Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

luận văn quản trị kinh doanh đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Văn Đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
````LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang thế kỉ 21 nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích
cực. Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa đã dần trở thành phương châm của các
doanh nghiệp Việt Nam trên con đường phát triển. Đứng trước vận hội mới
của nền kinh tế, các doanh nghiệp buộc phải có chính sách kinh doanh phù
hợp, chiến lược kinh doanh rõ ràng để tồn tại trong xu thế cạnh tranh khốc
liệt. Và quả thật, thị trường không còn chỗ đứng cho các doanh nghiệp chỉ
chăm chăm dựa vào đồng vốn của Nhà nước bao cấp, ngại đổi mới, làm ăn
theo kiểu quan liêu, chụp giật. Các doanh nghiệp buộc phải xác định được chỗ
đứng của mỡnh trờn thị trường. Doanh nghiệp nào không có năng lực cạnh
tranh thì sẽ bị đào thải, đó là qui luật tất yếu của thị trường.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này,
các doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính lành mạnh. Điều này
đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác tài chính, thường
xuyên tổ chức việc phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng
như việc dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những khoảng
thời gian nhất định. Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc tổ chức, phân
tích tài chính, bởi đó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, và với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo
Th.s Đặng Phương Mai, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của cỏc cụ chỳ trong
phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Văn Đạo, em đã lựa chọn đề tài “
đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Văn Đạo” với mong muốn làm rõ cơ sở lí luận
về công tác phân tích tài chính và đánh giá thực trạng tài chính tại công ty
TNHH Văn Đạo
Nội dung luận văn bao gồm 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Dương Nguyễn Tâm


CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty TNHH Văn Đạo.
Chương 3: Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Văn Đạo.
Luận văn được xây dựng trên cơ sở:
* Về mục đích nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để từ đó đề xuất
một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Văn Đạo.
- Tăng cường kỹ năng tư duy và phân tích tài chính cho bản thân với tư
cách là một sinh viên chuyên ngành tài chính doanh nghiệp.
* Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp tại Công ty TNHH Văn Đạo.
Phạm vi nghiên cứu là các nội dung về phân tích tài chính doanh nghiệp
gắn liền với tình hình tài chính thực tế của Công ty TNHH Văn Đạo.
* Về phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp so sánh
và tổng hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được mức
độ ảnh hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các nhận
xét. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thay
thế liên hoàn, phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do trình độ nhận thức lý luận và thực tiễn
còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên bài luận văn không tránh khỏi còn
một vài thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ thầy cô, bạn
bè và những người quan tâm để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên: Dương Nguyễn Tâm

Lớp: CQ46/11.08
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chương 1
Những lý luận chung về phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1. Tổng quan chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh
nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ
tài chính doanh nghiệp chủ yếu là: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước,
quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính, quan hệ giữa doanh
nghiệp với các thị trường khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc quản
lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế,
trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới,
quản lý tài chính càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Nghiên cứu phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quản lý
doanh nghiệp. Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối
thế kỷ XIX. Từ đầu thế kỉ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát
triển và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có
hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự
phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công
nghệ thông tin.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi
trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh
nghiệp thuộc mọi hình thức, các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản
lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân
hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ
thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
1.1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính, xem xét các mối quan hệ
chiến lược, phân tích tài chính giúp cho người sử dụng thông tin đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, triển vọng phát triển của
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
doanh nghiệp và là cơ sở để dự báo về tình hình tài chính, đưa ra các quyết

định tài chính. Bởi vậy, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối
tượng quan tâm khác nhau như: Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông,
các chủ nợ, các khách hàng, các nhà quản lý, kể cả các cơ quan Nhà nước và
bản thân người lao động trong doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp trờn cỏc góc độ khác nhau, sử dụng các
chỉ số và các thông tin thu được để đưa ra các quyết định khác nhau. Sau đây
chúng ta sẽ nghiên cứu việc phân tích tài chính đối với một số nhóm đối
tượng sau:
Phân tích tài chính đối với các nhà quản trị.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân
tích tài chính nội bộ khác với phân tích tài chính bên ngoài do các nhà phân
tích ngoài doanh nghiệp tiến hành, do có thông tin đầy đủ và hiểu rõ hơn về
doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế
để có thể phân tích tài chính tốt nhất.
Phân tích tài chính nội bộ có nhiều mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh
quá khứ, giúp nhà quản trị tài chính đánh giá được hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro
tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của Ban giám đốc cũng như của Giám đốc
tài chính: quyết định về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách
tiền mặt…
- Cuối cùng phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động
quản lý.
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Phân tích tài chính làm nổi bật tầm quan trọng của dự báo tài chính và là

cơ sở cho các nhà quản trị, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà còn
làm rừ cỏc chính sách chung.
Phân tích tài chính với các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức đã giao vốn cho
doanh nghiệp - là cổ đông của doanh nghiệp hoặc là những người có vốn
nhưng chưa đầu tư và đang có nhu cầu sử dụng vốn mua cổ phiếu của doanh
nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư sẽ là tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư (thu nhập trên cổ phiếu), hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi
nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Ngoài ra, một phần không nhỏ thu nhập mà
các nhà đầu tư kỳ vọng là phần giá trị tăng thêm của vốn đầu tư do sự biến
động của giá cổ phiếu trên thị trường.
Các nhà đầu tư thường không hài lòng với lợi nhuận tính theo sổ sách kế
toán mà họ thường dựa vào kết quả phân tích tài chính của các nhà chuyên
môn để dự báo vể triển vọng của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh
nghiệp. Họ rất quan tâm tới tình hình thu nhập của chủ sở hữu, tới khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp nhà đầu tư ra
quyết định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không, cú nờn mua thêm hay bán
cổ phiếu mà họ đang nắm giữ?
Phân tích tài chính với người cho vay .
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay
không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Vì vậy việc phân tích
tài chính khách hàng là rất cần thiết nhằm mục tiêu xác định rõ hiện trạng tài
chính của khách hàng: giá trị tài sản, tình hình công nợ, khả năng thanh toán.
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Dự báo về tình hình tài chính của khách hàng trong tương lai, dự báo về các
rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Việc phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn và ngắn hạn là
khác nhau:
- Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan
tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Nếu là những khoản vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và
lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Phân tích tài chính với những người hưởng lương trong doanh
nghiệp .
Khoản tiền lương nhận được từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập
đáng kể của những người lao động trong doanh nghiệp vì vậy kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có tác động lớn đến tiền lương
và thu nhập khác của họ. Ngoài ra, trong một số doanh nghiệp, người lao
động được tham gia mua một lượng vốn cổ phần nhất định, nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp như một nhà đầu tư. Do đó họ rất quan
tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với một số đối tượng
khác như các cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…Dự họ công tác
ở các vị trí khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho công việc của mình.
1.1.2. Thông tin và tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Việc thu thập và sử dụng các nguồn thông tin là vấn đề quan trọng hàng
đầu cho quá trình phân tích. Thông tin mà các doanh nghiệp sử dụng là: Các
thông tin bên ngoài doanh nghiệp và các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.1.2.1. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế ngày càng có quan hệ

kinh tế mật thiết với nhau, ảnh hưởng lớn tới nhau, doanh nghiệp nào nắm
được càng nhiều các thông tin kinh tế và xử lý các thông tin bên ngoài doanh
nghiệp hết sức quan trọng.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những lý do dự báo
tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự
kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên không thể chỉ giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà còn phải mở rộng sang các lĩnh
vực khác như: các thông tin chung về kinh tế; thuế, tiền tệ; các thông tin về
ngành kinh doanh của doanh nghiệp; các thông tin về pháp lý, về chính sách
tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp, thông tin về thị trường, tiến
bộ khoa học kĩ thuật…
Đồng thời, cần phải đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ
với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Bởi vì trong cùng ngành sẽ
có những tính chất và đặc điểm giống nhau. Những nghiên cứu theo ngành sẽ
chỉ rõ tầm quan trọng của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế, các sản phẩm
và hoạt động khác nhau của ngành, quy trình công nghệ, các khoản đầu tư, cơ
cấu ngành, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…
1.1.2.2. Các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Đây là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính chất bắt buộc. Với
những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như
một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài
chính. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có nhiệm vụ phải cung cấp những
thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.1.2.3. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính

của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo
tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu,
quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và
nguồn vốn được trình bày dưới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần tài
sản và nguồn vốn đều bao gồm các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng
nội dung tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp. Về mặt kinh tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và
kết cấu tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được huy động vào sản xuất kinh
doanh tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, qua việc xem xét nguồn vốn, người sử dụng
thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, nguồn vốn
cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã kinh doanh với Nhà
nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vốn vay đối
tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán đối với người lao động, cổ
đông, nhà cung cấp, ngõn sỏch…
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các
nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh
toán và cơ cấu của doanh nghiệp.
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.1.2.4. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác
với Bảng cân đối kế toán, Bỏo cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của tiền trong quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và cho

phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo
Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền
thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát sinh với số
tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi
phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh: lỗ lãi trong năm.
Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất –
kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 3 phần:
Phần 1: Báo cáo lỗ lãi.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
Phần 3:Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn
giảm.
1.1.2.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những câu hỏi liên quan
đền luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về cỏc dũng tiền
lưu chuyển và các khoản coi như tiền - những khoản đầu tư ngắn hạn có tính
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản
tiền biết trước, ít chịu rủi ro về giá trị do những thay đổi về lãi suất. Những
luồng vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba
nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.

Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với
nhau, mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp
làm ảnh hưởng đến báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài
chính phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ kết hợp bảng cân đối kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra bảng cân đối
kỳ này. Do đó, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà
phân tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết
được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu
phân tích của họ.
1.1.3. Phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Lựa chọn phương pháp phân tích tài chính là một nội dung cơ bản của
công tác phân tích tài chính trong các doanh nghiệp, là chỡa khoỏ để cung cấp
thông tin cho nhà quản trị theo các lợi ích khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm
hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, từng doanh nghiệp khác nhau trong
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
quá trình phân tích có thể vận dụng những phương pháp cho phù hợp với mục
đích của việc nghiên cứu.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ số và phương pháp Dupont.
1.1.3.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng
trong phân tích kinh tế nói riêng và phân tích tài chính nói chung. Theo

phương pháp này, nhà phân tích thường đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế với
nhau để thấy được mức độ biến động của các đối tượng đang nghiên cứu.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tính toán khi phân tích nên được
sử dụng rộng rãi.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện để có
thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà
xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc
không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá
trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua cỏc niờn độ kế
toán liên tiếp.
Phương pháp này thường được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các doanh
nghiệp vỡ tớnh đơn giản, dễ thực hiện lại đánh giá được rất nhiều các chỉ tiêu
kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp thường xuyên xây dựng định mức, kế
hoạch, doanh nghiệp thuộc các ngành đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu

trung bình ngành để làm chuẩn mực.
1.1.3.2. Phương pháp tỷ số.
Phương pháp truyền thống được áp dụng trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số
được sử dụng để phân tích, đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này
so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều
kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện do nguồn thông tin kế
toán và tài chính được cải tiến, cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành
những tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy; việc áp dụng công nghệ tin học cho phép
tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán các tỷ số, hệ thống được
hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ số của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số phản ánh sự
biến đổi của các đại lượng tài chính. Các tỷ số này được phân thành cỏc nhúm
tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
của doanh nghiệp. Bao gồm nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ
tiêu về cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về
khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ
từng bộ phận hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo
giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn cỏc nhúm chỉ tiêu khác nhau để
phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Cũng như phương pháp so sỏnh,phương phỏp tỷ số đơn giản và được sử
dụng ở rất nhiều doanh nghiệp, nó yêu cầu phải xác định được các ngưỡng,
các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ
sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. Vì vậy để nâng
cao hiệu quả phân tích tài chính, phương pháp tỷ số thường được sử dụng kết
hợp với phương pháp so sánh.

1.1.3.3. Phương pháp Dupont.
Ngoài hai phương pháp trên, người ta còn hay sử dụng phương pháp
Dupont. Phương pháp này do Công ty Dupont của Mỹ sử dụng trong phân
tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngay
sau đó, phương pháp này đã nhanh chóng thu hút sự chú ý của giới chuyên
môn vỡ tớnh hữu dụng của nó và dưới nhiều hình thức được áp dụng rộng rãi
tại các công ty lớn ở Mỹ.
Bản chất của phương pháp phân tích tài chính Dupont là tách một tỷ số
tổng hợp thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần với tỷ
số tổng hợp. Với phương pháp này, các nhà phân tích có thể nhận ra những
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Ví dụ từ chỉ tiêu doanh lợi tài sản - ROA, áp dụng phương pháp Dupont
ta có một cách tính mới như sau:
ROA = LNST / Tài sản = LNST / Doanh thu x Doanh thu / Tài sản
Với cỏch tớnh ROA mới này có thể thấy khả năng sinh lợi của đồng vốn
doanh nghiệp bỏ ra đầu tư chịu ảnh hưởng bởi khả năng sinh lợi từ hoạt động
tiêu thụ sản phẩm và hoạt động quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Phương pháp Dupont rất có hiệu quả trong phân tích, tuy nhiên nó không
được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng cho các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ
phân tích chuyên trách, có trình độ là do phương pháp này không chỉ đòi hỏi
đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng hợp mà còn sử
dụng kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động của các chỉ tiêu thành phần
với nhau.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Phân tích khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán.
BCĐKT phản ánh một cách tổng quát về toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn vốn hình thành tài
sản ở một thời điểm nhất định. Các chỉ tiêu của BCĐKT được phản ánh dưới
hình thức giá trị và tuân theo nguyên tắc cân đối: Tổng tài sản = Tổng nguồn
vốn.
BCĐKT là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh giá khái
quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển vọng
kinh tế tài chính của doanh nghiệp để định hướng cho việc nghiên cứu, phân
tích tiếp theo. Để làm được điều đó khi phân tích BCĐKT cần chú ý tới các
vấn đề sau:
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tương đối lẫn tuyệt
đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh và năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó có tác động
như thế nào đến quá trình kinh doanh, cũng như xem xét tới chi phí sử dụng
vốn. Để làm được điều này trước hết phải xác định tỷ trọng từng loại tài sản
trong tổng tài sản, sau đó so sánh từng loại tài sản về số liệu giữa cuối kỳ với
đầu năm để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản.
- Khái quát mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh
nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm cả về
số tương đối lẫn tuyệt đối. Về tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn. Nếu nguồn Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng
tăng lên thì điều đó chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của Công ty là cao,
mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ là thấp và ngược lại.
- Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên

bảng cân đối kế toán.
- Xem xét trong năm Công ty có những khoản đầu tư nào? làm thế nào
Công ty mua sắm được những tài sản đó? Công ty đang gặp khó khăn hay
thuận lợi, phát triển?
1.2.1.2. Phõn tích khái quát tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu cơ bản của việc phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh đối với một doanh nghiệp là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu
hướng của thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Quá trình này
tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Thu nhập, chi phí lợi nhuận có thực không và tạo ra từ những nguồn
nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay không.
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi
phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.
Việc xem xét này cần được kết hợp so sánh theo chiều ngang và so
sánh theo chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở am
hiểu về những chính sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh,
những phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng.
Trong phân tích tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu được phân thành 5
nhúm chớnh:
• Hệ số về khả năng thanh toán: Đõy là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng của các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của
doanh nghiệp.

• Hệ số hiệu suất hoạt động: Đõy là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
• Hệ số về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản
xuất - kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
• Hệ số giá trị thị trường: nhóm chỉ tiêu này phản ánh giá trị của một
doanh nghiệp mà chủ yếu là các công ty cổ phần. Từ đó nhà đầu tư đưa ra
quyết định một cách chính xác nhất khi đầu tư vào công ty.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng
nhiều hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn, các chủ nợ
ngắn hạn đặc biệt quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của người vay.
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt
động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về
khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì
sự thay đổi tỷ số này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích của họ.
1.2.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán.
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp được đánh
giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả
năng chi trả, khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong
kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các
chỉ tiêu :
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có với tổng số
nợ phải trả( bao gồm nợ ngắn hạn với nợ dài hạn). Để đánh giá được khả năng

thanh toán của doanh nghiệp chỉ căn cứ vào chỉ tiêu này là chưa đủ. Tuy
nhiên, hệ số này cao là một dấu hiệu khả quan đối với doanh nghiệp. Hệ số
này có ý nghĩa trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc thế chấp
tài sản vay nợ.
Khả năng thanh toán tổng
quát
=
Tổng tài sản
Tổng nợ
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, hàng tồn kho…Cũn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khỏc, cỏc khoản
phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khỏc…Cả tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định – dưới một năm. Hệ số này
phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ
ngắn hạn
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản
quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền,
bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là
các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

 Hệ số thanh toán tức thời.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Là tỷ số giữa tiền và các khoảng tương đương tiền đối với các khoản nợ
ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ứng phó nhanh nhất với các khoản
nợ đến hạn của doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của
doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Nếu một doanh nghiệp nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán lãi
tiền vay đúng hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
1.2.2.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
Hệ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu
doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý
nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn
của chủ sở hữu công ty để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn
cho các món nợ.
 Hệ số cơ cấu nguồn vốn.
 Hệ số nợ:

Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ
trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm
bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu
doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và
muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song, nếu tỷ số nợ quá cao, doanh
nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
 Hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ
sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
 Hệ số cơ cấu tài sản.
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp: Tài sản
lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Cần căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể
của doanh nghiệp để đánh giá mức độ hợp lí trong việc đầu tư vào các loại tài
sản của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các hệ số về hiệu suất hoạt động.
Các hệ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài
sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm
tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản

của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán
các tỷ số này để xem khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
 Vòng quay hàng tồn kho.
Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng tỷ số
giữa giá vốn hàng bán với số hàng tồn kho bình quân trong kỳ. Số vòng quay
hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm, ngành nghề kinh
doanh.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Tỷ suất đầu tư vào TSNH
hay TSLĐ
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào TS dài hạn =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
 Kỳ thu tiền trung bình.
Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản
ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao
hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán
của doanh nghiệp.
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
 Số vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng
quay của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định( thường là
một năm)
Số vòng quay vốn lưu động =
Tổng mức luân chuyển Vốn lưu động
trong kỳ
Số lần luân chuyển vốn lưu động
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác.

Hiệu suất sử dụng VCĐ và vốn
dài hạn khác
=
Doanh thu trong kỳ
Vốn cố định và vốn dài hạn khác
bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác trong
kỳ tham gia tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ đó.
 Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn:
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng
tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao
nhiêu doanh thu.

Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.2.2.4. Các hệ số về khả năng sinh lời.
Nếu như cỏc nhúm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động
riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
 Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh
thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng
doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu trong kỳ
 Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản( ROA
E
).
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
ROA
E
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Vốn kinh doanh bình quân
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng

sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên Vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời
ròng từ tài sản (ROA).
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
 Thu nhập một cổ phần (EPS).
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường( hay cổ
phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thu
EPS =
NI - Cổ tức trả cho cổ đông
ưu đãi ( nếu có)

Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
 Cổ tức một cổ phần (DIV).
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ
tức trong 1 năm.
DIV = Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ
đông thường
Dương Nguyễn Tâm
CQ46/11.08

×