Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Một số giải pháp tăng doanh thu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Bảo hiểm phi nhân thọ TháI Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.06 KB, 40 trang )

Mục lục
Mục lục................................................................................................................1
Mục lục phần bảng..............................................................................................3
Mởđầu..................................................................................................................4
Chương I..............................................................................................................5
Những lý luận chung về doanh thu kinh doanh Bảo hiểm..............................5
1.1. Nguyên tắc của hoạt động kinh doanh Bảo hiểm........................................5
1.2 nội dung doanh thu kinh doanh Bảo hiểm....................................................9
1.3 tăng doanh thu kinh doanh Bảo hiểm và nâng cao hiệu quả kinh doanh.. 11
Chương II..........................................................................................................15
Thực trạng doanh thu kinh doanh Bảo hiểm tạI Bảo hiểm phi nhân thọthái
bình....................................................................................................................15
2.1 Đặc điểm tình hình chung cơng ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình
(Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình)...................................................................15
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và sự phát triển của Công ty Bảo hiểm
phi nhân thọ Thái Bình...............................................................................15
2.2 Tình hình kinh doanh của cơng ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình từ
năm 1999 đến 2001............................................................................................18
2.2.1.Thực trạng doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của cơng ty
Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình..............................................................19
2.2.2. Doanh thu từ hoạt động khác...........................................................26
2.3 nhưng nhân tố ảnh hưởng đến tình hình doanh thu kinh doanh Bảo hiểm
tại cơng ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình..................................................27
2.3.1 Các nhân tố khách quan:....................................................................27
2.3.2 Các nhân tố chủ quan:........................................................................27
2.4. Đánh giá tổng quát doanh thu của Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình.....28
Chương III........................................................................................................30
Một số giải pháp tăng doanh thu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty Bảo hiểm phi nhân thọ TháI Bình .....................................................30
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch của cơng ty đến năm 2005...............30
3.1.1. Hồn thành các nhiệm vụ được giao, cụ thể là................................30


3.1.2 Đổi mới các nghiệp vụ Bảo hiểm, nâng cao năng lực kinh doanh...30
3.1.3 Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý:........................................................31
3.2 Một số giảI pháp nâng cao doanh thu kinh doanh Bảo hiểm tạI cơng ty
Bảo hiểm phi nhân thọ TháI Bình....................................................................31
3.2.1 Thúc đẩy khai thác Bảo hiểm............................................................31
1


3.2.2 Triển khai các nghiệp vụ Bảo hiểm mới............................................32
3.2.3 Xây dựng kế hoạch tăng doanh thu kinh doanh Bảo hiểm...............33
3.2.4. Hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu kinh doanh Bảo hiểm.......34
3.2.5. Công tác giám định và bồi thường....................................................34
3.2.6. Tin học hoá trong quản lý hồ sơ khách hàng...................................35
2.3.7. Tạo hành lang pháp lý để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
giữa các công ty...........................................................................................36
Kết luận..............................................................................................................38
Tài liệu tham khảo............................................................................................40

2


Mục lục phần bảng
Bảng 21: Thực tế thu hoạt động kinh doanh tại công ty Bảo hiểm phi nhân
thọ Thái Bình từ năm 1999 đến 2001..............................................................19
Bảng 2.2 Nhóm nghiệp vụ hàng hố...............................................................20
Bảng 2.3 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm tầu.........................................................21
B ảng2.4 Nhóm nghiệp vụ hoả hoạn và rủi ro đặc biệt................................21
Bảng 2.5 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt..................................22
B ảng 2.6 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới..............................................23
Bảng 2.7: Doanh thu từ hoạt động khác.........................................................26


3


Mở đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, tiến trình tồn cầu hố, nhất thể hố
kinh tế diễn ra nhanh chóng các tổ chức, các tập đồn kinh tế, các công ty đa
quốc gia, xuyên quốc gia... luôn tìm cách tận dụng mọi tiềm năng sẵn có xâm
nhập vào các thị trường để tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là động lực mạnh mẽ
nhất thúc đẩy cho các nền kinh tế phát triển. Q trình tồn cầu hoá, nhất thể
hoá kinh tế thế giới cũng là để cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tìm
kiếm lợi nhuận trên những thị trường mới.
Trong điều kiện cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp có một chiến lược riêng để
tìm kiếm lợi nhuận, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tìm cách quản lý và đẩy mạnh
doanh thu, nhằm đạt mức lợi nhuận tối đa. Giải pháp tăng doanh thu luôn là một
yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Song, giải pháp tăng
doanh thu như thế nào để có hiệu quả cịn phụ thuộc vào mỗi nhà kinh doanh,
mỗi doanh nghiệp trên thị trường.
Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, nhu cầu bảo hiểm trong nước ngày
càng tăng cao cơng ty Bảo hiểm Thái Bình đã xây dùng cho mình một chiến
lược kinh doanh đúng đắn, đưa công ty ngày càng phát triển và khẳng định vị trí
của mình trên thị trường.
Bằng những kiến thức đã học, kết hợp với những kinh nghiệm thực tế thu
được trong thời gian thực tập tại công ty Bảo hiểm Thái Bình, đặc biệt được sự
tận tình chỉ bảo của thầy giáo Hồng Trần Hậu tơi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Một số giải pháp tăng doanh thu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty Bảo Hiểm Thái Bình”.
Ngồi phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận chung về kinh doanh bảo hiểm
Chương II: Thực trạng kinh doanh tại cơng ty Bảo Hiểm phi nhân thọ

Thài Bình
Chương III: Một số giải pháp tăng doanh thu nh»mn©ng cao hiệu quả
kinh doanh bảo hiểm tại công ty Bảo Hiểm phi nhân thọ Thài Bình.
4


Chương I

Những lý luận chung về doanh thu kinh doanh Bảo
hiểm
1.1. Nguyên tắc của hoạt động kinh doanh Bảo hiểm

Kinh doanh Bảo hiểm là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bảo hiểm
nhằm mục đích sinh lời, theo đó doanh nghiệp phải chấp nhận rủi ro của người
được Bảo hiểm. Trên cơ sở bên mua Bảo hiểm đồng ý Bảo hiểm để doanh
nghiệp Bảo hiểm trả tiền Bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được Bảo hiểm khi xảy ra sự kiện Bảo hiểm.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh đều phải xác định tầm xa mức doanh thu như tất cả các doanh
nghiệp khác. Tuy nhiên Bảo hiểm là một ngành kinh tế đặc biệt, một loại hình
kinh tế bổ xung cho chính sách xã hội, với nhiệm vụ lập quỹ Bảo hiểm từ nguồn
đóng góp của các tổ chức, cá nhân, do đó doanh thu Bảo hiểm mang những nét
đặc trưng rất riêng, có tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh Bảo hiểm.
Đặc trưng kinh doanh bảo hiểm được thể hiện dựa trên các nguyên tắc chung
nhất định.
Những nguyên tắc chung trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
- Ngun tắc số đơng bù số ít: Về bản chất, hoạt động kinh doanh bảo hiểm
là nhận một khoản tiền mà người ta gọi là phí bảo hiểm để rồi có khả năng sẽ
phải trả cho bên đã đóng góp khoản tiền phí đó một số tiền (Bồi thường, chi trả)
lớn hơn gấp nhiều lần. Để làm được điều này hoạt động bảo hiểm phải dựa trên

nguyên tắc số đông. Đây là nguyên tắc xuyên suốt, không thể thiếu được trong
bất kỳ một nghiệp vụ bảo hiểm nào, theo đó hậu quả của rủi ro xảy ra đối với
một hoặc một số ít người sẽ được bù đắp bằng số tiền gom được từ rất nhiều
người có khả năng cùng gặp rủi ro như vậy. Thông qua việc huy động đủ số phí

5


cần thiết để giải quyết chi bồi thường cho các tổn thất có thể xảy ra trong cộng
đồng những người tham gia bảo hiểm, người bảo hiểm đã thực hiện việc bù trừ
rủi ro theo quy luật thống kê số lớn. Ngun tắc số đơng bù số ít cho thấy rằng,
càng nhiều người tham gia bảo hiểm thì quỹ bảo hiểm được tích tụ càng lớn,
việc chi trả càng trở nên dễ dàng hơn, rủi ro được san sẻ cho nhiều người hơn.
Thông thường, một nghiệp vụ bảo hiểm chỉ có thể được triển khai khi có nhiều
nhu cầu về cùng một loại bảo đảm đó.
- Nguyên tắc lựa chọn rủi ro: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm cho những cá nhân và tổ chức có u cầu. Tuy nhiên khơng
phải trong mọi trường hợp, người bảo hiểm đều chấp nhận các yÒu cầu bảo
đảm. Nguyên tắc lựa chọn rủi ro là một nguyên tắc không thể thiếu được trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm của nhà bảo hiểm. Theo nguyên tắc này, các rủi
ro đã xảy ra, chắc chắn hoặc gần như chắc chắn sẽ xảy ra thì bị từ chối bảo
hiểm: Hao mòn vật chất tự nhiên, hao hụt thương mại tự nhiên, xe vi phạm
nghiêm trọng luật giao thông, cố ý tự tử … Nói cách khác, những rủi ro có thể
được bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được. Để bảo
đảm nguyên tắc này, trong đơn bảo hiểm ln có các rủi ro loại trừ tuỳ thuộc
vào từng nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau; còn với các rủi ro được nhận bảo hiểm
lại được xem xét để phân loại, sắp xếp theo từng mức độ khác nhau(nếu cần
thiết) và áp dơg các mức phí thích hợp. Đối với các rủi ro có xác suất xảy ra lớn
hơn thì mức phí phải nộp cao hơn. Ngun tắc lựa chọn rủi ro nhằm tránh cho
người bảo hiểm phải bồi thường cho những tổn thất thấy trước mà với nhiều

trường hợp như vậy chắc chắn sẽ dẫn đến phá sản, đồng thời cũng giúp cho các
công ty bảo hiểm có thể tính được các mức phí chính xác, lập nên được một quỹ
bảo hiểm đầy đủ để bảo đảm cho công tác bồi thường. Không chỉ bảo đảm
quyền lợi cho phía bên bảo hiểm mà ngay chính những người tham gia bảo hiểm
cũng thấy công bằng hơn trong trường hợp có những rủi ro khơng thuần nhất
(xác suất không bằng nhau) khi nguyên tắc này được áp dụng.

6


- Nguyên tắc phân tán rủi ro (không để trứng vào một giá): Là người nhân
các rủi ro được chuyển giao từ người tham gia bảo hiểm, nhà bảo hiểm lúc này
sẽ là người phải đối mặt với những tổn thất có thể rất lớn nếu rủi ro xảy ra. Mặc
dù quỹ bảo hiểm là một quỹ tài chính lớn, được lập ra bởi sự đóng góp của
nhiều người theo ngun tắc số đơng bù số ít và như vậy, với tư cách là người
tập trung và quản lý quỹ, các cơng ty bảo hiểm có khả năng thực hiện nhiệm vụ
chi trả bảo hiểm. Nhưng trên thực tế, không phải lúc nào người bảo hiểm cũng
luôn đảm bảo được khả năng này, nhất là trong những trường hợp quỹ bảo hiểm
tập trung được còn chưa nhiều mà giá trị bảo hiểm lại rất lớn hoặc trong những
trường hợp có tổn thất lớn, liên tiếp xảy ra. Một kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm là tránh nhận những rủi ro quá lớn, vượt quá khả năng tài
chính của cơng ty. Chính vì vậy, phải phân tán bớt các rủi ro đã nhận là nguyên
tắc quan trọng giúp cho các nhà bảo hiểm có thể đảm bảo nhận các rủi ro lớn,
tránh được điều tối kị là từ chối bảo hiểm, vừa vẫn bảo đảm được hoạt động
kinh doanh. Để thực hiện nguyên tắc phân tán rủi ro, các nhà bảo hiểm đã sử
dụng hai phương thức: đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm. Nếu trong đồng bảo
hiểm, nhiều nhà bảo hiểm cùng nhận bảo đảm cho một rủi ro lớn thì tái bảo
hiểm lại là phương thức trong đó, một nhà bảo hiểm nhận bảo đảm cho một rủi
ro lớn,sau đó nhượng bớt một phần rủi ro cho một hoặc nhiều nhà bảo hiểm
khác.

- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: Nguyên tắc này được thể hiện ngay từ
khi người bảo hiểm nghiên cứu để soạn thảo một hợp đồng bảo hiểm đến khi
phát hành, khai thác bảo hiểm và thực hiện giao dịch kinh doanh với khách hàng
(người tham gia bảo hiểm). Nguyên tắc này đòi hỏi người bảo hiểm phải có
trách nhiệm cân nhắc các điều kiện, điều khoản để soạn thảo hợp đồng bảo đảm
cho quyền lợi của hai bên. Sản phẩm cung cấp của nhà bảo hiểm là sản phẩm
dịch vụ nên khi mua người tham gia bảo hiểm kh«ngthĨ cầm nắm nó trongtay
như các sản phẩm vật chất khác để đánh giá chất lượng và giá cả … mà chỉ có
thể có được một hợp đồng hứa sẽ bảo đảm. Chất lượng sản phẩm bảo hiểm có
bảo đảm hay khơng, giá cả (phí bảo hiểm) có hợp lý hay khơng, quyền lợi của
7


người được bảo hiểm có đảm bảo đầy đủ, cơng bằng hay không … đều chủ yếu
dựa sự trung thực của phía bên bảo hiểm. Nguyên tắc này cũng đặt ra một yêu
cầu với người tham gia bảo hiểm là phải khai báo rủi ro trung thực khi tham gia
bảo hiểm để giúp cho người bảo hiểm xác định mức phí thù hợp với rủi ro mà
họ đảm nhận. Thêm vào đó các hành vi gian lận nhằm trục lợi bảo hiểm khi
thông báo, khai báo các thiệt hại để đòi bồi thường (khai báo lớn hơn thiệt hại
thực tế; sửa chữa ngày tháng của hợp đồng bảo hiÓm…) sẽ được sử lý theo
pháp luật.
Ngoài các nguyên tắc cơ bản trên, trong mỗi một loại hình bảo hiểm sẽ có
thêm các nguyên tắc khác phù hợp với đặc điểm của từng loại:nguyên tắc bồi
thường, nguyên tắc khoán, …
Trên thị trường bảo hiểm thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay hoạt động
kinh doanh bảo hiểm rất phong phú và đa dạng (nhiều nghiệp vụ – sản phẩm –
bảo hiểm khác nhau): bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tầu;
bảo hiểm trách nhiªm dân sự chủ tầu; bảo hiểm xe cơ giới; bảo hiểm tai nạn con
ngêi… các sản phẩm trên đều được phân loại theo từng đặc trưng riêng tuỳ
thuộc vào mục đích nghiên cứu và quản lý nghiệp vụ, sẽ có các tiêu thức khác

nhau được lấy làm căn cứ phân loại. Chẳng hạn, theo đối tượng được bảo hiểm,
các nghiệp vụ được bảo hiểm có thể xếp vào: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự hay bảo hiểm con người.
Phạm vi hoạt động của bảo hiểm rất rộng (kinh doanh trên địa bàn rộng,
vói nhiều dịch vụ khác nhau cho nhiều đối tượng) nên hoạt động kinh doanh bảo
hiểm thường gắn liền với các nguồn thu từ bảo hiểm gốc. Từ đó xác định nên
một khoản bồi thường đền bù khách hàng khi xảy ra rủi ro, đó là nguồn thu
chính của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Do chu trình sản xuất kinh doanh bảo
hiểm là chu trình sản xuất ngược doanh thu được hình thành trước, chi phí xác
định sau, cho nên doanh nghiệp bảo hiểm phải hết sức thận trọng trong việc xác
định phí bảo hiểm cho các hoạt động. Vì mức phí bảo hiểm bao giờ cũng là yếu
tố quan trọng quyết định sự thành công của sản phẩm và thành công của doanh
8


nghiệp. Vì vậy, giá cả(mức phí bảo hiểm) cũng là yếu tố cần thiết cho sự thắng
lợi của các công ty trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu để mức phí q thấp thì sẽ
dẫn tới nguy cơ thu khơng đủ chi, dẫn tới nguy cơ phá sản, còn nếu đặt mức phí
cao thì khó thu được khách hàng. Trong xu thế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay
thì việc đặt ra mức phí phù hợp với nhu cầu khách hàng là điều vơ cùng khó và
quan trọng. Vì có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm như: xác suất rủi
ro, chi phí trung bình cho một vụ tai nạn, chi phí quản lý, chi phí hoa hồng và cả
kinh nghiệm tính tốn của người bán nữa.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh bảo hiểm ra đời đã đáp ứng được mọi nhu
cầu về bảo hiểm cho các cá nhân, các tổ chức trong xã hội. Dịch vụ này đã được
chấp nhận và tồn tại như một yếu tố quan trọng ngày càng không thể thiếu được
trong cuộc sống con người. Trong một xã hội ngày càng phát triển, việc tham
gia bảo hiểm để bảo vệ tài sản, tính mạng và tình trạng sức khoẻ… sẽ trở thành
một nhu cầu thiết yếu của mọi thành viên xã hội.
1.2 nội dung doanh thu kinh doanh Bảo hiểm


Doanh thu kinh doanh Bảo hiểm là các khoản thu bằng tiền từ hoạt động
kinh doanh Bảo hiểm. Khác với các doanh nghiệp khác, doanh thu kinh doanh
Bảo hiểm là những “khoản tiền ứng trước” của khách hàng để có được sự bảo
đảm của doanh nghiệp Bảo hiểm trước rủi ro và tổn thất. Doanh thu kinh doanh
Bảo hiểm là yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Bảo hiểm, doanh thu cao hay thấp ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy việc xác định tăng doanh thu kinh doanh Bảo hiểm khơng những giúp
cho việc tính toán giá cả sản phẩm Bảo hiểm hợp lý mà còn giúp cho việc xác
định hiệu quả kinh doanh được chính xác, trên cơ sở đó doanh nghiệp Bảo hiểm
có các biện pháp quản lý doanh thu để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh
trong kinh doanh.
Doanh nghiệp bảo hiểm hạch tốn khoản thu phí bảo hiểm gốc vào thu
nhập khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm tại điều 15
9


luật kinh doanh bảo hiểm.Ngồi ra doanh nghiệp cịn có những khoản thu từ phí
nhận tái bảo hiểm là những khoản doanh thu trong q trình cơng ty bảo hiểm
nhận lại một phần trách nhiệm của công ty bảo hiểm khác, đã chấp nhận với
người được bảo hiểm trên cơ sở nhận lại một phần doanh thu qua hợp đồng tái
bảo hiểm, doanh thu từ thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và doanh thu từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm khác như thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm: giám
định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý
hàng bồi thường 100%, thu giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các
đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm, hạch
toán độc lập trừ đi các khoản chi để giảm thu như: hồn phí bảo hiểm, giảm phí
bảo hiểm, phí nhượng tái bảo hiểm, hồn phí nhận tái bảo hiểm, hồn hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm (áp dụng điều 19
nghị định số 43/2001/N§-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài

chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm).
Thu kinh doanh Bảo hiểm bao gồm:
- Thu phí Bảo hiểm gốc: Là tồn bộ chi phí Bảo hiểm thu từ các hoạt động
Bảo hiểm đã ký kết trong kỳ kế tốn.
- Thu nhận tái Bảo hiểm: Là tồn bộ tiền phí nhận tái Bảo hiểm thu từ các
hoạt động tái Bảo hiểm trong kỳ kế toán.
- Thu nhượng tái Bảo hiểm: Là toàn bộ các khoản tiền thu về hoa hồng
nhượng tái và các khoản thu khác từ các hoạt động tái Bảo hiểm trong kỳ kế
toán.
- Thu từ hoạt động cung cấp các dịch vụ khác: Là các khoản tiền thu về
dịch vụ đại lý giám định, tư vấn, đại lý xem xét bồi thường và đối với người thứ
3 xử lý hàng đã bồi thường tổn thất tồn bộ trong kỳ kế tốn.

10


1.3 tăng doanh thu kinh doanh Bảo hiểm và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh, phản ánh chất lượng kinh doanh, trình độ quản lý và khả năng của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển ln phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, tối đa hoá
lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung
thêm nguồn vốn kinh doanh trích lập các quỹ trong doanh nghiệp, từ đó có thể
mở rộng tái sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp bảo hiểm, lợi
nhuận còn giúp doanh nghiệp củng cố khả năng tài chính là nguồn đảm bảo khả
năng thanh tốn các trách nhiệm của doanh nghiệp đối với quyền lợi của khách
hàng (lợi nhuận các năm chưa sử dụng)
Lợi nhuận kinh doanh bảo hiểm được xác định bằng chênh lªch giữa tổng
thu kinh doanh bảo hiểm và tổng chi kinh doanh bảo hiểm:

Tổng thu kinh doanh bảo hiểm gồm có:
- Thu phí bảo hiểm gốc
- Thu phí nhận tái bảo hiểm
- Các khoản giảm trừ:
+ Chuyển phí nhượng tái bảo hiểm
+ Giảm phí
+ Hồn phí
- Tăng (+) giảm (-) dự phịng phí bảo hiểm: là số chênh lệch tăng, giảm dự
phịng phí phải trích năm báo cáo với dự phịng phí năm trước chuyển
sang
- Thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

11


+ Thu nhận tái bảo hiểm: Doanh thu khác của hoạt động tái bảo hiểm
+ Thu nhượng tái bảo hiểm: doanh thu khác của hoạt động nhượng tái bảo
hiểm sau khi trừ đi khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
+ Thu khác: doanh thu khác của hoạt động như: giám định, đại lý … sau
khi trừ đi các khoản giảm trừ
Tổng chi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm có:
- Chi bồi thường bảo hiểm gốc
- Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm
- Các khoản giảm trừ:
+ Thu hồi bồi thường nhận tái bảo hiểm
+ Thu đòi người thứ ba
- Chi bồi thường từ quỹ dự phong dao động lớn: Số chi bồi thường bảo
hiểm gốc và bồi thường nhận tái bảo hiểm trong năm được chi từ quỹ dự
phòng dao động lớn theo quy định của bộ tài chính.
- Tăng (+) giảm (-) dự phòng bồi thường: là số chênh lệch giøa số dự

phịng phải trích trong năm tài chính với dự phịng năm trước chuyển
sang.
- Số trích dự phòng dao động lớn trong năm: là số tiền dự phòng cho những
dao động lớn về tổn thất thuộc trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp.
- Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
+ Chi hoa hồng bảo hiểm gốc
+ Chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm
+ Chi nhượng tái bảo hiểm: chi khác về hoạt động nhượng tái bảo hiểm
12


+ Chi khác (giám định, đại lý …)
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu và chi phí.
Muốn tăng lợi nhuận cần phải tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí. Lợi nhuận là
chỉ tiêu tổng hợp để đánh gÝa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
không phải là chỉ tiêu duy nhất. Để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác hiệu
quả kinh doanh bảo hiểm ngoài chỉ tiêu tuyệt đối là lợi nhuận, còn phải sử dụng
đến các chỉ tiêu: tû lệ chi phí / doanh thu, …

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty bảo hiểm là rất cần thiết
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, khối lượng sản phẩm dịch vụ
của xã hội sau bao giờ cũng lớn hơn xã hội trước. Điều này đã hình thành quy
luật khách quan. Tuy nhiên, khả năng sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ
của mỗi nền sản xuất là có hạn, nhưng nhu cầu của con người là vơ hạn và
khơng ngừng biến đổi. Chính vì vậy, vấn đề tăng số lượng sản phẩm địch vụ đã
không còn là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất sản phẩm
kinh doanh dịch vụ nữa. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để sản xuất đúng sản
phẩm dịch vụ mà khách hàng mong muốn, cung ứng với số lượng là bao nhiêu

thì vừa đủ với yêu cầu của thị trường. Có như vậy thì tránh được tình trạng lãng
phí mà vẫn đáp ứng đúng và đủ yêu cầu của thị trường, đồng thời mang lại kết
quả cao trong kinh doanh. Vì thực tế thì khi giảm được một đồng chi phí là tăng
thêm một đồng lợi nhuận hay doanh thu. Như vậy, hiệu quả kinh doanh cao
được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giữa thu về với chi phí bỏ ra: nếu tû số
doanh thu trên chi phí là cao thì hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại. Do đó,
mỗi quốc gia khi tiến hành sản xuất sản phẩm hay cung ứng bất kỳ dịch vụ nào

13


cũng phải tính tốn các yếu tố: sản phẩm hay cung ứng sản phẩm dịch vụ gì ?
sản xuất và cung ứng sản phẩm và dịch vụ như thế nào? khi nào? ở đâu?.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay, các doanh nghiệp luôn
phải đương đầu với cạnh tranh gay gắt. Để tồn tại được trên thị trường buộc các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình lên cao hơn các doanh nghiệp khác. Điều đó cũng đồng
nghĩa với việc tăng lợi nhuận ở mức tối đa. Để làm được điều này thì biện pháp
hữu hiệu nhất đó là tiết kiệm yếu tố đầu vào. Bởi vì, lợi nhuận bằng doanh thu
trừ đi chi phí. Do vậy tăng doanh thu là điều tất yếu phải đạt được, vì cơng tác
tăng doanh thu bảo hiểm nhiều khi còn tác dụng ngược trở lại làm chi phí thay
đổi. Song giảm đi một đồng chi phí cũng có nghĩa là tăng thêm một đồng lợi
nhuận, giảm chi phí làm tăng lợi nhuận bảo đảm sự tồn tại của cơng ty. Giảm chi
phí cịn có tác dụng thứ hai là tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm bởi vì chi phí
quyết định tới gÝa cả sản phẩm, khi chi phí giảm thì giá cả cũng giảm dần tới
khả năng tiêu thụ được thuận lợi hơn. Công ty bảo hiểm cũng là một tổ chức
kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, vì vậy cũng như các tổ chức kinh doanh khác việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty là điều cần thiết và mang tính khách
quan. Để tăng doanh thu kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm
phải thực thi một số u cầu như: cơng ty cần phải có kế hoạch sử dụng tài

chính phù hợp đồng thời khơng ngừng mở rộng địa bàn hoạt động của mình
thơng qua các văn phòng trực thuộc tại tất cả các cơ sở, và cả mạng lưới đại lý
rộng khắp. Không những thế, cơng ty cịn nghiên cứu triển khai nhiều nghiệp vụ
nhằm phục vụ nhu cầu bảo hiểm đa dạng các thành phần kinh tế khác trong xã
hội. Trước sự biến động của thị trường bảo hiểm, doanh nghiệp cần phải tìm mọi
biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của mình đảm bảo khả năng đứng vững
trong cạnh tranh.

14


Chương II

Thực trạng doanh thu kinh doanh Bảo hiểm tạI Bảo
hiểm phi nhân thọ thái bình

2.1 Đặc điểm tình hình chung cơng ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình (Bảo Việt phi
nhân thọ Thái Bình)

2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và sự phát triển của Cơng ty Bảo hiểm
phi nhân thọ Thái Bình
Trong cơng cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, những năm vừa qua,
ngành Bảo hiểm là một trong những ngành mũi nhọn đã và đang góp phần vào
việc tăng trưởng kinh tế của đất nước. Cơng ty Bảo hiểm Thái Bình là một cơng
ty thành viên trực thuộc tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam được thành lập theo
quyết định ngày 14/02/1981 Bộ tài chính. Hơn 20 năm xây dựng và phát triển,
cơng ty bảo hiểm Thái Bình đã trưởng thành nhanh chóng, lớn mạnh trên tất cả
các mặt hoạt động.
Là một ngành kinh tế đặc biệt, 1 loại hình dịch vụ tài chính bổ xung cho
ngân sách xã hội, với nhiệm vụ lập quỹ Bảo hiểm từ nguồn đóng góp qua các tổ

chức và cá nhân, giải quyết bồi thường để giúp dân nhanh chóng ổn định sản
xuất-đời sống là 1 trong những biện pháp quan trọng tăng cường tích kiệm trong
nhân dân, tăng cường đề phòng và hạn chế tổn thất đối với con người và tài
sản...ý thức sâu sắc vai trò l lỏ chn ca s phỏt trin kinh t xă hội của địa
phương và với phương châm: “Con người là vốn quý nhất, tất cả vì con người,
cho con người”, hoạt động Bảo hiểm Thái Bình đã vươn ra khắp các địa
phương, địa bàn trong toàn tỉnh. Từ hai nghiệp vụ ban đầu: Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự chủ xe cơ giới và Bảo hiểm tai nạn hành khách. Đến nay, Bảo
hiểm Thái Bình đã đa dạng hố các loại hình Bảo hiểm, cung cấp gần 40 sản

15


phẩm dịch vụ Bảo hiểm trên hai lĩnh vực: Bảo hiểm phi nhân thọ và phi nhân
thọ.
Tháng 2/2001 theo quyết định của Bộ tài chính số 197/2000/Q§-BTC ngày
8/12/2000 về việc thành lập 27 công ty Bảo hiểm nhân thọ, trong đó có cơng ty
Bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Thái Bình, được tách ra từ cơng ty Bảo hiểm TháI
Bình. Trong phạm vi đề tài luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng doanh thu kinh
doanh Bảo hiểm của công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình
Căn cứ vào chức năng quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty, tổ
chức bộ máy của công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình được ủ quyền và
hoạt động như sau:
0 Ban giám đốc:
Gồm 2 người:
1 Giám đốc
1 Phó giám đốc
1 Có 4 phịng ban chức năng:
Phịng tổng hợp –Tài chính kế tốn: Gồm 4 người:

1 Kế tốn trưởng
3 Nhân viên
Phịng Bảo hiểm phương tiện tài sản: Gồm 6 người:
2 Lãnh đạo phòng
4 Nhân viên
Phòng Bảo hiểm con người: Gồm 6 người:
2 Lãnh đạo phòng
4 Nhân viên
Phòng Bảo hiểm khu vực: Gồm 10 người:
16


2 Lãnh đạo phịng
8 Nhân viên
Có thể khái qt mơ hình tổ chức bộ máy của cơng ty Bảo hiểm phi nhân
thọ Thái Bình như sau:

BAN giám đốc

Phßng
TH-TCKT

Phßng
BH
phương
tiện tài sản

Phịng bảo
hiểm con
người


Phịng Bảo
hiểm khu
vực

Các đại lý

Các đại lý

Các đại lý

C¬ sở

C¬ sở

c¬ sở
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Nhìn vào sơ đồ trên, ta thấy tổ chức của công ty theo cơ cấu trực tuyến
chức năng, cơ cấu này có ưu điểm thực hiện chế độ một thủ trưởng, sử dụng
được các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực Bảo hiểm, tăng cường tính dân chủ
trong quản lý, tạo khung thành hành chính vững chắc cho tổ chức quản lý doanh
nghiệp, có hiệu lực đảm bảo thể chế quản lý phù hợp với môi trường hoạt động
kinh doanh ổn định, các ngành địi hỏi có chun mơn hố phù hợp trên địa bàn
hoạt động hẹp.
2.1.3 Chức năng của công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình

17



Chức năng cơ bản của công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình là:
- Lập quỹ Bảo hiểm với nguồn đóng góp (phí Bảo hiểm) của các tổ chức
đơn vị sản xuất kinh doanh và cá nhân để bồi thường tổn thất cho người tham
gia Bảo hiểm không may bị thiệt hại, giúp các tổ chức, cá nhân này mau chóng
ổn định sản xuất và đời sống, giúp cho ngân sách Nhà nước ổn định không phải
chi những khoản chi bất thường.
- Mở rộng và hoàn thiện, phát triển các loại hình Bảo hiểm nhằm bổ sung
cho các chính sách xã hội và chế độ Bảo hiểm xã hội.
- Cùng các cơ quan hữu quan tham gia công tác đề phòng, hạn chế tổn thất
đối với con người và tài sản.
2.1.4 Nhiệm vụ của công ty
- Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình là cơng ty thành viên của tổng
cơng ty Bảo hiểm Việt Nam có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch
toán báo sổ, có tài sản và trụ sở riêng.
- Nhiệm vụ chính của cơng ty là tổ chức hoạt động kinh doanh Bảo hiểm
trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Cơng ty có nhiệm vụ triển khai các nghiệp vụ Bảo
hiểm thuộc lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ. Hiện nay công ty triển khai gần 30 sản
phẩm Bảo hiểm khác nhau, bao gồm: Bảo hiểm hàng hố nhập khẩu, Bảo hiểm
tồn diện học sinh, Bảo hiểm thân tàu biển...
2.2 Tình hình kinh doanh của công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình từ năm 1999
đến 2001

Do đặc điểm riêng của ngành kinh doanh Bảo hiểm, giá thành sản phẩm do
tổng công ty quy định nên tû lệ doanh thu tăng hay giảm tû lệ thuận với khoản
chi phí. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty phải đẩy mạnh công tác
làm tăng doanh thu Bảo hiểm.

18



2.2.1.Thực trạng doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của cơng ty
Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình
2.2.1.1 Doanh thu từ Bảo hiểm gốc.

Tình hình doanh thu từ hoạt động kinh doanh Bảo hiểm trong 3 năm 1999,
2000, 2001 tại công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình thể hiện qua bảng 2.1
số liệu sau:
Bảng 21: Thực tế thu hoạt động kinh doanh tại công ty Bảo hiểm phi nhân thọ
Thái Bình từ năm 1999 đến 2001
Đơn vị: 1000®
1999

Năm
Chỉ tiêu

Tổng số

Tû lệ/
Tổng DT

2000
Tổng số

Tû lệ /
Tổng DT

2001
Tổng số


Tû lệ/
Tổng DT

Thu hoạt
động kinh
doanh

6.250.000 0,993

7.780.684

0,991

9.219.927

0,996

BH
Tû lệ thu hoạt động kinh doanh Bảo hiểm của 3 năm 1999, 2000, 2001 là
tương đối cao, trung bình là 0,993%. Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của đơn vị
là có hiệu quả. Đây là một thành tích lớn của cơng ty trong việc nâng cao hoạt
động kinh doanh Bảo hiểm
Nhìn vào số tuyệt đối, thu kinh doanh Bảo hiểm đã tăng dần lên qua các
năm. Năm 1999 là 6.250.000 triệu đồng, năm 2000 là 7780.684 triệu đồng, tăng
so với năm 1999 là: 1530.684 triệu đồng. Việc tăng thu hoạt động kinh doanh
Bảo hiểm như vậy là do doanh nghiệp đã đa dạng hoá các loại hình sản phẩm
phù hợp với quyền lợi của khách hàng và phương hướng hoạt động kinh doanh
đúng đắn của công ty.

19



Tình hình doanh thu hoạt động kinh doanh Bảo hiểm của từng loại nghiệp
vụ được thể hiện như sau:
2.2.1.2 Nhóm nghiệp vụ hàng hố:
Bảng 2.2 Nhóm nghiệp vụ hàng hố
Đơn vị:1000®
Nghiệp vụ

1999
Thu

2000
Chi

Thu

2001
Chi

Thu

BH hàng hố NK

18.000

228.876

6.099


BH hàng hố XK

2.400

1.235

7.205

BH vận chuyển nội địa

10.760

8.063

4.141

Tổng

31.160

238.174

Chi

17.445

Gồm có Bảo hiểm hàng hố nhập khẩu, Bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu,
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa. Đây là nhóm nghiệp vụ ít xảy ra tổn
thất, nhưng khi xảy ra tổn thất thì thiệt hại phải bồi thường rất lớn. Trong 3 năm
1999, 2000, 2001 khơng có trường hợp bồi thường nào, đặc biệt năm 2000 cơng

ty thu phí Bảo hiểm hàng hố nhập khẩu cũng tương đối lớn 228.876triệu đồng.
Nguyên nhân nhóm nghiệp vụ này ít có tổn thất phải bồi thường cịn do
cơng ty quản lý rủi ro một cách chặt chẽ. Công tác đánh giá rủi ro trước khi cấp
đơn Bảo hiểm, cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất, giám định và trả tiền bồi
thường được công ty thực hiện một cách chặt chẽ, đúng quy trình nghiệp vụ.
2.2.1.3 Nhóm nghiệp vụ Bảo hiểm tàu:
Gồm có Bảo hiểm thân tàu, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu. Khác
với nhóm Bảo hiểm hàng hố, nhóm nghiệp vụ này hay xảy ra tổn thất và chiếm
tû lệ tương đối lớn, đặc biệt năm 1999 tổn thất trung bình 34,24%, năm 2001
thấp nhất 12,89%. Với mức chi bồi thường như vậy ta thấy doanh nghiệp chưa
quản lý chặt rủi ro nghiệp vụ này và doanh thu của loại hình sản phẩm khơng
cao.

20


Bảng 2.3 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm tầu
Đơn vị:1000®
1999

2000

2001

Nghiệp vụ
Thu

Chi

Thu


Chi

Thu

12350

4965

16431

6940

118141

BH trách nhiệm tàu biển

870

360

2648

BH thân tàu sông

5490

2972

73514


BH trách nhiệm tàu sông

6200

8150

15151

200150

42341 200358 58959

203568

BH thân tàu biển

BH thân tàu cá
BH trách nhiệm tàu

1900

286

Chi

33406
37693

124569


2288

1940

42687

400

2.2.1.4 Nhóm nghiệp vụ Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt:
Qua số liệu thc tế cho ta thấy doanh thu về nghiệp vụ này đã tăng năm 2000
so với 1999 là: 6,745 triệu đồng, năm 2001 tăng so với năm 2000 là: 205.25
triệu đồng. Nhưng riêng năm 1999 công ty đã phải bồi thường 14,240 triệu
đồng. Do vậy càng thúc đẩy tăng doanh thu nghiệp vụ này và quản lý rủi ro một
cách hiệu lực hơn.
B ảng2.4 Nhóm nghiệp vụ hoả hoạn và rủi ro đặc biệt
Đơn vị:1000®
1999

2000

Thu

Chi

Thu

42.050

14.240


2001
Chi

48.792

Thu

Chi

69.317

2.2.1.5 Nhóm nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng lắp đặt:
Trong 3 năm qua, công ty phải bồi thường số lượng tài chính rất lớn trong
lĩnh vực này. Mặc dù số cơng trình tham gia Bảo hiểm này nhiều vì đây là
nghiệp vụ Bảo hiểm Nhà nước quy định tham gia bắt buộc. Nên số Bảo hiểm thu
21


được năm 1999 là 346,090 triệu đồng, năm 2000 là 533,718 triệu đồng, năm
2001 là 477,208 triệu đồng. Đặc biệt năm 2000 có mức thu cao nhất trong 3
năm, đồng thời năm này công ty không phải bồi thường một vụ nào. Điều này
chứng tỏ năm 2000 công ty hoạt động có hiệu quả . Năm 2001, mức thu giảm so
với năm 2000 là 56,510 triệu đồng, nhưng lại phải bồi thường cho khách hàng
lớn: 930,350 triệu đồng, mức bồi thường này tăng gấp 4 lần so với bồi thương
năm 1999. Vì mức rủi ro ở nghiệp vụ này rất lớn nên cơng tác tun truyền cho
nghiệp vụ cịn chưa nhiều, khách hàng hầu như chưa hiểu mà còn trốn tránh
tham gia. Nên cơng ty cần phải có biện pháp khắc phục để quản lý nghiệp vụ
này tốt hơn.
Bảng 2.5 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt

Đơn vị:1000®
1999

2000

Thu

Chi

Thu

346.090

213.276

533.718

2001
Chi

Thu

Chi

477.208

930.350

2.2.1.6 Bảo hiểm xe cơ giới:
Xe cơ giới là các loại xe chạy trên đường bộ bằng động cơ của chính mình

(trừ xe đạp máy).
Đối tượng bảo hiểm: người tham gia bảo hiểm thơng thường là chủ xe có
thể cá nhân hay đại diện cho một t©p thể. Người bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm
cho phần trách nhiệm dân sự của chủ xe phát sinh do sự tác động và điều khiển
xe cơ giới của người lái xe. Như vậy đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ gi¬i
đối với người thøa ba là trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường ngoài hợp đồng
của chủ xe hay lái xe cho người thứ ba do việc lưu hành xe gây tai nạn.
Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ 3
§K1: Có thiệt hại về tài sản, tính mạng mhoặc sức khoẻ của bên thứ 3
22


§K2: Chủ xe (Lái xe) phải có hành vi trái pháp luật có thể do vơ tình hay cố ý
mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ hoặc vi phạm các qui định khác của
Nhà nước.
B ảng 2.6 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
Đơn vị:1000®
1999
Nghiệp vụ

BH vật chất « tơ

Thu

2000
Chi

Thu


2001
Chi

Thu

Chi

1150242 401120 117587 9 405674 1167562 281256
8540

BTNDS chủ xe đối với
HK

10396

27328

BHchủ xe đối h2 vật
chất

3200

39970

4973

48835

32835


27328

BHTNDS chủ xe «t« đối
người thứ 3

244070

223056

297716

21767

318444

228378

BHTNDS chủ xe m«t«
đối ngời thứ 3

105000

64283

187489

24152

394870


10746

• Nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất « tơ:
Đây là nghiệp vụ có số doanh thu cao nhất trong nhóm này và đây cũng là
nghiệp vụ mà hiện tượng trục lợi là nhiều hơn cả. Doanh thu Bảo hiểm vật chất
« tô năm 1999 là: 1150,242 triệu đồng; năm 2000 mức thu là: 1175,879 triệu
đồng, tăng hơn năm1999 là 25,637 triệu đồng; năm 2001 mức thu là: 1167,562
triệu đồng, giảm hơn năm 2000 là 8,317 triệu đồng( Nhưng trong năm 2000
công ty chi trả Bảo hiểm thấp nhất). Nguyên nhân dẫn đến doanh thu giảm đi là
do: Công ty chưa giúp khách hàng của mình hiểu sâu sắc về sản phẩm này, để
khai thác triệt để tốt.
• Nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe « tơ đối với người thứ ba:

23


Doanh thu của nghiệp vụ này tăng dần qua các năm cả về số tương đối và
tuyệt đối. Năm 1999 doanh thu là: 244,070 triệu đồng tû lệ doanh thu là:
91,39%, năm 2000 doanh thu là 297,716 triệu đồng, tû lệ doanh thu là 81,21%.
Năm 2001 là 318,444 triệu đồng tû lệ là 0,033,74%. Năm 2000 tăng so vơi1999
là 53,647 triệu đồng. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 20,728 triệu đồng.
Nguyên nhân của sự tăng lên về doanh thu cho nghiệp vụ này là do cơng ty đã
có phương hướng hoạt động kinh doanh tốt.


Nghiệp vơ trách nhiệm dân sự chủ xe mô tô đối với người thứ ba:
¥ nghiệp vụ này cơng ty có mức doanh thu tăng đáng kể, năm 1999 thu

105,000 triệu đồng, năm 2000 là 187,489 triệu đồng tăng so với năm 1999 là
82,489 triệu đồng; năm 2001 thu là 394,870 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là

207,381 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến doanh thu năm 2001 tăng cao như
vậy, mặc dù chi bồi thường năm 2001 khơng có một vụ nào, đó là: Cơng ty cơng
tác quản lý rủi ro và kinh doanh hiệu quả.


Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với hành khách trên xe:
Doanh thu của nghiệp vụ này 3 năm vừa qua khơng có. Đó là do doanh

nghiệp mở rộng thị trường chưa tốt, chưa chú trọng công tác tuyên truyền để
khách hàng hiểu rõ lợi ích của nghiệp vụ Bảo hiểm
• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với hàng hoá vận chuyển trên xe:
Ba năm1999, 2000, 2001 nghiệp vụ này hầu như không phát triển cao.
Năm 1999 là 3,200 triệu đồng, năm 2000 là 4,973 triệu đồng, năm 2001 là
32,835 triệu đồng. Năm 2001 tăng hơn cả. Qua phân tích ta thấy công ty cần
phải phối hợp tốt với khách hàng hơn nữa.
2.2.1.7 Nhóm Bảo hiểm con người:
Đây cũng là nhóm Bảo hiểm có tû lệ doanh thu Bảo hiểm khá cao.
0Bảo hiểm kết hợp con người 3 điều kiện:
24


Loại nghiệp vụ này doanh thu chiếm tû lệ tương đối cho công ty. Năm
1999 doanh thu là 765,421 triệu đồng, năm 2000 là 805,548 triệu đồng tăng hơn
năm1999 là 40,127 triệu đồng. Đến năm 2001 công ty chỉ thu được 713,567
triệu đồng, giảm so với năm 2000 là 91,981 triệu đồng.
Nhìn chung, nghiệp vụ này có tû lệ doanh thu cao, nếu tû lệ còn tăng nữa sẽ
giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn.


Bảo hiểm tồn diện học sinh:


Đây là nghiệp vụ có số doanh thu Bảo hiểm cao nhất trong tất cả các
nghiệp vụ đang triển khai và mức chi trả Bảo hiểm thấp.
Năm 1999, doanh thu Bảo hiểm là 1980,642 triệu đồng, năm 2000 doanh
thu Bảo hiểm là: 2.602,319 triệu đồng tăng là 621,677 triệu đồng so với năm
1999. Năm 2001 số doanh thu là: 2869,795 triệu đồng tăng so với năm 2000 là
267,476 triệu đồng.
Nhìn vào số liệu ta thấy nghiệp vụ này có tû lệ doanh thu Bảo hiểm cao
trong khi mức chi trả Bảo hiểm thấp. Vì vậy nếu doanh thu Bảo hiểm càng tăng
kết hợp với việc quản lý các rủi ro tốt thì lợi nhuận kinh doanh cao. Mặc dù đây
là nghiệp vụ thường hay bị khách hàng trục lợi bằng cách lập các hồ sơ giả, khai
tăng số ngày nằm viện điều trị, tai nạn nhẹ khai báo nặng, hoặc ốm đau, tai nạn
rồi mới mua Bảo hiểm... Vì vậy cơng ty cần có biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn.


Bảo hiểm sinh mạng cá nhân:

Loại nghiệp vu này có doanh thu Bảo hiểm lớn thứ hai trong nghiệp vụ Bảo
hiểm kinh doanh của công ty. Hai nghiệp vụ chỉ triển khai cho đối tượng hưu trí,
chính sách hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Đối tượng mua Bảo
hiểm này thường từ 55 tuổi trở lên cho nên xác suất ốm đau bệnh tật, tai nạn, tử
vong, là lớn do đó số người tham gia cao. Vì vậy mức doanh thu ở nghiệp vụ
này cũng tăng.

25


×