Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất_Tài liệu ôn thi công chức ngành địa chính cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.79 KB, 41 trang )

37
Chuyên đề 2:

QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT; GIAO ĐẤT, CHO THUÊ
ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; THU HỒI ĐẤT VÀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1. Những quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.1. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Điều 35 - Luật Đất đai 2013 quy định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (QH,KHSDĐ) phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết
của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
1.1.2. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.


- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
1.1.3. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.
- Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng
38
đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được
lập hàng năm.
1.1.4. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- UBND cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp UBND cùng cấp
trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 - Nghị định số 43/NĐ-CP quy định chi
tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đối với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện:
Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
- Các phòng, ban cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự
án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị
hành chính phường, thị trấn; UBND phường, thị trấn xác định nhu cầu sử dụng
đất của địa phương.
- Các phòng, ban cấp huyện và UBND phường, thị trấn gửi nhu cầu sử

dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng
ký nhu cầu sử dụng đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp
tỉnh và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho
cấp huyện đến từng đơn vị hành chính phường, thị trấn; tổng hợp, cân đối nhu
cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từng
đơn vị hành chính phường, thị trấn.
Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu
sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.
- Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất
do quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng
đất theo loại đất do cấp huyện, phường, thị trấn xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất
theo loại đất do cấp huyện, phường, thị trấn xác định gồm đất nông nghiệp khác;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện,
phường, thị trấn; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất
tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi
nông nghiệp khác.
39
- Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa nước;
khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị - thương mại -
dịch vụ; khu du lịch; khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn.
1.1.5. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 43 - Luật Đất đai 2013 quy định việc lấy ý kiến quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất như sau:
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 42 của Luật Đất đai 2013 có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin
về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của nhân
dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua hình
thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh
và UBND cấp huyện;
+ Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm
các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện
trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ
ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
- Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đấtcó trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của
nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi
trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến UBND cấp tỉnh trong quá trình tổ
chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Tại Khoản 1, 2, Điều 8 - Nghị định số 43/NĐ-CP quy định chi tiết việc lấy
ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
- Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp
tỉnh và cấp huyện gồm:
+ Báo cáo tóm tắt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó có các chỉ
tiêu sử dụng đất, danh mục dự án, công trình dự kiến thực hiện trong kỳ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
40

- Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với cấp quốc gia; trang
thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và trên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện đối với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
1.1.6. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố
công khai. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được quy định như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- UBND cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của UBND
cấp tỉnh;
- UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND
cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện có liên quan đến phường, thị trấn tại trụ sở UBND phường, thị trấn.
Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo quy định tại Điều 48 - Luật Đất đai 2013:
- Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
- Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định
tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất sau đây gọi tắt là (Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT), bao
gồm:
- Nghị quyết hoặc quyết định phê duyệt;
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp;
- Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.1.7. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Tại Điều Điều 49 -Luật Đất đai 2013 quy định việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất:
- Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
41
đất cấp quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử
dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương.
UBND phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên địa bàn phường, thị trấn.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
- Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử
dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người
sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo
kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không
được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất
có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

- Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích
sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được
phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều
chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất
ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố
việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo
quy định tại khoản 2 Điều 49 - Luật Đất đai 2013.
- Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch
sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt.
Tại Điều 11- NĐ 43/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai 2013 quy định:
- UBND cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm rà soát quy hoạch, kế hoạch
của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt.
42
- UBND cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra UBND cấp huyện; các phường, thị trấn
xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ ngoài thực địa.
UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc bảo
vệ đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã được xác định trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc
kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các Bộ, ngành trong việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Trường hợp đến thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ
tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết và
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cùng cấp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được tiếp tục thực hiện đến khi quy
hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được phê duyệt nhưng trong thời hạn không quá
12 tháng kể từ thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất.
1.1.8. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Cơ quan lưu trữ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định tại
Điều 7 - Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT như sau:
+ Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia được lưu trữ 01 bộ
tại Văn phòng Quốc hội, 01 bộ tại Văn phòng Chính phủ, 02 bộ tại Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
+ Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được lưu trữ 01 bộ tại
Văn phòng Chính phủ, 02 bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường và 01 bộ tại
UBND cấp tỉnh, 01 bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lưu trữ 01 bộ tại
UBND cấp tỉnh, 01 Sở Tài nguyên và Môi trường, 01 UBND cấp huyện, 01
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lưu trữ phải gồm bản in trên
giấy và bản dạng số của các tài liệu:
+ Nghị quyết hoặc quyết định phê duyệt;
+ Báo cáo thuyết minh tổng hợp;
+ Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Bản đồ chuyên đề.
1.2. Quy trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1.2.1. Quy trình lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu
cấp huyện
Việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu cấp

huyện được thực hiện theo trình tự sau:
43
- Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu;
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tác
động đến việc sử dụng đất;
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất;
- Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu;
- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu liên quan;
- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
(Điều 51 - Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ tài nguyên và Môi trường - sau đây gọi tắt là Thông tư số 29/2014/TT-
BTNMT)
(Nội dung cụ thể của quy trình được thể hiện chi tiết tại các Điều 5, 53, 54,
55, 56, 57 và 58 - Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT)
1.2.2. Quy trình điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng
đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất năm
đầu của điều chỉnh quy hoạch cấp huyện được thực hiện theo trình tự sau:
- Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; Phân tích, đánh giá bổ sung
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất;
- Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
- Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện;
- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu liên quan;
- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
(Điều 59 - Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT)
(Nội dung cụ thể của quy trình được thể hiện chi tiết tại các Điều 60,
61,62,63 và 64 - Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT)
1.2.3. Quy trình lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đối với các năm còn

lại được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 65 - Thông tư số 29/2014/TT-
BTNMT:
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
- Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
(Nội dung cụ thể của quy trình được thể hiện chi tiết tại các Điều 66,
67,68 và 69 - Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT)
44
1.3. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND phường, thị trấn trong công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông
tin, tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
tác động đến việc sử dụng đất; tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử
dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tiềm năng đất
đai của phường, thị trấn có liên quan đến lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện.
- UBND phường, thị trấn xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương
(Điểm a, Khoản 3, Điều 7 - Nghị định 43/2014). UBND phường, thị trấn có
trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương trong việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo Hệ thống biểu trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện (Ban hành kèm theo Thông tư 29/2014/TT-BTNMT).
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn cần phải xác định được:
+ Nhu cầu diện tích đất cần phân bổ cho các mục đích sử dụng trong kỳ
quy hoạch của phường, thị trấn.
+ Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch của phường,
thị trấn (Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp) để huyện, quận, thị xã, thành phố cân
đối tổng hợp.
+ Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp

và phi nông nghiệp trong kỳ quy hoạch của phường, thị trấn.
+ Phối hợp với huyện, quận, thị xã, thành phố để đề xuất và thực hiện kế
hoạch sử dụng đất, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất, kế hoạch thu hồi đất,
kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng hàng năm có liên quan đến địa bàn
phường, thị trấn quản lý.
+ Phối hợp để xác định danh mục công trình, dự án; diện tích, cơ cấu các
khu chức nằng thực hiện hàng năm trên địa bàn phường, thị trấn quản lý.
- Chỉ tiêu sử dụng đất UND phường, thị trấn phải xác định trong quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng
đất theo khu chức năng:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất
do UBND phường, thị trấn xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do
phường, thị trấn xác định gồm đất nông nghiệp khác; đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng phường, thị trấn; đất sinh hoạt cộng
đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
+ Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng do UBND phường, thị trấn xác
định gồm khu vực chuyên trồng lúa nước; khu vực chuyên trồng cây công
nghiệp lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; khu
45
công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị - thương mại - dịch vụ; khu du lịch;
khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn (Điểm b, Khoản 3, Điều 7
- Nghị định 43/2014)
- UBND phường, thị trấn xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa,
đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ ngoài thực địa (Khoản 2, Điều 11 - Nghị
định 43/2014).
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với cấp huyện thực hiện
các nội dung: Lấy ý kiến đóng góp của nhân dân trên địa bàn phường, thị trấn về
QH,KHSDĐ cấp huyện và công bố công khai QH,KHSDĐ có liên quan đến địa
bàn phường, thị trấn để nhân dân được biết, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc

tổ chức thực hiện QH,KHSDĐ tại phường, thị trấn.
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện QH,KHSDĐ
trên địa bàn phường, thị trấn trong phương án QH,KHSDĐ cấp huyện đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xét duyệt (Khoản 1, Điều 49 - Luật
Đất đai 2013).
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn phường, thị trấn được quy
định tại (Điểm a, Khoản 1, Điều 50 - Luật Đất đai 2013): UBND phường, thị
trấn có trách có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện QH,KHSDĐ đến
UBND cấp trên trực tiếp.
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng theo
QH,KHSDĐ (Điều 58 - Nghị định 43/2014)
+ Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng,
núi đá không có rừng cây.
+ Hàng năm, UBND phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo UBND cấp
huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng tại địa phương.
UBND phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi việc
thực hiện QH,KHSDĐ của phường, thị trấn; phát hiện, ngăn chặn các hành vi
sử dụng đất trái với QH,KHSDĐ đã được công bố tại phường, thị trấn. Khi
phát hiện những trường hợp sử dụng đất không đúng QH,KHSDĐ đã được
công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để xử lý. Chủ tịch UBND, thị trấn chịu trách nhiệm chính về việc
không ngăn chặn, không xử lý kịp thời, để xảy ra trường hợp sử dụng đất
không đúng QH,KHSDĐ đã được xét duyệt tại phường, thị trấn.
Như vậy, trong hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không còn quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phường, thị trấn nữa, nhưng UBND phường, thị trấn
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện trong việc lập, điều chỉnh QH,KHSDĐ cấp huyện có liên
quan đến địa bàn phường, thị trấn quản lý.
2. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

2.1. Những quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
46
2.1.1. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 52 - Luật Đất đai 2013 thì khi giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2.1.2. Các trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
* Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 54 - Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại
Điều 129 - Luật Đất đai 2013;
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh
doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 55 - Luật Đất đai 2013;
- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng
công trình sự nghiệp;
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án
của Nhà nước;
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 - Luật Đất đai 2013.
* Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 55 - Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
* Các trường hợp cho thuê đất
47
Theo quy định tại Điều 56 - Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê đất
trong các trường hợp sau đây:
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt
hạn mức được giao quy định tại Điều 129 - Luật Đất đai 2013;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử

dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ
sở làm việc.
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang
nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
* Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 57 - Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
+ Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối;
+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
+ Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử
dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
+ Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
48
+ Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất;
+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
+ Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích
công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất
thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp.
- Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì

người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo
loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
2.1.3. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư
Tại Điều 58 - Luật Đất đai 2013 quy định:
- Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết
định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
+ Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển
mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển
mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven
biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn
bản của các bộ, ngành có liên quan.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án;
+ Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang
sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
2.1.4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất
49

Theo quy định tại Điều 59 - Luật Đất đai 2013:
- UBND cấp tỉnh quyết định: giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai 2013;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1
Điều 56 của Luật Đất đai 2013;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- UBND cấp huyện: quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại,
dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của
UBND cấp tỉnh trước khi quyết định;
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- UBND phường, thị trấn: cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trên không được ủy quyền.
2.2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
2.2.1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác
* Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại
Khoản 1 - Điều 68 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của

Chính phủ - sau đây gọi tắt là Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
- Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp
hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ
tục thẩm định quy định tại Khoản 1, Điều 68 - Nghị định 43/2014/NNĐ-CP;
50
- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập
hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 1, Điều 68 - Nghị định
43/2014/NNĐ-CP;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử
dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất.
* Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Khoản 2
- Điều 68- Nghị định 43/2014/NNĐ-CP như sau:
- Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ
để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình UBND cùng cấp để báo cáo UBND
cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh thông qua trước khi UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển
mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trước khi UBND cấp

có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất;
- Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục đích sử
dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển mục đích sử
dụng đất, UBND cấp có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
* Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định
tại Khoản 3 - Điều 68 - Nghị định 43/2014/NNĐ-CP như sau:
- Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin
giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình
UBND cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp thuê đất;
- Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp
giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;
- Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận cho người
51
được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ
sơ địa chính.
* Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
Đất đai thì một số bước công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất được thực
hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định tại Khoản 4 - Điều
68 - Nghị định 43/2014/NNĐ-CP như sau:
- Trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng; cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm
định điều kiện giao đất, cho thuê đất;

- Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
được phê duyệt thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không
phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
* Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất được quy định tại Khoản 5 - Điều 68 - Nghị định 43/2014/NNĐ-CP như sau:
- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ
đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình UBND cùng cấp phê duyệt;
- Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền
sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;
- UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng
đấu giá;
- Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài
nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao
giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu thì
cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cấp có thẩm quyền hủy quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá.
2.2.2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 69 - Nghị định 43/2014/NNĐ-CP:
- Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm
theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác
minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
52
trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
2.3. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND phường, thị trấn trong công tác
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
* Cho thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích tại phường, thị trấn
- Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 - Luật Đất đai 2013, Chủ tịch UBND
công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa
phương.
- Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 68 - Luật Đất đai 2013 Đất đã
thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
65 của Luật Đất đai 2013 thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản
lý, đấu giá quyền sử dụng đất để giao hoặc cho thuê đất.
Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều 65 - Luật Đất đai 2013 là đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân thì giao cho UBND phường, thị trấn quản lý. Quỹ đất này được
giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất
theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
- Quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích tại phường,
thị trấn theo quy định tại Điều 132 - Luật Đất đai 2013:
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi phường, thị
trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá
5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
+ Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho
quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn
để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của phường, thị trấn.

+ Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng
hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của
địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của phường, thị trấn
để sử dụng vào các mục đích sau: (Khoản 2, Điều 132 - Luật Đất đai 2013)
+ Xây dựng các công trình công cộng của phường, thị trấn gồm công trình văn
53
hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang,
nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của UBND cấp tỉnh;
+ Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình
công cộng quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 132 - Luật Đất đai 2013.
+ Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản
2 Điều 132 - Luật Đất đai 2013 thì UBND phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá
nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình
thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá
05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do UBND phường,
thị trấn quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của phường, thị trấn
theo quy định của pháp luật.
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của phường, thị trấn
do UBND phường, thị trấn nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
- Theo Khoản 3, Điều 59 - Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì UBND phường, thị
trấn chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của phường, thị trấn.

* Phối hợp với cấp trên trong công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất
UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền tham gia thực hiện những nội dung sau:
- Lập và tham gia hội đồng tư vấn giao đất.
- Niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở
UBND phường, thị trấn trong thời hạn quy định và tổ chức lấy ý kiến đóng góp
của nhân dân; hoàn chỉnh phương án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua trước khi trình UBND cấp huyện xét duyệt.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Khoản 2, Điều 60 - NĐ
43/2014/NĐ-CP:
+ UBND phường, thị trấn có thể nhận hồ sơ là các đối tượng hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư; thẩm định, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất,
thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư
với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến cơ quan tài và môi trường.
+ Sau đó nhận kết quả và trả kết quả cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có
kết quả gải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 5 - Điều 60 - NĐ
54
43/2014/NĐ-CP:
+ Trường hợp hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư không
đủ điều kiện giải quyết thì UBND phương, thị trấn có trách nhiệm trả lại hồ sơ
và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết cho của hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư theo quy định tại Điểm c, Khoản 5 - Điều 60 - NĐ
43/2014/NĐ-CP.
- Thông báo về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư
theo quy định tại Điều 61 - NĐ 43/2014/NĐ-CP.
3. Đấu giá quyền sử dụng đất

3.1. Những quy định về đấu giá quyền sử dụng đất
3.1.1. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 117 - Luật Đất
đai 2013 như sau:
- Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan,
trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
- Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
3.1.2. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không
đấu giá quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 118 - Luật Đất đai 2013:
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 118:
+ Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
+ Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
+ Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
+ Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
+ Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài
sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
+ Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
+ Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất.
- Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất,
55
cho thuê đất bao gồm:
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

+ Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều
110 của Luật Đất đai 2013;
+ Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của
Luật Đất đai 2013;
+ Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
+ Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở
xã hội và nhà ở công vụ;
+ Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo
quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
+ Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà
không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
+ Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
+ Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1
Điều 118 mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký
tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
3.1.3. Điều kiện thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 119 - Luật Đất đai 2013:
- Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất, cho thuê đất:
+ Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài
sản thuộc sở hữu nhà nước;
+ Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện

sau đây:
+ Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại
Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai 2013;
+ Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại
Điều 58 của Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư.
56
3.2. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất
Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các bước:
- Thành lập Hội đồng đấu giá;
- Thông báo tổ chức đấu giá;
- Đăng ký tham gia đấu giá;
- Giá khởi điểm và mức giá để đấu giá;
- Tổ chức đấu giá;
- Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá;
- Giao đất, cấp GCN quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá;
- Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá.
3.3. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND phường, thị trấn trong công tác
đấu giá quyền sử dụng đất
* Tổ chức đấu giá cho thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
- Theo Khoản 3, Điều 59 - Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì UBND phường, thị
trấn có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của phường, thị trấn.
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2
Điều 132 - Luật Đất đai 2013 thì UBND phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân
tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức
đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
* Trách nhiệm phối hợp với cấp trên trong công tác đấu giá quyền sử dụng
đất để gia đất, cho thuê đất

- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp tham gia việc tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong
một số công tác:
+ Tham gia thành viên Hội đồng đấu giá.
+ Thông báo đấu giá quyền sử dụng đất: Phối hợp niêm yết công khai
thông tin đấu giá, thông báo trên hệ thống loa truyền thanh về việc bán đấu giá
quyền sử dụng đất (số hiệu, vị trí các lô đất) trên địa bàn phường, thị trấn.
+ Hướng dẫn người tham gia đấu giá đăng ký làm hồ sơ: Tạo điều kiện cho
người tham gia đấu giá tham khảo hồ sơ và bán hồ sơ đấu giá.
+ Phối hợp hoàn thiện hồ sơ, thủ tục và bàn giao đất trên thực địa cho
người trúng đấu giá.
4. Thu hồi đất
4.1. Những quy định về thu hồi đất
4.1.1. Mục đích thu hồi đất
57
- Đảm bảo cho mọi diện tích đất đai sử dụng hợp pháp, đúng mục đích,
đúng đối tượng đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tuỳ tiện trong quản lý sử
dụng đất.
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia; đất đai được sử
dụng vào mục đích nhất định, nhưng mục đích sử dụng trên từng khu đất sẽ thay
đổi khi những điều kiện tác động tương ứng thay đổi và phụ thuộc vào yêu cầu
sử dụng đất của nhà nước khi cần thiết, như sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Trong những trường hợp cần
thiết cho dù đất đã đã giao hợp pháp vẫn có thể thu hồi để giao lại cho đối tượng
khác sử dụng.
4.1.2. Căn cứ và thẩm quyền thu hồi đất
* Căn cứ thu hồi đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.

- Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
+ Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62
của Luật Đất đai 2013;
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
- Căn cứ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai.
- Căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật
đối với trường hợp thu hồi đất;
+ Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy
định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban
nhân dân phường, thị trấn nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối
với trường hợp thu hồi đất;
+ Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất;
+ Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất;
58
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường,
sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người.
* Thẩm quyền thu hồi đất
Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013 thẩm quyền thu hồi đất như sau:
- UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp: Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất
hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
4.1.3. Những trường hợp thu hồi đất
* Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường
hợp sau đây (Điều 61 Luật Đất đai 2013):
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt
về quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể
thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an
dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quản lý.

59
* Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng trong các trường hợp sau đây (Điều 62 Luật Đất đai 2013):
- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
- Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu
tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế; khu đô thị mới; dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA);
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công
viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp
quốc gia;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa
xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải
thu hồi đất bao gồm:
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp
công cấp địa phương;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị;
công trình thu gom, xử lý chất thải;
+ Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân
cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây

dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục
vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh
trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng;
+ Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn,
khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản.
* Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
60
Quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013:
- Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
+ Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử
dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
+ Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
+ Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng
thẩm quyền;
+ Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai
mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
+ Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
+ Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị
xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
+ Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên
tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất
trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực
địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu
tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương
ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực
hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn
chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất
và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
- Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai.
* Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Quy định tại Điều 65 Luật Đất đai 2013:
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử
dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải
61
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
- Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng
con người;
- Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người.

4.2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
4.2.1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm:
+ UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ
biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND phường, thị trấn, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
+ UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
+ Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND phường, thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người
sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND
cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai
2013.

- Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

×