MỞ ĐẦU.
Trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường chứng khoán trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị
trường. Nó đang hoạt động khá sôi nổi tại nền kinh tế của các nước phát triển
như Mỹ, Anh, Pháp… Có thể nói thị trường chứng khoán là kênh thu hút vốn
nhanh chóng và có hiệu quả nhất cho các nước đang phát triển trong thời kì
đổi mới. Chính vì lý do trên thị trường chứng khoán là rất cần thiết.
Tại Việt Nam thị trường chứng khoán đã manh mún phát triển từ năm
2000 nhưng phải đến sau khi ra nhập WTO thị trường chứng khoán mới sôi
động và các công ty chứng khoán lần lượt ra đời. Kinh nghiệm còn hạn chế,
các công ty chứng khoán hoạt động chủ yếu và rất mạnh mẽ về mảng tự
doanh chứng khoán. Hoạt động này tạo ra nguồn thu nhập chính cho các công
ty chứng khoán trong thời gian đầu bước chân vào lĩnh vực mới này.
Tìm hiểu về thị trường chứng khoán Việt Nam để thấy cơ hội và thách
thức. Từ hoạt động của Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình để thấy được
điểm yếu điểm mạnh trong thời điểm hiện nay. Từ đó đưa ra một số giải pháp
có thể có nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự doanh chứng khoán của
công ty. Với việc chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự doanh
chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình”
em mong sẽ hiểu rõ hơn về hoạt động của công ty chứng khoán, hiểu về hoạt
động kinh doanh diễn ra trên thị trường, biết được cơ hội thách thức đang chờ
đón chúng ta.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
Kết cấu của bài viết gồm có 3 chương:
o Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thị trường chứng khoán.
o Chương 2: Thực trạng hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty
Cổ phần Chứng khoán An Bình.
o Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt
động tự doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán An
Bình.
Do lượng kiến thức còn hạn chế nên có đôi chỗ trong bài chưa được
hoàn chỉnh. Em mong thầy cô góp ý để bài hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn
PGS.TS Phan Kim Chiến đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Cảm ơn
các anh chị làm việc tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình đã tận tình
giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán.
1.1.1. Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán thế giới có những bước phát triển thăng trầm
lúc lên, lúc xuống. Các thị trường chứng khoán của các nước trở thành thành
phần không thể thiếu trong đời sống kinh tế của các nước có nền kinh tế thị
trường nhất là đối với các nước đang phát triển cần phải thu hút vốn đầu tư
dài hạn cho nền kinh tế. Vậy vấn đề đầu tiên cần phải hiểu khi nhắc đến thị
trường chứng khoán là chứng khoán là gì?
Có thể hiểu một cách nôm na như sau chứng khoán là hàng hóa của thị
trường chứng khoán, là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn phát hành của tổ chức phát hành.
(theo từ điển bách khoa toàn thư mở).
Thị trường chứng khoán là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư bản, là
hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa, là nơi vận động của tư bản
tiền tệ.
Theo quan niệm hiện đại, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các
hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó
thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.(giáo trình kiến thức cơ bản về chứng
khoán và thị trường chứng khoán)
Khác với trước đây, việc huy động vốn tiết kiệm và đầu tư thường tách
rời nhau nên không thể biết khoản đầu tư của mình có hiệu quả hay không.
Nhưng ngược lại qua thị trường chứng khoán, quyền sở hữu vốn và quyền sử
dụng gắn liền với nhau, nhà đầu tư có thể kiểm soát, quản lý trực tiếp vốn đầu
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
tư của họ, tính thanh khoản của thị trường cao. Đây là đặc tính ưu việt của
loại thị trường này.
1.1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán.
1.1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Trong dân cư luôn luôn tồn tại những khoản tiền nhàn rỗi. Vì thế thông
qua thị trường chứng khoán các nhà phát hành bán chứng khoán, các nhà đầu
tư có tiền nhàn rỗi mua chứng khoán đó. Và kết quả là số tiền của các nhà đầu
tư chảy vào các công ty phát hành. Các công ty này sẽ đưa vốn đó vào sản
xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất của công ty nói riêng, và sản xuất xã hội
nói chung. Mặt khác chính phủ và chính quyền các địa phương cũng có khả
năng huy động được vốn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, phục vụ
cho đất nước.
1.1.2.2. Chức năng cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
Trên thị trường chứng khoán có rất nhiều lựa chọn đầu tư phong phú và
đa dạng. Tại đây nhà đầu tư chủ động hơn với đồng vốn của mình, trực tiếp
tham gia vào quá trình quản lý, kiểm soát hoạt động của công ty. Mỗi công ty
niêm yết trên thị trường lại có những hấp dẫn riêng đối với từng nhà đầu tư
như: khả năng sinh lời, triển vọng phát triển trong tương lai, độ rủi ro… việc
tham gia vào thị trường chứng khoán rất dễ dàng, không quá phức tạp. Vì thế
những người có tiền nhàn rỗi sẽ có nhu cầu đầu tư nhiều hơn, làm tăng mức
tiết kiệm cho nền kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
Trước đây khi đầu tư thì nhà đầu tư xác định là không thể có được tiền
lúc có nhu cầu vì đã đầu tư thì không thể rút lại, phải chờ đến thời điểm hẹn
nhất định mới được rút lại như việc gửi tiền vào ngân hàng theo kì hạn thì
chưa hết kì hạn thì chưa được rút. Nhưng chỉ với việc mua đi bán lại chứng
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
khoán trên thị trường là nhà đầu tư sẽ sở hữu được chứng khoán này hoặc
chứng khoán khác hay chuyển đổi chứng khoán thành tiền trong thời gian
ngắn nhất có thể khi họ cần. Sự an toàn về vốn đầu tư mà chứng khoán mang
lại này là lực hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư.
1.1.2.4. Chức năng đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
Theo như luật chứng khoán thì các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường phải có công bố thông tin về hoạt động và sự thay đổi trong công ty
của mình ra công chúng theo định kì. Vì thế các nhà đầu tư biết được doanh
nghiệp đó làm ăn có lãi lỗ thế nào, có những sự thay đổi nào trong công ty.
Từ đó họ đưa ra những quyết định đầu tư và điều này ảnh hưởng đến giá
chứng khoán trên thị trường.
Ngược lại khi nhìn vào giá chứng khoán thì có thể so sánh hiệu quả
hoạt động, niềm tin của nhà đầu tư đối với các doanh nghiệp với nhau. Thị
trường chứng khoán là thị trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao được hiệu
quả sử dụng vốn, kích thích cải tiến để phát triển.
1.1.2.5. Chức năng tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô.
Thị trường chứng khoán là nơi tập trung các nhà đầu tư, khi thị trường
có dấu hiệu lên hay xuống sẽ cho thấy nhà đầu tư đang mở rộng hay thu hẹp
đầu tư. Giá chứng khoán cho biết trực tiếp nền kinh tế đang có biểu hiện tích
cực hay tiêu cực. Thông qua thị trường chứng khoán chính phủ có thể sử dụng
các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm định hướng cho các nhà đầu tư để đảm bảo
cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Và thị trường chứng khoán chính là
nơi chính phủ có thể phát hành trái phiếu có hiệu quả để tạo nguồn thu bù đắp
thâm hụt ngân sách, quản lý lạm phát.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
1.1.3. Phân loại thị trường chứng khoán.
1.1.3.1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn gồm có thị trường sơ cấp và
thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát
hành. Thông qua thị trường sơ cấp các công ty có thể huy động vốn qua việc
phát hành chứng khoán, các khoản tiền trong dân cư được huy động một cách
có hiệu quả. Thường thì đây là nơi duy nhất để huy động vốn bằng chứng
khoán, giá của chứng khoán thì do các nhà phát hành, hoặc công ty tư vấn
phát hành xác định, nó được in ngay trên chứng khoán mà không thay đổi và
không có nhà đầu tư nơi đây mà chỉ có các công ty chứng khoán, kho bạc,
ngân hàng nhà nước…
Khác với thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp lại là nơi giao dịch các
chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Và giá của chứng
khoán do thị trường quyết định theo nguyên tắc cạnh tranh, sự chênh lệch về
giá của chứng khoán tạo ra khoản tiền thu được mà nó sẽ thuộc về nhà đầu tư,
nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về công ty phát hành chứng
khoán. Và hoạt động trên thị trường sơ cấp là hoạt động liên tục và nhiều lần,
các nhà đầu tư tự do mua bán mà không có cản trở gì. Hoạt động mua bán
trên thị trường không làm thay đổi vốn của công ty phát hành.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường chứng khoán gồm
có thị trường tập trung và thị trường phi tập trung.
Thị trường chứng khoán tập trung là thị trường hoạt động theo đúng
các quy định của pháp luật, là nơi các nhà đầu tư, người môi giới tập trung
giao dịch tại thị trường nhất định, thường là Sở giao dịch chứng khoán. Tính
tập trung thể hiện ở chỗ thông qua các công ty chứng khoán các lệnh được đặt
sẽ được chuyển tới sàn giao dịch và ở đó tiến hành ghép lệnh theo các nguyên
tắc ưu tiên về giá và thời gian, số lượng giao dịch... Giá giao dịch được hình
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
thành trên thị trường thông qua sự đấu tranh của các nhà đầu tư. Và trên thị
trường này chịu sự kiểm soát của ủy ban chứng khoán nhà nước, các cơ quan
có thẩm quyền.
Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) là thị trường diễn ra ngoài
Sở giao dịch, không có địa điểm tập trung mà phải thông qua các công ty
chứng khoán và hệ thống mạng điện tử của họ. Và giá giao dịch là giá thỏa
thuận giữa người mua và người bán. Chứng khoán được giao dịch ở đây khác
với chứng khoán trên thị trường tập trung, nó là chứng khoán chưa được niêm
yết trên sàn, ít người biết đến và mua bán.
1.1.3.3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường gồm có thị trường cổ phiếu, thị
trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ
phiếu bao gồm cả cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu
đã dược phát hành bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu
công ty.
Cũng như vậy thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh là nơi phát
hành và mua đi bán lại các chứng khoán phái sinh đã được phát hành. Đây là
thị trường cao cấp mà nó thường thấy nhiều ở những nước có thị trường
chứng khoán phát triển mạnh.
1.2. Các công cụ đầu tư trên thị trường chứng khoán.
1.2.1. Cổ phiếu
1.2.1.1. Định nghĩa cổ phiếu.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
1.2.1.2. Các hình thức phân loại.
Trên thực tế có nhiều cách phân loại cổ phiếu khác nhau. Nhưng cách
thức được sử dụng nhiều nhất là căn cứ vào quyền lợi cổ đông thì có cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi. Một công ty thì không thể thiếu cổ phiếu phổ
thông, đó là điều bắt buộc, còn cổ phiếu ưu đãi thì có hay không không thật
cần thiết, nó là hình thức để khuyến khích đối với nhà đầu tư. Cổ phiếu phổ
thông là cổ phiếu khá phổ biến, là lựa chọn đầu tiên của các công ty. Vì nó có
nhiều đặc tính mà không loại cổ phiếu nào có như: quyền sở hữu, quyền mua
cổ phiếu mới và quyền nhận cổ tức. Điều này có thể hiểu như sau:
Cổ phiếu phổ thông không quy định số cổ tức sẽ được nhận mà cổ tức
được chi trả dựa trên thành tích hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ lệ chi
trả cổ tức do Hội đồng quản trị công ty xác định nhưng lại do đại hội đồng cổ
đông quyết định. Vì thế có thể nói cổ tức là không cố định. Khi công ty làm
ăn thất bát thì các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường sẽ không được nhận cổ
tức và ngược lại sẽ chia cổ tức khi hoạt động mang lại lợi nhuận. Cổ đông
cũng là người được nhận lại vốn sau lúc công ty trang trải hết các khoản nợ
khi công ty phá sản.
Người nắm giữ cổ phiếu có lợi là người được ưu tiên mua cổ phiếu mới
trước nhất với mức giá ưu đãi khi công ty có phương án phát hành thêm cổ
phiếu. Tỷ lệ mua cổ phiếu mới tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu mà cổ đông đang
nắm giữ, nếu cổ đông không sử dụng quyền này có thể chuyển nhượng trên
thị trường. Bằng cách này hay cách khác công ty đều có thể huy động thêm
được vốn. Một cái lợi nữa của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông là cổ
đông có quyền biểu quyết, tham gia vào việc quản lý hoạt động của công ty.
Căn cứ vào tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu mà có thể quyết định mức tham gia của cổ
đông vào việc ra các quyết định chính cho hoạt động của công ty.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi (thông thường là nắm giữ cổ phiếu
ưu đãi cổ tức) thì khác hẳn, cổ đông sẽ được hưởng cổ tức cố định dù khi
công ty có kết quả kinh doanh lỗ hay lãi. Và cổ đông này sẽ an toàn về vốn
hơn do là người được nhận lại vốn trước cổ đông thường trong trường hợp
phá sản. Đặc điểm duy nhất cần chú ý đó là cổ phiếu ưu đãi sau 3 năm có thể
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông nhưng cổ phiếu phổ thông không thể trở
thành cổ phiếu ưu đãi. Nhưng có những hạn chế đối với cổ đông ưu đãi là
không được tham gia vào hoạt động quản trị của công ty và không có quyền
mua cổ phiếu mới. Thậm trí khi công ty làm ăn phát đạt đến đâu thì cổ đông
ưu đãi vẫn không có thay đổi trong việc nhận cổ tức.
1.2.1.3. Đặc điểm của cổ phiếu.
Lợi tức của cổ phiếu gồm có hai khoản là cổ tức và lãi vốn. Thường thì
cổ tức không phải cái mà nhà đầu tư mong muốn vì có nhiều lúc nhà đầu tư
mua cổ phiếu với giá cao nhưng mỗi năm nhận mức cổ tức bằng mấy phần
trăm trên thị giá cổ phiếu (10.000 đồng) thì chẳng đáng bao nhiêu. Vì thế cái
họ quan tâm là lãi vốn đó là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Đây là
thành phần chính cấu thành lợi tức cổ phiếu. Nhưng phải chú ý rằng lãi vốn
chỉ có khi giá cổ phiếu tăng còn không thì lại có lỗ vốn. Chính vì mong muốn
này mà có hoạt động mua bán cổ phiếu. Mỗi loại cổ phiếu thì có mức lãi vốn
khác, trong từng thời kì, từng người cụ thể thì nên cân nhắc xem đầu tư vào
loại cổ phiếu nào là thích hợp. Để lựa chọn thì có mấy loại cổ phiếu sau:
Cổ phiếu thượng hạng là cổ phiếu của công ty lớn có tiềm lực tài
chính, chi trả cổ tức đều đặn, tăng trưởng ổn định.
Cổ phiếu tăng trưởng là cổ phiếu của ngành có tốc độ tăng nhanh hơn
tốc độ tăng của nền kinh tế.
Cổ phiếu phòng vệ là cổ phiếu có sức chống đỡ với thị trường ngay cả
khi nền kinh tế suy thoái.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
Cổ phiếu thu nhập là cổ phiếu của công ty có mức trả cổ tức cao hơn
bình thường. Thích hợp cho những người muốn có thu nhập ổn định.
Trong mọi trường hợp đều không thể loại bỏ rủi ro được. Rủi ro luôn
tồn xung quanh chúng ta, có rủi ro từ bên ngoài (rủi ro hệ thống) và có những
rủi ro từ trong công ty (rủi ro không hệ thống), những rủi ro này sẽ ảnh hưởng
đến số lượng lợi tức cổ đông nhận được.
Khi nắm giữ cổ phiếu của một công ty cổ đông không thể biết chính
xác giá cổ phiếu của công ty này tăng hay giảm như thế nào mà tất cả chỉ là
suy đoán. Tác động của rủi ro hệ thống không kiểm soát, điều chỉnh được mà
chỉ có thể hạn chế nó. Nó có ảnh hưởng đến tất cả các công ty, mọi ngành
nghề trong nền kinh tế không loại trừ một ai như: lạm phát, như chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nước... Còn rủi ro không hệ thống phát sinh từ hoạt
động nội tại của công ty, phụ thuộc vào năng lực quản lý, vào kế hoạch phát
triển và khả năng tiếp cận khách hàng... Ảnh hưởng chỉ ở phạm vi nhỏ trong
một ngành và trong một công ty. Rủi ro này thể hiện được năng lực hoạt
động của công ty, nhà đầu tư có thể dùng các phương pháp khác nhau để đánh
giá.
Nhà đầu tư khi trở thành cổ đông của công ty họ sẽ nhận ra một điều là
việc mua cổ phiếu là không có quy định thời gian trả vốn. Họ có thể nắm giữ
cổ phiếu đó đến lúc nào tùy theo mong muốn của họ. Các cổ đông khi thực
hiện chuyển nhượng cổ phiếu thì cổ phiếu đó lại thuộc về ai đó và người này
lại giữ cổ phiếu đó mà không cần có sự trả lại vốn của công ty phát hành, đó
là hoạt động chuyển giao quyền sở hữu thông qua hoạt động mua bán trên thị
trường. Đây là một đặc điểm riêng có của hầu hết các chứng khoán. Về mặt
bản chất cổ phiếu là phần vốn góp chứ không phải phần nợ nên nó chỉ được
trả lại khi công ty phá sản, công ty vẫn hoạt động thì vốn góp đó vẫn trong
công ty. Vì thế nó có điểm khác cơ bản so với trái phiếu.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
1.2.2. Trái phiếu
1.2.2.1. Định nghĩa.
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát
hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho
vay) một khoản tiền xác định, thường là cho những khoảng thời gian cụ thể và
phải hoàn trả khoản vay ban đầu khi nó đáo hạn.
1.2.2.2. Phân loại trái phiếu.
Để phân loại trái phiếu thì có nhiều cách khác nhau. Có cách phân loại
trái phiếu theo đối tượng trên cuống trái phiếu gồm có 2 loại: trái phiếu vô
danh, trái phiếu ghi danh. Trái phiếu vô danh không mang tên trái chủ trên cả
cuống phiếu và trên sổ sách của người phát hành. Hình thức phát hành là
phiếu trả lãi được đính kèm trên cuống phiếu chỉ cần mang tờ trả lãi hoặc
cuống phiếu đến ngân hàng là nhận được tiền khi đến hạn trả lãi, hoặc gốc.
Do không cố định ai là người được nhận nên cứ ai có tờ trái phiếu là người đó
sẽ được nhận tiền. Còn trái phiếu ghi danh thì lại ngược lại, tên và địa chỉ trái
chủ được ghi trên cuống phiếu và trên sổ sách của người phát hành. Hình thức
này có thể được thực hiện cho cả phần gốc và lãi hoặc chỉ một trong hai cái.
Với cách này thì chỉ có người chủ sở hữu chính trái phiếu mới được đến ngân
hàng nhận tiền.
Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu thì hiện nay chỉ có hai đối
tượng được phép phát hành trái phiếu là trái phiếu chính phủ và trái phiếu
công ty. Tên là trái phiếu chính phủ nhưng không phải chỉ do chính phủ phát
hành mà còn do chính quyền địa phương phát hành. Nhưng đều xuất phát từ
mục đích chung khi phát hành trái phiếu chính phủ là để thực hiện các mục
tiêu lớn như bù lỗ thâm hụt ngân sách, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
và các công trình phúc lợi. Trái phiếu công ty do công ty phát hành vì mục
tiêu huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhưng đặc điểm khác lớn
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
nhất để phân biệt cổ phiếu và trái phiếu là người nắm giữ trái phiếu không
được tham gia vào hoạt động công ty, được thanh toán gốc trước các cổ đông
khi công ty giải thể, và để đảm bảo hơn thì có những tài sản đảm bảo cho
khoản vay.
1.2.2.3. Đặc điểm của trái phiếu.
Khác với cổ phiếu chỉ do công ty phát hành thì trái phiếu do công ty và
chính phủ phát hành. Trái phiếu về thực chất thể hiện quan hệ chủ nợ và con
nợ, người phát hành trái phiếu là con nợ còn trái chủ là chủ nợ. Vì đặc tính đó
này mà trái phiếu cần tài sản đảm bảo, không ít nhất cũng phải có ưu đãi nhất
định, những cam kết về vấn đề thanh toán nợ. Trái chủ chỉ nắm giữ phần nợ
nên không có quyền tham gia vào hoạt động của tổ chức phát hành.
Trái phiếu mang lại cho nhà đầu tư 3 khoản lợi đó là tiền lãi định kì,
chênh lệch giá khi tiến hành mua bán lại trái phiếu và khoản thứ 3 mà cổ
phiếu không có là lãi của lãi, với các khoản lãi nhận được nhà đầu tư có thể
tiến hành tái đầu tư thu lợi nhuận.
Trái phiếu có thời gian đáo hạn nhất định. Thời hạn này cho nhà đầu tư
biết chính xác thời điểm khi nào thì họ sẽ được nhận lại vốn đã cho vay. Thời
gian đáo hạn càng dài thì giá trị thực tế của trái phiếu càng nhiều biến động,
rủi ro càng lớn. Với trái phiếu thời gian thu hồi vốn là một con số hữu hạn.
Đến ngày đáo hạn nhà đầu tư sẽ được nhận cả gốc và lãi bằng chính mệnh giá
của trái phiếu họ sở hữu. Lãi suất dùng để tính toán trong trái phiếu là lãi suất
cuống phiếu hay chính là lãi suất danh nghĩa. Vì thế lãi suất thực của trái
phiếu chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như lạm phát, cung cầu tín dụng,
thâm hụt ngân sách… Một sự biến động trong các yếu tố trên theo hướng tích
cực hay tiêu cực trong thời gian nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu đều ảnh hưởng
đến giá trị của các trái phiếu khi đến thời gian đáo hạn.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
1.2.3. Chứng chỉ quỹ đầu tư.
1.2.3.1. Định nghĩa.
Một quỹ đầu tư được hình thành từ vốn góp của nhiều nhà đầu tư. Mỗi
nhà đầu tư sẽ thực hiện việc góp vốn vào các quỹ đầu tư thông qua việc mua
chứng chỉ do quỹ đó phát hành. Vì vậy có thể hiểu, chứng chỉ quỹ đầu tư là
một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một
phần vốn góp trong các quỹ đầu tư đại chúng.
1.2.3.2. Phân loại.
Theo hình thái vận động của vốn có chứng chỉ quỹ của quỹ đóng và
chứng chỉ quỹ mở. Như tên gọi chứng chỉ quỹ đóng là chứng chỉ của quỹ chỉ
phát hành lần đầu ra công chúng và không mua lại chứng chỉ quỹ khi nhà đầu
tư có nhu cầu bán. Thường thì các chứng chỉ được niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Và nhà đầu tư sẽ thực hiện mua bán, giao dịch trên thị trường.
Dòng tiền lúc này sẽ chảy qua lại giữa các nhà đầu tư. Tổng vốn huy động của
quỹ không thay đổi theo thời gian.
Ngược lại, chứng chỉ quỹ của quỹ mở là việc quỹ liên tục phát hành
chứng chỉ ra công chúng, sẽ tiến hành mua lại chứng chỉ khi nhà đầu tư có
nhu cầu với giá tại thời điểm giao dịch. Hoạt động của chứng chỉ này không
diễn ra trên thị trường mà diễn ra trực tiếp giữa nhà đầu tư và đại lý ủy quyền
của quỹ. Việc mua bán lại làm cho tổng vốn huy động của quỹ liên tục thay
đổi.
1.2.3.3. Đặc điểm của chứng chỉ quỹ đầu tư:
Nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ chỉ với mục đích tiền của họ sẽ được
đầu tư một cách có lợi nhất mà không quan tâm xem tiền của họ đang ở đâu.
Có thể nói người sở hữu chứng chỉ quỹ đầu tư không trực tiếp tham gia vào
hoạt động đầu tư của quỹ. Họ chỉ nhận lợi từ kết quả đầu tư của quỹ theo số
lượng chứng chỉ quỹ mà họ nắm giữ. Chứng chỉ quỹ được mua bán tự do trên
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
thị trường. Nó dễ dàng chuyển đổi thành tiền, hay tính thành khoản của chứng
chỉ quỹ cao.
Những người có tiền nhàn rỗi thường có mong muốn đầu tư kinh
doanh, nhưng với lượng kiến thức về lĩnh vực họ muốn đầu tư không cao.
Hoặc do họ bị hạn chế về vốn vì thế kèm theo đó là tỷ trọng phí giao dịch
trong tổng vốn đầu tư sẽ cao. Họ sẽ không thu được nhiều lợi trong việc đầu
tư và gặp nhiều rủi ro nếu họ bỏ hết vốn vào trong cùng “một giỏ” hàng hóa.
Chính vì thế đây là lựa chọn có lợi nhất cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Với một số
vốn khiêm tốn nhà đầu tư vẫn có thể sở hữu một danh mục đầu tư đa dạng và
ngăn chặn được những rủi ro có thể tránh được: rủi ro về sự thiếu thông tin
đầu tư, rủi ro chi phí…
1.2.4. Chứng khoán có thể chuyển đổi.
1.2.4.1. Định nghĩa.
Chứng khoán có thể chuyển đổi là chứng khoán cho phép người nắm
giữ nó, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể chuyển
đổi nó lấy một chứng khoán khác.
Thông thường có loại trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu thường và
cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
1.2.4.2. Đặc điểm.
Chứng khoán có thể chuyển đổi là biện pháp được thực hiện để tăng
vốn tự có khi mà tổ chức phát hành chưa có đủ điều kiện để phát hành cổ
phiếu thường hoặc trong trường hợp muốn tăng sức hấp dẫn cho đợt phát
hành của tổ chức. Loại chứng khoán này hấp dẫn vì nó mang lợi ích cho cả
nhà phát hành và nhà đầu tư. Cụ thể:
Chứng khoán có thể chuyển đổi có lợi cho nhà phát hành trong việc
giảm các khoản phải trả cố định và tăng thêm cổ đông cho công ty. Trái phiếu
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
mà có kèm theo điều kiện có thể chuyển đổi thì lãi suất cuống phiếu sẽ giảm
đi, cổ phiếu mà kèm theo điều kiện chuyển đổi thì giá cổ phiếu cao hơn và
đồng thời nhà đầu tư cũng sẵn sàng chấp nhận mức giá cổ phiếu đó.
Nhà đầu tư cũng có lợi trong việc mua chứng khoán chuyển đổi vì
chứng khoán này có khoản thu nhập cố định giống như trái phiếu và tính đầu
cơ của cổ phiếu thường. Mặt khác nó cũng có khả năng bảo hiểm cho nhà đầu
tư trước những biến động của tình hình lạm phát. Vậy loại chứng khoán này
khá an toàn cho nhà đầu tư. Có rủi ro do đặc tính có thể chuyển đổi nên nhà
đầu tư sẽ đứng trước nguy cơ pha loảng cổ phiếu thường của công ty.Về lợi
nhuận của chứng khoán chuyển đổi thường thấp hơn so với trái phiếu thông
thường.
1.2.5. Một số công cụ chứng khoán phái sinh.
1.2.5.1. Định nghĩa.
Có nhiều quan niệm khác nhau về chứng khoán phái sinh vì mỗi quan
niệm lại đứng trên một lập trường khác nhau để xem xét. Chứng khoán phái
sinh có thể hiểu là các hợp đồng tài chính mà giá trị của hợp đồng được sinh
ra từ các công cụ tài chính của thị trường chứng khoán có thể giao dịch tiền
mặt.
Cũng có những định nghĩa khác như: chứng khoán phái sinh là một loại
chứng khoán được phát hành trên cơ sở các loại chứng khoán đã có như cổ
phiếu, trái phiếu nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro, bảo toàn nguồn vốn đầu tư
và thu lợi nhuận.
Và theo định nghĩa của Ingersoll trong cuốn Theory of Financial
Decision Making đã định nghĩa: Một hợp đồng tài chính được gọi là một
chứng khoán phái sinh hoặc một tài sản tài chính có giá trị phụ thuộc, nếu giá
trị của hợp đồng tài chính đó tại thời điểm đáo hạn T có thể được xác định
hoàn toàn bởi giá thị trường của công cụ tiền mặt (hay tài sản cơ bản).
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
1.2.5.2. Các công cụ chứng khoán phái sinh.
* Quyền mua cổ phần là quyền ưu tiên mua trước dành cho cổ đông hiện
hữu của công ty cổ phần được mua một số lượng cổ phần trong đợt phát hành
tương đương với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại một mức giá
xác định, thấp hơn mức giá chào bán và trong thời hạn nhất định.
Mức giá đăng kí trong quyền mua cổ phiếu luôn luôn thấp hơn giá hiện
hành của cổ phiếu đó trên thị trường tại thời điểm phát hành. Sự chênh lệch
này tạo ra sự hấp dẫn cho đợt phát hành và cũng để tránh rủi ro khi giá cả trên
thị trường sụt giảm phá hoại thành công của đợt phát hành.
Mỗi một cổ phần đang lưu hành tương ứng với một quyền. Để biết mỗi
cổ phiếu mới được phép mua tương ứng với bao nhiều quyền thì các công ty
phát hành thường tính theo cách sau:
Số lượng quyền cần để mua một cổ phần mới = số lượng cổ phần đang lưu
hành / số lượng cổ phần mới.
Cổ đông nào cũng có quyền nhưng nếu không muốn thực hiện quyền
thì họ có thể bán chúng trên thị trường trong thời hạn thực hiện quyền.
* Chứng quyền là loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền
được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác với một mức giá
xác định và trong thời hạn nhất định. Mức giá cổ phiếu ghi trong chứng quyền
thường cao hơn mức giá thị trường của cổ phiếu đó (thường 15%) vì thị
trường luôn có biến động theo chiều tích cực theo như mong muốn của tổ
chức phát hành.
Người sở hữu chứng quyền có quyền mua cổ phiếu thường với mức giá
xác định và thời gian thực hiện dài. Nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền không
phải là cổ đông trong công ty, không được nhận cổ tức và không có quyền
biểu quyết. Nhà đầu tư chỉ trở thành cổ đông khi thực hiện chứng quyền đó.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
Đối với công ty phát hành thì chứng quyền khi được thực hiện sẽ tạo
một dòng tiền đi vào cho công ty và làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu
hành trên thị trường.
* Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận trong đó một bên mua và một bên
bán chấp nhận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định, tại
một thời điểm trong tương lai với mức giá ấn định vào ngày hôm nay.
Trong hợp đồng kỳ hạn thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian
thành toán hợp động được xác định cụ thể. Khi đến ngày thanh toàn người
mua trả tiền và người bán chuyển giao hàng hóa với số lượng đã ký kết ban
đầu.
Về cơ bản hợp đồng kỳ hạn chỉ có hai bên tham gia ký kết và giá hàng
hóa đã được hai bên thỏa thuận đi đến thống nhất, giá thỏa thuận này mang
tính chủ quan nhiều khi không chính xác. Do đó nếu tại thời điểm giao hàng
mà giá hàng hóa cao hơn hay thấp hơn giá ký kết thì một trong hai bên sẽ bị
thiệt.
* Hợp đồng tương lai là sự thỏa thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ
mua hoặc bán một hàng hóa nào đó tại thời điểm xác định trong tương lai
theo một mức giá đã định trước. Trong thị trường đầy biến động thì đây là
công cụ để tránh rủi ro cho người tham gia. Cần lưu ý điểm đặc biệt của hợp
đồng này là nó do sở giao dịch tạo ra.
Hợp đồng tương lai có những đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn nhưng
còn có thêm một số điểm khác biệt.
Hợp đồng tương lai có sở giao dịch của riêng mình. Các nhà đầu tư
mua bán hợp đồng tương lai nhưng không biết đối tác của mình là ai trong
một hợp đồng cụ thể. Thông qua sở giao dịch các đối tác tìm kiếm nhau dễ
dàng hơn và thực hiện nghĩa vụ hiệu quả hơn.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
Hợp đồng tương lai do niêm yết trên Sở giao dịch nên được tiêu chuẩn
hóa. Hàng hóa được quy định cụ thể trong hợp đồng tương lai còn đối với hợp
đồng kỳ hạn thì là tất cả các loại hàng hóa. Thời hạn, khối lượng và chất
lượng hàng hóa đều được xác định cụ thể.
Do hoạt động thanh toán thông qua một trung gian là công ty thanh
toán bù trừ nên các bên tham gia hợp đồng sẽ tiến hành mua bán hợp đồng
cho công ty làm chức năng trung gian. Việc ai đó không thực hiện hợp đồng
thì cũng không có ảnh hưởng gì đến bên kia.
Và các bên tham gia sẽ biết ngay được tình hình lãi lỗ của mình trong
ngày thông qua việc điều chỉnh giá trị theo ngày. Sở còn quy định về việc ký
quỹ để công ty thanh toán bù trừ phòng ngừa được rủi ro thanh toán.
* Quyền lựa chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua
hoặc được bán một khối lượng nhất định hàng hóa tại một mức giá xác định
và trong một thời gian nhất định.
Hàng hóa cơ sở có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số
trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai. Có bốn đặc điểm
cơ bản cấu thành lên quyền lựa chọn là
Loại quyền (quyền chọn mua và quyền chọn bán)
Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng thực hiện theo quyền.
Ngày hết hạn là ngày sau đó quyền hết giá trị.
Giá thực hiện là mức giá mà tại đó công cụ này có thể được mua hoặc
bán
Đối với quyền lựa chọn mua thì nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện
hành thì người có quyền sẽ được lợi. Còn ngược lại đối với quyền lựa chọn
bán giá thực hiện mà cao hơn giá hiện hành thì người có quyền sẽ được lợi.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
1.3. Hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán.
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Môi trường pháp lý: Hoạt động trên thị trường chứng khoán ảnh
hưởng rất nhiều đến nền kinh tế nên nó bị điều chỉnh bởi nhiều quy định luật
pháp hết sức chặt chẽ. Môi trường pháp luật ổn định sẽ tạo ra những điều kiện
phát triển thuận lợi cho thị trường phát triển ổn định và bền vững. Ngược lại
luật có nhiều khe hở sẽ làm xuất hiện những hoạt động phi pháp gây tổn hại
đến lợi ích của nhà đầu tư.
Các cơ chế chính sách: thuế, phí, lệ phí của nhà nước có những ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Một cơ chế
chính sách hợp lý sẽ giúp các chủ thể có được nguồn thu chi hợp lý hơn.
Trong điều kiện kinh tế chưa thực sự phát triển, hoạt động kinh doanh manh
mún thì đây là nhân tố nhằm củng cố, khuyến khích hoạt động phát triển.
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh. Nền kinh tế tăng trưởng, xã hội ổn định, đất nước
không có những diễn biến chính trị phức tạp thì đó là động lực giúp nhà đầu
tư yên tâm, chủ thể kinh tế tin vào khả năng phát triển trong tương lai và đầu
tư vào hoạt động hơn.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán. Thị trường tạo ra những
cơ hội thách thức cho các chủ thể kinh doanh. Để xem xét thị trường thì có
các khía cạnh cơ bản sau: cung - cầu hàng hóa trên thị trường; sự hiểu biết
của công chúng đầu tư về thị trường chứng khoán vì yếu tố này quyết định sự
năng động, hấp dẫn của thị trường; Cơ sở hạ tầng thị trường; sự quản lý của
cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo cho thị trường hoạt động minh bạch, công
bằng.
Cuối cùng hoạt động kinh doanh chứng khoán có hiệu quả hay không là
do chính bản thân các chủ thể kinh doanh quyết định. Những điểm cần quan
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
tâm là năng lực tài chính, năng lực chuyên môn, uy tín trên thị trường, có đạo
đức nghề nghiệp…
1.3.2. Các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
1.3.2.1. Hoạt động môi giới.
* Hoạt động môi giới chứng khoán theo luật chứng khoán Việt Nam là
hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng. Và người môi giới không phải chịu bất cứ rủi ro nào từ hoạt
động giao dịch đó.
* Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán.
Ban đầu giữa khách hàng và công ty chứng khoán ký kết hợp đồng kinh
tế về ủy thác giao dịch. Hợp đồng này thể hiện đầy đủ những nguyên tắc giao
dịch của công ty chứng khoán.
Khách hàng mở tài khoản thanh toán phục vụ quyết toán. Tài khoản mà
khách hàng mở có thể là tài khoản tiền mặt (dùng cho giao dịch thông
thường) và tài khoản ký quỹ (dùng cho giao dịch ký quỹ). Quy định cho loại
tài khoản tiền mặt là phải được thực hiện vào trước hoặc đúng thời điểm
chuyển giao chứng khoán. Còn tài khoản ký quỹ theo luật Việt Nam là 100%
đối với lệnh bán và 70% đối với lệnh mua chứng khoán.
Đối với mỗi giao dịch khách hàng phải phát lệnh giao dịch theo mẫu in
sẵn. Lệnh giao dịch là chỉ thị của khách hàng, là điều kiện đảm bảo an toàn
cho công ty chứng khoán nên nó phải được điền đầy đủ thông tin. Lệnh chỉ
được hủy bỏ trong thời hạn của lệnh khi khách hàng yêu cầu và công ty chứng
khoán chấp nhận.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhân viên môi giới phải kiểm tra
xem tài khoản của khách hàng có đảm bảo theo quy định không, lệnh đã đầy
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
đủ thông tin nhân viên sẽ chuyển lệnh tới SGDCK hay TTGDCK, ở đây thực
hiện khớp lệnh theo nguyên tắc đấu giá.
Sau quá trình khớp lệnh thì SGDCK (TTGDCK) sẽ gửi danh mục giao
dịch trong ngày, sao kê giao dịch, danh mục các giao dịch không được thực
hiện ngày T+0, ngày T+2 công ty chuyển bản sao kê giao dịch cho Trung tâm
thành toán bù trừ và lưu ký chứng koán thực hiện việc ghi sổ.
Đến ngày T+3 tiến hành quyết toán với khách hàng. Khách hàng sẽ
thanh toán giá trị giao dịch chứng khoán, lệ phí, phí giao dịch và phụ phí cho
công ty chứng khoán. Mọi việc kết thúc khi công ty chuyển giao và chuyển
nhượng quyền sở hữu.
1.3.2.2. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
* Tư vấn đầu tư là việc đưa ra những lời khuyên cho việc đầu tư của nhà
đầu tư. Một nhà tư vấn đòi hỏi phải có hiểu biết sâu sắc về thị trường chứng
khoán, về pháp luật, về đầu tư và con đường đi đến đầu tư, về kế toán. Các
nhà tư vấn có thể dùng công cụ phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản để trả
lời câu hỏi lúc nào lên mua bán, mua loại chứng khoán nào.
* Đối với tư vấn đầu tư không có quy trình tư vấn mà nghiệp vụ này
đỏi hỏi đạo đức kinh doanh rất cao. Thị trường chứng khoán có rất nhiều
công ty chứng khoán, nhưng công ty có được sự tín nhiệm, tin tưởng của
khách hàng thì có ưu thế hơn hẳn. Vậy đạo đức kinh doanh sẽ củng cố niềm
tin đó trong khách hàng, gồm có hai quy tắc là Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
và quy tắc ứng xử.
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đề ra giá trị căn bản sau: người hành nghề
phải có đánh giá độc lập, chuyên nghiệp; Nỗ lực nâng cao hiểu biết của bản
thân; tuân thủ quy định của pháp luật.
Quy tắc ứng xử có năm chuẩn mực cụ thể là: Cẩn trọng, tính trung thực
công bằng và đáng tin cậy, chuyên nghiệp, tuân thủ pháp luật, bảo mật.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
1.3.2.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán.
* Hoạt động tự doanh chứng khoán là hoạt động công ty chứng khoán
thường xuyên tham gia vào hoạt động mua bán chứng khoán cho chính mình.
Hoạt động này được thực hiện theo phương thức gián tiếp hoặc trực tiếp. Giao
dịch trực tiếp chịu sự giám sát của thanh tra chứng khoán nhà nước và thường
không tốn phí giao dịch, Nó chiếm doanh số giao dịch lớn hơn SGDCK
(TTGDCK) thường khoảng 85% - 90%. Giao dịch gián tiếp có chi phí do
thông qua Sở giao dịch.
* Quy trình thực hiện nghiệp vụ tự doanh.
Xây dựng chiến lược đầu tư để tiến hành đầu tư có hiệu quả. Đó có thể
là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động, kết hợp hoặc tối đa hóa lợi nhuận…
việc xây dựng chiến lược này phụ thuộc vào tình trạng nền kinh tế, khả năng
của công ty.
Khai thác và tìm kiếm cơ hội đầu tư. Cơ hội đầu tư thì không phải chỉ
có ở chứng khoán niêm yết mà còn có cả ở chứng khoán chưa niêm yết.
Nhưng việc tìm kiếm cơ hội phải căn cứ vào chiến lược đầu tư của công ty.
Phân tích đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư. Phân tích sẽ thành công
khi thu thập được số liệu ở nhiều nguốn khác nhau từ thị trường và từ các báo
cáo của những công ty tiến hành hoạt động tự doanh. Khi đánh giá phải chú ý
đến từng loại cổ phiếu dựa trên sự kết hợp giữa phân tích cơ bản và phân tích
kỹ thuật. Đối với trái phiếu thì đánh giá tổ chức phát hành, xem xét mức độ
tín nhiệm của công chúng đối với tổ chức đó, xác định khả năng biến động lãi
suất. Đồng thời cũng xem xét khả năng của công ty có thể tiến hành được
phương án tự doanh đưa ra hay không.
Thực hiện đầu tư. Căn cứ vào việc mua bán trên thị trường nào mà tiến
hành giao dịch cho đúng quy định trên từng thị trường. Trên thị trường tập
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
trung lệnh tự doanh được chuyển cho môi giới như lệnh của khách hàng và
phải tuân thủ quy định ưu tiên lệnh khách hàng trước.
Khi đã có một danh mục đầu tư hoàn chỉnh thì bộ phận tự doanh phải
theo dõi quản lý đầu tư và thu hồi vốn. Đối với trái phiếu phải theo dõi biến
động về lãi suất, tỷ giá hối đoái. Đối với cổ phiếu, phải dự đoán những biến
động của nền kinh tế, của ngành. Khi có biến động nên cân nhắc xem nên giữ
lại hay bán đi một phần chứng khoán công ty đang nắm giữ.
1.3.2.4. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
* Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức phân phối
chứng khoán, phát hành để mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ
chức phát hành để bán hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết,
giúp bình ổn giá cả chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
* Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Phân tích, đánh giá khả năng phát hành chứng khoán. Thực tế các tổ
chức bảo lãnh phải tiến hành phân tích thị trường, tìm hiểu các công ty có nhu
cầu huy động vốn trên thị trường. Sau khi phân tích tổ chức phát hành sẽ tư
vấn cho các công ty cần huy động vốn. Nếu đồng ý giữa hai bên sẽ có hợp
đồng tư vấn tài chính. Việc phát hành chứng khoán ra công chúng thành bại là
nhân tố thời điểm tung chứng khoán ra thị trường vì thế tổ chức phát hành
phải có tầm bao quát diễn biến kinh tế, có khả năng phán đoán dài hạn.
Bước thứ hai là chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành. Trong giai đoạn này
bên phát hành và bảo lãnh phát hành ký hợp động bảo lãnh. Hồ sơ xin phép
phải được quyết định trong cuộc họp của các bên liên quan, về mặt pháp lý,
tài chính đều được thông qua thì sẽ gửi đi xin đăng ký. Sau khi nộp đơn đăng
ký lên cơ quan có thẩm quyền, tổ chức bảo lãnh thành lập tổ hợp bảo lãnh và
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
đại lý phân phối. Và công việc quan trọng nhất trong giai đoạn này là định giá
đợt chào bán, nó liên quan đến sự thành công của đợt chào bán.
Bước ba phân phối chứng khoán. Trên cơ sở kết quả đợt chào bán tổ
chức bảo lãnh sẽ phân phối cho đại lý theo tỷ lệ nhất định. Bên cạnh đó tổ
chức bảo lãnh và tổ chức phát hành phải tổ chức những buổi hội thảo ở những
thị trường quan trọng để giới thiệu nội dung của đợt chào bán, trả lời giải đáp
thắc mắc của nhà đầu tư nhằm củng cố niềm tin của công chúng vào chứng
khoán của tổ chức phát hành.
Bước bốn khóa sổ và kết thúc đợt bảo lãnh phát hành. Theo như luật
định thì sau một số ngày nhất định thường là 3 ngày thì tổ chức bảo lãnh tiến
hành khóa sổ bán chứng khoán. Vào thời điểm này tổ chức bảo lãnh thành
toán tiền cho tổ chức phát hành. Tập hợp thông tin để ghi chứng chỉ và trao
cho tổ chức bảo lãnh.
Bước năm bình ổn và điều hòa thị trường. Bình ổn là việc tổ chức bảo
lãnh mua chứng khoán vào để cho giá chứng khoán mới phát hành không hạ
xuống thấp hơn. Việc này làm cho tổ chức phát hành phải mua chứng khoán
với giá cao hơn thị trường.
Cuối cùng là giải thể tổ hợp. Tổ chức phát hành chính thanh toán cho tổ
chức phát hành số tiền bán trừ đi hóa hồng bảo lãnh phát hành. Sau đó tổ chức
phát hành lại chia tiền hoa hồng cho các thành viên tổ hợp. Kết thúc công việc
này là hoạt động bảo lãnh cũng kết thúc.
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG
KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN BÌNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty chứng khoán An Bình.
Rất nhiều công ty chứng khoán ra đời từ khi thị trường chứng khoán
Việt Nam bắt đầu phát triển đến giờ, Công ty cổ phần chứng khoán An Bình
cũng là một trong số các công ty đang tồn tại, được thành lập và đi vào hoạt
động. Công ty cổ phần chứng khoán An Bình, viết tắt là ABS, và ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình có cũng một chủ sở hữu. Công ty được Ủy ban
chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hoạt động Số 16/GPHDKD - UBCK
vào ngày 29/9/2006 và chính thức đi vào hoạt động ngày 5/11/2006 với vốn
điều lệ ban đầu là 50.000.000.000 đồng. Công ty gồm có 3 cổ đông chính là:
Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Tập đoàn Điện Lực Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
Và một số thành viên khác…
Tên giao dịch quốc tế của công ty là: An Binh Securities.
Trụ sở chính tại: tầng 4 tòa nhà 101 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: (04) 562 46 26 Fax: (04) 562 46 28
Mã số thuế: 01 02 03 6848.
Địa chỉ trang web:
Mã số kinh doanh: 01 03 01 3698.
Ban đầu, Công ty cổ phần chứng khoán An Bình tập chung cung cấp
dịch vụ cổ phần hóa và phát hành trái phiếu cho tập đoàn điện lực Việt Nam
(EVN). Sau đó, đã triển khai các hoạt động phức tạp hơn phục vụ cho các
doanh nghiệp khác ngoài Tập đoàn điện lực Việt Nam.
Ngày 15/12/2006, công ty trở thành thành viên chính thức của trung
tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Điều này có nghĩa là
Nguyễn Thị Tâm QLKT46B