Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

luận văn quản trị kinh doanh CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.81 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
1
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
1.1. Giới thiệu chung:
Công ty cổ phần Sông Đà 207 là thành viên của Tổng Công ty Sông Đà,
được thành lập tháng 5 năm 2002. Tới nay, Sông Đà 207 đã khẳng định
được thương hiệu của mình trên thị trường xây dựng Việt Nam. Với khả
năng quản lý xuất sắc, công nghệ hàng đầu và đội ngũ công nhân lành nghề,
Sông Đà 207 đã trở thành một nhà thầu có uy tín, thực hiện thành công
nhiều dự án lớn trên phạm vi toàn quốc. Hàng loạt các cao ốc hiện đại ở Hà
Nội và TP HCM của các tập đoàn quốc tế như Ever Fortune (Đài Loan),
Vietnam Land SSG (Hồng Kông), Archetype (Pháp), VNPT, Sudico (Việt
Nam)…đã chứng minh điều đó. Thành công của Sông Đà 207 là sự kết hợp
giữa các giá trị truyền thống của Sông Đà với các với các đối tác là những
nhà thầu, nhà quản lý dự án có uy tín quốc tế như Hanshin Construction Co.,
LTD (Hàn Quốc), A Pacific Project(s) Pte., LTD (Singapore), Samwhan
Corporation (Hàn Quốc)…
- Tân công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207
- Tên Tiếng Anh : Song Da 207 Joint Stock Company
- Tên viết tắt tiếng Anh: SONGDA 207.,JSC
- Trụ sở chính : 162A Nguyễn Tuân, Nhân Chính, Thanh Xuân,
Hà Nội
- Điện thoại : (84-4) 3558 5985
- Fax : (84-4) 3558 6918
- Tài khoản số : 21510000319969
- Giấy CNĐKKD : Số 0103015669, do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 25/01/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày
29/10/2007, thay đổi lần 2 ngày 05/08/2008, thay đổi đăng ký lần 3 ngày
25/9/2008, thay đổi đăng ký lần 4 ngày 3/ 8/2009.
- Mã số thuế : 01021505565


- Vốn điều lệ : 55.000.000.000 (Năm mươi lăm tỷ) đồng.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Năm 2002
Công ty Cổ phần Sông Đà 207 tiền thân của là Xí nghiệp Xây lắp số 01,
trực thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp
Sông Đà (SUDICO) - đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Đà. Xí
nghiệp được thành lập theo Quyết định số 26/TCT-TCĐT ngày 25 tháng 05
năm 2002 của Tổng Giám Đốc Tổng công ty Sông Đà. Thời kỳ đầu mới
thành lập, Xí nghiệp Xây lắp Số 01 có chức năng thi công, xây lắp các công
2
trình dân dụng và công nghiệp, triển khai thực hiện các dự án do SUDICO
và Tổng công ty Sông Đà làm chủ đầu tư.
Năm 2003
Tháng 08 năm 2003, Tổng công ty Sông Đà tiến hành quy hoạch lại
chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty thành viên theo
từng chuyên ngành, theo đó Xí nghiệp Xây lắp Số 01 được sáp nhập và trở
thành đơn vị thành viên của Công ty Cổ phần Sông Đà 2 với tên gọi Xí
nghiệp Sông Đà 2.07.
Năm 2006
Ngày 28 tháng 12 năm 2006, thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển
doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước, Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông
Đà đã ra Nghị quyết số 475/TCT/HĐQT thông qua việc thành lập Công ty
Cổ phần Sông Đà 207 trên cơ sở nguồn lực hiện có của Xí nghiệp Sông Đà
2.07.
Năm 2007
Công ty Cổ phần Sông Đà 207 chính thức đi vào hoạt động ngày 01
tháng 02 năm 2007 với mức vốn điều lệ là 30 tỷ đồng, theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103015669 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp lần đầu ngày 25 tháng 01 năm 2007, sửa đổi lần 1 ngày 29 tháng
10 năm 2007, sửa đổi lần 2 ngày 05/08/2008, sửa đổi lần 3 ngày ngày 25

tháng 9 năm 2008, sử đổi lần 4 vào ngày 03/08/2009.
Với năng lực và uy tín đã tạo dựng, Công ty được nhiều chủ đầu tư
trong nước và nước ngoài tín nhiệm, tin tưởng giao cho thực hiện các công
trình và dự án quan trọng.
Bảng 1.1: Quá trình tăng vốn điều lệ:
Thời điểm Vốn tăng thêm Phương thức
Vốn điều lệ sau khi
tăng
Thành lập
Công ty
(Năm 2007)
30.000.000.000
2009
25.000.000.00
0
Phát hành riêng lẻ
2.500.000 cổ phiếu
55.000.000.000
(Nguồn: Công ty cổ phần Sông Đà 207)
Chi tiết quá trình tăng vốn điều lệ:
Căn cứ pháp lý:
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Sông Đà 207.
3
- NQ ĐHĐCĐ thường niên số 14/CT/ĐHĐCĐ ngày 18 tháng 04 năm
2009 thông qua kế hoạch chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ.
- NQ HĐQT số 17 NQ/HĐQT ngày 25 tháng 05 năm 2009 thông qua
phương án chào bán riêng lẻ cổ phiếu để tăng vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng lên
55 tỷ đồng.
- NQ HĐQT số 27 NQ/HĐQT ngày 03 tháng 06 năm 2009 thông qua
việc bán 2.200.000 cổ phần cho Công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long.

- NQ HĐQT số 44 NQ/HĐQT ngày 12 tháng 10 năm 2009 thông qua
việc bán 300.000 cổ phần cho các nhà đầu tư cá nhân.
- Công văn số 117 CT/TCKT ngày 26 tháng 05 năm 2009 gửi Ủy ban
chứng khoán Nhà nước về Kế hoạch chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Bảng 1.2: Kết quả chào bán:
Cổ đông
Số cổ
phần
Mệnh giá
(đồng)
Giá bán
(đồng/cổ
phiếu)
Tổng giá trị
(đồng)
Trong đó
Mệnh giá
(đồng)
Thặng dư
(đồng)
CTCP Sông Đà
Thăng Long
2.200.000 10.000 13.500 29.700.000.000 22.000.000.000 7.700.000.000
Các nhà đầu tư
các nhân
300.000 10.000 13.500 4.050.000.000 3.000.000.000 1.050.000.000
Tổng cộng 2.500.000 33.750.000.000 25.000.000.000 8.750.000.000

(Nguồn Công ty cổ phần Sông Đà 207)
2. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU:

- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và hạ tầng đô thị;
- Thi công, trang trí nội ngoại thất công trình;
- Xây dựng công trình giao thông: đường bộ, sân bay, bến cảng;
- Xây dựng công trình thủy lợi: đê đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu;
- Cho thuê máy móc, thiết bị trong lĩnh vực xây dựng;
- Trang trí nội, ngoại thất công trình;
- Sản xuất, khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Xuất, nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Kinh doanh, vận chuyển hành khách và vận tải đường bộ;
- Lập và thực hiện các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu công
nghiệp. Tư vấn, lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng (không
bao gồm các dịch vụ thiết kế công trình);
- Tư vấn quản lý và điều hành các dự án đầu tư xây dựng;
- Dịch vụ đấu giá, quảng cáo, quản lý và tư vấn bất động sản (không bao
gồm các hoạt động tư vấn về giá đất);
4
- Quản lý khu đô thị, khu nhà ở, văn phòng, khu công nghiệp, khu dân cư,
bãi đỗ xe;
- Tư vấn đầu tư (không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài
chính);
- Dịch vụ ủy thác đầu tư;
- Kinh doanh bất động sản.
Các nhóm sản phẩm, dịch vụ chính của Công ty:
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 207 là thi
công, xây lắp các công trình dân dụng. Tuy thời gian hoạt động chưa lâu
nhưng Sông đà 207 đã và đang tham gia xây dựng nhiều công trình quan
trọng của các chủ đầu tư trong và ngoài nước.
Trong đó, một số công trình tiêu biểu Sông đà 207 đã và đang thực hiện như:
- Tòa nhà 3B - 62 Trường Chinh (tòa nhà đã được UBND Thành phố Hà
Nội gắn biển “Công trình chất lượng tiêu biểu” chào mừng 50 năm giải

phóng Thủ đô);
- Tòa nhà CT1, CT6 Khu đô thị mới Mỹ Đình, Mễ Trì Hà Nội;
- Tòa nhà Pacific Palace tại 83B Lý Thường Kiệt, Hà Nội; Tòa nhà 23
tầng với diện tích mỗi mặt sàn hơn 3.000 m2 (đây được coi là công trình đầu
tiên và duy nhất ở Việt Nam, có kết cấu 5 tầng hầm áp dụng kỹ thuật công
nghệ thi công “top-down” kết hợp ” up-up” tiên tiến nhất);
- Tòa nhà TOPAZ tại 92 Nguyễn Hữu Cảnh, TPHCM cao 39 tầng thuộc
chuỗi dự án ven sông Sài Gòn - Saigon Pearl - tại TP. Hồ Chí Minh;
- Khu biệt thự Saigon Pearl Vila bao gồm 60 căn biệt thự cao cấp ven
sông Sài Gòn;
- Tòa nhà Sông Đà Tower, 14B Kỳ Đồng, Q3 TPHCM;
- Tòa nhà văn phòng Thụy Khuê, 1 tầng hầm, 14 tầng thân;
- Tòa nhà căn hộ cao cấp Bãi Dương, Nha Trang. 1 tầng hầm, 21 tầng
thân;
- Tòa nhà văn phòng 51 Phùng Khắc Khoan TP HCM;
- Dự án căn hộ cao cấp Kenton Residences tại quận 7 TPHCM, gói thầu
thi công cọc đại trà.;
- Tòa nhà 104 (cao 50 tầng) và Tòa nhà 108 (cao 33 tầng) Dự án U Silk
City, Hà Nội;
- Cụm các Tòa nhà khu CT1 Dự án Nam An Khánh (bao gồm 9 Tòa căn
hộ cao 17-19 tầng);
Trong những năm qua, Sông đà 207 đang từng bước khẳng định năng
lực của mình trong lĩnh vực thi công, xây lắp mà đặc biệt là thị trường thi
công nhà cao tầng. Trong định hướng phát triển giai đoạn tới, Sông đà 207
vẫn chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh truyền thống là thi công xây
lắp dân dụng. Bên cạnh đó Sông đà 207 sẽ chú trọng tìm kiếm các cơ hội để
5
triển khai hoạt động làm chủ đầu tư đối với các dự án xây dựng khu đô thị,
tòa nhà chung cư, văn phòng cao cấp, v.v …
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY:

Cơ cấu tổ chức của Công ty được chia làm hai khối:
-Khối các phòng ban.
-Khối các chi nhánh trực thuộc.
Hai khối này thực hiện các chức năng và nhiệm vụ cụ thể dưới sự điều
hành của Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc phụ trách. Thành phần
của hai khối cụ thể như sau:
Khối các phòng chức năng:
- Phòng Kế hoạch Kỹ thuật;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Tài chính Kế toán;
- Phòng Tổ chức Hành chính.
Khối các chi nhánh trực thuộc:
- Chi nhánh Hà Nội;
- Chi nhánh Nha Trang.
6
3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 207:
Bảng 3.1:
PHÓ TGĐ KINH TẾ - KẾ
HOẠCH
PHÓ TGĐ TÀI CHÍNH
– ĐẦU TƯ
TỔNG GIÁM ĐỐC
7
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
CHI NHÁNH HÀ NỘI CHI NHÁNH NHA
TRANG
VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN TẠI TP.HCM

PHÒNG
KẾ
HOẠCH
– KỸ
THUẬT
PHÒNG
TỔ
CHỨC –
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
TẾ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
– KẾ
TOÁN
PHÓ TGĐ KỸ THUẬT
– THI CÔNG
3.2. Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ của các phòng ban:
Công ty Cổ phần Sông Đà 207 được tổ chức và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Điều lệ Tổ chức
và Hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Cơ sở của hoạt động quản trị và điều hành Công ty là Điều lệ tổ chức và
hoạt động được Đại hội đồng cổ đông thông qua theo Nghị quyết số 01/NQ-
ĐHĐCĐ ngày 01 tháng 03 năm 2008.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,

bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ
quyền. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ:
- Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty, thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát và của Hội đồng quản trị;
- Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
- Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị;
- Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát; phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám đốc;
- Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, thông qua định hướng phát triển của
Công ty, quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản của Công ty tính theo báo cáo tài chính đã được
kiểm toán gần nhất;
- Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ:
Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên với nhiệm kỳ hoạt động 05 năm.
Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ
đông, bao gồm:
- Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng
năm;
- Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục
đích chiến lược do Đaaij hội đồng cổ đông thông qua;
- Bổ nhiệm và bãi nhiệm các người quản lý Công ty theo đề nghị của
Tổng giám đốc và quyết định mức lương của họ;
- Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty;
- Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, tổ chức
việc chi trả cổ tức;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông, hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua quyết
định;

8
- Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty;
- Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
Danh sách các thành viên Hội đồng quản trị:
1. Ông Phạm Ngọc Dũng Chủ tịch Hội đồng quản trị
2. Ông Hồ Văn Dũng Ủy viên Hội đồng quản trị
3. Bà Trần Thị Kim Thanh Ủy viên Hội đồng quản trị
4. Ông Trần Trung Kiên Ủy viên Hội đồng quản trị
5. Ông Trần Việt Sơn Ủy viên Hội đồng quản trị
BAN KIỂM SOÁT:
Ban Kiểm soát gồm 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi
miễn nhiệm, có những quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản
lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đaị hội đồng cổ đông trong
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính;
- Thẩm định báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh, báo cáo tài hính
hàng năm và sáu tháng của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của
Hội đồng quản trị;
- Trình báo cáo thẩm định, báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh
doanh hàng năm của Công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội
đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên;
- Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp
sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty;
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
Danh sách các thành viên Ban kiểm soát:
1. Ông Trần Văn Trường Trưởng Ban kiểm soát

2. Ông Lương Ngọc Ánh Thành viên Ban kiểm soát
3. Bà Phan Thị Thanh Loan Thành viên Ban kiểm soát
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC:
Ban Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bao gồm 04 thành
viên:
- 01 Tổng giám đốc.
- 03 Phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là người quản lý, giám sát và điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty. Tổng giám đốc có các quyền và
nhiệm vụ sau:
9
- Quản lý và điều hành các hoạt động, công việc hàng ngày của Công ty
thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật và Điều
lệ;
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ
đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội
đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua;
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và các loại
hợp đồng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác của Công ty;
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các
chức danh quản lý của Công ty mà không thuộc đối tượng do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm;
- Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng người lao động theo quy định
của Hội đồng quản trị, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với
nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Quyết định mức lương, phụ cấp
(nếu có) cho người lao động trong Công ty;
- Đại diện Công ty trước pháp luật, đại diện Công ty trong các tranh
chấp có liên quan đến Công ty;
- Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.

Giúp việc cho Tổng giám đốc có 03 Phó Tổng Giám đốc, bao gồm:
- Phó Tổng giám đốc phụ trách Kỹ thuật;
- Phó Tổng giám đốc phụ trách Kế hoạch;
- Phó Tổng giám đốc phụ trách Kinh tế - Đầu tư.
Danh sách Ban Tổng giám đốc:
1. Ông Phạm Ngọc Dũng Tổng giám đốc
2. Ông Trần Trung Kiên Phó Tổng giám đốc
3. Ông Nguyễn Đình Dũng Phó Tổng giám đốc
4. Ông Trần Việt Sơn Phó Tổng giám đốc
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT:
Phòng Kế hoạch kỹ thuật có chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị
và Ban Tổng giám đốc Công ty trong việc quản lý công tác kế hoạch và
công tác kỹ thuật của Công ty.
Công tác quản lý kỹ thuật:
- Quản lý công tác khảo sát, thiết kế và tư vấn xây dựng đối với các dự
án đầu tư xây dựng của Công ty, đồng thời quản lý trình tự và chất lượng thi
công xây dựng đối với các dự án này;
- Quản lý công tác lập biện pháp thi công và tiến độ thi công;
- Quản lý công tác chất lượng và nghiệm thu công trình, hạng mục công
trình;
- Quản lý công tác khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ;
10
- Quản lý công tác lưu trữ hồ sơ công trình đã hoàn thành;
- Quy hoạch trình độ cán bộ kỹ thuật nguồn của Công ty và các đơn vị
trực thuộc để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; tổ
chức hướng dẫn, đào tạo và tái đào tạo các cán bộ kỹ thuật của Công ty;
- Tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh công nghiệp và bảo hộ lao
động trong Công ty;
- Quản lý công tác quản lý thiết bị cơ giới của Công ty.
Công tác quản lý kế hoạch:

- Xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm, trình duyệt theo phân
cấp;
- Đôn đốc và tập hợp bỏo cáo thực hiện và kế hoạch sản xuất kinh doanh
hàng tháng, quý, năm của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp, trình duyệt theo
quy định về báo cáo thực hiện kế hoạch và công tác quản lý kế hoạch của
Công ty; đồng thời báo cáo Tổng giám đốc về tình hình thực hiện kế hoạch
và kiến nghị các giải pháp để đáp ứng được kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Công ty tháng, quý, năm và cung cấp các số liệu, tài liệu kinh tế để phục
vụ cho công tác phân tích đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty;
- Tập hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị mà Công ty góp
vốn đầu tư;
- Cập nhật và theo dõi chi tiết thu vốn các công trình;
- Tổng hợp, báo cáo thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm, báo cáo thực
hiện kế hoạch và quản lý công tác kế hoạch của Công ty;
- Tham gia cùng các phòng Kinh tế, Tài chính – Kế toán lập các định
mức nội bộ và kế hoạch giá thành;
- Các công việc liên quan đến công tác tiếp thị đầu thầu của Công ty.
Mối quan hệ với các phòng ban:
- Đối với phòng Kinh tế:
+ Cung cấp khối lượng công việc, tiến độ thi công, biện pháp thi công
để phục vụ công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty và lập
tổng dự toán, dự toán các hạng mục công trình và công trình do Công ty
thực hiện.
+ Thẩm tra khối lượng trong thiết kế và biện pháp thi công để phục vụ
công tác xây dựng định mức, đơn giá và dự toán.
+ Cung cấp nhu cầu về các loại vật liệu, vật tư chính để cung ứng
phục vụ sửa chữa máy móc thiết bị thi công.
+ Tham gia thẩm định các dự án đầu tư của Công ty.
+ Xem xét các vấn đề kỹ thuật có liên quan để tham gia xử lý các tồn

tại về kinh tế trong Công ty.
11
+ Phối hợp với phòng Kinh tế và các đơn vị bộ phận lập kế hoạch
hàng năm về bảo hộ lao động. Kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong công tác
thực hiện đúng các biện pháp đã đề ra trong kế hoạch bảo hộ lao động.
- Đối với phòng Tài chính kế toán: Tham gia thanh quyết toán công
trình, dự án.
- Đối với phòng Tổ chức hành chính:
+ Cung cấp nhu cầu về nhân lực thi công ở công trình phục vụ việc
cân đối và cung ứng nhân lực cho thi công.
+ Tham gia công tác kiểm tra, sát hạch, thi thợ giỏi và nâng bậc cho
công nhân.
+ Phối hợp với phòng Tổ chức hành chính xây dựng nội quy, quy chế
quản lý công tác bảo hộ lao động.
PHÒNG KINH TẾ:
Phòng Kinh tế đảm nhận chức năng tham mưu, tư vấn giúp Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc Công ty trong các lĩnh vực sau:
Công tác quản lý kinh tế:
- Quản lý kinh tế đối với các công trình đang thi công, bao gồm các
công tác lập hồ sơ dự thầu và tham mưu mức giá bỏ thầu; lập định mức, đơn
giá, tổng dự toán công trình; thực hiện các công việc liên quan đến hợp đồng
thầu phụ, hợp đồng giao khoán, v.v …;
- Xây dựng quy chế trả lương áp dụng đối với cơ quan Công ty và các
đơn vị trực thuộc Công ty, đồng thời xây dựng và trình duyệt định mức đơn
giá tiền lương công việc tại các công trình, tổng hợp và tính lương của các
bộ phận gián tiếp và trực tiếp trong Công ty;
- Soạn thảo, đàm phán và chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của các
hợp đồng do Công ty ký kết; thường xuyên giám sát, theo dõi và tổng hợp
việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết; thực hiện quyết toán, thanh lý và lưu
trữ hồ sơ đối với các hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật và Công ty;

- Thực hiện các công tác hạch toán kinh doanh khác.
Công tác đầu tư:
- Nghiên cứu định hướng, chiến lược đầu tư và cơ chế chính sách, quy
định pháp luật của Nhà nước, các bộ ban ngành liên quan và địa phương để
lập trình duyệt kế hoạch đầu tư của Công ty, đồng thời đề xuất các hình thức
quản lý thực hiện đầu tư với từng dự án, trình duyệt;
- Tổ chức thực hiện lập và trình duyệt các dự án đầu tư, các dự án liên
doanh liên kết và công tác thành lập, quản lý, giám sát các hoạt động của các
Ban quản lý dự án;
- Tham gia cùng các phòng chức năng liên quan, ban quản lý dự án
nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư;
12
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện các giai đoạn
đầu tư đối với các dự án đầu tư của Công ty.
Công tác cung ứng, quản lý vật tư, phụ tùng, nguyên, nhiên, vật liệu:
- Thực hiện việc cung ứng vật tư phục vụ thi công các công trình, dự án
mà Công ty đang triển khai thực hiện.
- Tổ chức quản lý, bảo quản, cấp phát vật tư theo đúng định mức sử
dụng từng công tác.
Quyền hạn:
- Phòng Kinh tế được quyền yêu cầu các phòng ban chức năng Công ty,
các đơn vị trực thuộc Công ty, cung cấp những tài liệu, số liệu cần thiết về
các lĩnh vực tiếp thị đấu thầu, quản lý kinh tế, để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của phòng Kinh tế kế hoạch Công ty.
- Được quyền chỉ đạo theo nghành dọc các phòng ban của các đơn vị
trực thuộc thực hiện nghiệp vụ, đảm bảo thực hiện đúng quy định của Nhà
nước và Điều lệ Tổ chức hoạt động của Công ty, để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của phòng.
Mối quan hệ:
- Quan hệ với Hội đồng quản trị Công ty: Là bộ phận tham mưu cho Hội

đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty trong sản xuất kinh doanh của Công.
- Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, báo cáo cần thiết hoặc trả lời trực tiếp khi
Tổng giám đốc hoặc Hội đồng quản trị Công ty có yêu cầu.
- Trưởng phòng Kinh tế trực tiếp báo cáo và nhận nhiệm vụ từ Tổng
giám đốc Công ty, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo kịp thời
kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng Công ty, để giải quyết các
công việc liên quan, phục vụ kịp thời với chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Quan hệ với các cơ quan Nhà nước, địa phương: Chủ ddoongj quan hệ
với các cơ quan Nhà nước, địa phương khi được lãnh đạo Công ty giao
nhiệm vụ để giải quyết tốt các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao.
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN:
Phòng Tài chính Kế toán có trách nhiệm giúp việc cho Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính, kế toán, tín dụng và hạch toán
kinh doanh trong toàn Công ty.
Phòng Tài chính kế toán thực hiện các công việc cụ thể sau:
- Thu thập, phân loại và xử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm xác định, cung cấp thông tin
cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau theo yêu cầu quản
lý;
13
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, trung thực và
kịp thời, từ đó tổng hợp số liệu và lập các báo cáo kế toán theo quy định;
- Tổ chức và đôn đốc công tác thu tiền bán hàng, quản lý và thu hồi công
nợ; giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán
nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về Tài chính, Kế toán.
- Phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo doanh

nghiệp để có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất trong
công tác quản trị doanh nghiệp.
- Xây dựng, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tài chính - tín dụng, kế
hoạch vốn lưu động, các dự toán chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sản xuất tại các đơn vị
trực thuộc.
- Thực hiện các quan hệ tín dụng tiền tệ với các Ngân hàng và tổ chức tín
dụng mà Công ty có quan hệ.
- Điều hồ vốn hàng ngày cho các công trình, các đơn vị trực thuộc đảm
bảo hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH:
Phòng Tổ chức hành chính là đơn vị tham mưu, giúp Tổng giám đốc
Công ty trong việc thực hiện các phương án sắp xếp và cải tiến tổ chức sản
xuất kinh doanh; tổ chức quản lý lao động, giải quyết chế độ chính sách đối
với người lao động theo luật định và Điều lệ của Công ty; thực hiện công tác
hành chính, bảo vệ, y tế và quan hệ giao dịch với các cơ quan, đơn vị theo
thẩm quyền.
Công tác tổ chức:
- Xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, phương án sắp xếp tổ chức,
bộ máy quản lý và điều hành sản xuất, bao gồm việc thành lập mới, tách,
nhập, giải thể, bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc quyền
quản lý trình Tông giám đốc phê duyệt;
- Nghiên cứu xây dựng các văn bản phục vụ công tác quản lý đối với các
tổ chức trực thuộc và dự thảo quy chế, quy định hoạt động của đơn vị trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
Công tác nhân sự:
- Đề xuất, giám sát và thực hiện công tác đào tạo và quy hoạch Cán bộ
công nhân viên như: Xây dựng phương án quy hoạch, đào tạo, nâng cao tay
nghề và tuyển dụng, thu hút đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu
cầu phát triển của Công ty trên cơ sở đánh giá chất lượng đội ngũ viên chức

thừa hành và chất lượng công nhân lao động, nhằm phát huy tối đa hiệu quả
công tác;
14
- Thực hiện chức năng quản lý hồ sơ nhân sự và thực hiện các quy định
của pháp luật lao động; xây dựng các nội quy, quy chế, tiêu chuẩn, quy định
của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tuân thủ theo quy
định của pháp luật và của Công ty;
- Thực hiện chế độ thi đua, khen thưởng, xử phạt theo chính sách của
Nhà nước và của Tổng công ty hàng năm cho Cán bộ công nhân viên sau khi
cú quyết định của Hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật.
Công tác hành chính, bảo vệ, y tế:
- Quản lý và thực hiện các công việc hành chính như đề xuất, cung cấp
trang thiết bị và dụng cụ hành chính văn phòng cho các phòng ban trong
Công ty; bảo đảm điện, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc, điện thoại, fax, in
ấn tài liệu; tổ chức hộp họp, sự kiện, phong trào v.v …
- Điều hành lực lượng bảo vệ, xây dựng phương án phòng chống cháy nổ
trụ sở làm việc của Công ty.
- Chăm sóc sức khoẻ Cán bộ công nhân viên, mua Bảo hiểm y tế, tổ chức
khám sức khoẻ định kỳ, công tác vệ sinh phòng bệnh, cảnh quan môi trường,
tham gia công tác an toàn lao động của Công ty.
CHI NHÁNH HÀ NỘI:
- Địa chỉ : 162A Nguyễn Tuân, Phường Nhân Chính, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội
- Điện thoại: (84-4) 3557 6221
- Fax : (84-4) 3557 6221
Căn cứ hoạt động pháp lý:
- Quyết định thành lập số 19CT/HĐQT ngày 18 tháng 07 năm 2007 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty về việc thành lập chi nhánh Phát triển
Xây dựng Dân dụng.
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0113018864 đăng

ký lần đầu ngày 06 tháng 08 năm 2007; đăng ký thay đổi lần 1 ngày
23/07/2009.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng hạ tầng
đô thị;
- Xây dựng công trình giao thông: đường bộ, sân bay, bến cảng;
- Xây dựng công trình thuỷ lợi: đê đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu;
- Cho thuê máy móc, thiết bị trong lĩnh vực xây dựng;
- Trang trí nội, ngoại thất công trình;
- Sản xuất, khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Xuất, nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
- Kinh doanh vận chuyển hành khách và vận tải đường bộ.
15
CHI NHÁNH NHA TRANG:
- Địa chỉ : 100/6A Trần Phú, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa.
- Điện thoại: (84-4) 3557 6221
- Fax : (84-4) 3557 6221
Căn cứ hoạt động pháp lý:
- Quyết định thành lập số 20CT/HĐQT ngày 01 tháng 07 năm 2009 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty về việc thành lập chi nhánh Nha Trang.
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0102150565-003
đăng ký lần đầu ngày 07 tháng 07 năm 2009.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng hạ tầng
đô thị; Xây dựng công trình giao thông: đường bộ, sân bay, bến cảng; Xây
dựng công trình thuỷ lợi: đê đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu;
- Trang trí nội, ngoại thất công trình;
- Mua bán vật liệu xây dựng; Xuất, nhập khẩu các mặt hàng Công ty
kinh doanh;

- Khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Vận chuyển hành khách và vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH:
- Địa chỉ: 47/49/51 Phùng Khắc Khoan, Phường ĐaKao, Quận I, TP Hồ
Chí Minh.
4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH :
Bảng 4.1:
STT Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Giá trị sản lượng đ
183.678.541.775 251.773.267.466 139.582.493.224
2 Số lao động người
486 506 541
3
Năng suất lao
động năm
đ
4 Tổng quỹ lương đ 1.506.600.000 1.771.000.000 2.028.750.000
5
Thu nhập bình
quân
đ 3.100.000 3.500.000 3.750.000
6 Doanh thu đ 150.964.587.173 228.140.510.846 100.614.469.252
7 Lợi nhuận đ 14.831.909.124 21.826.166.564 13.385.275.997

( Nguồn: Công ty cổ phần Sông đà 207)
16

5. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY:
Bảng 5.1: Cơ cấu lao động của Sông đà 207:
STT Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Năm 2009 Chênh lệch
Số lao
động
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lao
động
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
Số lao
động
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
Phân chia theo giới tính
1 Lao động nam
459 94,44% 477 94,26% 18 3,92% 509 94,09% 32 6,7%

2 Lao động nữ
27 5,56% 29 5,74% 2 7,4% 32 5,91% 3 10,34%
Tổng
486 100% 506 100% 20 4,11% 541 100% 35 6,92%
Phân chia theo trình độ
1 Trên Đại học
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2
Đại học và Cao
đẳng 61 12,55% 80 15,81% 19 31,14% 90 16,64% 10 12,5%
3 Trung và sơ cấp
45 9,26% 37 7,31% -8 -17.77 32 5,91% -5 -13.51
4 Công nhân kỹ thuật
380 78,19% 389 76,88% 9 2,36% 419 77,45% 30 7,71%
Tổng
486 100% 506 100% 20 4,11% 541 100% 35 6,92%
Phân chia theo loại hình lao động
1 Cán bộ quản lý
18 3,7% 20 3,96% 2 11,11% 21 3,88% 1 5%
2 Lao động trực tiếp
380 78,19% 389 76,87% 9 2,36% 419 77,45% 30 7,71%
3 Lao động gián tiếp
88 18,11% 97 19,17% 9 10,22% 101 18,67% 4 4,12%
Tổng
486 100% 506 100% 20 4,11% 541 100% 35 6,92%
( Nguồn Công ty cổ phần Sông đà 207)
17
6. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TỔ CHỨC:
6.1. Thuận lợi:
- Với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng

thấp, Việt Nam có nhu cầu rất lớn trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng khu công nghiệp, xây dựng đô thị tăng mạnh. Hiện nay tỷ trọng
ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tới gần 40% GDP của Việt Nam và
dự báo sẽ tăng lên 43 - 44% trong vòng 5 năm tới. Do đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam đạt được mức tăng trưởng cao
và bền vững trong dài hạn.
- Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO trong
năm 2007 vừa qua cũng tạo tiền đề hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp
xây dựng trong nước hội nhập với thế giới, tiếp thu công nghệ và phương
pháp quản lý hiện đại từ đó nâng cao năng lực tham gia thực hiện các dự án,
công trình xây dựng có quy mô lớn, phức tạp ở
trong nước và ngoài nước.
- Xét về tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất kinh doanh, lĩnh vực xây
dựng luôn đạt được mức tăng trưởng khoảng trên 20% trong những năm gần
đây, riêng năm 2007, đạt hơn 30%, cao gấp ba lần so với mức tăng trưởng
chung của khu vực công nghiệp và xây dựng cả nước. Có thể nói, triển vọng
tăng trưởng của lĩnh vực xây dựng trong thời gian tới được đánh giá là tương
đối tốt với rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong ngành.
- Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn vừa qua cùng với sự
cải tổ rõ rệt về các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước đã tác
động tích cực đến thị trường Bất động sản-xây lắp. Các biện pháp chặt chẽ
về quản lý giá cả nguyên vật liêu xây dựng của các ban ngành chức năng
cũng tạo điều kiện cho ngành xây lắp vượt qua được những khó khăn về chi
phí vật liệu đầu vào. Trong những năm qua Sông đà 207 đã hoàn thành
những dự án đặc thù như: 5 tầng hầm - Tòa nhà PACIFIC PLACE; tầng
hầm đào sâu trong điều kiện địa chất yếu và chiều cao nhà lớn – Dự án
SAIGON PEARL; thi công móng và tầng hầm trong điều kiện đia chất phức
tạp – Dự án số 6 Bãi Dương…được Chủ đầu tư và các đơn vị Tư vấn Quản
lý dự án đánh giá cao. Bằng những kinh nghiệm của mình và đội ngũ cán bộ
công nhân viên năng động sáng tạo Sông đà 207 luôn được các chủ đầu tư

quan tâm đến trong các công trình tầng hầm và nhà cao tầng. Thương hiệu
SD207 đã đang và sẽ được khẳng định bằng những công trình tốt về giải
pháp thi công, đảm bảo về chất lượng, phù hợp về giá thành. Sau một số
thành công của các công trình cao cấp có kỹ thuật cao, Công ty đã khẳng
định được vị thế riêng của mình trong ngành xây lắp và liên tục ký kết được
nhiều hợp đồng mới.
18
- Tách ra hoạt động từ một xí nghiệp trực thuộc của Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà (SUDICO) và Công
ty Cổ phần Sông Đà 2, Công ty Cổ phần Sông Đà 207 đã kế thừa được sự
ảnh hưởng từ uy tín thương hiệu SÔNG ĐÀ, một trong những thương hiệu
hàng đầu trong ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam.
6.2. Khó khăn:
- Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng các doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam cũng đang đứng trước những thách thức về sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trong nội bộ ngành từ các đơn vị trong nước cũng như các đơn vị
quốc tế.
- Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành Xây dựng chịu nhiều ảnh
hưởng từ khủng hoảng kinh tế, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt
động thu hồi vốn của các chủ đầu tư và triển khai thực hiện dự án mới.
- Biến động bất lợi của thị trường bất động sản làm tăng chi phí sản xuất
của Công ty trong khi Doanh thu lại tăng chậm hơn nên ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả kinhdoanh của Công ty.
- Tốc độ lạm phát cũng là rủi ro lớn của Sông đà 207. Trong năm 2008,
lạm phát tăng làm giá của các mặt hàng thiết yếu nhất là mặt hàng vật liệu
xây dựng tăng lên và nguồn cung trở nên khan hiếm. Từ đó chi phí xây dựng
cũng tăng theo làm giảm lợi nhuận của Công ty.
- Sự cạnh tranh trong thị trường xây lắp ngày càng gay gắt, đồng thời
yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật cũng ngày càng cao.
- Từ một xí nghiệp thành viên của Công ty Cổ phần Sông Đà 2 chuyển

đổi sang hình thức Công ty Cổ phần, trở thành Công ty đại chúng và tiến
hành niêm yết trên Thị trường chứng khoán tập trung, mọi hoạt động của
Công ty Cổ phần Sông Đà 207 đều chịu ảnh hưởng của Luật Doanh nghiệp
2005 và các văn bản pháp luật khác liên quan đến Luật Chứng khoán và
Luật Xây dựng.Song, hiện nay một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Luật Thuế Thu nhập cá nhân, đang còn
thiếu tính đồng bộ và nhất quán. Vì vậy, việc nắm bắt và thực thi của các
doanh nghiệp còn gặp không ít khó khăn.
- Một đặc điểm của ngành xây dựng dân dụng là thời gian nghiệm thu
công trình và quyết toán thường bị kéo dài so với thời gian hoàn thành.
Thậm chí, một hạng mục chỉ được quyết toán sau khi cả công trình đã hoàn
thành. Đặc biệt, trong giai đoạn khó khăn như hiện nay, tình trạng khan hiếm
vật liệu xây dựng và giá cả đã tăng quá cao so với dự tính ban đầu sẽ làm
chậm tiến độ hoàn thành của các công trình.
- Tỷ lệ vay nợ cao: Trong xây dựng công trình, các đơn vị thường phải
ứng trước vốn để mua nguyên vật liệu xây dựng. Do việc giải ngân thường
chậm hơn tiến độ thi công. Tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu cao là đặc điểm của
19
các đơn vị này. Riêng đối với Sông Đà 207, tỷ lệ này luôn duy trì ở mức cao.
Các khoản Vay và Nợ có xu hướng mở rộng trong khi lãi suất Ngân hàng
tăng lên sẽ tạo áp lực lớn lên kết quả kinh doanh của Công ty.
- Sức ép của giá cả nguyên vật liệu đầu vào: Đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp rủi ro quan trọng khác là sự biến
động bất thường nguyên vật liệu đầu vào, cụ thể là các loại vật liệu xây dựng
sử dụng trong quá trình thi công. Theo thống kê của Công ty, giá cả của hầu
hết các mặt hàng vật liệu xây dựng trong
năm 2008 đều gia tăng so với thời điểm cuối năm 2007. Cụ thể, giá thép
tăng khoảng 40%; các loại vật liệu khác như cát, đá, xi măng tăng khoảng
từ 20% đến 30%. Việc trượt giá của các loại nguyên vật liệu có thể nằm
ngoài tầm kiểm soát của các chủ đầu tư cũng như nhà thầu xây dựng, gây ra

những khó khăn nhất định trong công tác thi công công trình.
7. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BỘ PHẬN QUẢN LÝ NHÂN SỰ:
7.1. Trong công tác tổ chức:
- Xây dựng đề án, phương án sắp xếp tổ chức, bộ máy quản lý và điều
hành sản xuất, bao gồm việc thành lập mới, tách, nhập, giải thể, bổ sung
chức năng, nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc quyền quản lý trình Tổng giám
đốc phê duyệt.
- Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, phương án nêu trên.
- Nghiên cứu xây dựng các văn bản phục vụ công tác quản lý đối với các
tổ chức trực thuộc và dự thảo quy chế, quy định hoạt động của đơn vị trình
cấp có thẩm quền quyết định.
- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức thuộc quyền quản lý thực hiện Điều lệ
tổ chức và hoạt động, các quy chế, các quy định của đơn vị theo chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước đang hiện hành.
7.2. Trong công tác cán bộ và đào tạo:
- Lập quy hoạch và trình duyệt cán bộ nguồn của Công ty và các đơn vị
thành viên hàng năm.
- Xây dựng phương án quy hoạch đội ngũ Cán bộ công nhân viên, đáp
ứng nhu cầu phát triển của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ
phê duyệt trước khi tổ chức triển khai thực hiện.
- Lập và trình duyệt chế độ thu hút chuyên gia theo định hướng phát
triển của Công ty.
- Căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị được giao và chức danh tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ, kết quả tuyển chọn trình Tổng giám đốc phê duyệt
phương án bố trí, sắp xếp, điều động Cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện quy trình quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiêm.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
20
- Lập kế hoạch và trình duyệt ciệc cử Cán bộ công nhân viên đi học tập,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước theo chế độ hiện

hành.
- Trình phương án tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho Cán bộ công
nhân viên, đảm bảo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty.
- Trình phương án tổ chức thi tuyển cán bộ, viên chức, sát hạch tay nghề
công nhân hàng năm. Đồng thời đánh giỏ đội ngũ viên chức thừa hành và
chất lượng công nhân lao động, trình Thủ trưởng đơn vị phương án bố trí,
sắp xếp cán bộ, viên chức, công nhân kỹ thuật phù hợp với năng lực, sở
trường, trình độ nhằm phát huy được hiệu quả công tác của từng người.
7.3. Trong công tác lao động và tiền lương:
- Thực hiện việc phân công, bố trí lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
- Giải quyết thủ tục tiếp nhận, chấm dứt Hợp đồng lao động và nghỉ chế
độ đối với người lao động theo đúng luật định.
- Thực hiện chức năng quản lý hồ sơ nhân sự và thực hiện các quy định
của pháp luật lao động như: lập sổ lao động, sổ Bảo hiểm xã hội, các hồ sơ
liên quan đến quá trình sử dụng và giải quyết chính sách đối với người lao
động.
- Xây dựng các nội quy, quy chế, tiêu chuẩn, quy định của đơn vị trình
cấp có thẩm quyền quy định như: Thỏa ước lao động tập thể, Nội quy lao
động, quy chế dân chủ, thanh tra, tiếp dân theo quy định của pháp luật và
của Công ty.
- Tổ chức thực hiện chế độ nâng bậc lương hàng năm đối với Cán bộ
công nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước và của đơn vị.
- Thực hiện chế độ báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình về số lượng,
chất lượng lao động hàng tháng, quý, năm.
7.4. Trong công tác khen thưởng, kỷ luật:
- Thực hiện chế độ khen thưởng của Nhà nước và của Tổng công ty hàng
năm cho cán bộ công nhân viên sau khi cú quyết định của Hội đồng thi đua
khen thưởng.

- Thu thập hồ sơ tài liệu và đề xuất biện pháp, hình thức xử lý các vụ vi
phạm kỷ luật của cán bộ công nhân viên để trình Hội đồng thi đua khen
thưởng kỷ luật.
7.5. Trong công tác hành chính, bảo vệ, y tế:
- Tổ chức tiếp nhận phân loại thông tin từ trong và ngoài đến Công ty,
trình lãnh đạo Công ty để xử lý các thông tin trên.
- Lưu chuyển công văn đi, đến và các hồ sơ tài liệu liên quan đến đơn vị.
21
- Soạn thảo, trình duyệt và ban hành các công văn, nội quy, … có liên
quan đến công tác hành chính, bảo vệ, y tế.
- Quản lý và sử dụng con dấu của Công ty theo đúng thủ tục pháp chế
hành chính.
- Quản lý các trang thiết bị, dụng cụ hành chính văn phòng, cấp phát văn
phòng phẩm cho các phòng ban Công ty.
- Điều hành xe con khối cơ quan phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Điều hành lực lượng bảo vệ, xây dựng phương án phòng chống cháy nổ
trụ sở làm việc của Công ty.
- Quản lý đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc của Công ty.
- Chăm sóc sức khỏe Cán bộ công nhân viên, mua Bảo hiểm xã hội, tổ
chức khám sức khỏe định kỳ, công tác vệ sinh phòng bệnh, cảnh quan môi
trường, tham gia công tác an toàn lao động của Công ty.
- Thiết lập các mối quan hệ với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài Công
ty khi được Tổng giám đốc giao.
- Trực tiếp quan hệ với chính quyền địa phương nơi Công ty đóng trụ sở
để giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác hành chính, bảo vệ, y tế.
- Tổ chức bếp ăn tập thể phục vụ Cán bộ công nhân viên khối cơ quan
Công ty và kiểm tra bếp ăn tập thể các đơn vị trực thuộc của Công ty tại các
công trường, …
- Phục vụ nơi làm việc của lãnh đạo Công ty, hướng dẫn khách đến làm
việc.

- Phục vụ hội họp, các hoạt động phong trào, các ngày kỷ niệm lớn trong
năm.
- Bảo đảm điện, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc, điện thoại, fax, in ấn
tài liệu.
8. CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY:
8.1. Chế độ làm việc:
- Thời gian làm việc: 8h/ngày, 5 ngày/tuần, nghỉ trưa 1,5 h. Khi có yêu
cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh thì Cán bộ công nhân viên có trách
nhiệm làm thêm giờ và Công ty có những quy định đảm bảo quyền lợi cho
người lao động theo quy định của Nhà nước.
- Ngày phép, nghỉ lễ, Tết, nghỉ ốm thai sản: Cán bộ công nhân viên được
nghỉ lễ và Tết 8 ngày theo quy định của Luật Lao động. Đối với Cán bộ
công nhân viên đã làm việc tại Công ty từ 12 tháng trở lên được nghỉ phép
12 ngày/năm. Những người còn lại sẽ được nghỉ phép tính theo tỷ lệ thời
gian làm việc. Cán bộ công nhân viên được nghỉ ốm 03 ngày (không liên
tục) trong năm và được hưởng nguyên lương. Trong thời gian nghỉ thai sản,
ngoài thời gian nghỉ 04 tháng với chế độ bảo hiểm theo đúng quy định còn
được hưởng thêm 04 tháng lương cơ bản do Bảo hiểm xã hội chi trả.
22
- Điều kiện làm việc: Công ty trang bị đầy đủ các công cụ bảo hộ lao
động, đồng thời Công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc an toàn lao động để
đảm bảo năng suất lao động cao và an toàn cho Cán bộ công nhân viên.
8.2. Hoạt động tuyển dụng, thu hút nhân tài:
Dựa vào nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng năm,
Công ty đều xây dựng kế hoạch tuyển dụng để thu hút người lao động có
năng lực. Công ty đề ra những tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự đặc biệt cho
từng vị trí, song tất cả các vị trí đều có những yêu cầu chung như: có trình
độ chuyên môn cơ bản, có ý thức phát triển nghề nghiệp và có tính kỷ luật
cao, chủ động trong công việc .v.v… . Với chính sách tuyển dụng có hiệu
quả, trong những năm qua Công ty đã thu hút và xây dựng được một đội ngũ

nhân lực giỏi từ nhiều nguồn khác nhau.
Các án bộ công nhân viên trẻ trung và năng động của Sông đà 207 luôn
được trau dồi kỹ năng, kinh nghiệm từ những chính sách đào tạo của Công
ty. Với chủ trương lấy con người làm gốc, Công ty luôn tạo điều kiện cho
người lao động được học tập, nâng cao kiến thức về chuyên môn và nghiệp
vụ. Công ty thường xuyên cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn, đào tạo
ngắn ngày và dài ngày về các nghiệp vụ kinh doanh, đồng thời tổ chức
những lớp tập huấn phổ biến công nghệ mới cho các cán bộ kỹ thuật. Chính
sách tuyển dụng hợp lý, kết hợp với kế hoạch đào tạo và trau dồi thường
xuyên cho Cán bộ công nhân viên đã góp phần giúp Sông đà 207 duy trì một
nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo lợi thế cạnh tranh vững chắc để Công ty
có thể tự tin mở rộng hơn nữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
ngành xây dựng.
8.3. Chế độ trả lương thưởng, phúc lợi:
Chính sách lương:
Hệ thống lương của Sông đà 207 được xây dựng dựa vào nguyên tắc
công bằng trên cơ sở đánh giá một cách toàn diện trình độ, năng lực, kinh
nghiệm và chủ yếu là dựa vào hệ số năng suất của từng cá nhân và kết quả
hoạ t động kinh doanh của từng thời kỳ. Hệ thống này cũng bảo đảm tuân
thủ những quy định về chế độ tiền lương của Nhà nước,
Định kỳ, người lao động trong Công ty được hưởng lương và được xem xét
nâng bậc lương căn cứ vào trình độ, năng lực và hiệu quả công việc được
giao.
Chính sách khen thưởng, kỷ luật:
Với mục tiêu động viên người lao động nâng cao năng suất và hiệu quả
công việc, Công ty áp dụng chính sách khen thưởng xứng đáng đối với các
cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, cóđóng góp sáng kiến về giải pháp kỹ
thuật giúp đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
23
Hình thức khen thưởng được áp dụng bao gồm khen thưởng bằng vật

chất, tuyên dương trước tập thể, tổ chức các chuyến du lịch, tập huấn trong
và ngoài nước, .v.v… .
Bên cạnh đó, việc xử lý cán bộ có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động
và hình ảnh của Công ty cũng được Sông đà 207 thực hiện chặt chẽ. Nhờ đó
đã giúp Sông đà 207 tạo dựng một môi trường làm việc nghiêm túc và có
tinh thần thi đua cao trong toàn Công ty.
Chế độ bảo hiểm và phúc lợi:
Việc trích nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động
luôn được Công ty thực hiện đầy đủ theo các quy định của pháp luật, bảo
đảm quyền lợi của Cán bộ công nhân viên, giúp người lao động yên tâm
trong công tác.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo Công ty cũng rất chú trọng tới các chế độ
đãi ngộ khác dành cho người lao động. Mặc dù là một doanh nghiệp mới
thành lập nhưng Công ty đã xây dựng và đẩy mạnh các hoạt động đoàn thể,
chú trọng đến quyền lợi cũng như đời sống tinh thần của toàn thể nhân viên.
Trong năm, công ty tổ chức cho cán bộ nhân viên đi tham quan nghỉ mát,
thực hiện các chế độ thăm hỏi đối với nhân viên ốm đau, thai sản, tặng quà
cho nhân viên nhân dịp sinh nhật, kết hôn, tổ chức gặp mặt, tặng quà cho
con em cán bộ nhân viên nhân dịp 1-6, Trung thu… Những hoạt động này
đã tạo nên nét văn hóa đặc trưng của Sông đà 207, mang lại sự gắn kết giữa
các cán bộ công nhân viên cũng như giữa cán bộ công nhân viên với Công
ty.
9. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY:
Mục tiêu hoạt động của Công ty là: Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát
triển vốn đầu tư tại Công ty và các doanh nghiệp khác; tối đa hóa lợi nhuận,
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại lợi ích tối ưu cho các cổ
đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời đen lại việc làm, tạo thu nhập cho
người lao động; tối đa hóa hiệu quả hoạt động của toàn Công ty; mở rộng
sản xuất kinh doanh ở thị trường trong và ngoài nước, nâng cao năng lực

cạnh tranh của Công ty nhằm xây dựng và phát triển Công ty có tiềm lực
kinh tế mạnh. Cụ thể:
Trên cơ sở năng lực và kinh nghiệm đã được khẳng định bởi các đối tác
lâu năm, định hướng của Sông đà 207 trong 03 năm tới là chuyên sâu vào
ngành nghề, sản phẩm truyền thống như Xây dựng dân dụng, công nghiệp,
hạ tầng cơ sở làm trọng tâm. Từ đó Công ty đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị,
máy móc đồng bộ, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
Thêm vào đó, Công ty cũng đặt mục tiêu tăng tỷ trọng doanh thu của
các lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản và các ngành nghề mới chiếm
24
từ 35-40% tổng giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong thời gian gần
đây, Công ty đã tiến hành triển khai lĩnh vực Tư vấn quản lý và điều hành
các dự án đầu tư xây dựng. Với đội ngũ nhân sự chuyên môn sẵn có, nhu cầu
ngày càng cao của thị trường về các loại hình dịch vụ quản lý dự án chuyên
nghiệp và hiệu suất lợi nhuận tương đối cao nên Công ty chủ trương phát
triển lĩnh vực này một cách chuyên nghiệp.Với những định hướng trên,
SD207 đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng hàng năm là 15-20%.
25

×