Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Bài giảng quy hoạch giao thông đô thị bài 3 quy hoạch hệ thống giao thông đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 29 trang )

QUY HOAÏCH GIAO THOÂNG
QUY HOAÏCH GIAO THOÂNG
ÑOÂ THÒ
ÑOÂ THÒ
BÀI 3
QUY HOẠCH HỆ THỐNG
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
TS.KTS LÊ ANH ĐỨC –THS.KTS. TRẦN THỊ VIỆT HÀ - THS. KS. TRẦN THỊ SEN
NHU CẦU GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
-
Nhu cầu giao thông đô thị: Hành khách – hàng hóa – phương tiện cá
nhân (trong khi Phương tiên GTCC lại là thành phần của mạng lưới)
-
Nhu cầu giao thông hành khách có tính chất phức tạp và đặc trưng nhất
nên thường được sử dụng là yếu tố cơ bản cho tính toán quy hoạch giao
thông đô thị.
-
Nhu cầu giao thông hành khách đô thị :
+ Hướng của dòng di chuyển
+ Lưu lượng : P = n x p
n: dân số (người)
p: Tần suất di chuyển (lượt ng/ ngày, lượt ng/năm)
NHU CẦU GIAO THÔNG HÀNH KHÁCH
+ Nhu cầu giao thông: được đặc trưng bời hướng và lưu lượng của dòng vận chuyển

- Hướng: phụ thuộc vào vị trí các khu vực chức năng trong đô thị
- Lưu lượng: phụ thuộc quy mô các khu vực này
NHU CẦU DI CHUYỂN HÀNG NGÀY – DAILY TRIP
Home
Work
School


(drop o child)
Restaurant
Shopping mall
8:00 AM
Carpool
8:15 AM
Drive alone
12:30 PM
Walk
1:30 PM
Walk
5:30 PM
Drive alone
7:00 PM
Drive alone
8:30 PM
Drive alone
Passengers
Freight
7:00 AM
Garbage
pickup
1:30 AM
Delivery
2:30 AM
Return
10:30 PM
Delivery
10:45 PM
Return

10:00 AM
Parcel
Drop off
10:05 AM
Parcel
Pickup
-
Tần suất giao thông là số lần tham gia giao thông hàng ngày của người dân đô
thị.
-
Tần suất phụ thuộc vào khoảng cách di chuyển, mục đích di chuyển
(27.4%)
Trung tâm
(16.7%)
(6.4%)
Ngoại vi
(33.8%)
(
1
.
5
%
)
(
1
.
4
%
)
(

4
.
1
%
)
(
0
.
9
%
)
ĐIỂM ĐẾN CỦA CÁC NHU CẦU DI CHUYỂN ĐI LÀM
PHÂN BỐ NHU CẦU GIAO THÔNG
Nhu cầu giao thông được đáp ứng bằng mạng lưới giao thông, căn cứ trên
nhu cầu giao thông, việc phân bổ nhu cầu sẽ quyết định việc tính toán cung
cấp mạng lưới.
PHÂN BỐ NHU CẦU GIAO THÔNG
Điểm x.phát
Điểm đến
Tuyến đường nào?
Chi phí
Thời gian
Số lượng các liên kết
+ Phân bổ nhu cầu giao thông căn cứ vào các tuyến đường chi phí, thời gian đi lại.
Có nhiều giải pháp được lựa chọn. Quy hoạch giao thông là nhiệm vụ quan trọng
trong việc chọn lựa giải pháp phân bổ nhu cầu và lựa chọn mạng lưới đường hợp lý.
+ Các tiêu chí là cơ sở nghiên cứu: Tuyến đường đi lại ngắn nhất, chi phí thời gian
thấp nhất, chi phí vận chuyển thấp nhất, tổng chi phí thấp nhất…
XÁC ĐỊNH NHU CẦU GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
CÁC KHU VỰC CHỨC NĂNG VÀ NHU CẦU GIAO

THÔNG
+ Mô hình hóa các khu vực chức năng: Là việc xem các khu chức năng
bằng các đặc trưng: vị trí, khoảng cách, quy mô và nhu cầu đi lại giữa các
khu vực chức năng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ NHU CẦU GIAO THÔNG
+ Đối tượng giao thông là yếu tố quan trọng quyết định nhu cầu đi lại
trong đô thị.
-
Đối tượng giao thông quyết định mục đích di chuyển, tần suất di chuyển,
khoảng cách di chuyển và các yếu tố khác trong vận tải hành khách đo thị
-
Đối tượng di chuyển phụ thuộc vào nghề nghiệp, thu nhập và chịu tác
động của các biến đổi kinh tế xã hội trong đô thị
-
Đối với giao thông đô thị, có 2 nhóm đối tượng cơ bản: đối tượng ổn định
và đối tượng không ổn định
-
Đối tượng ổn định là đối tượng có hướng và tần suất di chuyển tương đối
ổn định: học sinh, sinh viên, công nhân ở các khu công nghiệp, nhân viên
văn phòng
-
Các đối tượng: khách du lịch, người làm việc dịch vụ Là đối tượng
không ổn định.
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NHU CẦU GIAO
THÔNG
Ngoại trừ đối tượng giao thông, nhu cầu còn chịu tác động bởi 2 yếu tố cơ
bản:
-
Khu vực: Các vị trí khác nhau của đô thị sẽ có nhu cầu (lưu lượng và tần
suất) giao thông khác nhau, khu vực trung tâm luôn có nhu cầu lớn hơn

các khu vực dân cư
-
Thời gian: Tùy thuộc vào thời điểm (trong ngày, trong tuần, trong năm ) nhu
cầu giao thông sẽ thay đổi khác nhau trong từng khu vực và toàn đô thị.
TẦN SUẤT GIAO THÔNG
Tần suất giao thông: là số lần di chuyển trong ngày: lần/ngày.
-
Tần suất giao thông phụ thuộc đối tượng giao thông
-
Khu vực giao thông và vị trí khu vực chức năng
-
Thời gian và thời điểm giao thông
XÁC ĐỊNH NHU CẦU GIAO THÔNG
Có 2 phương pháp xác định nhu cầu giao thông (hành khách)
+ Tổng nhu cầu giao thông: là phương pháp được tính toán trên toàn bộ dân số đô
thị (hoặc khu vực). Tổng nhu cầu giao thông đô thị A=Σ n.p.N (lượt người/ngày;
lượt người/năm)
A: Tổng nhu cầu
n: ngày di chuyển trong năm
p: tần suất
N: dân số
+ Nhu cầu di chuyển trực tiếp: là phương pháp xác định nhu cầu trực tếp giữa các
khu vực đô thị với nhau, thông thường được xác định bằng ma trận di chuyển
XÁC ĐỊNH NHU CẦU GIAO THÔNG
+ PP Tổng nhu cầu giao thông: được xác định cho tổng thể một đô thị,
thường áp dụng cho các đô thị không quá lớn, có GTCC là phương pháp
giao thông chủ yếu và hầu hết cho các đô thị quy hoạch theo phương pháp
định hướng tập trung. PP Tổng nhu cầu tính toán không quá phức tạp
nhưng cho kết quả với độ chính xác không cao bằng PP ma trận
+ PP Nhu cầu di chuyển trực tiếp (ma trận): xác định nhu cầu trực tiếp

cho từng khu vực, là phương pháp tính khá phức tạp nhưng cho kết quả
khá cao. PP này thường được áp dụng cho các đô thị lớn, lưu lượng giao
thông lớn và các khu vực cải tạo
PHƯƠNG PHÁP TỔNG NHU CẦU
Kết quả của phương pháp tổng nhu cầu
+ Tổng nhu cầu giao thông => nhu cầu giao thông 1 ngày => nhu cầu giao
thông trên 1 hướng => nhu cầu giao thông trên 1 hướng trong giờ cao
điểm => mặt cắt đường, số lượng PT cộng cộng
+ Tổng nhu cầu giao thông 1 ngày được phân chia theo từng hướng tùy
thuộc vào vị trí khu vực. Việc phân chia này thường theo chủ quan, dự
báo và thiếu độ chính xác
+ Tuy nhiên việc tính toán khá nhanh chóng va đơn giản
PHƯƠNG PHÁP TỔNG NHU CẦU
Kết quả của phương pháp ma trận
+ Nhu cầu giao thông trực tiếp trên
1 hướng 1 ngày => nhu cầu giao
thông trên 1 hướng trong giờ cao
điểm => mặt cắt đường, số lượng
PT cộng cộng
+ Nhu cầu giao thông trực tiếp trên
1 hướng 1 ngày => tổng nhu cầu
giao thông của đô thị => quy hoạch
tổng thể mạng lưới và tính toán
khối lượng giao thông đô thị
KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI – NHU CẦU GIAO THÔNG
Cần phân biệt khối lượng vận tải và lưu lượng vận chuyển
+ Khối lượng vận tải là khối lượng hành khách và hàng hóa vận chuyển
được trên toàn bộ hê thống giao thông P = A.L (lượt người.km)
+ Lưu lượng vận chuyển (hay nhu cầu) là lượng hành khách và hàng hóa
di chuyển trong toàn bộ mạng lưới trong 1 đơn vị thời gian

+ Khối lượng vận tải đặc trưng cho năng lực chung của hệ thống giao
thông đô thị nhưng không là cơ sở để xác định mạng lưới giao thông.
Trong khi khả năng đáp ứng nhu cầu giao thông là đặc trưng cho năng
lực của mạng lưới đường
PHÂN CHIA NHU CẦU GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
PHÂN CHIA NHU CẦU GIAO THÔNG
Việc phân chia nhu cầu vận chuyển được thực hiện chủ yếu bằng 2 cách:
+ Phân chia theo hướng-tuyến đường: Được thực hiện trên tổng thể mạng
lưới đô thị:
Tổng nhu cầu được đáp ứng P = Σ lượng đáp ứng trên các tuyến
= P1 + P2 + P3 (hướng 1,2,3)
+ Phân chia cho các phương tiện vận chuyển: Tổng nhu cầu trong đô thị
được đáp ứng bằng tổng lượng đáp ứng trong từng loại phương tiện. Phân
chia các phương tiện còn có thể được thực hiện trên từng tuyến đường
Tổng nhu cầu được đáp ứng P = Σ lượng đáp ứng của các PT
= P đ.bộ + P đ.sắt + P đ.thủy
PHÂN CHIA NHU CẦU TRÊN HÀNH LANG GIAO
THÔNG
+Trên các hành lang /tuyến giao thông có lưu lượng lớn, cần thiết phân
chia nhu cầu đảm nhiệm cho từng loại phương tiện:
+Tổng nhu cầu được đáp ứng P = Σ lượng đáp ứng của các PT
= P bus + P oto + P đ sắt + .
+Việc phân chia căn cứ vào nhu cầu và khả năng đáp ứng của từng loại
phương tiện
+ Việc lựa chọn PT tùy thuộc vào khả năng sử dụng đất. Các PTCC sẽ làm
giảm chiều rộng cần thiết của mặt cắt đường
PHÂN CHIA NHU CẦU TRÊN HÀNH LANG GIAO
THÔNG
ĐIỂM
XUẤT

PHÁT
ĐIỂM
ĐẾN
Khoảng cách giữa các ga, trạm dừng, km
10,000
80,000
60,000
70,000
50,000
40,000
30,000
20,000
Năng l c chuyên ch ự ở
S khách / 1 gi / 1 h ng ố ờ ướ
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0 1.1 1.2
Bus+Exclusive
Streetcar/Light rail Excl.
Metro
Suburban /
Regional rail
SO SÁNH CÁC LOẠI PTCC TRÊN HÀNH LANG
GIAO THÔNG
NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ QUY HOẠCH
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
QUY HOẠCH GIAO THÔNG - URBAN
TRANSPORTATION
P
h

i


h

p

v

i

Q
H

Đ
ô

t
h

P
h

i

h

p

v

i


Q
H

Đ
ô

t
h

-
Chính sách – định
hướng phát triển
-
Chính sách và biện pháp
kinh tế
-
Công cụ quản lý
-
Giải pháp ngắn hạn
-
Sử dụng đất, cấu trúc đô
thị
-
Giải pháp quy hoạch
-
Thiết kế đô thị
-
Phát triển đầu tư
phương tiện

-
Chính sách gia tăng
GTCC, hạn chế PTCN
-
Đầu tư mạng lưới
-
Gia tăng chỉ tiêu
C
h
í
n
h

s
á
c
h

g
i
a
o

t
h
ô
n
g
C
h

í
n
h

s
á
c
h

g
i
a
o

t
h
ô
n
g
P
h
á
t

t
r
i

n


G
T
C
C
P
h
á
t

t
r
i

n

G
T
C
C
P
h
á
t

t
r
i

n


m

n
g

l
ư

i
P
h
á
t

t
r
i

n

m

n
g

l
ư

i
Quản lý & Tổ chức

Quản lý & Tổ chức
K
i

m

s
o
á
t

n
h
u

c

u
K
i

m

s
o
á
t

n
h

u

c

u
-
Phối hợp tăng hiệu quả SD đất
-
Các giải pháp QH và gia tăng
quy mô mạng lưới
QH Giao thông
QH Giao thông
THỐNG KÊ GIAO THÔNG
Thống kê đường chính
Nhu cầu giao thông; Hành khách
GTCC
NC thời gian đi lại; Thống kê bãi
đậu xe
Thống kê xe bus, đường sắt
KHẢO SÁT ĐIỂM ĐI - ĐẾN
Điều tra hộ gia đình
Điều tra đường sắt và bus
Phương tiện vận tải: HK. HH
Cây xanh đường phố
NGHIÊN CỨU GIAO
THÔNG
Khu vực; Sử dụng đất
Phân bố dân cư
Hộ gia đình, thu nhập, việc làm, các
vấn đề khác của sử dụng đất

PHÂN TÍCH CƠ BẢN
Sở hữu xe ô tô; Phát sinh nhu cầu; Thu hút di chuyển;
Lựa chọn phương thức ; Phân chia nhu cầu
QH MẠNG LƯỚI G. THÔNG

Giả định xây dựng các tuyến đường
chính và mạng lưới GTCC
DỰ BÁO GIAO THÔNG
Điều tra hộ gia đình
Điều tra đường sắt và bus
Phương tiện vận tải: HK. HH
Cây xanh đường phố
QUY HOẠCH DỰ BÁO
Dự báo dân số và hộ gia đình
Dự báo việc làm và sử dụng đất
tương lai
ĐIỀU CHỈNH MẠNG LƯỚI
GIAO THÔNG
ĐÁNH GIÁ MẠNG LƯỚI
Điều tra hộ gia đình
Điều tra đường sắt và bus
Phương tiện vận tải: HK. HH
Cây xanh đường phố
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
DỰ BÁO
ÁP DỤNG QUY HOẠCH – NGHIÊN CỨU
Lựa chọn QH tổng thể mạng lưới; Phát triển các chính sách, phân chia giai đoạn; Báo
cáo và trình bày; Quy hoạch chi tiết và thiết kế dự án
QUY HOẠCH GIAO THÔNG - URBAN
TRANSPORTATION

×