Tải bản đầy đủ (.pdf) (468 trang)

Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức Tài chính - Kế toán xã vùng đồng bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 468 trang )


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BDCB TÀI CHÍNH









TÀI LIỆU
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TÀI CHÍNH –
KẾ TOÁN XÃ VÙNG ĐỒNG BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 3094/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)




HÀ NỘI 2011



BỘ TÀI CHÍNH










TÀI LIỆU
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TÀI CHÍNH –
KẾ TOÁN XÃ VÙNG ĐỒNG BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 3094 /QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)



















HÀ NỘI 2011




1

MỤC LỤC
Chuyên đề 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH XÃ 10
1.1. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của tài chính 10
1.1.2. Hệ thống tài chính và quản lý nhà nước về tài chính 14
1.2. HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 26
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của NSNN 26
1.2.2. Vai trò của NSNN 27
1.2.3. Hệ thống NSNN ở nước ta 29
1.2.4. Phân cấp quản lý NSNN 29
1.2.5. Hệ thống mục lục NSNN của Việt nam 34
1.3. TÀI CHÍNH XÃ 35
1.3.1. Nhiệm vụ của tài chính xã 35
1.3.2. Nội dung tài chính xã 36
1.3.3. Quản lý ngân sách xã và các quỹ tài chính khác của xã 40
1.4. CHU TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 42
1.4.1. Lập dự toán ngân sách xã 42
1.4.2. Tổ chức chấp hành ngân sách xã 52
1.4.3. Quyết toán ngân sách xã 54
1.4.4. Cân đối ngân sách xã 56
1.5. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỒNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
1.5.1. Câu hỏi ôn tập 58
1.5.2. Bài tập tình huống và trắc nghiệm 58
1.5.3. Tài liệu tham khảo 61
Chuyên đề 2. QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH VÀ THU TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ 63
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU TÀI CHÍNH XÃ 63

2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu tài chính xã 63
2.1.2. Phân loại các khoản thu tài chính xã 64
2.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH XÃ 70
2.2.1. Nội dung quản lý thu thuế 70
2.2.2. Nội dung quản lý các khoản thu khác của xã 79
2.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH XÃ 84
2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách xã 84
2.3.2. Chấp hành dự toán 87
2.3.3. Quyết toán thu ngân sách xã 89
2.4. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
2.4.1. Câu hỏi ôn tập 90
2.4.2. Bài tập tình huống 90

2

2.4.3. Tài liệu tham khảo 92
2.4.4. Phụ lục 93
Chuyên đề 3. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH VÀ CHI TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ 96
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI TÀI CHÍNH XÃ 96
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi ngân sách xã 96
3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn quản lý chi ngân sách xã 97
3.1.3. Phân loại chi ngân sách xã 102
3.1.4. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách xã 104
3.1.5. Căn cứ, chế độ, tiêu chuẩn, định mức quản lý chi ngân sách xã 106
3.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ 108
3.2.1. Lập dự toán 108
3.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã 113
3.2.3. Công tác quyết toán và báo cáo quyết toán ngân sách xã 122
3.2.4. Kiểm toán ngân sách xã 124
3.2.5. Các vi phạm pháp luật về quản lý ngân sách xã 125

3.2.6. Công khai tài chính ngân sách xã 125
3.3. QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ 126
3.3.1. Khái niệm về các hoạt động tài chính khác của xã 126
3.3.2. Các hoạt động tài chính khác của xã 127
3.3.3. Các quy định về quản lý hoạt động tài chính khác của xã 128
3.4. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
3.4.1. Câu hỏi ôn tập 129
3.4.2. Bài tập tình huống 130
3.4.3. Tài liệu tham khảo 132
Chuyên đề 4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN DO XÃ LÀM CHỦ ĐẦU TƯ 133
4.1. TỔNG QUAN VỀ DỤ ÁN ĐẦU TƯ 133
4.1.1. Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước qua các thời kỳError! Bookmark not defined.
4.1.2. Các khái niệm liên quan 133
4.1.3. Những đặc trưng của đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản 136
4.1.4. Đặc điểm dự án do xã làm chủ đầu tư 137
4.1.5. Một số nguyên tắc của quản lý dự án do xã làm Chủ đầu tư 138
4.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN QUY HOẠCH 139
4.2.1. Nguyên tắc 139
4.2.2. Đối tượng 139
4.2.3. Nội dung chi thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch 140
4.2.4. Lập, chấp hành dự toán và thanh quyết toán ngân sách nhà nước 140
4.2.5. Thanh toán, quyết toán vốn 141
4.3. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 142
4.3.1. Quản lý dự án 142
4.3.2. Quản lý vốn đầu tư 172

3

4.4. QUẢN LÝ CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 185
4.4.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 185

4.4.2. Nguyên tắc quản lý 185
4.4.3. Căn cứ lập dự toán chi phí quản lý dự án 186
4.4.4. Trình tự lập dự toán chi phí quản lý dự án 186
4.4.5. Nội dung dự toán chi phí quản lý dự án 187
4.4.6. Thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án 189
4.4.7. Thanh toán chi phí quản lý dự án 190
4.4.8. Quyết toán chi phí quản lý dự án 190
4.4.9. Đối với các Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới 191
4.5. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 191
4.5.1. Câu hỏi ôn tập 191
4.5.2. Bài tập tình huống 191
4.5.3. Tài liệu tham khảo 194
Chuyên đề 5. QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI XÃ 206
5.1. TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC 206
5.1.1. Tài sản nhà nước 206
5.1.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 206
5.1.3. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước 208
5.1.4. Quyền, nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 208
5.1.5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 208
5.1.6. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp trong việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý 209
5.2. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI MỘT SỐ TÀI SẢN CHỦ YẾU TẠI CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CẤP XÃ 210
5.2.1. Đối với trụ sở làm việc 210
5.2.2. Đối với trang thiết bị và phương tiện làm việc 212
5.3. QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI XÃ 215
5.3.1. Quản lý quá trình hình thành tài sản 215
5.3.2. Quản lý quá trình sử dụng tài sản nhà nước 217

5.3.3. Quản lý kết thúc quá trình sử dụng TSNN 228
5.4. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 236
5.4.1. Câu hỏi ôn tập 236
5.4.2. Bài tập tình huống 236
5.4.3. Tài liệu tham khảo 238
Chuyên đề 6. GIAO DỊCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC 241
6.1. GIAO DỊCH THU NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 241
6.1.1. Sự cần thiết của công tác quản lý ngân sách xã qua KBNN 241

4

6.1.2. Trách nhiệm của xã, KBNN trong tổ chức thu ngân sách xã 242
6.1.3. Quản lý hoạt động tài chính khác của xã 243
6.1.4. Quản lý thu, chi tiền mặt của xã 243
6.1.5. Giao dịch thu ngân sách xã qua KBNN 243
6.1.6. Các quy trình thu ngân sách xã 244
6.1.7. Quy trình thu một số khoản đặc thù 247
6.1.8. Hoàn trả nguồn thu ngân sách xã 248
6.2. GIAO DỊCH CHI NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 249
6.2.1. Trách nhiệm về quản lý chi ngân sách xã 249
6.2.2. Chi thường xuyên của ngân sách xã 250
6.2.3. Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã 260
6.2.4. Định hướng đổi mới giao dich chi ngân sách xã qua KBNN 264
6.3. QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN MẶT CỦA XÃ QUA KBNN 268
6.3.1. Nội dung được chi bằng tiền mặt 268
6.3.2. Đăng ký lĩnh tiền mặt tại KBNN 269
6.3.3. Trách nhiệm của xã và KBNN trong quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua
KBNN 269
6.3.4. Đối chiếu, xác nhận định kỳ các khoản thu, chi ngân sách xã và các khoản tài

chính khác của xã 270
6.4. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 270
6.4.1. Câu hỏi ôn tập 270
6.4.2. Bài tập tình huống 271
6.4.3. Tài liệu tham khảo 274
Chuyên đề 7. KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
KHÁC Ở XÃ 275
7.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH KHÁC Ở XÃ 275
7.1.1. Nhiệm vụ của kế toán ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã 275
7.1.2. Yêu cầu của kế toán ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã 275
7.1.3. Nội dung công việc kế toán ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở
xã 276
7.1.4. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ở xã 276
7.1.5. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ở xã 280
7.1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán ở xã 280
7.1.7. Tổ chức báo cáo tài chính 290
7.1.8. Trách nhiệm của Chủ tài khoản và Kế toán trưởng trong tổ chức bộ máy kế
toán 291
7.2. KẾ TOÁN THU- CHI NGÂN SÁCH XÃ 293
7.2.1. Kế toán các khoản thu ngân sách xã 293
7.2.2. Kế toán chi ngân sách xã 303
7.3. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 312
7.3.1. Kế toán vốn bằng tiền 312

5

7.3.2. Kế toán tiền gửi kho bạc 319
7.3.3. Kế toán các quĩ công chuyên dùng 322
7.4. KẾ TOÁN THANH TOÁN 324

7.4.1. Kế toán các khoản phải thu 324
7.4.2. Kế toán các khoản phải trả 331
7.4.3. Các khoản thu hộ, chi hộ 336
7.5. KẾ TOÁN VẬT TƯ TÀI SẢN VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN 343
7.5.1. Kế toán vật tư 343
7.5.2. Kế toán tài sản cố định 346
7.5.3. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản 358
7.6. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI SỰ NGHIỆP 367
7.6.1. Nguyên tắc hạch toán 367
7.6.2. Kế toán tổng hợp: 369
7.6.3. Kế toán chi tiết 370
7.7. BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN 371
7.7.1. Bảng Cân đối tài khoản 371
7.7.2. Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế 374
7.7.3. Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế 378
7.7.4. Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã 381
7.7.5. Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo MLNS 383
7.7.6. Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo MLNSNN 385
7.7.7. Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế 387
7.7.8. Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế 390
7.7.9. Thuyết minh báo cáo tài chính 393
7.7.10. Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB 397
7.7.11. Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã 399
7.8. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 423
7.8.1. Câu hỏi ôn tập 423
7.8.2. Bài tập tình huống 423
7.8.3. Tài liệu tham khảo 468


6


MỞ ĐẦU


Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã đề ra các mục tiêu về nông nghiệp, nông thôn và
nông dân trong giai đoạn tới là: phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa,
xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nông dân được đào
tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản
lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Để thực hiện Nghị quyết này, Chính phủ đã có Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
về xây dựng Chương trình hành động, trong đó lĩnh vực đào tạo phải đạt được mục
tiêu quan trọng là tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ
phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập của dân cư nông thôn. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban
hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về phê duyệt đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Mục tiêu của chương trình là nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. Để thực hiện được mục tiêu trên, bên cạnh việc đào tạo
nghề cho nông dân, cần đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ,
công chức; đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn,
nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1
triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công
chức xã, trong đó có công chức tài chính kế toán xã.
Với mục tiêu nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ công

chức tài chính kế toán xã đủ để đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành kinh tế xã hội
nông thôn trong bối cảnh mới, việc xây dựng nội dung chương trình, tài liệu đào tạo
bồi dưỡng công chức tài chính kế toán xã có vai trò quan trọng.
Trường BDCB tài chính, được Bộ Tài chính giao nhiệm vụ phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính tổ chức xây dựng nội dung chương trình và biên soạn tài
liệu đào tạo bồi dưỡng công chức tài chính kế toán xã. Tham gia biên tập nội dung
chương trình và tài liệu bao gồm: các cán bộ, giảng viên của Trường BDCB tài
chính, Học viện Tài chính, Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh và cán
bộ quản lý của Vụ NSNN, Vụ Chính sách Thuế, Vụ Đầu tư, Vụ Chế độ Kế toán, Cục
Quản lý Công sản, Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Tài chính.

7

Nội dung của tài liệu đào tạo bồi dưỡng công chức tài chính kế toán xã nhằm
cung cấp cho các công chức tài chính kế toán xã những kiến thức cần thiết về nghiệp
vụ quản lý nhà nước về tài chính kế toán cấp xã; các kỹ năng tác nghiệp trọng yếu
và những kinh nghiệm thực tế trong quản lý tài chính kế toán tại xã, góp phần nâng
cao trình độ quản lý và thành thạo chuyên môn nghiệp vụ tài chính kế toán, phục vụ
cho công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.Tài liệu cũng được sử dụng để
tham khảo cho Chủ tịch xã và HĐND xã trong công tác quản lý và điều hành hoạt
động tài chính kế toán tại xã.
Lĩnh vực quản lý tài chính kế toán nói chung và quản lý tài chính kế toán xã
nói riêng là lĩnh vực phức tạp, lại thường xuyên thay đổi. Vì vậy, nội dung tài liệu
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban biên tập mong nhận được ý kiến
góp ý của đông đảo độc giả để hoàn thiện bổ sung nhằm làm cho chất lượng tài liệu
ngày càng nâng cao.
Ban biên tập




8


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Ban biên soạn chương trình đào tạo bồi dưỡng
Công chức tài chính kế toán xã


STT
Họ và tên
Chức vụ
Cơ quan
Nhiệm vụ
1
Hoàng Đức Long
Phó vụ trưởng
Vụ TCCB
Trưởng ban
2
Đỗ Đức Minh
Phó giám đốc
Trường BDCB
tài chính
Phó Trưởng
ban
3
Nguyễn Văn Phụng
Phó vụ trưởng
Vụ CS Thuế
Thành viên

4
Chu Thị Thuỷ Chung
Phó chánh văn
phòng
Cục QLCS
Thành viên
5
Nguyễn Việt Cường
Trưởng phòng
Vụ TCCB
Thành viên
6
Nguyễn Văn Hào
Trưởng phòng
Vụ NSNN
Thành viên
7
Toán Thị Ngoan
Phó trưởng phòng
Vụ CĐKT
Thành viên
8
Phạm Trọng Quý
Phó trưởng phòng
Vụ Đầu tư
Thành viên
9
Nguyễn Văn Quang
Trưởng phòng
KBNN

Thành viên
10
Đặng Văn Du
Trưởng khoa
HV Tài chính
Thành viên
11
Hoàng Thị Thuý Nguyệt
Phó trưởng bộ môn
HV Tài chính
Thành viên
12
Nguyễn Thị Luân
Trưởng khoa
Trường CĐ TC
QTKD
Thành viên
13
Phạm Xuân Tuyên
Giảng viên chính
Trường BDCB
tài chính
Thành viên
14
Nguyễn Thị Hà
Phó trưởng phòng
Trường BDCB
tài chính
Thư ký
15

Nguyễn Thị Mai Liên
Chuyên viên
Vụ TCCB
Thư ký
16
Hoàng Ngọc Hưng
Chuyên viên
Trường BDCB
tài chính
Thư ký


9

CHƯƠNG TRÌNH
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN XÃ
Vùng đồng bằng


Chương
Nội dung
Thời lượng (tiết)
Tổng
số

thuyết
Thảo luận
và Bài tập
Chuyên đề 1
Tổng quan về tài chính xã

30
20
10
Chuyên đề 2
Quản lý thu ngân sách và thu
tài chính khác của xã
30
20
10
Chuyên đề 3
Quản lý chi ngân sách và tài
chính khác của xã
30
20
10
Chuyên đề 4
Quản lý tài chính dự án do xã
làm chủ đầu tư
30
20
10
Chuyên đề 5
Quản lý tài sản nhà nước tại xã
30
20
10
Chuyên đề 6
Giao dịch hoạt động tài chính
xã qua KBNN
30

20
10
Chuyên đề 7
Kế toán ngân sách xã và các
hoạt động tài chính khác ở xã
60
40
20

Ôn tập
20



Kiểm tra và thi
20



Tổng cộng
280
160
80




10

Chuyên đề 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH XÃ


1.1. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của tài chính
1.1.1.1. Khái niệm tài chính
Từ lâu người ta hiểu "tài chính" theo nghĩa là các khoản thu nhập, thanh
toán tiền tệ, chu chuyển tiền tệ hoặc là vốn tiền tệ. Sau này, tài chính được hiểu
như là hệ thống các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ để thỏa mãn các nhu cầu của các chủ thể.
Tài chính nhà nước được hình thành trong quá trình huy động, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội.
Trong kinh tế thị trường, thuật ngữ tài chính còn được mô tả theo nghĩa là
vốn dưới hình thức tiền tệ, được thể hiện dưới dạng các nguồn vốn đầu tư, cho
vay hoặc đi vay thông qua thị trường tài chính hay định chế, tổ chức tài chính.
Như vậy, tài chính được quan niệm như là nguồn tiền bạc, thu nhập hay tài
sản; là cách thức, hay sự huy động, phân phối, cấp phát, trợ giúp, chi tiêu, sử dụng
các quỹ tiền tệ của các chủ thể để thực hiện các lợi ích kinh tế của mình.
Kế thừa những nghiên cứu khác nhau về khái niệm tài chính, có thể xem
xét tiếp cận phạm trù này dưới hai giác độ sau:
Về hình thức: Tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền với
quyền sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời gian
nhất định. Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể được nhìn nhận rõ
nét nhất thông qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính mỗi chủ thể
đó.
Về nội dung: Tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phối giá trị của cải xã hội giữa các chủ thể trong những không gian, thời
gian nhất định.
Hợp nhất cả hình thức và nội dung, khái niệm tài chính được hiểu như
sau: Tài chính là sự vận động của các dòng tiền thuộc các quỹ tiền tệ của các
chủ thể trong nền kinh tế. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá

trình phân phối giá trị của cải xã hội trong những không gian, thời gian cụ thể.
1.1.1.2. Đặc điểm của tài chính
Các đặc điểm sau sẽ giúp ta nhận diện rõ thêm về bản chất tài chính:
1) Tính chất tiền tệ của tài chính
Có thể thấy rằng, khái niệm tài chính gắn liền mật thiết với tiền tệ và các quan
hệ hàng hóa-tiền tệ. Tài chính nảy sinh trong điều kiện tồn tại nhà nước và sự phát

11

triển của kinh tế hàng hóa-tiền tệ. Nhà nước huy động, tập trung các nguồn lực tài
chính để phân phối, sử dụng cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Nếu quan sát các quá trình vận động đó có thể nhận thấy: các biểu hiện bên ngoài
của tài chính thể hiện ra dưới dạng các hiện tượng thu vào bằng tiền và các hiện
tượng chi ra bằng tiền. Như vậy, tài chính luôn có quan hệ mật thiết với sự vận động
của tiền tệ và nhất định bao giờ cũng biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
2) Tính chất phân phối
Lĩnh vực nảy sinh và hoạt động của tài chính chính là quá trình diễn ra sự
phân phối giá trị sản phẩm xã hội giữa các chủ thể hoặc ngay trong từng chủ thể của
mỗi hoạt động kinh tế. Bởi vậy, dấu hiệu quan trọng của tài chính là tính chất phân
phối của các quan hệ tài chính.
3) Tài chính luôn gắn liền với sự vận động của các quỹ tiền tệ
Sự phân phối của tài chính nhất định phải kèm theo sự vận động của vốn tiền
tệ và có hình thức biểu hiện đặc biệt là các nguồn tài chính. Các nguồn tài chính đó
được hình thành ở các chủ thể kinh tế và nhà nước nhờ các dạng vận động khác nhau
của thu nhập, tích lũy, thanh toán, trích nộp dưới hình thức tiền tệ và được sử dụng
vào những mục đích nhất định để đáp ứng nhu cầu của mình. Các nguồn tài chính là
sự biểu hiện vật chất hóa của các quan hệ tài chính. Việc sử dụng các nguồn tài chính
được thực hiện về cơ bản thông qua các quỹ tiền tệ có những mục đích nhất định.
Bởi vậy, dấu hiệu đặc biệt quan trọng của tài chính, khác biệt với các phạm trù phân
phối khác là ở chỗ, các quan hệ tài chính luôn luôn gắn liền với sự hình thành các

quỹ tiền tệ nhất định.
4) Tính chủ thể
Quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với các chủ thể của
nền kinh tế, như: Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình, các ngân hàng và các công ty
tài chính. Chính các chủ thể đó đã tham gia trực tiếp vào quá trình phân phối các
nguồn tài chính thông qua các hoạt động thu, chi bằng tiền của các chủ thể hình
thành các quỹ tiền tệ nhất định gắn liền với sự sở hữu của từng chủ thể trong nền
kinh tế.
5) Tính mục đích
Việc hình thành các quỹ tiền tệ kể trên của các chủ thể trong nền kinh tế là
nhằm thõa mãn các nhu cầu khác nhau của từng chủ thể.
Đối với nhà nước, tài chính được sử dụng để huy động các nguồn thu cho
Chính phủ và chi tiêu để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội.
Các doanh nghiệp huy động các nguồn thu tài chính để đầu tư cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ để tạo ra thu nhập tăng thêm.
Các hộ gia định cũng cần các thu nhập tài chính để thõa mãn nhu cầu tiêu
dùng về vật chất và tinh thần.
Như vậy, có thể thấy tài chính là cánh thức phân bổ nguồn lực vốn khan hiếm
của các chủ thể trong nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu.

12

1.1.1.3. Chức năng của tài chính xã
Chức năng phân phối là sự biểu hiện bản chất của tài chính trong đời
sống kinh tế, xã hội khi phân phối giá trị của cải xã hội. Nhờ vào chức năng này
mà các nguồn tài lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào
những mục đích sử dụng khác nhau, đảm bảo những nhu cầu khác nhau và
những lợi ích khác nhau.
Người ta dễ dàng nhận diện thấy tác động hiện thực của chức năng phân
phối tài chính thông qua các hoạt động thu, chi tài chính, qua đó tài chính thực

hiện huy động một phần thu nhập của các tổ chức, các hộ gia đình, các cá nhân
để hình thành các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện những mục tiêu đã định của các
chủ thể.
Chức năng giám đốc bằng đồng tiền của tài chính là biểu hiện sự vận
động, luân chuyển của các dòng vốn qua nhiều chủ thể, nhiều khu vực và nhiều
giai đoạn khác nhau của nền kinh tế, qua đó phản ánh những quan hệ phân phối
tài chính phù hợp với lợi ích của các chủ thể. Sự vận động của các dòng vốn tuy
mang tính khách quan, nhưng con người nhận thức và vận dụng nó để tổ chức
công tác kiểm tra tài chính trong hoạt động thực tiễn.
Chẳng hạn, các hoạt động kiểm soát thu, chi ngân sách có liên quan đến
hoạt động kinh tế-xã hội, như kiểm soát thu của các bến đò, thu của các ban
quản lý chợ, kiểm soát chi duy tu, bảo dưỡng đường, thôn xóm. Thông qua kiểm
tra, giám sát mà làm cho hoạt động thu chi tài chính và phân bổ nguồn lực tài
chính luôn có khả năng đạt hiệu quả tốt nhất.
Chức năng kích thích hiệu quả của tài chính nảy sinh từ hai chức năng trên
nhằm làm cho quá trình phân phối nguồn lực tài chính đạt hiệu quả cao nhất, thỏa
mãn nhu cầu của các chủ thể khác nhau. Đối với chủ thể là nhà nước, sự phân phối
tài chính phải đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội tổng hợp, không những mang tính tổng
thể trên phạm vi cả nước, mà còn có ý nghĩa trong từng địa phương và vùng lãnh thổ.
Đối với tài chính doanh nghiệp, kích thích hiệu quả của tài chính thể hiện ở mức
doanh lợi mà các doanh nghiệp đạt được trong quá trình sử dụng các nguồn lực tài
chính. Đó là một trong những tiền đề quan trọng để xã hội tồn tại và phát triển.
1.1.1.4. Vai trò của tài chính
Tài chính có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy nhà nước
Điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Một là, tài chính thực hiện chức năng phân phối thông qua động viên và tập
trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển. Các nguồn tài chính này có thể được
động viên cả ở trong nước và từ nước ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành

phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau, có bắt buộc và tự nguyện, có hoàn trả
và không hoàn trả.

13

Hai là, việc phân phối các nguồn lực tài chính và huy động, tập trung vào
trong tay nhà nước theo những quan hệ tỷ lệ hợp lý, không chỉ đảm bảo duy trì sự
tồn tại của bộ máy nhà nước, mà còn đảm bảo thực hiện các chức năng kinh tế-xã
hội của nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
Ba là, kiểm tra giám sát để đảm bảo cho các nguồn tài chính đã phân phối
được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất, đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu của quản lý nhà nước và phát triển kinh tế-xã hội.
Tài chính có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế -
xã hội.
Vai trò này được phát huy nhờ vào việc vận dụng chức năng phân bổ
nguồn lực của tài chính trong hoạt động thực tiễn. Bằng việc tạo lập, phân phối
và sử dụng một cách đúng đắn và hợp lý các quỹ tiền tệ, tài chính tác động tới
việc phân phối và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của
toàn xã hội, từ đó tác động tới sự phát triển kinh tế-xã hội.
Thông qua công cụ thuế với các mức thuế suất khác nhau và ưu đãi về
thuế, tài chính có vai trò định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế
theo các định hướng phát triển của nhà nước cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng
lãnh thổ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành hoặc theo sản
phẩm
Thông qua hoạt động phân phối các quỹ tiền tệ, đặc biệt là quỹ NSNN,
cho xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư vào các ngành then chốt, các công trình
mũi nhọn, hình thành các doanh nghiệp nhà nước, hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp cần nâng đỡ khuyến khích (qua biện pháp trợ giá, trợ cấp ) tài chính
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần
hình thành và hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế-xã hội, đảm bảo các tỷ

lệ cân đối của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển và tăng trưởng.
Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội và
giải quyết các vấn đề xã hội.
Vai trò này được thể hiện thông qua việc sử dụng các công cụ thu, chi của tài
chính để điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm bớt những bất hợp lý
trong phân phối, đảm bảo công bằng trong phân phối và góp phần giải quyết những
vấn đề xã hội của đất nước.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường với sự nảy sinh tất yếu những
khuyết tật của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là về mặt xã hội, việc sử dụng các biện
pháp tài chính để phát huy vai trò xã hội của tài chính nhằm đảm bảo xây dựng một
xã hội công bằng và bình đẳng có ý nghĩa quan trọng.
Trong việc thực hiện công bằng xã hội, thông thường tài chính được sử dụng
để tác động theo hai hướng: giảm bớt các thu nhập cao và nâng đỡ các thu nhập thấp
nhằm rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Công cụ của tài chính
nhà nước thường được sử dụng để điều tiết thu nhập là thuế và chi tiêu chính phủ.

14

1.1.2. Hệ thống tài chính và quản lý nhà nước về tài chính
1.1.2.1. Hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính với tính chất là tổng thể của các khâu tài chính hợp
thành, có thể được phản ánh như sau:

Nếu xem xét hệ thống tài chính là tổng thể của các luồng luân chuyển vốn
trong nền kinh tế, chúng ta có thể định nghĩa hệ thống tài chính như sau:
“Hệ thống tài chính là một tổng thể bao gồm các thị trường tài chính, các
định chế tài chính trung gian, cơ sở hạ tầng pháp lý – kỹ thuật và các tổ chức
quản lý giám sát và điều hành hệ thống để tổ chức phân bổ nguồn lực tài chính
theo thời gian và không gian một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất”
1

.



1
Học viện Tài chính, Giáo trình tài chính – tiền tệ, Nxb Tài chính, Hà Nội 2011, tr.66

15

Tuy nhiên, dù xem xét hệ thống tài chính theo cách nào thì trong quá trình huy
động và phân bổ các nguồn lực tài chính hữu hạn – thể hiện đặc trưng nổi bật nhất
của tài chính, thì vẫn nhận thấy sự hiện diện của các chủ thể sau đây:
Ngân sách nhà nước
NSNN là khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính.
Nguồn thu của NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau, trong đó
thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của
NSNN nhằm duy trì sự tồn tại hoạt động của bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện
các chức năng của nhà nước.
Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là nhà nước (Chính phủ Trung ương và chính
quyền địa phương các cấp) thông qua các cơ quan chức năng của nhà nước (cơ quan
tài chính, Kho bạc nhà nước ).
NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống
chính quyền nhà nước các cấp. Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ thống
NSNN, quỹ NSNN được chia thành: quỹ ngân sách của Chính phủ Trung ương, quỹ
ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền
cấp huyện và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp xã và tương đương.
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước các cấp, quỹ ngân
sách lại được chia thành nhiều phần nhỏ để sử dụng cho các lĩnh vực khác nhau,
như: phần dùng cho phát triển kinh tế; phần dùng cho phát triển văn hoá, giáo dục, y
tế; phần dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng

Đặc trưng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng NSNN là
mang tính pháp lý cao gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nước và không
mang tính hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Có cùng bản chất với NSNN còn bao gồm lĩnh vực tài chính khác, như: Quỹ
tài chính ngoài NSNN; Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước; Tài chính
của các đơn vị sự nghiệp nhà nước. Đây là khâu tài chính quan trọng có vai trò tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ chung của nhà nước nhằm phục vụ cho hoạt động của
bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nước.
- Các quỹ TCNN ngoài NSNN là các quỹ tiền tệ tập trung có tính chất đặc
thù do nhà nước thành lập, quản lý và sử dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài
chính cho việc phát triển kinh tế xã hội. Chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ TCNN
ngoài NSNN là các cơ quan nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức và
quản lý các quỹ .
- Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ cung cấp các
dịch vụ công cộng cho xã hội. Nguồn tài chính đảm bảo cho các cơ quan hành chính
hoạt động chủ yếu do NSNN cấp phát toàn bộ và được sử dụng để duy trì sự tồn tại
của bộ máy nhà nước và thực hiện các nghiệp vụ hành chính, cung cấp các dịch vụ
công cộng thuộc chức năng của cơ quan hành chính nhà nước. Chủ thể trực tiếp quản
lý tài chính các cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan hành chính nhà nước.

16

- Tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước thực hiện cung cấp các dịch vụ
xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Nguồn tài chính của đơn vị chủ yếu do NSNN cấp toàn bộ
hoặc một phần. Tuy nhiên,trong quá trình hoạt động, các đơn vị sự nghiệp này cũng
có nguồn thu lớn. Vì vậy, nhà nước có thể cho các đơn vị này áp dụng chế độ tự chủ
về tài chính.
Tài chính doanh nghiệp
Các doanh nghiệp huy động nguồn tài chính để tiến hành hoạt động sản xuất

kinh doanh. Thông thường, các doanh nghiệp có thể hoạt động trên hai lĩnh vực:
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phi tài chính, thường gọi là
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ tài chính như các Ngân hàng thương mại,
Công ty tài chính, Công ty Bảo hiểm thường gọi là các tổ chức tài chính trung gian
hay doanh nghiệp tài chính.
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Do đó, tài chính của các doanh nghiệp có tính chất sinh lời.
Tài chính hộ gia đình
NSNN huy động nguồn lực tài chính của dân cư và các hộ gia đình dưới hình
thức thuế. Các hộ gia đình cung cấp các nguồn tiền nhà rỗi cho các chủ thể kinh tế và
thị trường tài chính. Các hộ gia đình cũng có nhu cầu tiền tệ để thỏa mãn nhu cầu cả
về vật chất và tinh thần. Các nhu cầu tiền tệ được thỏa mãn thông qua việc thực hiện
các mối quan hệ tài chính với các khâu tài chính khác nhau.
Thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các tài sản tài
chính nhằm chuyển dịch vốn từ người có khả năng cung ứng vốn sang những
người cần vốn. Có các hình thức của thị trường tài chính như sau:
Thị trường giao dịch tại sàn là thị trường mà việc mua bán các tài sản tài
chính được thực hiện tại một địa điểm cụ thể, có không gian chuyên biệt. Ví dụ:
Thị trường chứng khoán Tokyo, thị trường chứng khoán New York, ;
Thị trường mà việc mua bán các tài sản tài chính không được thực hiện tại
một địa điểm cụ thể, không có không gian chuyên biệt được gọi là thị trường
không chính thức, hay còn gọi là mua bán trao tay;
Thị trường chuyên mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn được gọi là thị
trường tiền tệ;
Thị trường chuyên mua bán các tài sản tài chính trung và dài hạn được gọi
là thị trường vốn.
Các trung gian tài chính là các tổ chức có hoạt động chủ yếu là cung cấp
các dịch vụ và các sản phẩm tài chính cho khách hàng để đảm bảo các hoạt động

giao dịch của họ thuận lợi và hiệu quả hơn so với việc tự thực hiện trên thị

17

trường tài chính. Các trung gian tài chính phổ biến được gọi tên là các ngân
hàng, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, .v.v Sản
phẩm của các trung gian tài chính thường là: các tài khoản thanh toán, các tài
khoản tiền gửi, các chứng chỉ đầu tư, các hợp đồng bảo hiểm, .v.v
Cơ sở hạ tầng pháp lý – kỹ thuật của hệ thống tài chính là toàn bộ các quy
định về pháp lý, kế toán, các hoạt động giao dịch và thanh toán, các quy phạm
pháp luật điều chỉnh hành vi của những chủ thể tham gia vào hệ thống tài chính.
Hợp thành cơ sở hạ tầng pháp lý – kỹ thuật của hệ thống tài chính, bao gồm:
Các quy định về giao dịch: Các quy định này do nhà nước ban hành. Nó
xác định các quy trình thủ tục giao dịch chuẩn mực để cho các bên căn cứ vào
đó mà thực hiện;
Hệ thống kế toán: Là một trong những bộ phận quan trọng trong cơ sở hạ
tầng pháp lý – kỹ thuật của hệ thống tài chính;
Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh vào từng loại đối tượng quản
lý trong lĩnh vực tài chính, như: Luật NSNN, các Luật thuế,
Các tổ chức quản lý, điều hành hệ thống tài chính là các tổ chức nhà nước
đã được xác lập trong Hiến pháp hoặc các tổ chức được nhà nước ủy quyền theo
quy định của pháp luật. Sự khác biệt giữa các quốc gia về các tổ chức quản lý,
điều hành hệ thống tài chính là ở loại cơ quan và số lượng các cơ quan được nhà
nước ủy quyền quản lý, điều hành hệ thống tài chính của đất nước đó.
1.1.2.2. Quản lý nhà nước về tài chính
Khái niệm
Quản lý nhà nước về tài chính là sự tác động của hệ thống các cơ quan của
nhà nước đến quá trình huy động và phân phối các nguồn lực tài chính để thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia.
Thực chất của quản lý nhà nước về tài chính là quá trình xây dựng các khung

pháp lý trong lĩnh vực tài chính, tổ chức lập kế hoạch, điều hành và kiểm soát các
hoạt động thu chi tài chính của nhà nước một cách hiệu quả.


18



Nội dung quản lý nhà nước về tài chính
Dựa vào các nội dung công tác quản lý và việc sử dụng kết hợp các công
cụ trong quản lý nhà nước về tài chính, thì nội dung quản lý nhà nước về tài
chính bao gồm:
(i) Soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để làm cơ sở
pháp lý cho quản lý nhà nước về tài chính;
(ii) Kế hoạch hóa quá trình phát triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực một
cách khoa học. Đây là công cụ quan trọng để nhà nước tổ chức quản lý nền kinh
tế trong dài hạn, trung hạn, và ngắn hạn. Thông quá đó nhằm xác định khả năng,
nhu cầu về tài chính đáp ứng cho các mục tiêu phát triển đã xác lập trong từng
thời gian của mỗi loại kế hoạch đó;
(iii) Tổ chức bộ máy nhà nước về quản lý tài chính, phân công, phân cấp
trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý nhà nước giữa các cấp, các ngành, các đơn
vị một cách đồng bộ, hợp lý;
(iv) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cấp dưới thực hiện đúng, đủ
các nhiệm vụ quản lý tài chính đã được phân công, phân cấp; Thường xuyên
theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của các tổ
chức, đơn vị; kịp thời điều chỉnh những bất hợp lý của cơ chế, chính sách và luật
pháp tài chính đảm bảo hiệu quả cao trong việc phân bổ các nguồn lực tài chính
của quốc gia;
(v) Tổ chức kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các kỷ luật tài chính,
qua đó kịp thời xử lý những biểu hiện lệch lạc, vi phạm trong việc huy động và

sử dụng các nguồn lực tài chính kham hiếm của xã hội.

19

Nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính
Dựa trên những nhiệm vụ cụ thể mà nhà nước phải thực hiện theo từng
lĩnh vực, thì nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính bao gồm:
(i) Quản lý tập trung thống nhất và thực hiện phân cấp hợp lý nguồn
lực của NSNN, đảm bảo thực hiện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước;
(ii) Quản lý lĩnh vực thuế và hải quan, đảm bảo huy động nguồn thu tối
da, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước;
(iii) Quản lý quá trình phân phối, cấp phát các nguồn lực tài chính, đảm
bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính và tài sản quốc gia;
(iv) Quản lý chặt chẽ các khoản chi đầu tư phát triển từ nguồn tài chính
nhà nước, sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí và chống tham nhũng đối với chi đầu
tư XDCB;
(v) Quản lý và nợ nước ngoài, nợ chính phủ và nợ quốc giai trong giới
hạn an toàn; đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay để đầu tư phát triển kinh
tế-xã hội
(vi) Quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp của các
thành phần kinh tế, đảm bảo hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và nâng cao năng
lực tài chính doanh nghiệp;
(vii) Quản lý thị trường tài chính và thị trường dịch vụ tài chính, phát huy
vai trò của thị trường tài chính trong việc huy động các nguồn lực tài chính cho
phát triển kinh tế-xã hội; đảm bảo an ninh tài chính quốc gia;
(viii) Tổ chức kiểm tra, giám tình hình thực hiện công tác kế toán; tổ chức
thực hiện kiểm toán quá trình huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực tài chính công;
(ix) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với quá trình huy động,

phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính, thực thi pháp luật nhà nước và kỷ
luật tài chính.
Đặc điểm của quản lý nhà nước về tài chính
Quản lý nhà nước về tài chính có đặc điểm:
- Quản lý tài chính là một loại quản lý hành chính nhà nước
- Quản lý tài chính được thực hiện bởi một hệ thống các cơ quan của nhà nước
và tuân thủ những quy phạm pháp luật của nhà nước.
- Quản lý tài chính là một công cụ và phương thức quan trọng trong việc huy
động các nguồn lực tài chính và phân bổ nó nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước đối với xã hội.
Mục tiêu của quản lý nhà nước về tài chính

20

Mục tiêu tổng quát của quản lý nhà nước về tài chính là tạo ra sự cân đối và
hiệu quả của tài chính, tạo ra môi trường tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát
triển kinh tế-xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước.
Để thực hiện được mục tiêu tổng thể của quản lý nhà nước về tài chính, cần
quán triệt các mục tiêu cụ thể sau:
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động cho các cơ quan đơn vị thuộc hệ thống quản lý
nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công với nguồn lực tài chính thấp
nhất.
- Đảm bảo ký luật tài khóa
- Đảm bảo hiệu quả huy động và phân bổ nguồn lực tài chính
Muốn quản lý nhà nước về tài chính hiệu quả, cần đặt ra các yêu cầu quản lý
sau đây:
- Huy động hợp lý các nguồn lực tài chính để sử dụng nhằm vào giải quyết
các nhiệm vụ quan trọng, đúng với chức năng của nhà nước. Sử dụng tập trung các
nguồn lực tài chính cho các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế-xã

hội của quốc gia.
- Đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập của nền kinh tế, tạo nên sự
cạnh tranh bình đẳng trên thị trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính ở tầm vĩ mô và hiệu quả
trong các đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn lực tài chính.
- Phát huy vai trò chủ động, sang staoj và nâng cao trách nhiệm của các đơn vị
trực tiếp sử dụng nguồn lực tài chính của đất nước.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước để nâng cao chất
lượng dịch vụ công.
Nguyên tắc của quản lý nhà nước về tài chính
Để quản lý nhà nước về tài chính đạt hiệu quả cần quán triệt các nguyên tắc
sau đây:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản của tổ chức nhà nước và cũng là nguyên tắc quan
trọng trong quản lý nhà nước về tài chính. Nguyên tắc này đòi hỏi việc huy động các
nguồn lực tài chính của xã hội phải được tập trung thống nhất để thực hiện các mục
tiêu chung của quốc gia. Tuy nhiên, trong quá trình huy động phân phối và sử dụng
các nguồn lực tài chính cũng chú ý đến việc phát huy dân chủ để kích thích các tiềm
năng và sáng tạo của các đơn vị, địa phương và cơ sở trong việc khai thác các nguồn
lực tài chính để thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị một cách hiệu quả.
- Nguyên tắc hiệu quả

21

Hiệu quả là nguyên tắc quản lý tài chính quan trọng. Nguồn lực tài chính của
đất nước luôn luôn có hạn. Vì vậy, để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã
hội vì mục tiêu chung của đất nước cần sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu
quả.
- Nguyên tắc thống nhất
Thống nhất là tuân thủ những quy đinh chung từ trên xuống dưới, từ Trung

ương tới các địa phương, nhằm đảm báo tính công bằng, bình đẳng và hiệu quả trong
viêc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch
Công khai và minh bạch là một chuẩn mực quan trọng trong việc hội nhập
kinh tế và hội nhập tài chính quốc tế. Vì vậy, cần phải công khai minh bạch trong
quản lý tài chính để chủ động hội nhập tài chính thành công.
1.1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ở nước ta
Quản lý tài chính là một loại quản lý hành chính nhà nước, được thực hiện bởi
một hệ thống các cơ quan của nhà nước và tuân thủ những quy phạm pháp luật của
nhà nước. Bên cạnh đó, để việc quản lý tài chính và hệ thống tài chính quốc gia
hiệu quả cần có sự phân công, phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác của nhà
nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
Dựa trên nền tảng pháp lý của Hiến pháp đang có hiệu lực thi hành, cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính ở nước ta hiên nay, bao gồm:
1) Quốc hội
Quốc Hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; Quốc hội quyết
định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân; Quốc hội
thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
2

Trong lĩnh vực tài chính, thẩm quyền của Quốc hội là: “Quyết định chính
sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán NSNN và phân bổ ngân sách
trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ
thuế;"
3
.
2) Chính phủ
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc Hội, cơ quan hành chính nhà

nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ thống
nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng,
an ninh và đối ngoại của nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ
trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp
luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ


2
Điều 82 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi 2001
3
Khoản 4 Điều 84 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi 2001

22

Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân
4
.
Trách nhiệm cụ thể của Chính phủ trong lĩnh vực tài chính:
- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý
và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội và NSNN, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
5
.
- Trình Quốc hội dự toán NSNN, dự kiến phân bổ ngân sách trung ương
và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho NSĐP, tổng quyết toán NSNN
hàng năm; tổ chức và điều hành thực hiện NSNN được Quốc hội quyết định;
- Quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền
lương, giá cả;

- Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn
dân, tài nguyên quốc gia; thi hành chính sách tiết kiệm; thực hiện chức năng chủ
sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật
6
.
3) Hội đồng nhân dân
HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế-xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện
các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa
phương
7
.
Trách nhiệm cụ thể của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực tài chính:
- Quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển KT-XH,
sử dụng đất đai, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nông thôn
trong phạm vi quản lý; lĩnh vực đầu tư và quy mô vốn đầu tư theo phân cấp của
Chính phủ;
- Quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi NSĐP và phân
bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ
trương, biện pháp triển khai thực hiện NSĐP; điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường
hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định;


4

Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10
5
Khoản 4 Điều 8 Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10
6
Khoản 4, 5, 6 Điều 9 Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10
7
Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11

23

- Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở
địa phương theo quy định của Luật NSNN;
- Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy
động vốn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
8
.
Trách nhiệm cụ thể của HĐND cấp huyện trong lĩnh vực tài chính:
- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm; chủ trương, biện
pháp về xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình ở địa
phương;
- Quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi NSĐP và phân
bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ
trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách; điều chỉnh dự toán NSĐP trong
trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
9
.

Trách nhiệm cụ thể của HĐND cấp xã trong lĩnh vực tài chính:
- Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm;
kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng năm; biện pháp thực hiện chương trình
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch chung;
- Quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi NSĐP và phân
bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán NSĐP; các chủ trương, biện
pháp để triển khai thực hiện NSĐP và điều chỉnh dự toán NSĐP theo quy định của
pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
10
.
4) Ủy ban nhân dân
UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.


8
Các Khoản 1, 3, 4, 5, 7 Điều 11 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
9
Các Khoản 1, 3, 5 Điều 19 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
10
Các Khoản 1, 2, 7 Điều 29 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11

×