Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHầN Mở ĐầU
Qua gần 20 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, đợc sự
đồng tình ủng hộ và hởng ứng tích cực của nhân dân, kinh tế t nhân hoạt
động dới các hình thức hộ kinh doanh cá thể, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân, công ty hợp doanh đã phát triển rộng
khắp cả nớc; qua đó đã khơi dậy, huy động và khai thác đợc các nguồn lực to
lớn trong nhân dân nh: trí tuệ, tiền vốn, sức lao động, kinh nghiệp quản lý, tài
nguyên..., và các nguồn lực khác vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế -
xã hội của đất nớc.
Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ năm của Đảng (khoá IX)
một lần nữa khẳng định, phát triển các thành phần kinh tế trong đó có kinh tế
t nhân theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế.
Nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của thành phần kinh tế t nhân trong phát
triển đất nớc, đề án này chỉ có mong muốn góp một cách nhìn nhận nhỏ bé
của mình trình bày những vấn đề lý luận và vai trò, thực trạng của kinh tế t
nhân, đồng thời đa ra giải pháp để phát triển kinh tế t nhân nớc ta.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NộI DUNG
I . Những vấn đề lí luận và vai trò của kinh tế t nhân trong nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
1. Những vấn đề lí luận
1.1. Đặc điểm của kinh tế t nhân
1.1.1. Một là, kinh tế t nhân gắn liền với lợi ích cá nhân - một trong những
động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
Thực tế cho thấy, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã đề cao quá mức lợi
ích nhà nớc, tập thể, coi nhẹ lợi ích cá nhân, do đó làm thui chột động lực
phát triển kinh tế - xã hội.Trong thời kì chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng,
với việc tôn trọng lợi ích cá nhân, đã tạo ra một động lực mạnh mẽ thúc đẩy
lực lợng sản xuất phát triển.
Hai là kinh tế t nhân, mà tiêu biểu là doanh nghiệp của t nhân, là mô hình
tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hoá.
Hoạt động sản xuất trao đổi hàng hoá ra đời gắn liền với sự phân công lao
động xã hội. Hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp là sản phẩm của nền
sản xuất xã hội hoá.Trong đó, cơ cấu của kinh tế thị trờng chủ yếu dựa trên
cơ sở của mô hình tổ chức doanh nghiệp có mục tiêu cao nhất và cuối cùng là
tạo ra giá trị thặng d và không ngừng chuyển giá trị thặng d thành tích luỹ
tăng thêm của sự phát triển kinh tế.
Ba là, kinh tế t nhân là bộ phận quan trọng của kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng khó có thể tồn tại và phát triển nếu không có sở hữu t
nhân và kinh tế t nhân. Nói cách khác, cơ chế thị trờng hiện đại chính là dạng
thức sinh tồn của kinh tế t nhân mà điển hình là mô hình tổ chức doanh
nghiệp.
Bất kì một nền kinh tế nào hoạt động theo cơ chế thị trờng đều phải thừa
nhận và khuyến khích mô hình tổ chức doanh nghiệp này. Ngợc lại, mô hình
tổ chức doanh nghiệp tự nó ứng xử theo cơ chế thị trờng và có sức sống mãnh
liệt trong môi trờng của cơ chế thị trờng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ơ Việt Nam muốn phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa thì phải phát triển kinh tế t nhân nói chung và mô hình tổ chức doanh
nghiệp nói riêng.
1.2. Đặc điểm của kinh tế t nhân nớc ta hiện nay
Kinh tế t nhân nớc ta đang tồn tại và phát triển trong những điều kiện chủ
yếu sau:
Một là, kinh tế t nhân nớc ta mới đợc phục hồi và phát triển nhờ công cuộc
đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo.
Hai là, kinh tế t nhân hình thành và phát triển trong điều kiện có Nhà nớc
xã hội chủ nghĩa dới sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản. Nhà nớc có
thể chi phối và định hớng sự phát triển của các thành phần kinh tế thông qua
hệ thống các chính sách, công cụ quản lý kinh tế vĩ mô nh chính sách tài
chính, tiền tệ, kế hoạch hoá, chích sách kinh tế đối ngoại,v.v...Đảng Cộng sản
có thể thông qua thể chế chính trị cùng với hệ t tởng và nền văn hoá đậm đà
bản sắc dân tộc có tác động mạnh mẽ, thậm chí có tính quyết định đối với
các thành phần kinh tế, kể cả kinh tế t nhân.
Ba là, kinh tế t nhân ở nớc ta ra đời và phát triển trong điều kiện quan hệ
sản xuất thống trị trong xã hội không phải là quan hệ sản xuất t bản chủ
nghĩa. Sự tồn tại và phát triển của kinh tế t nhân ở nớc ta hiện nay đợc coi nh
một công cụ, là những hình thức sản xuất - kinh doanh, là bộ phận cấu thành
của quan hệ sản xuất theo mục tiêu và định hớng xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, kinh tế t nhân nớc ta ra đời và phát triển ở một nớc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phát triển chậm, trong bối cảnh thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải phóng sức sản xuất, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề trung tâm.
Kinh tế t nhân ở nớc ta có đặc điểm khác về bản chất so với kinh tế t nhân
ở các nớc t bản chủ nghĩa hiện nay, điều đó thể hiện ở chỗ:
Một là, kinh tế t nhân ở nớc ta là kết quả của chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần, là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế định hớng xã hội chủ
nghĩa, ra đời và phát triển vì chính cuộc đổi mới và phục vụ cho sự nghiệp
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đổi mới. Chủ các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp thuộc khu vực kinh
tế t nhân phần lớn là những đảng viên, đoàn viên, cán bộ quân đội đã chuyển
ngành, phục viên, hu trí và đội ngũ trí thức, sinh ra và trởng thành trong chế
độ mới. Ngời lao động trong các doanh nghiệp cũng thuộc giai cấp công
nhân, nông dân và đội ngũ trí thức đợc hình thành trong xã hội mới. Hơn nữa,
trong các doanh nghiệp ở nớc ta đã và đang hình thành các tổ chức chính trị -
xã hội do Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo hoạt động vì mục tiêu xây dựng
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, kinh tế t nhân ở nớc ta bị chi phối và phát triển theo định hớng mà
Đảng Cộng sản đề ra thông qua hệ thống các chính sách, pháp luật của Nhà
nớc. Bằng các công cụ kinh tế Nhà nớc có thể hớng sự phát triển của các
doanh nghiệp vào những ngành, những địa bàn đáp ứng nhu cầu của nhân
dân, tăng cờng tính xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển của đất nớc.
Thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nớc có thể điều tiết việc sử
dụng lao động, phân phối thu nhập của kinh tế t nhân nhằm đảm bảo các mục
tiêu định hớng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, kinh tế t nhân ở nớc ta ngay từ khi mới ra đời đã mang những yếu tố
tích cực. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Góp phần quan trọng vào giải phóng lực lợng sản xuất, thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề xã hội gay gắt (lao động, việc
làm, xoá đói giảm nghèo...).
- Góp phần tăng cờng khối đại đoàn kết dân tộc, gắn liền các giai tầng xã
hội vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
- - Mối quan hệ trực tiếp giữa chủ với công nhân, ngời lao động không còn
là mối quan hệ đối kháng mà mang tính chất hợp tác. Quan hệ giữa chủ và
nông dân cũng là mối quan hệ hợp tác, hai bên cùng có lợi thông qua các hợp
đồng cung cấp nông sản, nguyên liệu, các đại lý... Trong điều kiện của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, quan hệ giữa các chủ và đội ngũ
trí thức cũng đợc tăng cờng theo hớng hợp tác cùng có lợi nhằm mục tiêu
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Sự phát triển của kinh tế t nhân góp phần tăng tính cộng đồng dân tộc,
hình ảnh của dân tộc trong cộng đồng quốc tế mà sự mở rộng của các loại
sản phẩm mang thơng hiệu Việt Nam trên thị trờng quốc tế là một minh
chứng cho điều đó.
2. Vai trò của kinh tế t nhân trong kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta.
- - Đóng góp lớn nhất và quan trọng nhất của khu vực kinh tế t nhân là
tạo công ăn việc làm. Hệ thống các doanh ngiệp nhà nớc hiện đang trong quá
trình cải cách không tạo thêm đợc nhiều việc làm mới; khu vực hành chính
nhà nớc đang giảm biên chế và tuyển dụng mới không nhiều. Do đó khu vực
kinh tế t nhân chính là nơi thu hút, tạo việc làm mới cho xã hội.
- - Hầu hết các doanh nghiệp cũng góp phần chủ yếu đào tạo và nâng cao
tay nghề cho ngời lao động và phát triển nguồn nhân lực, do đó có tác dụng
thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu lao động vốn đang rất mất cân đối ở n-
ớc ta hiên nay.
- - Khu vực kinh tế t nhân đã đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng
trởng kinh tế, nhất là trong những năm gần đây. Đặc biệt, trong nông nghiệp,
nó đã đóng góp đáng kể trong trồng trọt, chăn nuôi và quan trọng hơn cả là
trong các ngành chế biến, xuất khẩu, nhờ đó kinh tế nông nghiệp đã có sự
chuyển dịch quan trọng theo hớng sản xuất hàng hoá, đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Đóng góp về xuất khẩu và tăng nguồn thu ngân sách. Kinh tế t nhân là
nguồn lực chủ yếu phát triển các mặt hàng mới, mở rộng thị trờng xuất khẩu,
thậm chí một số doanh nghiệp đã vơn lên chiếm lĩnh thị trờng xút khẩu về
một số mặt hàng quan trọng.
- - Đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nớc có xu hớng tăng
nhanh, bao gồm các nguồn thu: thuế công thơng nghiệp và dịch vụ ngoài
quốc doanh, thuế môn bài, VAT trong nhập khẩu và các khoản phí khác.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- - Khu vực kinh tế t nhân đã có đóng góp rất lớn trong việc thu hút các
nguồn vốn đầu t xã hội.
- - Khu vực kinh tế t nhân góp phần quan trọng tạo môi trờng kinh doanh,
thúc đẩy phát triển cơ chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, đẩy
nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, xoá đói giảm nghèo.
- II. Thực trạng kinh tế t nhân ở nớc ta từ đổi mới đến nay
- 1.Những thành tựu
- Nhìn tổng thể, sự hồi sinh và phát triển khu vực kinh tế t nhân từ sau đổi
mới đến nay đã mang lại nhiều kết quả kinh tế - xã hội to lớn, mà nổi bật là:
- 1.1. Khơi dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân c tham gia
vào công cuộc phát triển đất nớc, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo việc làm
1.1.1, Huy động mọi nguồn vốn đầu t phát triển
Khu vực kinh tế t nhân đã đóng góp một lợng vốn đầu t rất đáng kể cho
nền kinh tế: 49% tổng lợng vốn đầu t toàn xã hội năm 1990 và trên 21% năm
1998, tức là chiếm trên 1/5 tổng lợng vốn đầu t toàn xã hội - là tỷ trọng
không nhỏ.
1.1.2. Tạo việc làm, toàn dụng lao động xã hội
Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân là lực lợng tham gia tích
cực và có hiệu quả đối với vấn đề giải quyết việc làm. Tính đến năm 1996 đă
giải quyết việc làm cho 4.700.742 lao động, chiếm gần 70% lực lợng lao
động xã hội trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp.
1.1.3. Đóng góp quan trọng trong GDP và thúc đẩy tăng trởng nền kinh tế
Năm 1995, khu vực t nhân đóng góp 43,50% GDP, khối t bản t nhân chiếm
7,5% GDP. Mặc dù các năm 1996, 1997 có sự giảm sút nhng năm 1998 khu
vực này vẫn chiếm tỉ trọng 41,1% GDP, khu vực t bản t nhân chiếm 7,47%
GDP. Nhờ vậy, khu vực kinh tế t nhân đã góp một phần quan trọng thúc đẩy
nền kinh tế nớc ta đạt tốc độ tăng trởng cao trên 8%/năm, liên tục trong giai
đoạn 1992 -1997, và đỉnh cao đạt 9,5% vào năm 1995.
Ngoài ra, khu vực kinh tế t nhân còn góp phần quan trọng tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nớc, góp phần giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội đặt
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ra. Tính đến năm 1998 khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (không kể kinh tế
có vốn đầu t nớc ngoài) nộp ngân sách qua thu thuế là 11.086 tỷ đồng, chiếm
3,5% GDP; tính ra bình quân hàng năm đã đóng góp vào nguồn thu cho ngân
sách trên dới 3% GDP của cả nớc, cao gấp trên 3 lần đóng góp của khu vực
liên doanh với nớc ngoài (0,9% GDP/ năm) và gần bằng đóng góp của các
doanh nghiệp nhà nớc vào nguồn thu ngân sách hàng năm (khoảng 7%
GDP/năm).
1.2. Thúc đẩy việc hình thành các chủ thể kinh tế và đổi mới cơ chế quản
lý theo hớng thị trờng, tạo sự cạnh tranh trong nền kinh tế.
Hiện nay, trừ một số lĩnh vực, ngành nghề mà nhà nớc độc quyền, còn lại
hầu hết là do khu vục kinh tế t nhân tham gia, thậm chí còn chiếm tỷ trọng áp
đảo nh: sản xuất lơng thực, thực phẩm, nuôi trồng thuỷ hải sản, đánh cá, lâm
nghiệp, hàng hoá bán lẻ, chế biến, sành sứ, giày dép, dệt may, v.v.. ,đã mang
về hàng tỷ đô la ngoại tệ cho nền kinh tế.Chính sự phát triển phong phú, đa
dạng các cơ sở sản xuất, các ngành nghề, các loại sản phẩm dịch vụ, các hình
thức kinh doanh, v.v.. của khu vực kinh tế t nhân đã tác động mạnh đến các
doanh nghiệp nhà nớc, buộc khu vực kinh tế nhà nớc phải cải tổ, sắp xếp lại,
đầu t đổi mới công nghệ, đổi mới phơng thức kinh doanh dịch vụ,v.v.. để tồn
tại và đứng vững trong cơ chế thị trờng. Qua đó, khu vực kinh tế t nhân đã
thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các khu vực kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên
năng động; đồng thời cũng tạo nên sức ép lớn buộc cơ chế quản lý hành
chính của Nhà nớc phải đổi mới đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế thị trờng nói chung.
- 1.3. Hình thành và phát triển các chủ doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
t nhân, góp phần xây dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam, làm đầu
tầu thúc đẩy nên kinh tế bớc vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở
cửa hợp tác với bên ngoài.
- Chúng ta đã từng bớc hình thành đợc đội ngũ các nhà doanh nghiệp hoạt
động trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề với số lợng ngày một lớn:
khoảng trên 40.000 chủ doanh nghiệp và trên 120.000 chủ trang trại (trong
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lĩnh vực nông - lâm - ng nghiệp), lớn hơn nhiều lần lợng giám đốc doanh
nghiệp nhà nớc đợc đào tạo trong nhiều thập kỉ trớc. Nhờ đợc đào luyện trong
kinh tế thị trờng, đội ngũ các nhà doanh nghiệp t nhân đã tỏ rõ bản lĩnh, tài
năng, thích ứng khá kịp thời với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Họ đã vơn lên
tham gia và làm chủ hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
trong đó bao gồm cả những ngành kĩ thuật cao (điện tử, phần mềm, v.v..).
Đặc biệt, trong lĩnh vực nông - lâm - ng nghiệp, hàng trăm ngàn trang trại
cung cấp nông sản hàng hoá cho xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu gạo.Vai trò
của các trang trại ngày càng đợc khẳng định nh đầu tầu, động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế hàng hoá và tăng trởng trong sản xuất nông nghiệp nớc ta.
1.4. Góp phần xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp, thúc đẩy lực lợng
sản xuất phát triển, thực hiện công bằng xã hội.
Chính nhờ phát triển kinh tế t nhân với nhiều loại hình kinh tế khác nhau,
đã góp phần làm cho quan hệ sản xuất chuyển biến phù hợp với lực lợng sản
xuất trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế nớc ta.
Trớc hết là sự chuyển biến trong quan hệ sở hữu. Nếu trớc đây quan hệ sở
hữu ở nớc ta chỉ bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể thì giờ đây quan
hệ sản xuất đã đợc mở rộng hơn: còn có sở hữu t nhân về t liệu sản xuất và sở
hữu hỗn hợp.
Sự chuyển biến trong quan hệ sở hữu nói trên kéo theo sự chuyển biến
trong quan hệ quản lý: hình thành tầng lớp chủ doanh nghiệp t bản t nhân bên
cạnh đội ngũ giám đốc các doanh nghiệp nhà nớc; đội ngũ những ngời lao
động làm thuê trong các doanh nghiệp t bản t nhân bên cạnh những ngời làm
công ăn lơng trong các doanh nghiệp nhà nớc...Xuất hiện quan hệ chủ thợ,
quan hệ thuê mớn lao động thông qua hợp đồng kinh tế.
Quan hệ phân phối giờ đây càng trở nên linh hoạt, đa dạng: ngoài phân
phối chủ yếu dựa trên lao động, còn sử dụng các hình thức phân phối theo
vốn góp, theo tài sản, theo cổ phần và các hình thức khác, v.v..
Những chuyển biến của quan hệ sản xuất nói trên đã khơi dậy và phát huy
đợc tiềm năng về vốn, t liệu sản xuât, tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là
8