệu quả nhưng dự án đầu tư doanh nghiệp trình bày cho
ngân hàng nếu có khả thi thì ngân hàng sẵn sàng cho doanh nghiệp vay.
Như vậy doanh nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội đầu tư, không thể để nó
trôi qua một cách đáng tiếc nhất là trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa
doanh nghiệp chủ động được kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh và
chu kỳ thu nhập. ví như doanh nghiệp dự tính đầu tư vào dự án A trong
vòng 3 năm sẽ thu hồi được vốn nên doanh nghiệp có thể vay ngân hàng
kỳ hạn 3 năm, nhưng nếu phát hành trái phiếu thì ít nhất cũng phải 5 năm,
làm tăng chi phí. Nếu dự án A không thể thực hiện thuận lợi như dự tính
do các điều kiện khách quan mang lại mãi đến 6 năm mới thu hồi được
vốn trong khi kỳ hạn trai phiếu phát hành có 5 năm vậy doanh nghiệp chắc
sẽ gặp kho khăn. Nhưng với sự chủ động về kì hạn vay và sự linh hoạt về
kì hạn nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng trong việc trả nợ cũng như gia
hạn nợ hơn.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng.
Từ khi mầm mống ngân hàng thương mại xuất hiện thu nhập chính là các khoản
phí mà khách hàng phải trả cho các ông chủ để họ giữ hộ tiền cho mình, đến khi các
ông chủ giữ hộ tiền này mới nhận thấy tính vô danh của đồng tiền, trong khi lại có

nhiều người lại cần tiền nên họ mới suy nghĩ tại sao mình cầm tiền trong tay trong
khi nhiều người cần đến nó mà không biết vay ai, vay ở đâu, từ đó họ mới nảy ra ý
tưởng cho những người này vay để kiếm lời. Từ đây khái niệm ngân hàng cũng xuất
hiện và thu nhập không phải là các khoản phí khách hàng trả nữa mà chính là lãi
ngân hàng nhận được từ các khoản cho vay, khách hàng gửi tiền họ không những
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
không phải nộp phí mà còn được nhận lãi từ các khoản tiền gửi này. Cho đến nay tuy
ngân hàng thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, cung ứng rất nhiều sản phẩm - dịch vụ
nhưng thu nhập lớn nhất vẫn là từ các khoản tiền cho vay. Do đó có thể nói cho vay
là nghiệp vụ quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một NHTM.
Không có hoạt động cho vay thì không có NHTM.
Cho vay trung và dài hạn với đặc điểm là rủi ro cao, khối lượng vốn cho vay lớn,
thời gian cho vay dài nên có lãi suất cao, là nguồn mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng.
Như vậy thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn, ngân hàng mới có thể thu
được lợi nhuận cao, từ đó mới có điều kiện giữ lại một phần lợi nhuận để “ tái sản
xuất”, mở rộng mạng lưới hoạt động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh, ngày càng khẳng định được vai trò và vị thế của mình trong
nền kinh tế.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Ở tất cả các quốc gia trên thế giới nhu cầu vôn trung và dài hạn để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa và mở rộng sản xuất đều rất lớn. Nhu cầu này có thể
được đáp ứng bởi nhiều nguồn: ngân sách nhà nước, ngân hàng phát triển, vay nợ
nước ngoài, viện trợ phát triển nhưng nguồn từ NHTM vẫn là một trong những nguồn
quan trọng nhất.
Trong nền kinh tế, do đặc điểm về chu kì kinh doanh, chu kì thu nhập của các chủ
thể là khác nhau, nên tồn tại hiện tượng có người tạm thời thặng dư vốn nhưng chưa
có dự án để đầu tư; ngược lại có những chủ thể có phương án sản xuất kinh doanh

khả thi nhưng lại thiếu hụt vốn. Cho vay trung và dài hạn đã khắc phục được tình
trạng này bằng cách chuyển các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi sang những người cần
vốn. nhờ đó đã làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ
quang vòng của vốn trong nền kinh tế.
Cho vay trung và dài hạn giúp cho đất nước thực hiện được mục tiêu hiện đại hóa
nhanh hơn bằng cách cho khách hàng vay thay thế, cải tiến máy móc, đổi mới công
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
nghệ, nền kinh tế sẽ có nhiều máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến từ đó sản phẩm
hàng hóa mới được tạo ra nhiều nhưng giá thành lại rẽ nâng khả năng cạnh tranh với
hàng hóa của các nước khác thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giúp
người dân trong nước sử dụng được nhiều hàng hóa chất lương cao nhưng giá cả phải
chăng.
Cho vay trung và dài hạn tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nó mang lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng, giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. NHTM và doanh nghiệp
càng thu được nhiều lợi nhuận thì lượng thuế đóng cho ngân sách nhà nước càng
nhiều. thêm vào đó, bằng việc kích thích nền kinh tế phát triển kim ngạch xuất nhập
khẩu gia tăng, lượng thuế gián vì thế cũng tăng lên.
Cho vay trung và dài hạn còn góp phần ổn định cuộc sống, tạo công ăn việc làm
cho người dân lao động. bởi vì khi các dự án được thực hiện thi trước mắt sẽ tạo cho
những công nhân có việc làm, sau nữa là khi dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động
thì sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ tác động vào cuộc sống của người dân. Ví như khi
xây dựng một cái cầu thì chắc chắn ban đầu sẽ tạo công ăn việc làm cho các công
nhân làm cái cầu đó, sau đó khi cái cầu được xây xong người dân sẽ đi lại dễ dàng
hơn, thuận tiện cho việc buôn bán hơn … tức gián tiếp đã tác động tích cực vào công
việc làm ăn của họ, giúp cho cuộc sống của họ vì thế mà khá hơn.
1.2.4. Các phương thức cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và hạn nhằm mục đích giúp khách hàng đủ vốn đầu tư mua sắm tài
sản cố định như máy móc thiết bị hoặc đầu tư vào các dự án. Cho nên về phương

thức cho vay trung và dài hạn có thể là:
 Cho vay mua sắm may móc thiết bị.
 Cho vay đầu tư dự án.
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
1.2.5. Quy trình cho vay trung và dài hạn
Quy trình cho vay là việc mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay
vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh
lý hợp đồng.
Như vậy để vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng
 đầu tiên khách hàng phải lập và nộp hồ sơ vay vốn. bộ hồ sơ bao gồm:
giấy đề nghị vay vốn; hồ sơ pháp lý; dự án đầu tư vốn dài hạn.
 bước hai ngân hàng căn cứ vào bộ hồ sơ phân tích xem dự án đó có hiệu
quả hay không, có khả thi về mặt tài chính hay không, nói một cách đơn
giản là dự án đó sau khi hoàn thành sẽ đem lại được lợi nhuận cho chủ đầu
tư để chủ đầu tư có thể trả tiền gốc và tiền lãi cho ngân hàng.
 Bước ba ngân hàng sau khi đã phân tích bộ hồ sơ, và các thông tin liên
quan sẽ quyết định cho vay hoặc là từ chối. nếu từ chối ngân hàng sẽ gửi
giấy báo lý do tại sao ngân hàng từ chối không cho khách hàng vay, nếu
đồng ý cho khách hàng vay thì ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân
 Bước bốn giám sát tín dụng xem khách hàng có sử dung vốn đúng mục
đích như đã cam kết không, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai lầm
có thể ành hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
 Bước năm ngân hàng tiến hành thu nợ, thu lãi và xử lý các phát sinh.
 Bước cuối cùng là thanh lý hợp đồng. hợp đồng được thanh lý có thể là do
khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn.
1.3. Chất lượng cho vay trung và dài hạn
1.3.1. Khái niệm
Khi ta nói cái áo này chất lượng tốt có nghĩa là ta thấy vải nó mềm, mặc mát,

thấm mồ hôi, đường chỉ may thẳng thắn không bị lỗi… nói tóm lại là khi ta mặc áo
vào cảm thấy thoải mái dễ chịu. nếu ta là nhà sản xuất ra cái áo thì khi nói cái áo này
chất lượng có nghĩa là sản xuất ra cái áo này bán được nhiều, khả năng cạnh tranh
cao, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
Chất lượng cho vay cũng được hiểu tương tự như vậy. Đó là sự đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong
việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của phương án được hình thành từ
đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân
hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên, có thể thấy chất lượng cho vay được đánh giá trên ba giác độ:
khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.
 Trên giác độ khách hàng: Chất lượng cho vay được hiểu là sự thỏa mãn tối
đa các nhu cầu về vốn, vay vốn với mức lãi suất hợp lý; thủ tục đơn giản,
thuận tiện; kì hạn đa dạng, linh hoạt…
 Trên giác độ ngân hàng: Chất lượng cho vay trước hết phải mang tính an
toàn,đảm bảo nguyên tắc hoàn trả có lãi .Tuy nhiên trong hoạt đọng cho
vay rủi ro là điều không thể tránh khỏi mà nhất là cho vay trung dài hạn,
vậy làm thế nào để ngân hàng có thể hạn chế rủi ro, do đó các ngân hàng
tuân thủ rất chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng:
 khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi với thời gian xác
định
 khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đich thỏa
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và
các quy định khác của ngân hàng cấp trên.
 Ngân hàng cho vay dựa trên các dự án có hiệu quả.khách hàng phải
chứng minh được dự án có khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có
lãi để trả nợ ngân hàng.

 Trên giác độ nền kinh tế: Luồng vốn từ các khoản cho vay đến tay những
người cần vốn, từ đó góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, hạn chế thất nghiệp, khai thác được
các tiềm năng của nền kinh tế…
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện ở một số khía cạnh sau :
 Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng : thủ tục đơn giản,
nhanh chóng, thuận tiện, kỳ hạn linh hoạt, phương thức thanh toán phù
hợp với chu kỳ thu nhập của khách hàng.
 Vị thế của ngân hàng trong việc thu hút các khách hàng vay vốn trung và
dài hạn.
 Đối tượng khách hàng đa dạng, lượng khách hàng vay đông đảo, không
ngừng được mở rộng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
 Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Tổng dư nợ của ngân hàng bao gồm: dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung dài
hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ phản ánh số tiền ngân hàng cho vay
trong một thời kỳ nhất định, nó phản ánh một phần uy tín, khả năng thu hút
khách hàng của ngân hàng. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được
nhiều, sản phẩm – dịch vụ ngân hàng đưa ra đa dạng có khả năng cạnh tranh,
uy tín của ngân hàng tương đối tốt…. Ngược lại, tổng dư nợ thấp cho thấy
ngân hàng chưa có khả năng thu hút khách hàng, sản phẩm – dịch vụ chưa đủ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công tác marketing còn chưa hiệu quả ….
Tỷ lệ dư nợ TDH
=
Dư nợ TDH

Tổng dư nợ từ hoạt đông cho vay
Tỷ lệ dư nợ
=
Dư nợ trung và dài hạn
Tổng dư nợ từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn trong
tổng dư nợ cho vay của một Ngân hàng trong các thời kì khác nhau. Có thể nghiên
cứu biến động qui mô, khối lượng cho vay trung và dài hạn nếu chỉ xem xét tử số. Tỷ
lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn, uy tín với
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
khách hàng được nâng cao. Vì Tín dụng trung và dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm tàng
mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng- Ngân hàng là hoàn toàn tin cậy,
có hiệu quả .
Chỉ tiêu này cũng có thể được dùng để so sánh giữa các Ngân hàng khác
nhau để thấy được thế mạnh của từng Ngân hàng trong hoạt động Tín dụng Trung và
Dài hạn. Tuy nhiên, có thể coi đây như một chỉ tiêu định lượng để làm tiền đề kết
hợp vơí các chỉ tiêu khác để phân tích chất lượng cho vay trung và dài hạn.
 Hệ số sử dụng vốn trung dài hạn.
Hệ số sử dụng vốn TDH
=
Dư nợ cho vay TDH
tổng nguồn vốn TDH.
Tỷ lệ này cho biết nguồn vốn huy động trung dài hạn có đáp ứng được cho
vay trung dài hạn của ngân hàng hay không. Nếu tỷ trọng này nhỏ hơn 1, chứng tỏ
nguồn vốn trung dài hạn đủ để tài trợ hoạt động cho vay trung dài hạn, vì thế ngân
hàng có thể giảm được rủi ro thanh toán. Ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 thì
nguồn vốn trung dài hạn đã không đủ để tài trợ cho hoạt động cho vay trung dài hạn
do vậy ngân hàng đã phải sử dụng một phần vốn ngắn hạn. như thế ngân hàng sẽ có

nguy cơ gặp phải rủi ro thanh toán khi nguồn vốn huy động ngắn hạn đến hạn trả mà
nguồn vốn trung dài hạn thì chưa thu lại được. để hạn chế ngân hàng cần phải có tính
toán kỹ lưỡng việc hoán chuyển kỳ hạn.
 Vòng quay vốn cho vay trung và dài hạn.
Vòng quay vốn cho vay
TDH
=
Thu nợ trung và dài hạn
Dơ nợ trung và dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết thu nợ theo kế hoạch ( theo hợp đồng Tín dụng ) hoặc
khế ước nhận nợ được bao nhiêu để có thể cho vay các món mới. Vòng quay càng
lớn chứng tỏ Ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả, càng thu được nhiều nợ đưa
vào quay vòng vốn , giảm chi phí vốn .vòng quay vốn cho vay trung dài hạn nhỏ hơn
hoặc bằng với chu kỳ kinh doanh của khách hàng cho thấy khách hàng trả nợ đúng
hạn, chất lượng cho vay của ngân hàng tốt. Ngược lại khách hàng không thể hoàn trả
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
nợ đúng hạn, làm phát sinh nợ quá hạn hoặc ngân hàng phải tiến hàng gia hạn cho
khách hàng, điều này phản ánh chất lượng yếu.
 Chỉ tiêu lợi nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận 1
=
lợi nhuận cho vay TDH
tổng dư nợ TDH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của cho vay trung dài hạn, cho biết
ngân hàng cho vay trung dài hạn 1 đồng sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
chỉ số này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng
rất có hiệu quả
Tỷ lệ lợi nhuận

Lợi nhuận thu từ cho vay Trung Dài hạn trung và dài hạn
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận từ cho vay trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nó phản ánh tầm quan trọng của của
cho vay trung dài hạn trong hoạt động ngân hàng.
 Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH
=
Nợ quá hạn TDH
Dư nợ cho vay TDH
Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không thể trả đầy đủ và đúng hạn,
không được ngân hàng gia hạn nợ thì khoản nợ đó sẽ được chuyển thành nợ
quá hạn. Chỉ tiêu trên cho biết khi cho vay 1 đồng trung dài hạn thì có bao
nhiêu đồng nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ xấu TDH TDH =
Nợ xấu từ hoạt động cho vay TDH
Dư nợ cho vay TDH
Theo quyết định 493/ 2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của ngân hàng nhà nước
về phân loại nợ, trich lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, tỷ lệ trên
dùng để đánh giá chất lượng cho vay TDH, nếu chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ độ an
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
toàn của khoản cho vay TDH cao, và ngược lại chỉ tiêu này càng cao độ an toàn càng
thấp, khả năng mất vốn của ngân hàng rất cao.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung dài hạn.
Hoạt động cho vay là một nghiệp vụ quan trọng, đặc biệt trong thời gian gần đây
các ngân hàng có xu hướng nâng cao tỷ trọng cho vay trung, dài hạn để chuyển đổi
cơ cấu cho vay của ngân hàng. Đây là một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng, chiếm khoảng 70% lợi nhuận. Trong thời gian gần đây, do nhiều nguyên

nhân khác nhau đã ảnh hưởng tới chất lượng của khoản cho vay này. Nợ quá hạn có
xu hướng gia tăng, nhiều khoản vay khó được hoàn trả chuyển sang khoản nợ khó
đòi đã làm cho ngân hàng luôn trong tình trạng mất khả năng thanh toán. Chính vì
vậy chất lượng tín dụng trung, dài hạn luôn là vấn đề đáng được quan tâm của ngân
hàng.
Chất lượng cho vay trung, dài hạn phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu sau:
 Người cho vay.
 Người đi vay
 Môi trường kinh tế.
 Môi trường pháp lý.
 Môi trường thiên nhiên.
Một sản phẩm tín dụng ngân hàng được xem là tốt, có chất lượng thì phải kết
hợp hoàn hảo của các yếu tố trên. Tuy nhiên, khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng cho vay trung, dài hạn thì nhân tố xét đến đầu tiên là nhìn từ phía người đi
vay hay khách hàng.
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Trên thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng chứa
đựng những rủi ro từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông và tiêu thụ sản phẩm. Trong
quan hệ vay mượn doanh nghiệp là người được ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử
dụng vốn. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng
chính là rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Điều này buộc chúng ta phải xem xét
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
các vấn đề của người đi vay có liên quan tới chất lượng tín dụng trung, dài hạn của
ngân hàng.
Các doanh nghiệp khi đến ngân hàng vay vốn đều phải tính đến hiệu quả của
việc sử dụng vốn vay. Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì chất
lượng tín dụng trung, dài hạn sẽ tăng lên. Tuy nhiên, trong suốt quá trình tiến hành

sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có thể gặp phải những thay đổi ngoài dự kiến,
thậm chí có những sai lầm trong quản lý, kỹ năng kinh doanh của khách hàng, sử
dụng vốn vay sai mục đích, không đảm bảo độ an toàn trong sử dụng vốn gây mất
vốn dẫn đến rủi ro cao cho hoạt động của ngân hàng.
Một số doanh nghiệp nhà nước chưa bắt kịp với nhịp độ nền kinh tế, có thói
quen trông chờ vào nhà nước. Trước đây những doanh nghiệp này được ngân sách
Nhà nước cấp vốn do vậy khi bị thua lỗ đã có Ngân sách Nhà nước cấp bù. Thời kì
gần đây bắt đầu chuyển sang hạch toán kinh doanh, các doanh nghiệp này phải đi vay
ngân hàng thay cho việc cấp phát vốn từ Ngân sách Nhà nước trước đây, nhưng khi
bị thua lỗ họ vẫn trông vào Nhà nước bằng việc khoanh nợ hay xoá nợ. Nói chung,
các doanh nghiệp chưa có ý thức về hậu quả của sự thua lỗ như các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, vì vậy đã gây thiệt hại cho ngân hàng.
Cho dù các ngân hàng có thực hiện đúng các yêu cầu khi cho vay trung, dài hạn
và chủ đầu tư có đủ khả năng cũng như đạo đức để thực hiện dự án thì khoản cho vay
cũng vẫn có thể có chất lượng không cao. Đó là do ảnh hưởng của các yếu tố môi
truờng.
a. Môi trường kinh tế.
Nếu môi trường kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cho vay
trung, dài hạn phát triển. Ngược lại nếu môi trường kinh tế kém phát triển, trì trệ thì
chất lượng các khoản cho vay trung và dài hạn cũng sẽ thấp đi. Vì thực tế môi trường
kinh tế rất có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất
thực sẽ giảm xuống, nếu ngân hàng không thực hiện cân đối giữa các loại nguồn và
sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay sẽ không đem lại kết
quả như mong đợi. hay như khi nền kinh tế suy thoái các doanh nghiệp gặp khó khăn
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
trong kinh doanh thì việc cho vay của ngân hàng cũng sẽ chịu ảnh hưởng – có thể là
không thể cho vay, hoặc cho vay cung có nguy cơ không thu được vốn.
Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm

chủ đầu tư bị bất ngờ dẫn đến thu không đủ bù chi đó là nguyên nhân làm giảm khả
năng trả nợ cho ngân hàng.
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến sức mạnh tài chính của người đi
vay. Trong những giai đoạn phát triển kinh tế ổn định và hưng thịnh, người đi vay
hoạt động tốt do có lợi tức cao, nhưng trong giai đoạn khủng hoảng thì khả năng trả
nợ bị giảm sút. Như vậy là ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn của
ngân hàng.
b. Môi trường tự nhiên.
Khi xem xét các khoản cho vay, ngân hàng phải chú ý tới mối liên hệ giữa
khoản vay và môi trường tự nhiên giữa các góc độ khác nhau, đây cũng là nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung, dài hạn.
 Dự án khoản vay sẽ ảnh hưởng gì đến môi trường thiên nhiên và ngược lại
môi trường thiên nhiên sẽ tác động như thế nào đến dự án?
 Môi trường tự nhiên sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tài sản thế chấp?
Ví dụ như một khoản cho vay trung, dài hạn được đảm bảo bằng một tài sản cố
định nhưng do tác động của môi trường thiên nhiên làm cho khoản vay đó giảm sút
giá trị so với khoản vay và điều này có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Thêm vào đó
Việt Nam lại là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường xuyên xảy ra lũ lụt gây
thiệt hại về người và tài sản do đó việc đầu tư vào sản xuất kinh doanh có thể gặp
nhiều rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng.
c. Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và các văn bản pháp quy liên quan
đến hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Hiện nay dù đã trãi qua nhiều sữa đổi bổ sung và mở rông quyền hạn cho các
NHTM song hệ thống văn bản pháp luật vẫn còn chưa đồng bộ, gây khó khăn cho
ngân hàng khi ký kết, thực hiện các hợp đồng cho vay. Bên cạnh đó, luật ngân hàng
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các quy định, văn bản dưới luật. điều này ảnh

hưởng tới việc quản lý chất lượng cho vay của các ngân hàng.
Sự thay đổi các chủ trương chính sách của ngân hàng nhà nước cũng gây ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. nhất là vấn đề về cơ cấu kinh tế,
chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột gây xáo trộn sản xuất kinh doanh
trong nước của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm hay chưa
có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, nhà nước cho phép
nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vượt
quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm sút chất lượng cho
vay.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan
 Quy mô và cơ cấu kì hạn nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại.
Muốn cho vay được thì điều kiện truớc tiên là ngân hàng phải có vốn, nhưng
do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung
và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung dài hạn
bao gồm các nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn ngắn hạn
nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi
dào nhưng lại chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn và không ổn định thì không thể và
không nên cho vay trung dài hạn quá nhiều. Quy mô của nguồn vốn này quyết định
quy mô cho vay trung dài hạn và do đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng. Ngoài ra một ngân hàng có nguồn vốn trung và dài hạn dồi dào
cũng dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng nhờ đó thu hút được
nhiều khách hàng.
 Thông tin tín dụng.
Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kì lĩnh
vực nào. Trong hoạt động cho vay trung dài hạn cũng vậy, để thẩm định dự án thẩm
định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án và thông tin về khách hàng đó
để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến
SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
24

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
độ trả nợ của khách hàng.Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp ngân hàng
xây dựng hay điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh
hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng ngân hàng.
 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
quá trình cho vay, nó bao gồm nhiều bước (như đã nói ở phần đầu), các bước này
mang tính chất liên hoàn, theo một chu trình nhất định, không thể bỏ qua một bước
nào. Một quy trình cho vay chặt chẽ khoa học sẽ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả
cho vay thông qua việc tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả hai bên, giảm thiểu rủi ro,
nâng cao thu nhập cho khách hàng.
 Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng trang thiết bị kĩ thuật cũng là một yếu tố tác động tới
chất lượng cho vay trung dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kĩ
thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng trang thiết bị các
phương tiện kĩ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút
ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là yếu
tố đầu tiên để ngân hàng thu hút thêm khách hàng và có điều kiện nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn.
 Khâu thẩm định dự án
Đối với ngân hàng khi quyết định cho vay đối với bất cứ khách hàng nào cũng
phải xem xét kĩ lưỡng về tất cả các mặt của người đi vay như tư cách pháp nhân, khả
năng tài chính, tính khả thi của dự án …
Trong tất cả các việc cần làm thì việc thẩm định dự án đầu tư là không thể
thiếu được vì nó giúp các ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án
để xác định tính khả thi của dự án và để ra quyết định cho vay.
Trên thực tế có ngân hàng đã bỏ qua những yêu cầu cần thiết, không được thẩm
định kĩ và không đủ thông tin nên cho vay vượt quá nhiều lần vốn tự có của doanh
nghiệp, cho vay không đủ tài sản đảm bảo nợ vay... Chính những món vay đó khi

SVTH: Lê Minh Hoàng Lớp : Ngân hàng 46C
25

×