Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.48 KB, 61 trang )

Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

1

Luận văn

1

1

Chuyên đề tốt nghiệp


2

Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

Chuyên đề tốt nghiệp

Đề tài:“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ”MỤC LỤC
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Nguyên tắc vay vốn

1.1.2.1. Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.


1.1.2.2. Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
1.1.3. Phân loại các khoản vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương
mại
1.1.3.1. Cho vay kinh doanh dài hạn.
1.1.3.2. Cho vay luân chuyển.
1.1.3.3. Cho vay dự án dài hạn.
1.1.3.4. Cho vay hỗ trợ hoạt động mua lại công ty.
1.1.3.5. Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp.
1.1.3.6. Cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản.
1.1.4. Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn
1.1.4.1. Mang tính rủi ro cao.
1.1.4.2. Lợi nhuận có được từ cho vay trung và dài hạn là lớn.
1.1.4.3. Tính thanh khoản của khoản cho vay thấp.
1.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn và các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay trung và dài hạn
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
2

2


3

Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát

triển kinh tế.
1.2.2.2.Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của
các ngân hàng thương mại.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH
ĐIỆN BIÊN PHỦ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh
Điện Biên Phủ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.1.3. Một số kết quả chính hoạt động của Ngân hàng
2.2. Thực trạng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ.
2.2.1. Phân tích tình hình hoạt động cho vay trung và dài hạn
Tình hình hoạt động của chi nhánh Điện Biên Phủ
2.2.2. Phân tích cơ cấu cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ
2.2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ
2.2.3.1 Phân tích tình hình hoạt động cho vay trung và dài hạn
2.2.3.2. Phân tích cơ cấu cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ:

3

3


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

4

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Chi nhánh Điện Biên Phủ
3.1.1. Quy mô thị trường
3.1.2. Đối thủ cạnh tranh.
3.1.3. Những cam kết và định hướng.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
tại Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ :
3.2.1. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.
3.2.1.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.
3.2.1.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội.
3.2.2. Đề xuất ý kiến đối với các đối tác vay vốn của Ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ.

4

4



Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

5

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO sẽ mang lại cho nền kinh tế Việt
Nam nhiều cơ hội và khơng ít thách thức. Những cơ hội mà việc gia nhập WTO
đem lại cho Việt Nam có thể khái quát như sau: - Mở rộng thị trường và tăng
cường xuất khẩu: Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất
khẩu những mặt hàng mà mình có tiềm năng, đặc biệt trong các lĩnh vực hàng
nơng sản và dệt may. Hàng hóa và dịch vụ Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng
trên thị trường của tất cả các thành viên WTO, tránh được những bất lợi trong
các hiệp định thương mại song phương gắn với những điều kiện phi thương mại
như tiêu chuẩn lao động, yêu cầu về môi trường.
Bên cạnh những cơ hội như vậy thì thách thức đối với Việt Nam cũng rất lớn.
Thách thức đối với chính phủ, đối với doanh nghiệp, đối với người dân và xã
hội. Đặc biệt với doanh nghiệp ở nước ta từ trước đến nay hoạt động nhiều trong
phạm vi nội bộ đất nước, chứ chưa có nhiều sự cạnh tranh đối với các danh
nghiệp nước ngoài. Những thách thức đối với doanh nghiệp.
- Mở cửa thị trường dẫn tới cạnh tranh gay gắt trong khi doanh nghiệp Việt
Nam phần lớn vốn ít, cơng nghệ không cao, năng suất lao động thấp, khả năng
cạnh tranh không cao.
- Doanh nghiệp không được Nhà nước bao cấp vì phải bỏ những loại trợ
cấp, hỗ trợ trái quy định của WTO.
- Các doanh nghiệp chưa sẵn sàng tận dụng những cơ hội tiếp cận thị
trường mới do hạn chế khả năng và kiến thức hiểu biết thị trường bạn. Các nước
lại có xu hướng áp đặt nhiều biện pháp bảo hộ thông qua các biện pháp kỹ thuật,

chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ, tiêu chuẩn môi trường…
- Cạnh tranh trên thị trường nội địa sẽ tăng khi các hàng rào thương mại
được cắt giảm.

5

5


6

Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

Chuyên đề tốt nghiệp

- Những doanh nghiệp năng lực cạnh tranh kém có nguy cơ phá sản, hoặc
giảm lợi nhuận vì tác động của giảm thuế mở cửa thị trường.
- Doanh nghiệp Việt Nam sẽ thường vấp phải nhiều tranh chấp trong
thương mại quốc tế và ln ở thế yếu hơn.
Đứng trước những khó khăn đối với doanh nghiệp như vậy thì việc các
Ngân hàng thương mại ở Việt Nam phải có những chiến lược phát triển, định
hướng khách hàng để cho có thể cho vay làm sao đạt được những kết quả tốt
nhất cũng rất khó khăn. Để đạt được hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn cho
vay của mình thì yêu cầu các ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng cho
vay. Trong đó cho vay trung và dài hạn chiếm một tỷ trọng cũng khá lớn.
Từ những vấn đề quan trọng và cấp bách đó em đã lựa chọn đề tài cho bài
nghiên cứu của mình là: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ” Bố cục của
chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ.

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm

6

6


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

7

Chuyên đề tốt nghiệp

Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng và quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 03/02/2005
về việc sửa đổi, bổ sung và một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”
Cho vay là hình thức quan hệ giữa hai đối tượng: người đi vay và người cho vay,
trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay dựa trên
sự tín nhiệm và theo ngun tắc có hồn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất
định. Sự hồn trả này khơng chỉ bảo tồn về mặt giá trị, mà vốn tín dụng cịn
được tăng thêm dưới hình thức lợi tức, ở đây q trình vận động mang tính chất
hồn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất về sự khác biệt giữa tín dụng
và hình thức kinh tế khác.
Thời hạn nhất định đây chính là thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa trên
những thời hạn đó có thể chia cho vay doanh nghiệp thành cho ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Mục đích cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Mục đích của tín dụng trung và dài hạn có thể xem xét trên hai góc độ: Khách
hàng và ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu
7

7


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A


8

Chuyên đề tốt nghiệp

vay trung và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và một
phần đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên. Về nguyên tắc doanh nghiệp có
thể sử dụnc nguồn vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ
cho những loại tài sản này. Nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn nên
thường doanh nghiệp phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có
thể vay dài hạn thơng qua ngân hàng hoặc thông qua phát hành trái phiếu huy
động vốn trên thị trường vốn. Do đó, đứng trên góc độ doanh nghiệp vay dài hạn
không phải là nguồn vốn duy nhất có thể huy động được để tài trợ cho đầu tư
vào tài sản cố định.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp
tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng cần
nhận thức rõ rằng tín dụng trung và dài hạn cũng là một loại sản phẩm mình có
thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Ngồi ra ngân hàng cần
hiểu rằng bên cạnh tín dụng trung và dài hạn doanh nghiệp có thể sử dụng các
nguồn vốn khác để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Việc nhận thức tín
dụng như một sản phẩm cần được tiêu thụ nhằm mục đích sinh lợi giúp ngân
hàng thấy được trách nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn, từ
đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.2. Nguyên tắc vay vốn
Việc vay vốn ngắn hạn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để
ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ những hoạt động kinh doanh của
mình. Tuy vậy cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách
hàng nên phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Khách hàng vay vốn
của ngân hàng phải đảm bảo tuân thủ theo hai nguyên tắc:
1.1.2.1. Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng

thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng
thu hồi nợ vay sau này. Vì vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm
8

8


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

9

Chuyên đề tốt nghiệp

hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách
hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết hay khơng. Điều này rất
quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay khơng ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay khơng
đúng mục đích dễ dẫn đến thất thốt và lãng phí khiến vốn vay khơng tạo ra
được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ
cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và
củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
1.1.2.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Đây là ngun tắc khơng thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất
phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng cho
vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là huy động từ
khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay sau một thời hạn nhất định, khách

hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho
khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn
vay phải được hoàn trả, cả gốc lẫn lãi.
1.1.3. Phân loại các khoản vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương
mại
1.1.3.1. Cho vay kinh doanh dài hạn
Các khoản cho vay kì hạn thường được dùng để tài trợ cho các hoạt động
đầu tư TDH kéo dài hơn một năm như mua thiết bị hoặc xây dựng (XD) các
cơng trình. Thường thì các hãng u cầu được vay một khoản trọn gói dựa trên
chi phí dự tính của dự án đã đề xuất và cam kết thanh tốn khoản vay thành
nhiều lần. Do đó các khoản vay kì hạn sẽ được trả dần và thanh tốn dựa trên cơ
sở dịng thu nhập tương lai của hãng.
9

9


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

10

Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.3.2. Cho vay luân chuyển
Một khoản tín dụng (TD) luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh
có thể vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần
khoản vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết
hạn. Là một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín
dụng luân chuyển thường được Ngân hàng thương mại (NHTM) chấp nhận mà

khơng địi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy có
thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3, 4 thậm chí 5 năm. Loại hình TD này được
áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không chắc chắn về thời gian của các luồng
tiền mặt hoặc về quy mơ chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. TD
luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh,
cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng
giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên
1.1.3.3. Cho vay dự án dài hạn
Loại hình kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhất là cho vay dự án. Đây là
các khoản TD tài trợ cho việc xây dựng (XD) những tài sản cố định (TSCĐ)
được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Một số ví dụ đáng chú ý bao
gồm XD nhà máy lọc dầu, lắp đặt đường ống dẫn dầu, XD nhà máy năng lượng
và các phương tiện bốc dỡ ở cảng. Có rất nhiều rủi ro quy mô lớn liên quan tới
các dự án: (1)Quy mô vốn lớn, thường cần tới vài tỉ USD, (2)các dự án đã được
cấp vốn có thể phải hỗn lại do điều kiện thời tiết hoặc do khơng có đủ vật liệu
XD, (3)quy định tại các vùng hoặc quốc gia nơi tiến hành hoạt động xây dựng
có thể thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, gây khó khăn cho việc hồn thiện
hoặc làm tăng chi phí của dự án. Đồng thời do quy mô và mức độ rủi ro không
nhỏ nên việc cho vay những dự án lớn sẽ đòi hỏi sự tham gia của một vài tổ
chức tài chính.
1.1.3.4. Cho vay hỗ trợ hoạt động mua lại công ty
Những năm 80, 90 là một giai đoạn bùng nổ các khoản cho vay tài trợ
hoạt động sáp nhập và mua lại các hãng kinh doanh. Loại hình tín dụng hỗ trợ
10

10


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A


11

Chuyên đề tốt nghiệp

việc mua lại công ty đáng chú ý nhất là LBOs – ( leveraged buyouts ) mua lại
bằng nợ đòn bảy. Tại đây, một nhóm các nhà đầu tư, mà đứng đầu thường là
những nhà quản lý của công ty sẽ tiến hành mua lại cơng ty đó vì họ tin rằng nó
bị định giá thấp trên thị trường
1.1.3.5. Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp
Cho vay mua sắm máy móc – thiết bị trả góp là các khoản cho vay tài trợ
nhu cầu mua sắm máy móc – thiết bị của doanh nghiệp, có thời hạn trên 1 năm,
tiền vay được thanh toán cho Ngân hàng (NH) theo từng định kỳ.
1.1.3.6. Cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản
Hình thức cho vay này là hình thức NH cho vay tới người dân phục vụ
mục đích tiêu dùng. Mục đích vay ở đây thường là để mua sắm những tài sản
tiêu dùng có giá trị lớn như: ôtô, nhà ở, đất đai… Thời hạn vay tiêu dùng và vay
bất động sản thường là trung, dài hạn (TDH) từ vài năm đến hàng chục năm.
NHTM sẽ căn cứ vào khả năng tài chính hiện tại của khách hàng cùng với các
khoản thu nhập tương lai của họ để quyết định cho vay. Tài sản bảo đảm của
khoản vay này chính là tài sản hình thành từ vốn vay. Hình thức cho vay này có
rủi ro tương đối thấp nhưng lãi suất cao, tuy nhiên NH phải chịu những chi phí
cao về dịch vụ và quản lý.
1.1.4. Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn
1.1.4.1. Mang tính rủi ro cao
Đặc điểm rủi ro lớn trong hoạt động cho vay TDH tại các NHTM biểu
hiện ở 2 khía cạnh là rủi ro lớn và hậu quả của rủi ro lớn. Cho vay TDH có thời
gian dài, trong khoảng thời gian dài đó có thể xẩy ra rất nhiều sự biến động lớn
về giá cả, thuế, tâm lý người dân, quy chế chính sách pháp luật… Với khoảng
thời gian dài như vậy NH khó có thể dự đốn trước những bất trắc có thể xảy ra,
vì vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Mặt khác cho vay TDH thường có quy

mơ lớn nên khi xảy ra rủi ro thì hậu quả của nó cũng rất nghiêm trọng.

11

11


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

12

Chuyên đề tốt nghiệp

Bên cạnh rủi ro lớn, khi cho vay NH chấp nhận chi phí cơ hội của việc
cho vay bởi khi NH ra quyết định cho vay tức là bỏ mất cơ hội cho vay đối với
các món vay khác.
1.1.4.2. Lợi nhuận có được từ cho vay trung và dài hạn là lớn
Luôn luôn đi kèm với đặc điểm rủi ro cao là khả năng đem lại lợi ích kì
vọng lớn. Khơng nằm ngoài quy luật này, các khoản cho vay TDH thường mang
lại cho NH các khoản thu nhập lớn mà biểu hiện cụ thể ở đây là lãi suất các
khoản cho vay TDH rất cao. Sở dĩ các NH phải đặt mức lãi suất cao đối với các
khoản cho vay TDH là nhằm chi trả cho những chi phí bù đắp rủi ro và những
chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay
TDH.
1.1.4.3. Tính thanh khoản của khoản cho vay thấp
Tính thanh khoản là chi tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của
một loại hàng hoá. Chỉ tiêu nay được đánh giá và tính tốn thơng qua thời gian
và những chi phí để chuyển hàng hố đó thành tiền. Các khoản cho vay TDH có
thời gian dài nên khả năng chuyển đổi thành tiền của nó rất thấp hoặc phải chịu
chi phí cao. Đây cũng là lý do quan trọng để các NH đặt mức lãi suất cao cho

các khoản cho vay TDH.
1.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn và các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay trung và dài hạn
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn
Chất lượng được các nhà kinh tế định nghĩa bằng nhiều cách. Chất lượng là
“sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “một trình độ được dự kiến trước về độ
đồng đều và sự tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trường” hoặc
“chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu
cầu của người sử dụng”.
“Chất lượng cho vay TDH được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay
TDH của NH được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD),
dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả NH gốc và lãi vừa trang
12

12


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

13

Chuyên đề tốt nghiệp

trải chi phí khác và có lợi nhuận”. Chất lượng cho vay TDH là một khái niệm
tương đối, nó vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như kết
quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút
khách hàng, tác động đến nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế lạm phát,
thất nghiệp…). Chất lượng cho vay TDH là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh
mức độ thích nghi của NH với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi, nó thể hiện
sức mạnh của NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng cho vay

TDH còn được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút khách hàng, cung cấp
kịp thời với thủ tục thuận tiện nhưng phải chặt chẽ chi phí về tổng thể lãi suất,
chi phí về nghiệp vụ, độ an toàn cao, ngân hàng phải thu hồi đủ vốn, đủ lãi đúng
thời hạn, khơng có tình trạng nợ q hạn, nợ khó địi.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
1.2.2.1.

Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát
triển kinh tế.

Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, cho vay đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh quá trình phát
triển xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, cho
vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để
đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện
đó, chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm.
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trị
trung tâm thanh tốn: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay
vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn
hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
1.2.2.2.Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của
các ngân hàng thương mại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay
13

13



Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

14

Chuyên đề tốt nghiệp

vốn cho vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm,
dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự
trung thành của ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các
sản phẩm, hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự châm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ,
chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do khơng thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi
nhuận của ngân lượng cho vay trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu
dài của ngân hàng bởi vì chất lượng cho vay cho phép ngân hàng có những
khách hàng trung thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất
lượng cho vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là
rất cần thiết ở các ngân hàng thương mại.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Chất lượng cho vay là một khái niệm vừa tương đối vừa trừu tượng mang nhiều
định tính. Để một phần đánh giá chỉ tiêu này, các nhà kinh tế nói chung và các
nhà Ngân hàng nói riêng đã nghiên cứu và đưa ra một loạt các chỉ tiêu, mỗi chỉ
tiêu phản ánh một khía cạnh của chất lượng cho vay. Với hình thức cho vay
trung và dài hạn ta có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây:
- Tổng doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là những khoản vay Ngân hàng đã thực hiện cho vay trong
một kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay được nhiều hay ít.
Doanh số cho vay lớn cịn cho thấy Ngân hàng có uy tín nhiều với khách

hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng phong phú. Chất lượng cho vay tốt là cơ
sở để tăng doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết chất lượng cho
vay là tốt hay xấu.
- Tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn :

14

14


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

15

Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ quá hạn là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian
cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia
hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn cho
thấy trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn có bao nhiêu % là nợ quá hạn.
Tỉ lệ nợ quá hạn
Cho vay TDH(%)

Nợ quá hạn của cho vay trung và dài hạn
=
Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn

- Chỉ tiêu lợi nhuận: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho
vay trung và dài hạn.
Lợi nhuận cho vay trung và dài hạn

Chỉ tiêu lợi nhuận =
(%)

Tổng dư nợ trung và dài hạn

Thông thường đối với một khoản cho vay trung và dài hạn thành cơng thì tỉ lệ
này rất cao nhưng do các khoản cho vay trung và dài hạn có mức rủi ro cao (bao
gồm rủi ro mất vốn và rủi ro thanh khoản) nên phần lợi nhuận thu được nay phải
trích một phần cho quỹ bù đắp rủi ro. Vì vậy chỉ tiêu lợi nhuận của các khoản
cho vay trung và dài hạn là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng các
khoản cho vay trung và dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
- Vịng quay vốn tín dụng:
Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng thu được bao nhiêu để có thể lại cho vay
dự án mới. Vịng quay của vốn càng tăng lên tức là Ngân hàng cũng thu được
nhiều nợ và càng chứng tỏ rằng nguồn vốn trung và dài hạn mà Ngân hàng đầu
tư có hiệu quả.
Doanh số thu nợ trong kì
Vịng quay vốn TDH

=
Dư nợ cho vay trung và dài hạn bình quân

15

15


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu
phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của Ngân hàng, đó là:


Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn.



Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của Ngân hàng. Phần
giá trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án
tạo ra. Do đó, rất khó để xác định đâu là phần giá trị gia tăng do khoản cho
vay tạo ra, đâu là phần gia tăng do các nguồn vốn khác tạo ra. Tuy nhiên, có
thể ước lượng một cách tương đối là tính theo % vốn góp vào dự án từ khoản
cho vay của Ngân hàng.
Nhiều tác động khác của khoản cho vay của Ngân hàng khó có thể đánh giá



qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính
như tác dụng của cho vay trung và dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế
xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng suất lao động xã hội…
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay
thường được thể hiện dưới hình thức văn bản, trong đó đưa ra lý luận và khái
niệm cơ bản của việc đầu tư, cho vay. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn,

các hướng dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay.
Chính sách cho vay tạo cho người cán bộ tín dụng ý thức về phương hướng và
một khung tham chiếu xác định để theo đó xem xét cân nhắc một đơn vị vay
nhất định. Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý cần chú ý nội
dung của chính sách cần phù hợp với đường lối phát triển của chính phủ, đồng
thời đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và
chính bản thân của ngân hàng. Một chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín
dụng có cơ sở vững chắc để đưa những khoản cho vay an tồn hiệu quả.


16

Khả năng nguồn vốn:

16


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

17

Chuyên đề tốt nghiệp

Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai
trị quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc
tăng doanh số doanh số cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động
vốn cũng ảnh hưởng rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản
cho vay. Nguồn huy động vốn bao gồm: Tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao
dịch, tiền đi vay, vốn tự có của NH. Với cho vay TDH hạn nguồn đáp ứng
phải tương đối ổn định, lãi suất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với

các ngân hàng khác một mặt đảm bảo các chi phí và có lãi.


Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá

trình cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn cho vay, nó được bắt đầu từ khi
điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá
trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay
có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào thực hiện tốt các quy định ở từng bước và
sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ
và xét duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình
cho vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các
dự án đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét dự án đầu tư nhằm
rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và
những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hoặc từ chối,
quyết định mức tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý… giúp cho
ngân hàng lựa chọn được phương án tốt nhất. Có làm tốt công tác thẩm định mới
đảm bảo nguyên tắc quản lý tiền cho vay, bảo toàn và phát triển hoạt động cho
vay, tránh các rủi ro, tạo ra uy tín hoạt động của ngân hàng… mới có thể thu hút
được khách hàng, nhất là khách hàng xin vay vốn trung và dài hạn để đầu tư cho
các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và ứng dụng khoa học
công nghệ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Tiếp theo, bước kiểm tra quá trình cho
vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản cho vay đã
17

17



Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

18

Chuyên đề tốt nghiệp

cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm
ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại
của ngân hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong cơng tác thu lãi, thu nợ. Sự
nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời
những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biện pháp xử lý
chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác
động tích cực tới chất lượng cho vay.


Chất lượng nhân sự:
Nhiệm vụ cụ thể của một cán bộ tín dụng phải thực hiện phụ thuộc vào

quy mơ và tổ chức nhân sự của ngân hàng, ở một ngân hàng thương mại lớn, cán
bộ tín dụng có thể là các chuyên gia giải quyết một số lượng nhất định các món
vay lớn có liên quan đến một ngành, ở một ngân hàng trung bình, cán bộ tín
dụng có thể giải quyết một số lượng lớn các hoạt động kinh doanh, từ các hoạt
động dịch vụ bán lẻ quy mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Cán bộ
tín dụng ở một ngân hàng thương mại nhỏ có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì,
bao gồm cả công việc liên quan tới cho vay tư nhân đến trả góp thu nợ và
marketing. Khi thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình người cán bộ tín dụng phải
hoàn thành 2 mục tiêu cơ bản là: phục vụ các nhu cầu của khách hàng một cách
nhiệt tình đảm bảo sự công bằng, đồng thời đảm bảo khoản cho vay có hiệu quả,
tạo lợi nhuận cho ngân hàng trên cơ sở an tồn. Ngồi ra, cán bộ tín dụng có

trách nhiệm kiểm tra các món vay hiện có, báo cáo tiến độ giải ngân thu nợ định
kì từ người vay, liên tục đánh giá triển vọng các khoản cho vay để xác định các
vấn đề khó khăn phát sinh càng sớm càng tốt. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ
một vai trị quyết trong hoạt động cho vay của NH.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng
ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh vực,
ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều
loại cám dỗ, có nhiều cơ hội để thực hiện hành vi vụ lợi… Vì vậy, cán bộ tín
18

18


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

19

Chuyên đề tốt nghiệp

dụng cần được tuyển chọn cẩn trọng, phải đảm bảo cả về mặt đạo đức lẫn nghề
nghiệp. Nếu trình độ của cán bộ tín dụng hạn chế khơng có khả năng phân tích
thẩm định dự án, khơng có khả năng phân tích được năng lực tài chính, khả năng
quản lý của khách hàng, thiếu khách quan khi đánh giá dự án thì dễ chọn phải
dự án tồi khơng mang tính khả thi, khi đi vào hoạt động dự án không mang lại
hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và việc không trả nợ được cho Ngân hàng
là điều tất yếu. Do vậy sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc
vào khả năng, tính chủ động và sự cống hiến của cán bộ tín dụng.


Thơng tin tín dụng:

Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thơng tin chính xác

kịp thời hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân
hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay khơng phụ thuộc
vào chất lượng thơng tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiệu quả, giảm
thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thơng
tin có liên quan.


Cơng tác tổ chức của ngân hàng:
Cơng tác tổ chức tác động tới mọi mặt của hoạt động NH đặc biệt tác

động mạnh tới hoạt động cho vay. Ta đã biết hoạt động cho vay có khả năng rủi
ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác, do đó một sự sắp xếp hợp lý
chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban với nhau tạo nên một sự phối hợp chặt
chẽ sẽ giúp cho việc đánh giá một món vay tồn diện hơn và chất lượng hơn.
Cơng tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến vấn đề giao đúng người đúng
việc. Sự phân công việc hợp lý khoa học sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của
cán bộ tín dụng, khi đánh giá một khoản cho vay họ sẽ dựa trên cơ sở thực tế
khách quan dám làm dám chịu với cách xử lý của mình. Từ vai trị quan trọng
của cơng tác tổ chức trên nên trong hoạt động của mình cán bộ tổ chức cần sắp
xếp cơ cấu bộ máy hoạt động trong ngân hàng một cách khoa học, linh hoạt trên
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc huy động vốn lẫn nguyên tắc cho vay, quản lý tài

19

19


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A


20

Chuyên đề tốt nghiệp

sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Làm tốt cơng tác tổ chức là cơ sở để tiến hành
nghiệp vụ cho vay lành mạnh.


Kiểm sốt nội bộ:
Đây là biên pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thơng tin

về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang xúc tiến phù hợp với các chế độ, chính sách và đáp ứng được mục tiêu đã
định.
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm sốt bao gồm:
-

Kiểm sốt chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan
đến các khoản vay (thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản
tiền cho vay, hồ sơ thủ tục cho vay…).

-

Kiểm tra định kì do kiểm sát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp
ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán kể cả các
nghiệp vụ liên quan tới kế toán cho vay.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp

thời ngun nhân các sai sót phát sinh trong q trình thực hiện một khoản cho

vay trung và dài hạn của cơng tác kiểm sốt nội bộ để có biện pháp khắc phục
kịp thời.


Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Đây là nhân tố tác động gián tiêp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn

của ngân hàng. Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi
cho các cơng tác thu thập thơng tin, tìm kiếm khách hàng, phục vụ nhu cầu của
khách hàng, thẩm định, giám sát… từ đó nâng cao được chất lượng hoạt động
cho vay của ngân hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay TDH bởi
hiệu quả và chất lượng cho vay dựa trên hiệu quả SXKD của khách hàng mà
điều đó phụ thuộc vào năng lực của khách hàng. Một khách hàng vay vốn
SXKD khơng có hiệu quả, sản phẩm sẽ không tiêu thụ được, kinh doanh không
20

20


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

21

Chuyên đề tốt nghiệp

có lãi, tình trạng mất vốn do thua lỗ… sẽ là những nguyên nhân trực tiếp làm
cho các khoản vay không thực hiện được đúng hạn. Trong trường hợp người vay
bị mất vốn thì tình trạng của NH sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Lợi nhuận của

các nhà NH chính là một phần lợi nhuận của các nhà sản xuất để trả thay cho
NH dưới hình thức lợi tức tiền vay. Vì vậy, nếu người vay vốn đầu tư vào SXKD
mà khơng thu được lợi nhuận thì khơng đủ tiền để trích lập lợi nhuận đó trả cho
NH. Thậm chí, nếu tình trạng đó kéo dài hoặc SXKD thua lỗ ở mức nghiêm
trọng bản thân người vay cũng khơng có đủ vốn tự có của mình để trả nợ gốc và
lãi vay NH. Do đó, NH có thu được tiền gốc và lãi vay hay không là phụ thuộc
chủ yếu vào người vay, họ sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay khơng. Xuất
phát từ vai trị quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên trước
khi cho vay ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách hàng trên các khía
cạnh sau:


Năng lực thị trường của khách hàng:
Năng lực thị trường được thể hiện qua chất lượng sản phẩm, giá cả sản

phẩm, chu kì sống của sản phẩm, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm
hiểu năng lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt
mạnh, yếu sản phẩm của khách hàng trên thị trường, biết được sự phù hợp của
dự án hoạt động so với khả năng của khách hàng.


Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự

chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh tốn và trả nợ. Nó cịn thể hiện ở
số vốn tự có và tỉ trọng vốn tự có trong tổng số vốn doanh nghiệp sử dụng. Một
doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ phản ánh việc kinh doanh của danh
nghiệp từ trước là có hiệu quả, nó cho thấy khách hàng có thể quản lý vốn vay
một cách tối ưu.



Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu

là tài sản cố định biểu hiện cụ thể qua các q trình sản xuất sản phẩm, cơng
21

21


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

22

Chuyên đề tốt nghiệp

nghệ sản xuất… Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và sự phù hợp của quy mơ đó trên thị trường.


Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng thích nghi của bộ

máy quản lý doanh nghiệp trước những biến động của cơ chế thị trường, thể
hiện ở trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt sẽ
phân bố kế hoạch sản xuất hợp lý, tiết kiệm được các chi phí hoạt động, sử dụng
hợp lý các nguồn lực, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ cho
ngân hàng.



Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ

chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng.
Tránh chọn phải những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi có tiền thì
khơng chịu trả đồng thời nó cũng là mối ràng buộc đối với khách hàng trong
việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng


Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và chính
quyền địa phương:
Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý

kinh tế quyết định do đó mơt khoản cho vay TDH được đầu tư phù hợp với chủ
trương phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước và địa phương sẽ có sự an
tồn và hiệu quả hơn. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy
mô và khối lượng đầu tư TD. Nếu đầu tư TD vượt quá khối lượng cần thiết,
không phù hợp với mức độ phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng cho vay. Nhiều NHTM do nóng vội mở rộng đầu tư nâng cao dư nợ, đẩy
nhanh tỉ lệ tăng trưởng cho vay vượt quá nhiều so với mức tăng trưởng kinh tế
trên địa bàn nên đã phải trả giá cho sự nóng vội này.


22

Mơi trường kinh tế:

22



Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

23

Chuyên đề tốt nghiệp

Môi trường kinh tế dù có thay đổi theo chiều hướng nào cũng sẽ tác động
tới chất lượng cho vay của NHTM. Khi nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, khi
đó doanh nghiệp sẽ có khả năng trả nợ gốc và lãi cho NH. Ngược lại khi nền
kinh tế suy thoái, khủng hoảng sẽ làm sản xuất ngưng trệ, các doanh nghiệp
không bán được hàng, nguy cơ thua lỗ là rất lớn, khi doanh nghiệp đã làm ăn
thua lỗ thì sẽ khơng có khả năng trả nợ cho NH.
Không chỉ môi trường kinh tế trong nước thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới
chất lượng cho vay mà môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới
chất lượng cho vay, VD như với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu, sự biến động trạng thái kinh tế của nước bạn hàng cũng sẽ tác động tới tỉ
giá hối đối, điều này có thể dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp xuât
nhập khẩu gặp khó khăn, thậm chí thua lỗ, ảnh hưởng tới việc trả nợ cho NH


Mơi trường pháp lý:
Mơi trường pháp lý trong nước cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất

lượng cho vay TDH của các NHTM. Hoạt động cho vay gắn chặt với các quy
định về pháp lý, tất cả các cá nhân, tổ chức kinh tế phải căn cứ vào các quy định
của pháp luật để họat động.
Thực tế ở Việt Nam cho thấy đất nước đang trong đà chuyển đổi nền kinh tế do
đó chưa có những quy hoạch cụ thể, ổn định lâu dài ở tầm vĩ mơ, từ đó có những

văn bản vừa mới ra đời đã lại thay đổi. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vừa mới lắp
đặt xong thiết bị khai thác, khi bước vào sản xuất thì sản phẩm khơng tiêu thụ
được do Nhà nước có chủ trương cấm sản xuất hoặc hạn chế, một số mặt hàng
lại không đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất dẫn tới việc SXKD của DN
không diễn ra theo đúng kế hoạch, ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn của doanh
nghiệp và công tác trả nợ cho NH.


Quyền sở hữu tài sản:

Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt.
Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kết quả kinh doanh sẽ mang lại nguồn
23

23


24

Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

Chuyên đề tốt nghiệp

thu, khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng, nếu dự án hoạt
động khơng có hiệu quả thì khách phải lấy tài sản của họ trả nợ thay hay đi vay
để trả nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong
những yếu tố quan trọng để có thể đi đến quyết định cho vay.
Vì thế trong nền kinh tế thị trường đầy sơi động thì một hệ thống pháp luật
ổn định, chặt chẽ, nghiêm minh là điều kiện đảm bảo cho mọi hoạt động kinh
doanh thuận lợi, sự ổn định, chặt chẽ nghiêm minh của pháp luật tạo điều kiện

thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời buộc mọi người vay vốn
phải có ý thức trong SXKD và hoàn trả vốn cho NH.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH
ĐIỆN BIÊN PHỦ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh
Điện Biên Phủ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) là ngân hàng thương mại cổ phần
được thành lập tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với hoạt động
chính là thực hiện các dịch vụ ngân hàng và tài chính có liên quan theo Giấy
phép hoạt động số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 09 năm 1994 do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
Hiện nay MB có Trụ sở tọa lạc tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội, trải
qua 14 năm hoạt động, MB ln khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường tài
chính ngân hàng Việt Nam.
24

24


Trần Khoa Bảo – Ngân hàng 46A

25

Chuyên đề tốt nghiệp


Giữ vững phương châm hoạt động “VỮNG VÀNG TIN CẬY”, bên
cạnh việc gắn bó với khối khách hàng truyền thống, MB không ngừng mở rộng
cung cấp các sản phẩm dịch vụ trên mọi đối tượng khách hàng thuộc nhiều
thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều cơng trình lớn của đất nước như Nhà
máy Thủy điện Hàm Thuận – Đa mi, cảng Hàng khơng Nội Bài, Tân Sơn
Nhất…
Tính đến cuối năm 2007 vốn điều lệ của MB đã đạt 2000 tỷ đồng, tăng
100 lần so với ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4000 cổ đơng thể nhân và
pháp nhân, thể hiện sự đa dạng hóa trong sở hữu của MB. Huy động vốn tính
đến 10 tháng năm 2007 đạt 17.343 tỷ đồng, trong đó vốn huy động từ dân cư
ngày càng tăng, chiến 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động, tổng tài sản đạt 21.500
tỷ đồng. Đến nay tổng tài sản của MB đã đạt khoảng 40.000 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi
tức trên vốn cổ phần của MB luôn dẫn đầu trong khối các ngân hàng TMCP.
Đặc biệt, tỷ lệ chia cổ tức năm 2006 là 60% trong đó 42% được chia bằng cổ
phiếu và 18% được chia bằng tiền mặt.
Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác
cũng như khách hàng đánh giá cao. Liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp
hạng A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc, nhiều năm
liên nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy tín
quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC. Được nhiều
người tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm liền
2005 – 2006, đạt cúp vàng Topten thương hiệu Việt, ngành hàng: Ngân hàng Tài chính năm 2006,.. và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác.
Các sản phẩm dịch vụ của MB không ngừng được đa dạng hóa theo
hướng hồn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các
dịch vụ hiện đại như: Hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile banking, Internet
banking. Dịch vụ của MB liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng
không những hiệu quả cao về tài chính và cịn cả sự n tâm tuyệt đối.

25


25


×