Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.32 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế nớc nhà, sự hình thành và
phát triển thị trờng chứng khoán là tất yếu. Thị trờng chứng khoán hình thành
và phát triển sẽ giải quyết đợc nhiều vấn đề khó khăn của nền kinh tế, góp
phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Ngày 20 tháng 7 năm 2000 trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh và cũng là trung tâm giao dịch chứng khoán đầu tiên của Việt
Nam đã chính thức đợc thành lập. Nh vậy từ đây nền kinh tế Việt Nam đã có
thêm một kênh huy động vốn mới, đây là một sự kiện đáng ghi nhớ và có ý
nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của nớc ta.
Theo kinh nghiệm của các nớc thị trờng chứng khoán chỉ ra đời và phát
triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định mà đặc biệt là đặc biệt
của hệ thống tài chính. Hệ thống tài chính Việt Nam chủ yếu dựa vào hệ thống
các ngân hàng. Hệ thống các ngân hàng có một vị trí đặc biệt quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của thị trờng chứng khoán. Không một nớc nào trên
thế giới có thị trờng chứng khoán phát triển mà không có một hệ thống ngân
hàng vững mạnh. Tuy nhiên ở Việt Nam các ngân hàng thơng mại hoạt động
vẫn còn thiếu năng động và kém hiệu quả với các nghiệp vụ truyền thống, với
trình độ công nghệ truyền thống. Vì vậy đổi mới hoàn thiện và phát triển hệ
thống ngân hàng thơng mại Việt Nam để thúc đẩy sự phát triển của thị trờng
chứng khoán Việt Nam đợc coi là vấn đề bức xúc và cần đợc quan tâm.
Chính vì lẽ đó mà em đã chọn đề tài Giải pháp thúc đẩy sự tham gia
của ngân hàng thơng mại trên thị trờng chứng khoán Việt Nam .
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Đức Hiển ngời đã giúp
em hình thành lên ý tởng và t duy cần thiết cho việc hoàn thành đề án này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
Chơng I: Tổng quan về thị trờng chứng khoán
1.1. Khái niệm và bản chất thị trờng chứng khoán (TTCK)
Hiện nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về thị trờng chứng khoán


Quan điểm thứ nhất cho rằng TTCK và thị trờng vốn là một, chỉ là tên
gọi khác nhau của cùng một khái niệm: thị trờng t bản (Capital Market). Nếu
xét về mặt nội dung, thì thị trờng vốn biểu hiện các quan hệ bản chất bên
trong của quá trình mua bán các chứng khoán. TTCK là biểu hiện bên ngoài,
là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó, các thị trờng này không thể phân
biệt, tách rời nhau mà thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên trong và
bên ngoài của thị trờng t bản.
Quan điểm thứ hai của đa số các nhà kinh tế cho rằng thị trờng chứng
khoán đợc đặc trng bởi thị trờng vốn chứ không phải đồng nhất là một. Nh
vậy, theo quan điểm này, TTCK và thị trờng vốn là khác nhau, trong đó TTCK
chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn nh trái phiếu
chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu Công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn đợc
giao dịch trên thị trờng tiền tệ, không thuộc phạm vi sở hữu.
Các quan điểm trên đều đợc khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn và
trong từng điều kiện lịch sử nhất định.
Tuy nhiên, quan niệm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển
chung của TTCK hiện nay, đợc trình bày trong giáo trình là:
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi
các loại chứng khoán. Chứng khoán đợc hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút
toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản
của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác
nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trờng
sơ cấp (Primary Market) hay thị trờng thứ cấp (Secondary Marker), tại Sở giao
dịch (Stock Exchange) hay thị trờng chứng khoán phi tập trung (Cver - The
Counter Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu
của chứng khoán, và nh vậy, thực chất đây chính là quá trình vận động của t
bản, chuyển từ t bản sở hữu sang t bản kinh doanh.
Thị trờng chứng khoán không giống với thị trờng các hàng hoá thông

thờng khác vì hàng hoá của thị trờng chứng khoán là một loại hàng hoá đặc
biệt, là quyền sở hữu về t bản. Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử
dụng. Nh vậy, có thể nói, bản chất của thị trờng chứng khoán là thị trờng thể
hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của đầu t mà ở đó, giá cả của chứng khoán
chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t. Thị trờng chứng
khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lu thông hàng hoá.
1.2. Vai trò của thị trờng chứng khoán.
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của Tổ chức
Thơng mại thế giới (WTO), của Liên minh Châu Âu, của các khối thị trờng
chung, đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu
quả cao. Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định
vai trò quan trọng của thị trờng chứng khoán trong phát triển kinh tế:
Thứ nhất, thị trờng chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ có tính
thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn
của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Thị trờng chứng khoán tạo một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng
tài chính, điều này buộc các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính
phải quan tâm tới hoạt động của chính họ và làm giảm chi phí tài chính.
Việc huy động vốn trên thị trờng chứng khoán có thể làm tăng vốn tự
có của các Công ty và giúp họ tránh đợc các khoản vay có chi phí cao cũng
nh sự kiểm soát chặt chẽ của các ngân hàng thơng mại. TTCK khuyến khích
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tính cạnh tranh của các Công ty trên thị trờng. Sự tồn tại của thị trờng chứng
khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút vỗn đầu t nớc ngoài. Đây là các
yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia
cũng nh trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai, thị trờng chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công
bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng
khoán ra công chúng, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn,
song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc tăng cờng tầng lớp trung lu

trong xã hội, tăng cờng sự giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối đã
giúp nhiều nớc tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và dân chủ. Việc giải toả
tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua
đó tạo hiệu quả và tăng trởng kinh tế.
Thứ ba, thị trờng chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở
hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi tr-
ờng kinh doanh trở nên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng
tăng theo. Thị trờng chứng khoán tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất
xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Cơ
chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám chặt chẽ của thị trờng chứng khoán
đã làm giảm tác động của các tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp
giữa lợi ích chủ sở hữu, nhả quản lý và những ngời làm công.
Thứ t, hiệu quả của quốc tế hoá thị trờng chứng khoán. Việc mở cửa thị
trờng chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Điều này cho phép các Công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cờng
đầu t từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cờng khả năng cạnh tranh
quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các Công ty trong nớc.
Thứ năm, TTCK tạo cơ hội cho Chính phủ huy động các nguồn tài
chính mà không tạp áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc
thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ sáu, thị trờng chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các
chu kỳ kinh doanh trong tơng lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hớng
đi trớc chu kỳ kinh doanh cho phép Chính phủ cũng nh các Công ty đánh giá
kế hoạch đầu t cũng nh việc phân bổ các nguồn lực của họ. Thị trờng chứng
khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Ngoài những tác động tích cực trên đây, thị trờng chứng khoán cũng có
những tác động tiêu cực nhất định. Thị trờng chứng khoán hoạt động trên cơ
sở thông tin hoàn hảo. Song ở các thị trờng mới nổi, thông tin đợc chuyển tải
tới các nhà đầu t không đầy đủ và không giống nhau. Việc quyết định giá cả,

mua bán chứng khoán của các nhà đầu t không dựa trên cơ sở thông tin và xử
lý thông tin. Nh vậy, giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản
của Công ty và không trở thành cơ sở để phân phôí một cách có hiệu quả các
nguồn lực.
Một số tiêu cực khác của thị trờng chứng khoán nh hiện tợng đầu cơ,
hiện tơng xung đột quyền lực làm thiệt hại cho quyền lợi của các cổ đông
thiểu số, việc mua bán nội gián, thao túng thị trờng làm nản lòng các nhà đầu
t và nh vậy, sẽ tác động tiêu cực tới tiết kiệm và đầu t. Nhiệm vụ của các nhà
quản lý thị trờng là giảm thiểu các tiêu cực của thị trờng nhằm bảo vệ quyền
lợi của các nhà đầu t và đảm bảo cho chính hiệu quả của thị trờng.
Nh vậy, vai trò của thị trờng chứng khoán đợc thể hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trờng chứng khoán
có thực sự đợc phát huy hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia
thị trờng và sự quản lý của Nhà nớc.
1.3. Các hoạt động cơ bản của thị trờng chứng khoán.
Thực hiện chức năng cơ bản là biến tiết kiệm thành đầu t, hoạt động của
thị trờng chứng khoán chủ yếu diễn ra thông qua các giao dịch - mua, bán và
đầu cơ chứng khoán. Tuy vậy có thể nói rằng các hoạt động của thị trờng
chứng khoán diễn ra rất đa dạng, phong phú và rất phức tạp. Chúng ta chỉ có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể nghiên cứu và mô phỏng một số các hoạt động cơ bản diễn ra trên thị tr-
ờng cấp I và thị trờng cấp II nh dới đây mà thôi.
1.3.1. Các hoạt động trên thị trờng cấp I: phát hành và chuẩn bị giao dịch.
Hoạt động trên thị trờng cấp I bao gồm phát hành chứng khoán và
chuẩn bị đa chứng khoán vào giao dịch ở thị trờng cấp II. Tại thị trờng cấp I,
những doanh nghiệp và Nhà nớc có nhu cầu về vốn sẽ phát hành ra các công
cụ tài chính để gọi vốn và các công cụ tài chính này sẽ đợc mua bán lần
đầu tiên. Việc mua bán ở đây chỉ diễn ra giữa chủ thể phát hành ra chứng
khoán với các tổ chức tài chính nh các ngân hàng thơng mại lớn và các tổ chức
chuyên nghiệp trong kinh doanh chứng khoán. trong những trờng hợp nhất

định có thể có sự tham gia của cả Ngân hàng Trung ơng, song cha có những
khách hàng - cá nhân, doanh nghiệp, hay những nhà đầu cơ. Ngời phát hành ra
chứng khoán và chuyển chúng cho các tổ chức đại diện phát hành hay các
trung gian tài chính nói trên. Để số chứng khoán này có thể đợc đa vào giao
dịch trên thị trờng cấp II, đòi hỏi phải có sự đánh giá, phân loại theo một số
những tiêu thức khác nhau. Một số những chứng khoán trong số đó hội đủ các
tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nớc sẽ đợc lựa chọn quảng cáo và đa vào
niêm yết tại sở giao dịch. Số còn lại sẽ chỉ đợc giao dịch ngoài Sở, trên các thị
trờng bán tập trung và thị trờng vô hình. Vì cha có các đối tợng khách hàng và
nhà đầu cơ do vậy giá cả của thị trờng này sẽ đợc hình thành trên cơ sở mệnh
giá, phụ thuộc vào chiến lợc huy động vốn và lựa chọn cổ đông của ngời phát
hành và phụ thuộc vào lãi suất trên thị trờng. Nh vậy hoạt động chủ yếu của
thị trờng cấp I là những hoạt động phát hành, quảng cáo và chuẩn bị đa các
loại chứng khoán vào giao dịch.
1.3.2. Các hoạt động trên thị trờng cấp II.
Khác với hoạt động trên thị trờng cấp I, hoạt động của thị trờng cấp II
diễn ra rất đa dạng phong phú và rất phức tạp với sự góp mặt của đầy đủ các
chủ tyể và thông qua tất cả các phơng thức giao dịch khác nhau. Chúng ta có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể tìm hiểu hoạt động của thị trờng chứng khoán thông qua các hoạt động của
Sở giao dịch, hoạt động của thị trờng bán chính thức và các hoạt động của thị
trờng vô hình.
* Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán
Nhìn chung các hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán diễn ra trên
sàn giao dịch. Tại đây các nhà môi giới, các tổ chức kinh doanh chứng khoán
thơng lợng và đấu giá mua bán chứng khoán trên cơ sở các lệnh đặt hàng của
khách hàng. Lệnh đặt hàng chính là yêu cầu của khách hàng về số lợng, giá cả
và thời gian thực hiện các giao dịch nhằm đạt đợc những lợi ích mong muốn.
Khách hành muốn mua hay bán chứng khoán sẽ kết hợp một hợp đồng
với Công ty môi giới và lệnh đặt hàng sẽ đợc xác lập để cụ thể hoá hợp đồng

đã đợc ký kết. Nh vậy vấn đề cơ bản về hoạt động của sở giao dịch là các loại
lệnh do khách hàng đặt hàng đối với những ngời môi giới của mình và những
ngời môi giới chuyển các lệnh đó đến sàn giao dịch để các chuyên gia chứng
khoán hay còn gọi là ngời môi giới lập giá thực hiện. Các hoạt động của sở
giao dịch luôn phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản, rất nghiêm ngặt bao gồm
nguyên tắc trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai.
* Hoạt động của thị trờng bán tập trung (thị trờng OTC)
Nh chúng ta đã biết, thị trờng bán tập trung không phải là thị trờng hiện
hữu, trái lại trên thị trờng này các giao dịch chứng khoán hoàn toàn đợc thực
hiện bởi các thành viên - các cttt chứng khoán - thông qua hệ thống thông tin
và máy tính điện tử đã đợc nối mạng với nhau. Điều đáng chú ý là các thành
viên của thị trờng OTC không phải là thành viên của bất kỳ sở giao dịch chứng
khoán nào, và họ thực hiện phần lớn nhn giao dịch cho chính mục đích kinh
doanh chứng khoán chứ không phải thực hiện lệnh của khách hàng. Nói cách
khác, các Công ty chứng khoán hay các thành viên của thị trờng OTC cũng
chính là khách hàng, là ngời giao dịch hay những ngời tạo ra thị trờng. Trên
thị trờng OTC hàng hoá là các loại chứng khoán cha đợc niêm yết giá tại bất
kỳ sở giao dịch nào. Đây chính là sự khác biệt giữa thị trờng OTC với Sở giao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch chứng khoán - từ đó là Sàn giao dịch truyền thống hay sàn giao dịch điện
tử.
* Hoạt động của thị trờng phi tập trung
Đây là thị trờng mà hoạt động mua bán chứng khoán của bất kỳ chủ thể
kinh tế nào, thông qua môi giới hoặc trực tiếp, diễn ra suốt ngày đêm ở khắp
mọi nơi với phần lớn là các giao dịch theo phơng thức trao ngay. Chính vì điều
này mà ngời ta thờng ít quan tâm đến thị trờng phi tập trung hoặc coi đó là thị
trờng vô hình. Trên thực tế, hoạt động của thị trờng vô hình lại chính là cơ sở
hình thành và phát triển của thị trờng chính thức và ngay cả khi thị trờng chính
thức đã ra đời và phát triển thì những giao dịch của thị trờng vô hình vẫn có ý
nghĩa rất quan trọng. Thị trờng vô hình không chỉ làm tăng tính sôi động mà

còn góp phần vào ổn định giá cả và lợng cân bằng trên thị trờng chính thức,
đặc biệt là những giao dịch với khối lợng lớn từ 10.000 chứng khoán - giao
dịch khối.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Hoạt động của ngân hàng thơng mại thị trờng
chứng khoán
2.1. Khái quát về ngân hàng thơng mại (NHTM)
2.1.1. Quan niệm về Ngân hàng tmn
Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng NHTM là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Là một doanh nghiệp NHTM cũng có tổ chức hoạt động theo mô hình
nh bất kỳ doanh nghiệp nào khác, dựa trên cơ sở pháp lý và mục đích lợi
nhuận. Điều khác biệt của một NHTM với một loại hình doanh nghiệp nào đó
chính là ở đối tợng và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã rất đặc
biệt - tiền tệ và tín dụng. Ngoài ra do các hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín
dụng của NHTM luôn có những ảnh hởng trực tiếp và sâu rộng đến toàn bộ
nền kinh tế do vậy mà các NHTM luôn đợc coi là những doanh nghiệp đặc
biệt. Chính vì điều này mà ngoài những quy định pháp lý chung đối với các
doanh nghiệp, các ngân hàng cũng đợc quản lý theo những luật định và các cơ
quan chức năng nhất định của Nhà nớc.
2.1.2.Phân loại.
* NHTM quốc doanh: Là NHTM đợc thành lập từ 100% vốn ngân sách
Nhà nớc
* NHTM cổ phần: Là NHTM đợc thành lập dới hình thức Công ty cổ
phần trong đó có một cá nhân hoặc một tổ chức không đợc sở hữu số cổ phần
của ngân hàng quá tỷ lệ do NHNN quy định.
* Ngân hàng nớc ngoài: Là ngân hàng đợc thành lập theo pháp lệnh
ngân hàng nớc ngoài. Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài là cơ sở của ngân hàng
nớc ngoài tại Việt Nam hoạt động theo pháp lệnh Việt Nam.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Ngân hàng Liên doanh: Là ngân hàng đợc thành lập bằng vốn góp của
bên NHVN và bên ngân hàng nớc có có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo
pháp lệnh Việt Nam.
* Ngân hàng đầu t và phát triển: là ngân hàng quốc doanh, nhận vốn
đầu t phát triển từ NHNN để đầu t cho các dự án phát triển kỹ thuật củann và
huy động vốn trung, dài hạn trong nớc, ngoài nớc để cho vay trung hạn, dài
hạn là chủ yếu.
2.2. Các hoạt động của NHTM thị trờng chứng khoán
2.2.1. Mỗi ngân hàng là một nhà đầu t và kinh doanh chứng khoán.
Ngân hàng thơng mại ngày nay không chỉ thực hiện vai trò là một trung
gian tài chính sử dụng nguồn vốn huy đoọng đợc để tiến hành cho vay mà còn
thực hiện hoạt động kinh doanh trên thị trờng chứng khoán nh một nhà đầu t.
Hoạt động đầu t này cho chính ngân hàng bằng nguồn vốn kinh doanh của
mình (trong điều kiện luật pháp quốc gia cho phép các ngân hàng thực hiện
kinh doanh chứng khoán) nhng cũng có thể là ngân hàng mua bán, kinh doanh
chứng khán theo sự uỷ thác của khách hàng.
Cùng với việc đầu t, các ngân hàng còn có thể đầu cơ chứng khoán trên
thị trờng. Qua việc đầu cơ chứng khoán, các ngân hàng có thể thu hút đợc lợi
nhuận bằng cách tiến hành mua chứng khoán để bán chứng khoán tại các thời
điểm khác nhau khi có sự biến động về tỷ giá.
Hai hoạt động này chính là nghiệp vụ kinh doanh trực tiếp cua các ngân
hàng trên thị trờng chứng khoán. Các ngân hàng có thể kiếm đợc nhiều lời hơn
trong loại chứng khoán nào và họ cũng giảm đợc chi phí giao dịch do tiến
hành mua chứng khoán đối với khối lợng lớn.
2.2.2. Ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ và lu ký chứng khoán.
Cùng với việc áp dụng công nghệ tin học và viên thông hiện đại mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội, kỹ thuật tin học phát triển khiến cho công nghệ thanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán qua ngân hàng trở nên ngày càng hiện đại. Ngày nay, ngành ngân hàng

đã và đang phát triển một hệ thống thanh toán bù trừ tiền và những giấy tờ có
giá riêng cho ngành. Hệ thống này có thể mở rộng và cho phép thanh toán bù
trừ ghi sổ trong một thời gian rất nhanh chóng. Nhờ có hệ thống thanh toán bù
trừ của ngân hàng mà hoạt động thanh toán chứng khoán đảm bảo đợc yêu cầu
về thời gian, độ chính xác nhằm phục vụ cho các đối tợng mua bán chứng
khoán trên thị trờng.
Ngoài ra, ngân hàng với cơ sở vật chất, độ chuyên môn nghiệp vụ cũng
nh những kinh nghiệm trong hoạt động bảo quản và các giấy tờ có giá vốn rất
đợc tín nhiệm của công chúng sẽ đảm nhiệm tốt dịch vụ lu ký chứng khoán
bao gồm bảo quản an toàn chứng khoán, giữ gìn bí mật về thông tin chứng
khoán, thực hiện thanh toán cho tất cả các chứng khoán gia dịch. Đồng thời,
khi khách hàng lu ký có liên quan nh thu lãi chứng khoán hộ khách hàng hay
chuyển nhợng chứng khoán theo sự uỷ quyền của khách hàng.
2.2.3. Ngân hàng thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Ngân hàng thơng mại hoàn toàn có khả năng bảo lãnh chứng khoán và
làm đại lý thực hiện bao tiêu số chứng khoán sắp phát hành đồng thời cũng là
ngời xác định giá cả, khối lợng chứng khoán phát hành. Khi muốn phát hành
chứng khoán ra thị trờng, các doanh nghiệp cũng nh các tổ chức chính phủ cần
phải có sự bảo lãnh của các ngân hàng thơng mại, bởi vì với sự bảo lãnh này
thì công chúng sẽ tin tởng và dễ dàng chấp nhận đối với các chứng khoán mới.
Với mạng lới tổ chức rộng rãi gồm nhiều chi nhánh, những kinh nghiệm trong
kinh doanh, những quan hệ với nhiều đối tợng khách hàng, các cán bộ có trình
độ chuyên môn cao nên các ngân hàng thơng mại lớn có thể thực hiện thành
công việc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp.
Kết hợp với các Công ty chuyên nghiệp kinh doanh chứng khoán, các
ngân hàng thơng mại có thể tham gia vào quảng cáo, cung cấp những thông
tin cần thiết về các loại chứng khoán mới phát hành tạo nên điều kiện thuận
loaị cho các chứng khoán giao dịch ở thị trờng cấp hai. Nh vậy, với việc tham

×