Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Môn quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.27 KB, 38 trang )

Giới thiệu doanh nghiệp
1.1. Thông tin cơ bản
- Tên đầy đủ: Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến
- Tên viết tắt: VTEC ( VIETTEN GARMENT COPORATION )
- Slogan: “Sự chuẩn mực của thời trang công sở”
- Trụ sở: 07 Lê Minh Xuân, quận Tân Bình, tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Năm thành lập: 1976
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Webside:
- Điện thoại: 08-38640800
- Tổng giám đốc: Bùi Văn Tiến
1.2. Lĩnh vực kinh doanh ( theo giấy chứng nhận đăng ký số 213/CNN-
TCLĐ )
- Sản xuất quần áo
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hang hóa
- Sản xuẩ và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may, máy móc phụ tùng
ngành may công nghiệp, thiết bị điện âm thanh và ánh sáng.
- Kinh doanh máy in, vi tính và chuyển giao công nghệ, điện thoại,…
- Kinh daonh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp
- Đầu tư và kinh doanh tài chính.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Đơn bị chiến lược kinh doanh (SBU) ngành dệt may
- Việt Tiến : đối tượng sử dụng chính là những người ít thay đổi
- Vee Sendy: đối tượng sử dụng chính là giới trẻ năng động, trẻ trung, lịch sự
- TT-up: đối tượng sử dụng là những người có lối sống hiện đại, ưa thích thời
trang, và thích sự thay đổi.
- San Sciaro và Manhattan : đối tượng là những người có lối sống trang trọng,
lịch lãm,hướng đến khách hàng doanh nhân.
- Smart casual và Việt Long: đối tượng là khách hàng trẻ mức giá trung bình
Page 1
2. Phân tích tầm nhìn chiến lược, sứ mệnh kinh doanh và mục tiêu chiến


lược của doanh nghiệp
2.1. Tầm nhìn doanh nghiệp
Công ty cổ phần may Việt Tiến định hướng sẽ trở thành Doanh nghiệp dệt may tiêu
biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Tạo dựng và phát triển thương hiệu của
công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. Xây
dựng nền tài chính lành mạnh.
2.2. Sứ mạng kinh doanh
- Việt Tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi
mặt, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực
các hoạt động xã hội,… góp phần ổn định đời sống của người lao động, tạo
sự gần gũi với cộng đồng để các thương hiệu có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường cũng như được người tiêu dung tín nhiệm.
- Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những
đối tượng công sở và những đối tượng có thu nhập cao.
- Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ,
Đông Âu, Khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu.
- Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hang đầu trong chiến lược
kinh doanh của công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày
một tốt hơn, phong phú hơn và làm hài lòng hơn các đối tượng khách hàng
của Việt Tiến.
- Việt Tiến không chỉ quan tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của
mình mà còn đồng thời quan tâm đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên đào
tạo và tạo môi trường sáng tạo, khiến các nhân viên năng động hơn.
2.3. Mục tiêu chiến lược
2.3.1. Ngắn hạn:
- Lấy lại niềm tin của người tiêu dùng trong nước bằng cách đảm bảo chất
lượng sản phẩm
Page 2
- Đáp ứng nhu cầu mua sắm nhu cầu bình dân của người tiêu dùng: phát triển
thêm nhãn hiệu bình dân Việt Long.

- Công ty phát triển theo hướng đa giá, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng
chứ không giảm gía sản phẩm bằng cách cho ra đời nhiều dòng sản phẩm với
giá khác nhau.
2.3.2. Dài hạn:
- Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới.
- Kế hoạch sản phẩm mới : dây chuyền may bộ complet nhập từ Anh Quốc về
sẽ được phát triển cao cấp hơn.
- Sử dụng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lời tối đa.
- Định vị và phát triển doanh nghiệp.
2.3.3. Trung hạn:
- Kế hoạch bán hàng: hoàn thiện quy chế cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm của
công ty trên phạm vi cả nước, mở rộng đại lý ở các địa phương, xâm nhập
vào các siêu thị cao cấp tại Việt Nam và thị trường ASEAN.
- Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách một cách hiệu quả.
- Sắp xếp nhân lực các bộ phận cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Phân tích kế hoạch tác nghiệp
2.4. Phân tích tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược
Công ty cổ phần May Việt Tiến đã từng bước đi đến thành công của ngày
hôm nay để trở thành một trong những doanh nghiệp đứng đầu về ngành dệt may ở
Việt Nam là nhờ vào những chiến lược cụ thể, phù hợp với nguồn lực, điểm mạnh
của công ty và nhờ vào sự quản trị chiến lược tài ba của các nhà quản trị:
- Ngoài việc tập trung cho nguồn lực, Việt Tiến luôn đi đầu trong việc nghiên
cứu và mạnh dạn áp dụng công nghệ mới của tập đoàn South Island, tập đoàn
Itochu, Misubishi, Sandra của Nhật Bản, như vậy năng suất, chất lượng sản
phẩm tăng lên, thỏa mãn nhu cầu khách hang và có một lượng khách hàng
trung thành đáng kể.
- Việt Tiến nâng tầm thương hiệu cũ và cho ra đời thương hiệu mới đáp ứng
nhu cầu khách hang. Việt Tiến tiến hành đăng ký bảo vệ thương hiệu của
mình tại các thị trường tiềm năng như Hoa Kỳ, Canada thông qua một công
Page 3

ty xúc tiến thương mại của Nhật Bản. Việt Tiến cũng đã xây dựng thương
hiệu tại 6 nước trong khối ASEAN là Singapore, Thái Lan, Philippines,
Indonesia, Malaysia và Brunei.
- Tuy thâm nhập sâu hơn với đối tượng khách hang bình dân, Việt Tiến vẫn
luôn khẳng định chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu,
nguyên liệu được kiểm định, không gây kích ứng da
- Doanh nghiệp cũng luôn chú trọng đến các yếu tố như văn hóa vùng miền,
thói quen ăn mặc đề thiết kế những mẫu quần áo phù hợp với kích cỡ mà
phong cách của người mặc.
- Việt Tiến cũng luôn nhận thức về trách nhiệm xã hội, luôn tích cực thể hiện
vai trò qua các hoạt động cộng đồng: phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hung,
tặng nhà tình nghĩa, hỗ trợ đồng bào bão lũ, thiên tai trong nước và Nhật
Bản. Hay công ty còn tham gia các chiến dịch cộng đồng như Người Việt
dung hang Việt, đem Chợ Việt đến các vùng quê,… Tất cả các hoạt động đó
đã giúp Việt Tiến xây dựng được lòng tin vững chắc của người tiêu dung
Việt.
3. Phân tích môi trường kinh doanh
3.1. Môi trường vĩ mô
3.1.1. Các nhân tố kinh tế
Yếu tố kinh tế có tác động vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh hàng may mặc.Các yếu tố kinh tế có phạm vi rất rộng,ảnh hưởng tới
sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng.Các yếu tố kinh tế bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng GDP của 6 tháng đầu năm nay là
5,18% cao hơn của cùng kỳ 2 năm trước (4,93% và 4,9%). Xu hướng cao lên
Page 4
là tín hiệu khả quan, để tốc độ tăng GDP cả năm nay cao hơn hai năm trước
(năm 2012 tăng 5,25%, năm 2013 tăng 5,42%)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng dẫn đến thu nhập bình quân tăng và nhu cầu
người tiêu dùng cũng gia tăng trong đời sống kinh tế-xã hội=> nhu cầu về chất
lượng sống ( ăn, mặc, ở) cũng cao hơn rõ rệt. Như vậy, Việt Tiến có cơ hội cung

cấp những nhu cầu thiết yếu của người dân ở mức độ cao hơn. Công ty có thể đưa
ra nhiều mẫu mã sản phẩm may mặc đẹp, chất lượng tốt và thỏa mãn nhu cầu khách
hàng cũ và mới của mình.
- Tỉ lệ lạm phát được kiềm chế ở mức thấp hơn(6 tháng đầu năm 2014 tăng
1,38%, thấp hơn tốc độ tăng tương ứng cùng kỳ 2,4% của năm 2013; 2,52%
của năm 2012)
- Lãi suất ngân hàng khá ổn định,dao động từ 6.5-8.7% và đang tiếp tục giảm
xuống
Các yếu tố này dẫn đến thu hút các nhà đầu tư vào ngành này.
Tuy vốn đầu tư vào ngành này không cần nhiều nhưng nếu có tỷ lệ lãi suất
hợp lý,lạm phát kiềm chế thì sẽ kích thích các nhà đầu tư đầu tư vốn,công
nghệ,thiết kế,…làm tăng cung hàng hóa ngành dệt may,đa dạng mẫu mã,chất
lượng,…Như vậy, Việt Tiến tuy là có lợi thế ngành có kinh nghiệm và lượng khách
hang ổn định nhưng sẽ gặp phải những rào cản gia nhập ngành với công nghệ mới
và mẫu mã mới của các nhà đầu tư mới.
- Thị trường trong nước đang bị chi phối bởi rất nhiều mặt hang Trung Quốc,
Hàn Quốc, Châu Âu nên người tiêu dung có rất nhiều sự lựa chọn nên ngành
may mặc trong nước sẽ gặp phải một thách thức về kiểu dáng và giá cả. Vì
vậy Việt Tiến cần đa dạng hóa sản phẩm cũng như bảo đảm chất lượng để
tạo niềm tin người Việt dùng hàng Việt.
Page 5
- Cơ sở hạ tầng nước ta vẫn khá yếu kém: giao thong không thuận tiện, đường
kém chất lượng, tắc nghẽn,… nên có ảnh hưởng rất lớn đến việc vận chuyển
hang hóa đến địa điểm tiêu thụ hay đến khách hàng, cũng như việc nhận
hàng từ nhà cung ứng cũng gặp khó khăn.
3.1.2. Nhân tố chính trị và luật pháp.
- Tình hình chính trị ổn định của nước ta là yếu tố rất quan trọng tạo ra sự tin
tưởng vững chắc cho đầu tư vào ngành. Như vậy với thương hiệu của Việt
Tiến hiện nay, Việt Tiến có thể thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài,
cũng như là Việt Tiến có thể khẳng định thương hiệu của mình tại nhiều thị

trường trên thế giới.
- Các cơ chế chính sách ngày càng thông thoáng và hoàn thiện hơn,giúp các
doanh nghiệp rất nhiều,đặc biệt là ngành dệt may-ngành mũi nhọn của nước
ta.Các doanh nghiệp dệt may cũng như có thể tận dụng nhiều cơ hội từ TPP
và FTA.
- Ngành dệt may là ngành có nhiều tiềm năng xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho
đất nước và cũng là ngành mang lại rất nhiều cơ hội việc làm cho lao động,
vì vậy chính phủ có nhiều khuyến khích phát triển đối với ngành này. Đây là
tác động tích cực đối với công ty May Việt Tiến.
3.1.3. Nhân tố văn hóa-xã hội-tự nhiên
- Ngành Dệt may chịu ảnh hưởng khá lớn của yếu tố dân số.Dân số vừa là
nguồn cung cấp lao động cho ngành Dệt may,vừa quyết định nhu cầu của
ngành Dệt may.
- Tốc độ đô thị hóa cùng với trình độ văn hóa ngày càng cao ảnh hưởng đến
nhu cầu sử dụng sản phẩm tốt, có thương hiệu rõ rang. Điều này có tác dụng
tích cực đối với một thương hiệu được nhiều người biết đến và tin dung, đặc
biệt là nhân viên công sở.
- Mọi ngành sản xuất nói chung và ngành dệt may nói riêng đều chịu tác động
của điều kiện tự nhiên.Chẳng hạn,điều kiện khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến
nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may,đồng thời cũng là yếu tố quyết định nguồn
nguyên liệu chủ yếu của ngành này:bông,vải sợi,…
Page 6
3.1.4. Nhân tố công nghệ
- Sự phát triển của KH-CN là yếu tố cơ bản dẫn đến đổi mới,thay thế sản
phẩm ngành dệt may,giảm chi phí sản xuất,nâng cao năng suất và sức cạnh
tranh.
- Phần lớn máy móc, công nghệ cho ngành dệt may Việt Nam được nhập khẩu
từ Trung Quốc.Tuy nhiên thời gian gần đây,các doanh nghệp dệt đã tích cực
nhập khẩu máy móc hiện đại từ Ấn Độ,Đức,Italia,…nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả sản xuất. Việc thay đổi máy móc công nghệ đối với một

công ty quy mô lớn không phải là điều đơn giản. Như vậy Việt Tiến có nguy
cơ lạc hậu và sẽ phải đối mặt với nhiều đối thủ với công nghệ mới với năng
suất cao hơn nếu công ty không đổi mới kịp thời.
3.2. Môi trường ngành
3.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Các DN nghiệp trong ngành cùng lệ thuộc lẫn nhau, diễn ra các hành động
tấn công và đáp trả.
Sự cạnh tranh mãnh liệt khi:
• Bị thách thức bởi hành động của các Dn khác
• DN nhận thức được một cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị trường
Mức độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào:
• Cấu trúc cạnh tranh ngành
• Phân bố số lượng và quy mô ngành
Cấu trúc nghành biến thiên tư phân tán sang ngành tập trung có liên quan
đến dẹ cạnh tranh trong các công ty hiện hành
Page 7
Các điều kiện nhu cầu tác động đến mức độ cạnh tranh trong ngành:
• Sự tăng truởng nhu cầu có khuynh hướng làm dịu sự cạnh tranhvà ngược lại,sự
suy giảm nhu cầu sẽ đẩy sự cạnh tranh mạnh hơn.
• Rào cản rời ngành cao khi nhu cầu không đổi hay suy giảm.
Dệt may là lĩnh vực kinh doanh khá hấp dẫn mà lại thu lợi nhuận cao, vì
vậy sẽ có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này.
Có thể thấy,đối thủ cạnh tranh hiện tại và trực tiếp của Việt Tiến là các tên
tuổi như May 10,Nhà Bè,Thành Công,An Phước,… Đây là những thương hiệu nổi
tiếng,được khách hàng công nhận chất lượng,cung cấp sản phẩm tương tự và cùng
phục vụ một đối tượng khách hàng
Sản Phẩm Giá mặt hàng
chính đem so
sánh
Mạng

lưới
phân
phối
Vốn Nhân
lực
Thị
phần
(2013)
An
Phước
-Chất lượng,đẳng cấp
cao
-Mẫu mã đa dạng,thiết
kế sang trong,lịch
thiệp
-Có nhiều sản phẩm
phụ đi kèm
-Sản phẩm chính:
+Veston
+Áo sơ mi
+Áo khoác,áo thun
+Quần
+Giày
+Trang phục trẻ em
-Áo sơ mi có giá
trung bình từ
418.000 đồng đến
715.000 đồng
-Áo sơ mi cao cấp
có giá đến

2.300.000 đồng
-Vest :giá dao
động từ 2.000.000
đồng đến
5.600.000 đồng
Các
thành
phố lớn
như Hà
Nội,Tp.
Hồ Chí
Minh,C
ần
Thơ,Đà
Nẵng
450 tỷ
đồng
Hơn
4500
CB-
CNV
May
10
-Sản phẩm tốt,có uy
tín.Mẫu mã chưa thực
sự đa dạng.
-Sơ mi:từ 200.000
đến 655.000 đồng
-Vest nữ:từ
Trong

cả
nước,ch
54 tỷ 11.50
0
1.7%
Page 8
-Các sản phẩm chính:
+Sơ mi
+Veston
+Quần:quần
tây,khaki,sooc,
+Jacket
+Đồng phục:bảo hộ
lao động,đồng phục
học sinh,công sở,…
2.300.000 đến
2.500.000
-Vest nam:giá
trung bình
5.500.000 đồng
ủ yếu ở
miền
Bắc và
miền
Trung
Nhà

-Sản phẩm chất
lượng.Dòng sản phẩm
kém đa dạng,chủ yếu

là sơ mi công sở
-Sản phẩm chính:
+Veston
+Sơmi
+Quần
với những thương hiệu
nổi tiếng De Celso,
Mattana, Novelty,
Cavaldi, Style of
Living, Navy Blue,….
-Áo sơ mi:giá từ
285.000 đến
585.000 đồng
-
Veston:2.500.000-
5.500.000 đồng
Hơn
200 đại
lý bán
hàng
trên cả
nước
182 tỷ 17.00
0 cán
bộ
công
nhân
viên
1.8%
Việt

Tiến
-Sản phẩm tốt,chất
lượng cao.
-Các sản phẩm chính:
+Áo sơ mi
+Quần:quần
tây,khaki,jeans,…
+Cravat
+Vest
-Các dòng sản phẩm
nổi tiếng như TT-
up,Manhattan,Smart
Casual,…
-Áo sơ
mi:250.000-
530.000 đồng
-Vest:2-2,6 triệu
đồng
Hơn
400 đại
lý trên
cả
nước,E
U,Mỹ,N
hật Bản
280 tỷ 26.00
0
(công
ty mẹ
trực

tiếp
quản

6.103
công
nhân)
2.5%
Bảng 3.1:Bảng phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty cổ phần May
Việt Tiến
3.2.2. Nguy cơ cạnh tranh tiềm ẩn
Page 9
Các đối thủ tiềm ẩn có thể là các doanh nghiệp dệt may trong nước, các
doanh nghiệp đang trong thời gian xây dựng, chưa đi vào hoạt động. Hàng may
mặc ở nước khác hiện chưa xuất khẩu vào Việt Nam nhưng sẽ có mặt ở Việt Nam,
hoặc các doanh nghiệp trong nước chưa xuất khẩu sang EU, Mỹ, Nhật,…. Nhưng
sẽ xuất khẩu sang các thị trường này.
Đặc biệt, sau khi hiệp định TPP được đàm phán và kí kết thành công, hàng
loạt công ty nước ngoài sẽ nhảy vào thị trường Việt Nam như Đài Loan, Hàn Quốc,
Đức, Hong Kong,…và hàng hóa nội địa sẽ bị cạnh tranh ngay trên sân nhà.
Thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp dệt may của Trung Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông đã nhanh chóng đầu tư vào Việt Nam xây nhà máy sợi, dệt, nhuộm
để đón đầu TPP. Và không như các doanh nghiệp trong nước chỉ thực hiện những
khâu đơn giản tạo giá trị thấp, các doanh nghiệp nước ngoài đến Việt Nam với kế
hoạch sản xuất khép kín từ việc tạo nguồn nguyên liệu đến khâu thành phẩm cuối
cùng để xuất khẩu.
Ở khu vực phía nam: Công ty Forever Glorious thuộc tập đoàn Sheico (Đài
Loan) cam kết đầu tư 50 triệu đô la Mỹ để triển khai một dự án hoàn chỉnh từ dệt
vải đến sản xuất các sản phẩm may mặc chuyên dụng cao cấp cho thể thao dưới
nước. Công ty Gain Lucky Limited thuộc tập đoàn Shenzhou International (Trung
Quốc) sẽ đầu tư 140 triệu đô la Mỹ để phát triển dự án Trung tâm Thiết kế thời

trang và sản xuất các sản phẩm may mặc cao cấp.
Ở khu vực phía Bắc:tập đoàn Dệt may Yulun Giang Tô (Trung Quốc) vừa
được chính quyền tỉnh Nam Định cấp phép đầu tư nhà máy theo quy trình khép kín
từ sản xuất sợi, đến dệt, nhuộm với tổng vốn đầu tư 68 triệu USD.
Page 10
Không chỉ những doanh nghiệp đến từ Trung Quốc, Đài Loan, hay Hồng
Kông, nhiều doanh nghiệp dệt may lớn từ Hàn Quốc, Nhật Bản, thậm chí từ Mỹ,
cũng đang hướng đến các dự án sản xuất ở Việt Nam để tận dụng cơ hội từ TPP.
Việt Tiến Các doanh nghiệp ngoại
Nguồn vốn Nhỏ Rất lớn
Mặt hàng Hướng tới chất lượng cao,giá
hợp lý
Đầu tư vào mặt hàng cao cấp
Nguyên
liệu
Không có sẵn,phải nhập khẩu
rất nhiều từ Trung Quốc (không
thuộc TPP)chịu nhiều sức ép
từ phía cung cấp
Nguồn nguyên liệu đã được tự
chủ và 7nh toánđảm bảo thực
hiện tất cả các khâu của quá trình
sản xuất,thực hiện đầy đủ giá trị
gia tăng
Điểm
mạnh-yếu
Khách hàng đã quen với sản
phẩm Việt Tiến
Hệ thống kênh phân phối rộng
khắp cả nước

Thương hiệu lớn,chất lượng
cao,tạo ra sự khác biệt trong tiêu
dùng
Trình độ quản lý tầm quốc tế
Bảng 3.2:Bảng so sánh Công ty cổ phần May Việt Tiến với các doanh nghiệp
ngoại:
Như vậy,xem ra trong lĩnh vực may mặc nói chung và với Việt Tiến nói riêng,chính
đối thủ tiềm tàng mới là đối thủ cạnh tranh đáng sợ nhất.
3.2.3. Sức ép của nhà cung cấp
Về nhân lực: sức lao động trong ngành dệt may gồm lao động quản lý và
lao động kỹ thuật (bậc cao và sản xuất).
Page 11
Những nguồn cung cấp nhân lực ở Việt Nam luôn luôn lớn, chi phí chuyển
sang nguồn cung ứng khác là rất thấp, dễ thay đổi….==> dễ dàng trong việc dự
trữ,tuyển dụng lao động…
Về nguồn nguyên liệu:
+ Nguyên liệu: Bông,Sợi, Vải chính, Vải lót, Vải dựng, Vải phối
+ Phụ liệu: gai đinh, dây dệt vải, chỉ, giấy lụa,…
Thị trường nhập khẩu bông năm 2013
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện thị trường nhập khẩu bông năm 2013
Nguồn cung bông trong nước rất nhỏ so với nhu cầu trong nước cho sản xuất, đáp
ứng chỉ 2% nhu cầu sản xuất của Công ty
Thị trường nhập khẩu sợi
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện Thị trường nhập khẩu sợi
Thị trường nhập khẩu vải
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện Thị trường nhập khẩu vải
Trong nước,Vinatex là nguồn cung cấp bông sợi chủ yếu cho Việt
Tiến.Ngoài ra, Việt Tiến còn chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ liệu là ở một số quốc
gia như Ấn Độ,Trung Quốc, Pakistan, Trung phi… nơi có những nguồn cung lớn
chất lượng và khá ổn định.

Page 12
Hiện nay,Vinatex chỉ cung cấp được khoảng 30 % nguyên phụ liệu,còn lại Việt
Tiến phải nhạp khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài,do vậy,Việt Tiến đang tích cực
nâng tỉ lệ nội địa hóa nguyên vật liệu lên 70 % vào năm 2017, tránh phụ thuộc vào
nguồn cung cấp từ nước ngoài nhằm giảm thiểu rủi ro,hoặc các vấn đề giá cả.
3.2.4. Sức ép của khách hàng
Sự tín nhiệm cảu khách hàng với doanh nghiệp là tài sản vô giá.Khách hàng của
Việt Tiến bao gồm:
- Trong nước:khắp cả nước
- Trên thế giới: chủ yếu là Nhật Bản,Mỹ, EU và 6 nước ASEAN
Họ là người có nhiều ưu thế trong việc lựa chọn nhà cung cấp trên thị trường hiện
nay.
STT KHU VRC Thị trường (tính theo giá trị)
1 Nhật Bản 29 %
2 Mỹ 24 %
3 Tây Âu(EU) 23 %
4 Các nước khác 24 %
- Việc mặc cả của khách hàng là khó đánh giá,bởi vì số lượng người mau hàng
dệt may là lớn nhưng phân tán và số lượng nhỏ.
- Với các công ty thương mại,họ có khả năng mặc cả,mua chịu cao hơn khi
mua với số lượng lớn,thông tin về giả cả của họ lại rất lớn.Các khách hàng
lớn của Việt Tiến như:
+Nhật Bản: Sumitomo Corp,Mitsui Ltd,Sandra Co.Ltd,Mitsubishi
Corp,Itochu Corp,…
Page 13
+ EU:TEXMOD FAR EAST LTD,SEIDENSTICKER LTD, SBS
TEXSILL,….
+ Mỹ:The Levi group Inc,S.Cohen,Gruner and Co Inc,Thunder Bay
Fashions,…
+ Asia:KayBee Indonesia,Beijing Fan Mei Garments,Comtextile

HongKong, KingTex
Nhìn chung,sức ép từ phía khách hàng là đáng kể,đặc biệt là thị trường nước
ngoài,khó tính như Nhật Bản,EU.
3.2.5. Nguy cơ của sản phẩm,dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay thế của Việt Tiến có thể được kể đến như:
- Hàng dệt may chính thức và không chính thức được nhập khẩu từ nhiều
nguồn khác nhau,trong đó có hàng dệt may của Trung Quốc.Nguồn hàng này
có mẫu mã đa dạng nhiều chủng loại,giá cả phù hợp với đa số khách hàng có
thu nhập trung bình và thấp.Tuy nhiên chất lượng thấp và không chiếm được
long của khách hàng.
- Các nguồn hàng của Hàn Quốc với nhiều chủng loại,mẫu mã đa dạng với
chiến lược marketing qua phim ảnh thu hút đông đảo giới trẻ.
- Sản phẩm của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.Các doanh nghiệp
này có vốn đầu tư lớn,máy móc thiết bị hiện đại,chất lượng cao.Điển hình là
các thương hiệu nổi tiếng như Armani,D&G,Lacoste,….
Mối đe dọa này là rất lớn bởi vì:
- Các sản phẩm thay thế mẫu mã đa dạng,nhiều chủng loại giá cả hợp lý
- Khách hàng có thể tùy ý lựa chọn nhà cung cấp và chuyển đổi mà không mất
bất kỳ khoản phí nào
Page 14
- Khách hàng Việt Nam luôn có xu hướng tìm kiếm mặt hàng có công dụng
tương tự với giá rẻ hơn
Page 15
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
4.1. Tình hình kinh tế:
- Ngành dệt may nói chung và Việt Tiến nói riêng chịu sự tác động của tình
hình biến động kinh tế toàn cầu.Trong đó hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai
trò quan trọng nhất,năm 2013,nhờ tình hình kinh tế thế giới đang dần tươi
sáng,kim ngạch xuất khẩu chiếm hơn 80% toàn ngành,Việt Tiến có tỷ trọng
lớn nhất…

- Rủi ro tỷ giá:hơn 70% nguyên liệu được nhập khẩu =>biến động tỷ giá ảnh
hưởng trực tiếp đến giá nguyên liệu nhập khẩu.
- Rủi ro lãi suất:khó tiếp cận tín dụng,gặp khó khăn trong thanh toán nợ khi lãi
suất tăng cao.
- Đối với đầu ra sản phẩm,tình hình kinh tế ổn định,thu nhập và đời sống tăng
cao =>chú trọng đến hàng tiêu dùng,trong đó có hàng may mặc.
4.2. Nguyên liệu đầu vào:
- Hiện tại nguồn nguyên liệu nội địa của công ty là rất thiếu,hơn 70 % phải
nhập từ nước ngoài.Do vậy,doanh nghiệp sẽ rất thiệt thòi trong việc khai thác
những lợi thế từ TPP và FTA.Vì nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu từ Trung
Quốc-không thuộc TPP.
- Nguyên liệu nhập khẩu có rủi ro về thời gian và chát lượng nguyên phụ
liệu,ảnh hưởng tới hợp đồng giao hàng.
Do vậy,chỉ cần những biến động nhỏ về kinh tế-chính trị với nguồn cung cấp,có thể
làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của Việt Tiến
4.3. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm:
- Sự lên ngôi của các dòng thời trang mới tác động mạnh lên xu hướng tiêu
dùng của thị trường,đặt ra yêu cầu luôn luôn phải đổi mới,sáng tạo trong
thiết kế và chất lượng sản phẩm Việt Tiến.
4.4. Vòng đời sản phẩm:
- Sản phẩm thời trang khá ngắn, tạo ra sự thay đổi căn bản trong chuỗi cung
ứng cũng như thời gian đáp ứng đơn hàng.Ví dụ,có những sản phẩm thời
Page 16
trang chỉ xuất hiện 1 lần duy nhất trong vài tháng và không bao giờ xuất hiện
trở lại.
4.5. Thiết bị công nghệ:
- Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả
cao.Hiện tại,các công nghệ của Việt Tiến có khoảng 5.668 bộ thiết bị sản
xuất,các thiết bị có nguồn gốc từ Trung Quốc đang được thay thế bằng các
công nghệ của Đức,Italia,…nhằm nâng cao năng suất,chất lượng sản

phẩm,giảm chi phí để cạnh tranh tốt với các thương hiệu ngoại.
4.6. Nguồn nhân lực:
- Đây là một trong những yếu tố chính quyết định hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Nguồn nhân lực hiện tại của Việt Tiến đa số là công nhân lao động kỹ thuật
có trình độ phổ - thông (hơn 20000 người) và luôn biến động, nên việc duy
trì xưởng trường đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho công nhân theo từng
chuyên đề, từng loại mặt hàng là việc làm hết sức bức thiết, để làm nguồn bổ
sung thường xuyên liên tục.
- Công ty cũng thường xuyên liên hệ với 3 trường đại học trên địa bàn như
Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật, Đại Học Sư Phạm Thủ Đức và Đại Học Bách
Khoa, cung cấp những suất học bổng để qua đó tiếp nhận những nhân tài
trong lĩnh vực may mặc, tạo nguồn lực dồi dào cho công ty.
4.7. Chính trị và cơ chế chính sách:
- Một số cơ chế chính sách cảu chính phủ có tác động rất lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành Dệt may nói chung và Việt Tiến nói riêng
như:
 Quyết định số 288/QĐ-TTg về việc hỗ trợkinh phí đào tạo nguồn nhân
lực dệt may Việt Nam cho Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Theo đó, sẽ hỗ
trợ 65,6 tỷ đồng từ nguồn ngân sách trung ương năm 2014 để hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực Dệt may Việt Nam.
Page 17
 Từ 01/01/2014 áp dụng mức thuếsuất phổ thông là 22%;Từ ngày
01/01/2016, mức thuế suất phổ thông là 20% và mức thuế suất ưu đãi
20% được điều chỉnh giảm xuống 17%.
4.8. Các hiệp định thương mại tự do:
- Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) với 12
thành viên hiện tại,quy mô GDP ước tính 26.000 tỷ USD. TPP được xem là
Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới bao gồm cả thương mại (hàng
hóa, dịch vụ) và phi thương mại (lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà

nước, ). Ngoài ra, TPP còn cam kết cao hơn với việc cắt giảm gần 100%
các loại thuế quan.
- Hiệp định FTA EU-Việt Nam (dự kiến được ký kết vào cuối 2014): Kim
ngạch xuất khẩu Việt Nam sang EU ước tính sẽ tăng 75% đến 2020 trong
trường hợp không có FTA EU-Việt Nam và 110% trong trường hợp FTA EU
– Việt Nam được thông qua.FTA EU – Việt Nam sẽ giúp giảm mức thuế
hiện tại mà EU áp đối với mặt hàng may mặc Việt Nam từ 11,6% xuống 0%.
- Như vậy,có thể thấy TPP và FTA là hai cơ hội cực lớn,đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh của Việt Tiến hơn cả một gói kích cầu nghìn tỉ.
4.9. Trình độ quản lý của doanh nghiệp:
- Trình độ quản lí của doanh nghiệp thể hiện ở việc xây dựng được cơ cấu
tổchức quản lí hợp lí với tỉ lệ chi phí lao động gián tiếp thấp mà vẫn bảo
đảm vận hành doanh nghiệp một cách nhịp nhàng.
- Văn hóa kinh doanh của Việt Tiến:Công ty xây dựng thương hiệu của mình
cũng như xây dựng một tính cách một con người.Xây dựng và bảo vệ thương
hiệu là chuyện sống còn của doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn hội nhập
kinh tế mạnh mẽ hiện nay.
Ma trận EFE
Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan
trọng
Phân loại Điểm
quan trọng
Page 18
Chính sách thuế quan 0,05 2 0,1
Lãi suất 0,05 2 0,1
Sự ổn định chính trị và luật pháp 0,05 4 0,2
Sự phát triển KH-CN 0,2 4 0,8
Xu hướng,thói quen tiêu dung 0,1 2 0,2
Mức độ tập trung dân cư 0,05 1 0,05
Điều kiện tự nhiên-khí hậu 0,05 1 0,05

Thị trường cung ứng lao động 0,15 3 0,45
Nguồn cung cấp nguyên phụ liệu đầu vào 0,15 4 0,6
Các đối thủ cạnh tranh 0,15 4 0,6
Tổng 1 3,15
Tổng điểm 3,15 cho thấy công ty đang phản ứng trên mức trung bình với thị trường
bên ngoài
Page 19
5. Phân tích nội bộ doanh nghiệp theo lĩnh vực quản trị
5.1. Đánh giá trình độ marketing của doanh nghiệp
Theo kết quả nghiên cứu thị trường thì hiện nay Việt Nam có hơn 200000
doanh nhân chưa kể các nhà quản lý, lãnh đạo cấp cao, trung và cấp thấp, nhu cầu
sử dụng trang phục hàng hiệu là rất lớn. Hầu hết các doanh nhân đều cho rằng trang
phục chuyên nghiệp là một phần giúp họ thành công trong công việc của mình, nó
góp phần xây dựng hình ảnh, tạo hình tượng cá nhân và tạo ấn tượng cho đối tác
kinh doanh. Việt Tiến nhận thức được điều này và thực hiện các chiến lược
marketing đưa sản phẩm của mình đến thị trường doanh nhân, công sở và khẳng
định, nâng tầm thương hiệu của mình cả thị trường trong nước và ngoài nước.
Tuy nhiênảnh hưởng của suy thoái kinh tế không trừ một doanh nghiệp nào, kể cả
Việt Tiến. Từ những tháng cuối năm 2008, Việt Tiến gặp khó khăn do sức mua
giảm, khiến cả xuất khẩu và tiêu thụ nội địa gặp khó khăn. Cộng vào đó là tình
trạng biến động lao động…Việt Tiến tìm mọi giải pháp, trong đó tập trung đầu tư
các thiết bị chuyên dùng, công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, nâng cao thu
nhập để giữ chân người lao động. Do vậy tổng công ty vẫn duy trì tốc độ tăng
trưởng khá.
Trong đó, lĩnh vực xuất khẩu tăng 15%, nội địa tăng khoảng 40%. Hiện nay, Việt
Tiến xuất khẩu sang thị trường Mỹ (25%), châu Âu (35%), Nhật Bản (20%) và các
thị trường khác chiếm 20% còn lại. Ở thị trường nội địa, Việt Tiến có khoảng 1300
cửa hàng, đại lý được phân bố rộng khắp tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc.Thành
công đó là nhờ Việt Tiến đã sớm hoạch định và thực hiện chiến lược tiếp thị đúng
đắn. Đối với thị trường nội địa, Việt Tiến có 7 thương hiệu, mỗi thương hiệu có

một phân khúc khác nhau, khách hàng mục tiêu khác nhau, thu nhập khác nhau.
Page 20
- Thương hiệu Việt Tiến là thời trang nam công sở chính thống với áo sơ mi,
quần tây, quần kaki dành cho khách hàng nam giới tuổi từ 28 trở lên.
- Thương hiệu San Sciaro là thời trang nam cao cấp phong cách Ý với các sản
phẩm là áo sơ mi, quần tây, quần kaki, veston, áo thun, caravatte…đối tượng
sử dụng là các doanh nhân, nhà quản lý, những người thành đạt, sành
điệu…
- Thương hiệu Manhattan là thời trang nam cao cấp phong cách Mỹ được Việt
Tiến mua quyền sử dụng của tập đoàn Perry Ellis International (Mỹ), với các
sản phẩm là áo sơ mi, quần tây, quần kaki, veston, áo thun, đối tượng sử
dụng là các doanh nhân, nhà quản lý, những người thành đạt, sành điệu….
- Thương hiệu Vee sendy hướng đến khách hàng trẻ cả nam và nữ tuổi từ 16-
28 mang phong cách trẻ trung năng động.
- Thương hiệu T-up là thời trang cao cấp dàng cho giới nữ, còn thương hiệu
Vee Sendy là thời trang thông dụng dành cho giới trẻ nam, nữ.
- Thương hiệu Việt Tiến Smart Casual dành cho môi trường thư giãn, du lịch,
dạo phố.
- Thương hiệu Việt Long hướng đến đối tượng là những khách hàng có thu
nhập trung bình ở hai khu vực thành thị và nông thôn
Nhờ đa dạng thương hiệu, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu nên
Việt Tiến đang phát triển rất tốt trong tình hình thị trường hiện nay. Để có được
những thành công trên, Việt Tiến đã áp dụng thành công 6 chiến lược tiếp thị cơ
bản.
5.1.1. Về chiến lược sản phẩm:
Page 21
Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng, đầu
tư mạnh vào khâu thiết kế, nhằm tạo ra nhiều mẫu mã phù hợp, tăng giá trị sử dụng,
giá trị thẩm mỹ của sản phẩm.
5.1.2. Chiến lược về giá:

Thực hiện giá cả đi đôi với chất lượng, tạo ra nhiều mức giá phục vụ cho nhiều
đối tượng có mức thu nhập khác nhau.
5.1.3. Chiến lược về kênh phân phối:
Áp dụng song song hai hình thức: Kênh phân phối truyền thống trên đường phố
và kênh phân phối hiện đại trong các siêu thị và trung tâm thương mại. Mỗi thương
hiệu đều có một hệ thống kênh phân phối riêng, bản sắc riêng, tạo sự nhất quán
trong từng hệ thống kênh phân phối.
5.1.4. Chiến lược quảng bá:
Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mãi, hậu
mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng.
5.1.5. Chiến lược chính sách xã hội:
Việt Tiến tích cực tham gia các chương trình xã hội, làm công tác từ thiện, xây
dựng nhà tình nghĩa, tình thương, giúp đỡ trẻ em nghèo…
5.1.6. Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực:
Chú trọng và tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện, nâng cao nghiệp vụ cho
nhân sự trong bộ máy làm việc để nâng cao tính kế thừa và làm việc mang tính
chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu trong tình hính mới.
5.2. Đánh giá tiềm lực tài chính và trình độ kế toán
Page 22
5.2.1. Báo cáo tài chính năm 2012, 2013:
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 % tăng giảm
Tổng giá trị tài sản
Doanh thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức

1.661.399
3.850.824
152.914
17.124
170.038
138.119
25%
2.116.617
4.789.508
238.218
10.325
248.542
196.772
30%
+27%
+24%
+56%
-40%
+46%
+42%
- Trong năm qua, danh thu thuần của May Việt Tiến đạt 4.789,5 tỷ đồng, tăng
24% so năm trước đó.
- Giá vốn hàng bán tăng 21,1% lên 4.230,54 tỷ đồng đã kéo lợi nhuận gộp
xuống còn 558,96 tỷ đồng, tăng 26,4% so năm 2012.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của May Việt Tiến đều
tăng so với năm trước, lần lượt đạt 213,02 tỷ đồng và 160,12 tỷ đồng, trong
khi cùng kỳ đạt 186,4 tỷ đồng và gần 150 tỷ đồng.
- Sau khi trừ đi các chi phí, lợi nhuận trước thuế năm 2013 của May Việt Tiến
đạt 248,5 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 196,92 tỷ đồng; lần lượt tăng 46%
và 42,6% so năm 2012.

- Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) cả năm đạt 7.033 đồng/cổ phiếu trong khi
năm 2012 đạt 4.933 đồng/cổ phiếu.
- Đến cuối 2013, May Việt Tiến có gần 183,3 tỷ đồng tiền và tương đương
tiền, tăng khoảng 22 tỷ đồng so với đầu năm. Trong đó, chủ yếu là tiền gửi
Page 23
ngân hàng với 182,37 tỷ đồng, tăng so với con số gần 160 tỷ đồng hồi đầu
năm.
- Cũng đến cuối năm, tổng nợ phải trả của May Việt Tiến là 1.537,5 tỷ đồng,
tăng 25% so đầu năm.
- Trong đó, nợ ngắn hạn là 1.358,93 tỷ đồng, tăng so với con số 1.196 tỷ đồng
đầu năm; nợ dài hạn là 178,57 tỷ đồng, tăng mạnh so với chỉ hơn 33,3 tỷ
đồng đầu năm.
- Việc tăng mạnh của nợ dài hạn chủ yếu do trong 2013 May Việt Tiến đã phát
hành trái phiếu thu về 140 tỷ đồng, lãi suất phải trả do phát hành trái phiếu là
hơn 6,4 tỷ đồng.
Hiện May Việt Tiến có 28 triệu cổ phiếu đang lưu hành, trong đó Nhà nước nắm
gần 47,9% vốn.
5.2.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
Các chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh
toán
+Hệ số thanh toán ngắn hạn:
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
+Hệ số thanh toán nhanh:
(TSLĐ-Hàng tồn kho)/Nợ ngắn
hạn
1.05
0.65
1.22
0.88

2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
+Hệ số Nợ/TTS
+Hệ số Nợ/Vốn Chủ sở hữu
0.74
2.85
0.75
3.08
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt
Page 24
động
+Vòng quay hàng tồn kho
+Doanh thu thuần/TTS
7
2.32
8
2.26
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh
lời
+Hệ số LNST/Doanh thu thuần
+Hệ số LNST/Vốn CSH
+Hệ số LNST/TTS
+Hệ số LN từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
3.59%
32%
8.3%
3.9%
4.11%
38%
9.3%

4.9%
5.2.3. Về bộ máy kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán được công ty xây dựng trên cơ sở tập trung phù hợp
với đặc điểm và quy mô kinh doanh của công ty. Do sự nỗ lực liên kết, phối
hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nên qui trình đối chiếu và kiểm tra sô liệu
được phản ánh kịp thời, chính xác, phục vụ co việc tái chỉ đạo sản xuất kinh
doanh.
- Bộ máy kế toán biết sử dụng linh hoạt sang tạo chế độ kế toán trên máy vi
tính, hệ thống sổ sách kế toán của công ty cũng được in ấn đầy đủ vào mỗi
cuối tháng. Đội ngũ kế toán chấp hành đúng các chế độ, nguyên tắc kế toán
của nhà nước và ngành.
5.3. Đánh giánăng lực sản xuất và tác nghiệp của doanh nghiệp
5.3.1. Hậu cần đầu vào:
Page 25

×