Lời nói đầu
Nhìn lại hơn mười năm qua, công cuộc đổi mới của Việt Nam đã thu
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng, đưa đất nước ra khỏi
cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Để
có được thành công này, phải kể đến sự đóng góp rất to lớn của các doanh
nghiệp thương mại trong đó có công cuộc ty TNHH Cường Hương. Việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại đã góp phần tích
cực tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần
bình ổn giá cả, chống lạm phát đưa tốc độ phát triển kinh tế tăng nhanh hơn.
Đạt được những thành công đáng kể này, một phần nhờ vào sự cải cách
kịp thời và đúng đắn chính sách Thương mại của Việt Nam, nhưng phần lớn
vẫn là khả năng tự vươn lên của các doanh nghiệp. Nh vậy, có thể thấy nâng
cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó vừa là điều kiện
cần, vừa là điều kiện đủ để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường đầy biến động.
Công ty TNHH Cường Hương là một công ty thương mại chuyên về du
lịch - lữ hành - kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng và xuất nhập khẩu, khi
mới ra đời công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với thị trường
tiêu dùng và sự thay đổi của một số luật thuế, hiện tượng lạm phát đã làm ảnh
hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng bằng sự nỗ lực
của đội ngũ lãnh đạo, công ty đã vượt qua khó khăn, doanh thu và lợi nhuận
không ngừng tăng lên. Song sự phát triển này chưa thật bền vững.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, nhận thấy sự cần thiết phải đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của công ty, em quyết định đi sâu tìm hiểu,
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng hiệu quả kinh doanh và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Cường Hương”, làm đề tài tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên cứu
về lý luận thực tế để hoàn thành đề tài. Em nhận được sự tận tình giúp đỡ của
1
thầy giáo Nguyễn Quốc Hùng, cùng các cô chú cán bộ công nhân viên trong
công ty. Kết hợp với kiến thức học hỏi ở trường và nỗ lực của bản thân nhưng
do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô để báo cáo tốt nghiệp của em được
hoàn thành tốt hơn, tạo điều kiên cho em nâng cao được kiến thức của mình
phục vụ tốt cho báo cáo cũng như công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo được chia làm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công
ty TNHH Cường Hương
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty TNHH Cường Hương
2
CHƯƠNG 1
Cơ sở lÝ luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
I-hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.Quan niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Ngày nay khi đề cập khái niệm về hiệu quả kinh doanh thì người ta vẫn
chưa có một khái niệm thống nhất. Bởi vì mỗi lĩnh vực, một góc độ khác nhau
người ta có cách nhìn khác nhau về vấn đề hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề
hiệu quả thì chúng ta sẽ xem xét vấn đề hiệu quả ở hai tầm :Vi mô và Vĩ mô.
Nhìn ở tầm Vĩ Mô, người ta có ba lĩnh vực cơ bản: Kinh Tế, Chính Trị
và Xã Hội. Tương ứng với ba lĩnh vực trên là ba phạm trù về hiệu quả: Hiệu
quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
1.1 Hiệu quả kinh tế
Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là tỉ số giữa kết quả
thu được và các chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Trong đó kết quả thu về
chỉ là kết quả phản ánh những kết quả kinh tế tổng hợp như doanh thu, lợi
nhuËn…NÕu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố, nguồn lực kinh tế, nó phản ánh kết
quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố liên quan tham gia vào nền
kinh tế. Lúc này, hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố nguồn lực của nền kinh tế. Từ đó ta có thể xác định được
sự phát triển của nền kinh tế thông qua hiệu quả kinh tế đạt cao hay thấp. Nói
một cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt lượng và định tính
trong sự phát triển của nền kinh tế.
1.2 Hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường
Nếu xét ở phạm vi x¨ hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và
môi trường là chỉ tiêu phản ánh và ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối
với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế
xã hội. Bởi vậy cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc
phát triển đất nước một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh giá
3
trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở hai mặt : Trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ quản lÝ và mức sống bình qu©n…Thùc tế ở các nước kinh tế
phát triển đã cho chúng ta thấy các doanh nghiệp tư bản chỉ chạy theo hiệu
quả kinh tế mà không đặt hiệu quả xã hội và môi trường đi kèm và hậu quả
của nó là : Thất nghiệp, khủng hoảng có tính chất chu kì ,khoảng cách giàu
nghèo quá lín…Tuy nhiên, chúng ta không thể chú trọng đến hiệu quả xã hội
và hiệu quả chính trị một cách thái quá mà chúng ta đã có bài học từ thời kì kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp để lại.
Chung quy lại, nhìn ở tầm vĩ mô của nền kinh tế thì chỉ tiêu hiệu quả
phản ánh đồng thời cả hai mặt: Định lượng và định tính. Hai mặt này có quan
hệ mật thiết với nhau nh một thực thể hữu cơ thống nhất.
Nhìn ở tầm Vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ, hiệu quả kinh tế được
biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Cụ thể là :
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi thế đạt
được từ các hoạt động kinh doanh trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với các
chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới góc độ này thì chóng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một
cách cơ thể bằng các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cơ
thể và từ đó có thể tính toán, so sánh được. Một cách hiểu khác dưới góc độ
này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là
biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu…thu được trong quá trình kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn được biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo
chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong các quá trình tái
sản xuất nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh.
Lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù trừu tượng được
định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.
4
Nói một cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản
ánh trình độ và khả năng quản lÝ của doanh nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh
doanh thống nhất với hiệu quả quản lÝ của doanh nghiệp. Dưới góc độ này,
hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu
vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, ở tầm vĩ mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt
của quá trình kinh doanh : Kết quả kinh doanh, trình độ tổ chức sản xuất và
quản lÝ, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vµo…HiÖu quả kinh doanh là phạm
trù kinh tế biểu hiện ở các mức độ chiều sâu, nó là thước đo ngày càng trở nên
quan trọng tạo đà tăng trưởng kinh tế và là cơ sở cơ bản để đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì.
1.3 Một số quan niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiện nay, có rất nhiều ý kiến khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Điều
này, do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề kinh
doanh
Nhà kinh tế học người Anh Adam Smith va nhà kinh tế học người Pháp
Ogiephi cho rằng:
”Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là
doanh thu tiêu thụ hàng hoá.”
Hiệu quả ở đây được đồng nhất ví chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh. Quan niệm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh. Kết
quả có thể tăng do chi phí, mở rộng sản xuất. Nếu cùng một kết quả ở hai mức
chi phí khác nhau thì theo quan niệm này chóng đều có cùng kết quả.
Quan niệm thứ hai cho rằng :
”Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của hiệu quả
và tăng thêm của chi phí”.
Quan niệm này, đã thể hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả
đạt được và mức chi phí bỏ ra. Nhưng xét trên quan điểm triết học C.Mác-
Lªnin thì sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động
qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa kinh doanh là
5
một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các
yếu tố sẵn có. Chóng trực tiếp hay gián tiếp tác động làm thay đổi kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm này, tính hiệu quả kinh doanh chỉ được xét tới phần kết
quả bổ sung và chi phí bổ sung.
Quan niệm thứ ba cho rằng:
”Hiệu quả kinh doanh ®ùoc đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí đã
bỏ ra để đạt được kết quả đó”.
Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ bản chất của
hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả
kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên, quan điểm này
chưa biểu hiện được tương quan giữa lượng và chất, giữa kết quả và hiệu quả
chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này.
Quan niệm thứ tư cho rằng:
“Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản, của
chủ nghĩa xã hội.”
Cho rằng, quỹ tiêu dùng với tính cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống
của mỗi người trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Quan niệm này có ưu điểm là đã bám sát được mục tiêu của nền sản xuất
xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân. Song khó khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng,
định hướng đó.
Thật khó mà làm sáng tỏ được bản chất và đi đến ®ù¬c một khái niệm
chung về hiệu quả kinh doanh. Nhưng một số quan niệm trên ta có thể khẳng
định được rằng: ”Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi
ích đạt được từ các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích
thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp”.
6
2.Phân loại hiệu quả kinh doanh
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh doanh được biểu hiện ở
dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể của hiệu
quả. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có
tác dụng thiết thực cho công tác quản lÝ thương mại. Nó là cơ sở để xác định
chỉ tiêu và mức hiệu quả kinh doanh từ đó đề ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
2.1 Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu ®ù¬c từ hoạt
động thương mại của tổng doanh nghiệp kinh doanh. Hiệu quả kinh tế xã hội
mà thương mại đem lại cho nền kinh tÒ quốc dân là sự đóng góp của thương
mại vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao
động xã hội tích luỹ ngoại tệ tăng thu cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan
hệ nhân quả và tác động qua lại lẫn nhau.
2.2 Hiệu quả của chi phí tổng hợp và chi phí bộ phận
Hoạt động của bất kì doanh nghiệp nào cũng gắn liền môi trường và thị
trường. Doanh nghiệp, thương mại phải căn cứ vào thị trường để giải quyết
vấn đề then chốt nh kinh doanh cái gì, kinh doanh nh thế nào, kinh doanh cho
ai, với mức chi bao nhiêu và đạt được bao nhiêu?
Quy luật giá trị đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí khác
nhau trên cùng một m¨t bằng trao đổi, thông qua một mức giá cả thị trường.
Trong doanh nghiệp biểu hiện ở rất nhiều dạng khác nhau.Ví dụ nh:
- Giá thành sản phẩm
- Chi phí ngoài sản xuất
Bản thân mỗi loại chi phí trên cũng có nhiều chi phí bộ phận khác nữa.
Cho nên, khi đánh giá hiệu quả chi phí tổng hợp mà còn phải xem xét ảnh
hưởng của các loại chi phí bộ phận đối với chi phí tổng hợp nói chung. Để từ
7
đó doanh nghiệp có thể tìm ra hướng giảm chi phí cá biệt nhằm tăng hiệu quả
kinh doanh.
Nh vậy, hiệu quả kinh doanh thương mại nói chung được tạo thành trên
cơ sở hiệu quả của các loại chi phí cấu thành.
2.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả
nhằm hai mục đích cơ bản sau:
Một là, để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một
hương án có lợi nhất.
- Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lù¬ng chi phí bỏ ra.
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi bỏ chi phí ra để thực hiện một
thương vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được lợi ích cụ
thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ chi phí để thực
hiện thương vụ đó hay không? Vì vậy, trong công tác quản lÝ kinh doanh, bất
kể công việc gì phải bỏ ra chi phí dù với lượng lớn hay nhỏ cũng đều phải
tính toán hiệu quả tuyệt đối.
- Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án khác nhau.
Mục đích chủ yếu của việc tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của
các phương án từ đó cho phép lựa chọn một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy
muốn đạt hiệu quả kinh tế cao, người làm công tác quản lÝ và kinh doanh
thương mại không nên tự trãi mình vào một cách làm mà phải vận dụng mọi
sự hiểu biết và đưa ra nhiều phương án khác nhau, rồi so sánh hiệu qủa kinh
tế của các phương án đó để chọn ra phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong thương mại có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, song chóng lại có tính độc lập tương đối. Trước hết xác
8
định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là trên cơ sở
những chỉ tiêu tuyệt đối của phương án, người ta so sánh mức hiệu quả ấy của
phương án với nhau. Mức chênh lệch chính hiệu quả so sánh. Tuy nhiên, có
những chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định không phụ thuộc vào việc xác
định hiệu quả tuyệt đối.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn với thị
trường, nhất là trong nền kinh tÒ mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của
nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trước hết chúng ta nghiên
cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường.
Qui luật vận động của hàng hóa, giá cả, tiền tÖ…lu«n tồn tại trên thị
trường nh qui luật giá trị thặng dư, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh… Các
quy luật này tạo thành một hệ thống và hệ thống này chính là linh hồn cha đẻ
của cơ chế thị trường. Nh vậy, cơ chế thị trường được hình thành bởi sơ tác
động tổng hợp của các qui luật sản xuất, lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ mua bán thị trường, cơ chế
thị trường tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và làm thay
đổi cơ cấu sản phẩm cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết
quá trình phân phối, phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tốt nhất .
Sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự biểu
hiện gần đúng nhu cầu biến động của xã hội. Song các doanh nghiệp không
nên đánh giá quá cao hoặc tuyệt đối hoá vai trò của thị trường, coi cơ chế thị
trường là hoàn hảo. Bởi vì, ngoài những ưu điểm trên thị trường còn ch¸ đựng
rất nhiều rủi ro, khuyết tật như: Độc quyền, đầu cơ, gian lận thương mại. Do
vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động
phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và sự biến động không ngừng của thị
trường.
Doanh nghiệp phải xây dùng cho mình một cơ chế hoạt động trên cả thị
trường đầu vào và đầu ra, qua đó để có được một kết quả cao nhất và kết quả
9
này không ngừng tăng lên cả về mặt chất cũng như mặt lượng. Nh vậy đối với
doanh nghiệp việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường có
vai trò hết sức to lớn. Cụ thể là :
Thứ nhất:”Nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh là mục tiêu phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần”
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VII nêu rõ: ”Một thành tựu khác về
đổi mới kinh tế là bước đầu hình thành nền kinh tÒ hàng hoá nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” .
Phát triển kinh tế nhiều thành phần phải đảm bảo tổng sản phẩm xã hội
(G§P) c + v + m và thu nhập quốc dân (GNP) m + v Thỏa mãn hai yêu cầu :
Một là: Bù đắp đầy đủ, kịp thời chi phí về tư liệu sản xuất và chi phí lao
động đã hao phí (c + v). Trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần
Hai là: Đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân có một tích lũy quan trọng để
tái sản xuất mở rộng và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Thứ hai:”Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở để
đảm bảo tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
phải đảm bảo có thu nhập và thu nhập này phải không ngừng tăng lên, nhưng
do các điều kiện về nguồn lực sản xuất kinh doanh có hạn cho nên doanh
nghiệp muốn tăng lợi chuËn thì bắt buộc phải tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo
ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo tích lũy cho xã hội. Doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu xã
hội thì mới có doanh thu để bù đắp chi phí và tăng tích lũy cho chính bản thân
doanh nghiệp. Nh vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là một tất yếu.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới là điều kiện cần mang tính giản đơn, sự phát
triển và mở rộng kinh doanh là yếu tố quyết định vận mệnh của doanh
nghiệp Như vậy, để phát triển và mở rộng phạm vi kinh doanh thì mục tiêu
10
lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra cho quá trình tái sản xuất giản
đơn mà còn phải đảm bảo có tích luỹ nhu cầu tái sản xuất mở rộng.
Thứ ba:”Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và sự tiến bộ trong kinh doanh”.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhạn cạnh tranh. Thị trường càng
phát triển thì càng khốc liệt. Cạnh tranh lúc này không chỉ là cạnh tranh về giá
cả, chất lượng, phương thức phục vụ, dịch vụ sau bán hàng. Trong khi mục
tiêu chung của doanh nghiệp là không ngừng phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên. Nhưng cũng có thể bóp chết doanh nghiệp
trên thị trường. Do vậy để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải
thắng trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh các doanh nghiệp
phải có hàng hoá, dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Chỉ có kinh doanh
đạt hiệu quả cao mới có thể giải quyết được các vấn đề trên.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh là hạt nhân cơ bản của thắng lợi
trong cạnh tranh, và chỉ có cạnh tranh mới có sự phát triển.
II- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của kinh tế học vì các nguồn lực của
nền kinh tế là có hạn. Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh thương mại.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó không
những liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau mà còn phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố đó. Vì vậy, trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp chúng ta cần nắm vững tính hiệu quả và quán triệt một số quan
điểm sau:
Thứ nhất:”Đảm bảo tính toàn diện và tính bộ phận trong quá trình nâng
cao hiệu quả”.
Thứ hai:”Kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân , lợi ích tập thể, với lợi
ích x¨ hội, lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài”
Thứ ba:”Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm
vụ kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh”.
11
Thứ tư:”Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả hai mặt hiện
vật lẫn mặt giá trị của hàng hoá.”
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đế mang tính tổng
hợp, có quan hệ với toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh
nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu qủa cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của
quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Để đánh giá có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm :
1. Chỉ tiêu tổng quát
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung được thể hiện:
Kết quả thu được
- Hiệu quả kinh doanh = (1)
Chi phí bỏ ra
Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu nh :
Doanh thu và lợi nhuận thực hiện. Còn chi phí bỏ ra chính là vốn, lao động,
nguyên nhiên vật liệu…
Công thức (1) phản ánh mức sinh lời của chỉ tiêu
Chi phí bỏ ra
- Hiệu quả kinh doanh = (2)
Kết quả thu được
Công thức (2) phản ánh mức hao phí của các chỉ tiêu bỏ ra nghĩa là có
kết quả thu được thì cần bao nhiêu đơn vị chi phí.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa
kết quả kinh tế và chi phí kinh tế ta có các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu
a) Năng suất lao động =
Số lao động bình quân
12
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của một lao động có thể làm được bao
nhiêu đồng doanh thu trong một kì.
Lợi nhuận ròng
b) Mức sinh lợi của một lao động =
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi người lao động đối với
doanh nghiệp vào lợi nhuận hay kết quả kinh doanh.
Doanh thu thuần
c)Số vòng luân chuyển vốn lưu động =
Tổng vốn lưu động bình quân
Số vòng chu chuyển vốn lưu động càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao
360
Số ngày luân chuyển bình quân =
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Lợi nhuận ròng
d)Mức doanh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Mức doanh lợi của vốn lưu động mô tả mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào
kinh doanh mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Tổng doanh thu
e)Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSC§
Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá
trị TSC§ . Nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố
định thường được sử dụng là mức doanh lợi.
Lợi nhuận ròng
f)Mức doanh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
13
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần túy trên một
đồng vốn cố định hoặc số vốn cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận hoặc lãi
thực. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cố định.
Doanh thu
g)Hiệu suất sử dụng chi phí =
Chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí doanh thu đạt được khi bỏ ra một đồng chi phí
Lợi nhuận ròng
h)Mức sinh lợi của 1 đơn vị chi phí =
Chi phí thường xuyên
trong kinh doanh
Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí biểu diễn mức lợi nhuận thu được
khi bỏ ra một đồng chi phí.
i)Lợi nhuận = Tổng doanh thu - tổng chi phí (kể cả giá vốn) - Các loại
thuế phải nộp
Lợi nhuận ròng
+ Tỉ suất lợi nhuận = x 100%
Tổng doanh thu thuần
Tỉ suất lợi nhuận càng tăng thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Trên đây là các chỉ tiêu chủ yếu được dùng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình
nghiên cứu chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại cần chú ý đến đặc thù của loại hình kinh doanh thương mại quốc tế. Hoạt
động kinh doanh này có nét khác biệt, đó là quan hệ mua bán giữa những
người sản xuất kinh doanh có quốc tịch khác nhau, ở hai đất nước có sự khác
nhau về nguồn lực và điều kiện sản xuất nên phí lao động và giá thành sản
phẩm khác nhau. Viện trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước phảI dựa trên
cơ sở giá quốc tÕ…thùc tế đó cần có các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh
14
doanh của doanh nghiệp thương mại quốc tế .
Hiện nay người ta sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa kinh doanh
thương mại quốc tế sau :
- Chỉ tiêu so sánh giá xuất khẩu với giá quốc tế.
- Chỉ tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu
- Chỉ tiêu so sánh doanh thu bán hàng nhập khẩu
- Chỉ tiêu so sánh giá cả của từng mặt hàng, nhóm hàng giữa các khu
vực thị trường
- Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu và nhập khẩu.
+ Tỉ xuất doanh lợi nhập khẩu
+ Tỉ xuất doanh lợi xuất khẩu
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu mà qua đó phản ánh hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp nh :
- Uy tín của doanh nghiệp được nâng lên thông qua các hoạt động kinh
doanh và quảng cáo có thể nhận biết bằng điều tra khách hàng
- Phần trăm rủi ro thiệt hại trong kinh doanh được hạn chế và khắc
phục so với những năm trước.
- Chỉ tiêu phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu của thị trường, nó thể hiện
khả năng xâm nhập của doanh nghiệp thương mại trên thị trường.
III- Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả kinh
doanh chịu ảnh hưởng bởi rát nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố này có
thể tác động trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
theo nhiều chiều cạnh và mức độ khác nhau. Để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp cần nắm vững và hiểu rõ các nhân tố này để từ
đó có thể tận dụng được những lợi thế và hạn chế được những rủi ro, ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể gồm các nhân tố
sau :
1.Các nhân tố khách quan
15
Đại hội IX của Đảng và Nhà Nước đã đề ra mục tiêu đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Trong sự phát triển chung của
Đất Nước, các doanh nghiệp phải lấy mục tiêu phát triển của nền kinh tế quốc
dân làm cơ sở cho sự phát triển của mình. Các doanh nghiệp tham gia vào sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội và tạo lợi
nhuận cho chính bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp tích lũy, mở rộng sản
xuất kinh doanh sẽ góp phần vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân. Nh vậy, định hướng phát triển của doanh nghiệp phải đi đôi với
định hướng phát triển kinh tế của đất nước.
1.1Cơ chế chính sách của Nhà Nước
Cơ chế chính sách của nhà nước là một trong những nhân tố có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm
nhân tố nay bao gồm: Cơ chế chính sách về sự phát triển kinh doanh trên thị
trường, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách phát triển hợp tác đầu tư và
liên doanh liên kết chính sách tiền tệ, chính sách phát triển thị trường vốn,
chính sách thuÕ…C¸c chính sách phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.Sự phát triển của nền sản xuất xã hội
Nhân tố này bao gồm: Sự phân bổ lực lượng sản xuất, tình trạng cơ sở hạ
tầng kinh tế, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất kinh doanh…C¸c nhân tố này ảnh hưởng đến kinh doanh thương mại
theo hai hướng: Một mặt làm cho qui mô sản xuất không ngừng phát triển,
làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Mặt khác, làm tăng chi phí và một số chi
phí mới phát sinh.
1.3.Nhu cầu và sức mua của thị trường
Nhân tố nhu cầu, sức mua thể hiện nhu cầu thị trường về các loại hàng
hoá nào đó với số lượng bao nhiêu? Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không kịp thời nắm
16
bắt và phân tích sức mua sẽ dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ, hiệu quả kinh tế
không cao. Doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng nhu cầu thị trường để kinh
doanh những sản phẩm mà thị trường có nhu cầu cao, nếu doanh nghiệp kinh
doanh những mặt hàng mà thị trường không cần hoặc cần với số lượng ít sẽ
gây nên việc tồn kho, ø đọng vốn dấn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Nhu cầu,
sức mua chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác như: Thu nhập của người
tiêu dùng, giá cả, chất lượng hàng hãa…B¶n thân sức mua lại ảnh hưởng đến
số lượng cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nhu cầu và cơ cấu nhu
cầu thay đổi sẽ làm thay đổi số lượng và cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh
doanh, thay đổi hiệu quả kinh tế quả doanh nghiệp.
1.4 Giá cả và sức cạnh tranh
Vốn nói chung là yếu tố quyết định liên quan trực tiếp đến tốc độ tăng
trưởng nhưng trong cơ chế thị trường tiêu thụ đang là yếu tố phải quan tâm
nhiều nhất khi mà vốn ø đọng, sản phẩm hàng hóa cũng ø đọng. Tiêu thụ
được sản phẩm cũng có nghĩa là tận dụng được công xuất thiết bị, giải phóng
được vốn khái hàng tồn kho để quay vòng nhanh, lãi xuất giảm chi phí lao
động cũng giảm theo…T¹o điều kiện nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Nhưng để tiêu thụ được nhiều sản phẩm doanh nghiệp lại phải đối mặt với rất
nhiều vấn đề nan giải trong đó có cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì trong chiến lược kinh doanh của mình phải luôn coi trọng yếu tố
cạnh tranh (canh tranh lành mạnh). Cạnh tranh là nhân tố thức đẩy các doanh
nghiệp phát triển. Doanh nghiệp có thắng trong cạnh tranh thì mới khẳng định
được vị thế của mình trên thương trường, mới chiếm lĩnh được thị phần, từ đó
mới tăng được hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, giá bán sản phẩm là 1 nhân tố khách quan ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Giá bán do thị trường quyết định. Vì vậy,
doanh nghiệp cần phải nắm vững và hiểu rõ được xu thế biến động của giá cả
để đưa ra được một chiến lược giá phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường, tiêu
thụ được nhanh và nhiều hàng hoá.
17
1.5. Nhân tố thời vụ
Có rất nhiều loại mặt hàng có nhu cầu biến đổi theo mùa vụ nh quần áo,
quạt điện, du lịch, thuốc tây Khi tổ chức kinh doanh phải luôn lưu ý vấn đề
này. Nhân tố thời vụ tác động đến số lượng và cơ cấu mặt hàng kinh doanh
trong từng thời kì. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp nên dự trữ mặt hàng gì, số
lượng bao nhiêu? Khi nào thì dự trữ? Và dự trữ cho ai? Để trả lời được các
câu hỏi trên doanh nghiệp cần phải xây dựng các phương pháp dự báo nhu
cầu thị trường có tính chính xác tương đối, đánh giá đúng trình độ và khả
năng của các đối thủ cạnh tranh. Có nh vậy doanh nghiệp mới đưa ra ®ù¬c
chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
18
2. Các nhân tố chủ quan
2.1 Trình độ tổ chức và quản lÝ của doanh nghiệp
Thế giới ngày nay, được đặc trưng bởi sự thay đổi nhanh chóng. Ba
nguồn chính của sự thay đổi đó là xu thế toàn cầu hóa, vấn đề môi trường trên
hành tinh chúng ta và đạo đức của con người. Quá trình toàn cầu hóa làm cho
các mạng lưới giao thông liên lạc kinh tế, các liên kết thất chặt con người lại
với nhau. Các cơ hội làm ăn không còn bị giới hạn trong biên giới quốc gia.
Để bắt kịp xu thế đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một đội ngũ quản lÝ có
trình độ, nắm vững chuyên môn, am hiểu thị trường, có khả năng thu thập,
tổng hợp, phân tích, đánh giá dự báo về thị trường, phải có kiến thức quản trị
kinh doanh, kiến thức về Pháp Luật và kinh nghiệm. Từ đó mới có thể đưa ra
được các quyết định và phương án kinh doanh sáng suốt phù hợp với công ty,
phù hợp với thị trường. Nhà quản lÝ phải biết làm việc với người khác và
thông qua người khác để đật được mục tiêu của tổ chức, phải biết dùng ng¬×
dưới quyền phù hợp với từng trình độ, năng lực sở trường của mỗi người để
phát huy khả năng của họ, phải tuỳ từng công việc mà bố trí con người, nhân
lực thích hợp thì mới mang lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đòi hỏi về khả
năng, trình độ của đội ngũ lãnh đạo, doanh nghiệp còn phải chú trọng tới việc
hoạch định chiến lược, nắm bắt nhu cầu thị trường và xây dựng các kế hoạch
kinh doanh phù hợp với yêu cầu phát triển thị trường. Huy động các nguồn
lực bên trong và bên ngoài đưa vào kinh doanh, sử dụng đồng bộ các chính
sách, giải pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực đó, thiết lập cơ chế quản lÝ
mọi hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là cơ chế quản lÝ và sử dụng vốn.
2.2 Vốn và cơ sở vật chất kĩ thuật
Khi yếu tố về tổ chức quản li đã được khai thác, phát huy tương đối đầy
đủ thì yếu tố vốn lại càng trở nên quan trọng, vốn là một trong bốn nguồn lực
để tổ chức hoạt động kinh tế. Vốn sản xuất kinh doanh là vốn tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Nó gồm vốn có định và vốn lưu động. Vốn cố
định dùng để mua sắm may móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng, kho
19
b·i…Vèn lưu động dùng để mua nguyên vật liệu, hàng hóa (DN thương mại)
Bất kì một doanh nghiªp nào muốn tồn tại và phát triển cần phải có vốn.
Việc đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho
doanh nghiệp chủ động về tài chính, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo lợi thế
trong cạnh tranh. Hơn thế nữa nó sẽ giảm bớt các khoản chi phí nh trả lãi tiền
vậy. Nh vậy nếu doanh nghiệp được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn thì sẽ
giảm được các khoản chi phí làm tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế.
Nhân tố cơ sở vật chất kĩ thuật cũng ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại sẽ làm giảm bớt
những mất mát hao tổn hàng hóa nguyên nhiên liệu trong dự trữ, vận chuyển
và bảo quản. Máy móc thiết bị hiện đại giúp việc quản lÝ đạt hiệu quả cao
hơn, hiệu suất quản lÝ tăng lên, giảm thiểu lao động giản đơn, tăng năng suất
lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3 Uy tín doanh nghiệp và hoạt động Maketting
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình, làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh chiếm lĩnh và xâm nhập thị trường, khẳng định vị thế của mình trên thị
trường. Uy tín là yếu tố không phải ngẫu nhiên mà có. Doanh nghiệp muốn
chiếm được lòng tin của khách hàng thì phải luôn đặt lợi ích của khách hàng
lên trên hết, kinh doanh đúng Pháp luật, đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng
kÝ với Nhà Nước.
Để kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp cần tìm hiểu nhu cầu khách
hàng, thúc đẩy sản xuất tạo ra những sản phẩm nhằm đáp ứng những nhu cầu,
thị hiếu của người tiêu dùng. Hoạt động Marketting trong những doanh
nghiệp thương mại chủ yếu hướng vào các hoạt động bán hàng và xúc tiến,
yểm trợ bán hàng. Vì vậy, những vấn đề giá cả, phân phối, xúc tiến, yểm trợ
giữ vai trò quan trọng trong Marketting và là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
20
CHƯƠNG II
Thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH Cường Hương
I - KháI quát về sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Cường Hương
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Cường Hương thành lập ngày 03 tháng 9 năm 1999 theo
luật doanh nghiệp tư nhân (tháng 12 năm 1990)
Công ty TNHH Cường Hương - Chuyên kinh doanh về du lịch - lữ
hành, hàng hóa tiêu dùng, xuất nhập khẩu và một số mặt hàng tiêu dùng khác.
Ngay từ những ngày đầu khi mới thành lập, công ty đã gặp không ít khó khăn
do sự chuyển đổi cơ chế và tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mặt khác,
công ty thô«c läai hình doanh nghiệp, lại mới thành lập, vốn đầu tư còn ít,
phạm vi kinh doanh chưa mở rộng nên khó khăn ngày càng khó khăn hơn.
Nhưng bằng sự lãnh đạo năng động và sáng tạo của ban giám đốc và tinh thần
làm việc hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã dần dần
thích nghi với điều kiện và tình hình kinh tế của Đất Nước, từng bø¬c khẳng
định vị thế của mình trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận của công ty
không ngừng tăng lên, đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải
thiện.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1 Chức năng của công ty.
Vì có lợi thế là nằm ở một tỉnh có nhiều danh lam thắng cảnh, các khu du
lịch và đặc biệt là của khẩu giáp với biên giới Trung Quốc nên Công ty
TNHH Cường Hương có chức năng tổ chức kinh doanh, hợp đồng các tour du
lịch và xuất nhập khẩu liên doanh hợp tác đầu tư để khai thác có hiệu quả các
nguồn vật tư nguyên liệu hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận và làm giàu cho
đất nước.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
21
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu, tổ chức các tour du lịch và phân phối các
loại hàng hóa tiêu dùng.
+ Thực hiện các dịch vụ cung ứng kho hàng, vận chuyển giao nhận và
phân phối hàng hóa.
+ Dịch vụ nghiên cứu thị trường kinh doanh và đầu tư
-Trực thuộc công ty có các bộ phận kinh doanh và ngành hàng nh sau :
+ Bộ phận kinh doanh du lịch
Tổ chức hợp tác kinh doanh các tour du lịch SaPa, Hạ Long, Cửa Lò để
đáp ứng đầy đủ nhu cầu du lịch của khách hàng.
+ Bộ phận kinh doanh thực phẩm
Hoa quả, bánh mứt kẹo, rượu bia, sản phẩm bơ sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống
giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hộp và các mặt hàng khác.
+ Bộ phận kinh doanh mü phẩm:
Bột giặt, mü phẩm, dầu gội, đồ dùng trẻ em, xà phòng, chất tẩy rửa….
+ Bộ phận kinh doanh đồ mü nghệ
Tranh khảm trai, mây tre đan, tranh thêu, đồ gỗ.
+Bộ phận kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng khác.
+ Bộ phận dịch vụ kho hàng vận chuyển.
2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng
phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của công ty.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch
nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của công ty.
- Thực hiện phương pháp đầu tư chiều sâu các cơ sở kinh doanh của
công ty nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
- Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kÝ, đúng quy định trong quyết
định thành lập doanh nghiệp. Thực hiện những nhiệm vụ mà nhà nước giao.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới.
22
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc cho cán bộ công nhân
viên và thực hiện đầy đủ cấc chế độ, chính sách của Nhà Nước đối với người
lao động.
2.3 Bộ máy tổ chức quản lý điều hành của công ty
Bộ máy quản lý điều hành của công ty TNHH Cường Hương được tổ
chức theo luật doanh nghiệp nhà nước và điều lệ công ty do Bộ thương mại
phê duyệt.
Hiện nay, công ty có bộ máy quàn lÝ điều hành gồm: 1 Tổng Giám Đốc,
2 Giám Đốc, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Thủ quỹ, Thủ kho, và các
đơn vị kinh doanh bán buôn và bán lẻ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của công ty TNHH Cường
Hương theo mô hình trực tuyến - chức năng - cơ cấu quản trị này đang được
áp dụng phổ biến hiện nay.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lÝ và điều hành của công ty TNHH
Cường Hương
23
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
G§ kinh doanh
G§ kinh doanh
G§ Tổ chức
G§ Tổ chức
P. Kinh doanh
P. Kinh doanh
P. Kế toán
P. Kế toán
Bán
buô
n
Bán
buô
n
Bán
lẻ
Bán
lẻ
Thủ
quỹ
Thủ
quỹ
Thủ
kho
Thủ
kho
3. Các nguồn lực của công ty
3.1 Vốn của công ty
Công ty TNHH Cường Hương là một doanh nghiệp tư nhân do đó nguồn
vốn chủ yếu của công ty là vốn chủ sở hữu và một phần là vốn vay của các tổ
chức tín dụng.
Bảng 1 :Cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Năm
Tổng số
vốn
Vốn cố định Vốn lưu động
Trị giá
Tû trọng
%
Trị giá
Tû trọng
%
2003 2.874 250,04 8,7 2623,96 91,3
2004 2.995 254,58 8,5 2740,43 91,5
2005 3.287 272,82 8,3 3014,18 91,7
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng số vốn của công ty tăng dần lên
qua các năm. Năm 2005 tổng số vốn tăng 14,37% so với năm 2003. Trong cơ
cấu nguồn vốn thì vốn lưu động chiếm tỉ trọng cao và mức tỉ trọng này có xu
hướng tăng dần. Tỉ trọng vốn lưu động tăng thể hiện được hướng đầu tư đúng
đắn của một doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường, là chú
trọng vào việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.
3.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở để doanh
nghiệp tiến hành kinh doanh. Công ty TNHH Cường Hương là một doanh
nghiệp tư nhân nên lượng vốn đầu tư vào cơ sở vật chất, kĩ thuật chưa được
nhiều.
Trụ sở chính của công ty đặt tại thị trấn SaPa thành phố Lào Cai. Đây là
một địa điểm lý tưởng, khi được đầu tư thỏa mãn nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nâng cao khả năng thu hút
khách hàng, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, thúc đẩy hoạt động kinh
doanh phát triển, tăng thu nhập và lợi nhuận của công ty.
24
3.3 Nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Công ty không thể kinh doanh có hiệu quả nếu đội
ngũ lao động trong công ty không được đào tạo, bố trí hợp lý và phù hợp với
chức năng vị trí kinh doanh. Công ty TNHH Cường Hương là một doanh
nghiệp có quy mô vừa với 500 lao động làm việc trong những lĩnh vực khác
nhau và được bố trí sắp xếp hợp lý, đồng thời các việc tinh giản bộ máy quản
lý là việc đào tạo và phát triển cán bộ quản lÝ, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Năm 2005 Công ty sử dụng 500 lao động ,trong đó 100 người là có trình
độ đại học chiếm 33,5 % , 67 người có trình độ trung cấp chiếm 26 % 42
người có trình độ sơ cấp chiếm 16%, còn lại là chưa qua đào tạo.
II - Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty thời kỳ 2003 -2005
1. Đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Cường Hương là một công ty kinh doanh thương mại
nên đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh tổng hợp các mặt hàng
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước và xuất nhập khẩu.
1.1.Mặt hàng kinh doanh
Công ty TNHH Cường Hương là công ty kinh doanh đa ngành nghỊ, về
du lịch, lữ hành, kinh doanh xuất nhập khÈu…
Sản phẩm của công ty cũng gồm nhiều loại khác nhau như : Bột Giặt, mü
phẩm , hàng mü nghệ, hoa quả tươi, các dịch vụ kho tàng và vận chuyển …
C¸c mặt hàng kinh doanh là những hàng hóa có chất lượng cao có uy tín trên
thị trêngvµ phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Tuy công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng có thể chia ra các
nhóm hàng kinh doanh chính:
- Nhóm hàng thực phẩm gồm: Hoa quả tươi, Bánh mứt kẹo, rượu bia,
sản phẩm bơ sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hép…
- Nhóm hàng hóa mü phẩm gồm: Bột giặt, mü phẩm, dầu gội đầu, xà
phòng, kem dưỡng da, chất tẩy rửa…
25